Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại “Xí nghiệp xây dựng 244- Công ty xây dựng công trình hàng không ACC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.2 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Để tồn tại lâu dài, Xí nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ
đứng của mình trong cơ chế thị trường hiện nay, đây là vấn đề xuyên suốt
mọi hoạt động của Xí nghiệp. Giải quyết vấn đề trên phụ thuộc rất nhiều
vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Vấn đề hiệu quả ở đây
được hiểu là với một lượng đầu vào cố định, Xí nghiệp phải tạo ra được kết
quả đầu ra với chất lượng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc
tiết kiệm chi phí, Xí nghiệp phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách
khoa học. Đó là biện pháp tối ưu để Xí nghiệp đạt được mục tiêu của mình,
tăng cường uy tín và vị thế trên thị trường.
Tuy nhiên, để quá trình xây lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập
dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị Xí nghiệp cần phải cập nhật
những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây lắp. Từ
đó đề ra những biện pháp giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tiềm
năng vốn có của Xí nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác
định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào hình thái vật chất của nó, mà
còn bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa vào sự phản ánh chi phí thực
tế phát sinh trên sổ sách. Xét trên góc độ này, kế toán nói chung và hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò
không thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị Xí nghiệp.
Như vậy, có thể khẳng định rằng chất lượng của thông tin kế toán có
ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của các nhà quản trị. Hơn nữa, trên
thực tế, công tác hạch toán kế toán ở Xí nghiệp luôn tồn tại những điểm
không phù hợp gây khó khăn cho công tác quản lý của các doanh nghiệp và
các cơ quan chức năng nhà nước. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện kế toán nói
chung, hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự
phát triển của doanh nghiệp.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Xí nghiệp 244 là đơn vị hạch toán độc lập thuộc công ty xây dựng


công trình hàng không ACC. Do đặc thù về ngành nghề kinh doanh nên ở Xí
nghiệp 244, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một vấn đề thực sự quan trọng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của Xí
nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc tập hợp chi phí sản xuất
1


chính xác, tính đúng đắn giá thành sản phẩm không những tạo điều kiện cho
sự ổn định và phát triển của Xí nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong
quản lý và sử dụng vốn, một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng nền kinh
tế nước ta.
Cùng với việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của Xí nghiệp 244 nhằm nâng cao sự hiểu biết về vấn đề hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp, đồng thời nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã mạnh dạn nghiên cứu và
lựa chọn đề tài :
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại “Xí nghiệp xây dựng 244- Công ty xây dựng công trình hàng không
ACC ”.
3. Kết cấu của đề tài
Đề tài với tên gọi : “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 244- Công ty xây dựng công
trình hàng không ACC ” ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, bao gồm 3
chương sau:
Chương I: đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Xí nghiệp 244- Công ty xây dựng công trình hàng không ACC.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại xí nghiệp 244- Công ty xây dựng công trình hàng không
ACC.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 244- Công ty xây dựng công trình hàng không
ACC.

2


CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI XÍ NGHIỆP 244- CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
HÀNG KHÔNG ACC.
1.1 Đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng, nhà
cửa... sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn,
thời gian hoàn thành lâu dài... Xuất phát từ thực tiễn trong quá trình sản xuất
sản phẩm của Xí nghiệp, các công trình căn cứ vào dự toán thiết kế riêng và
phân bổ ở các địa điểm khác nhau. Thời gian hoành thành sản phẩm dài hay
ngắn tùy thuộc vào quy mô từng hạng mục, công trình lớn hay nhỏ, đơn giản
hay phức tạp và điều kiện thi công.
Các công trình Xí nghiệp xây dựng 244 thực hiện hầu hết là do Xí
nghiệp xây dựng 244 trúng thầu và một số nhận lại. Sau khi nhận thầu trên
cơ sở hợp đồng giao nhận thầu phòng Quản lý dự án thiết kế thi công và cải
tiến kỹ thuật cần thiết, phòng Kế hoạch lập các dự toán chi theo từng khoản
mục trên cơ sở các đơn giá định mức và khối lượng công việc, lập phương
án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn cụ thể.
Để thực hiện được các công trình Xí nghiệp xây dựng 244 thực hiện
hai phương thức triển khai công việc, Xí nghiệp xây dựng 244 có thể giao
khoán cho các Đội xây lắp thi công với giá giao khoán nội bộ. Đồng thời Xí
nghiệp xây dựng 244 ứng trước tiền chi phí cho các độ và theo dõi trên tài
khoản 136 cho tới khi công trình nghiệm thu và giao lại cho Xí nghiệp xây
dựng 244. Xí nghiệp có thể giao nhiệm vụ triển khai thi công cho các đội thi

công trực thuộc. Đội thi công tổ chức thành các tổ thi công và đặt dưới sự
giám sát của đội trưởng thi công và cán bộ phụ trách. Xí nghiệp xây dựng
244 cấp vốn cho các đội thi công trang trải các chi phí theo tiến độ thi công.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp.
Trong xây lắp, để hoàn thành một công trình xây dựng đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, hoàn thành công trình bàn giao và đưa vào sử dụng thì phải
thực hiện theo trình tự sau:
-Đầu tiên Xí nghiệp phải tiến hành tham gia đấu thầu dự án. Khi dự
thầu Xí nghiệp xây dựng 244 phải lập hồ sơ dự thầu với các bản mẫu thiết kế
có hình thức đẹp và có chất lượng cao để có cơ hội trúng thầu.
-Sau khi trúng thầu, một mặt Xí nghiệp xây dựng 244 tiến hành ký kết
hợp đồng giao khoán nội bộ cho các đội xây dựng trực thuộc Xí nghiệp đồng
thời tiến hành giao khoán mặt bằng vị trí và lập kế hoạch mua sắm vật tư
xây dựng tiến độ thi công.

3


-Mặt khác Xí nghiệp xây dựng 244 tiến hành giao nhiệm vụ cho các
đơn vị thi công, các đơn vị trên cơ sở số lượng vật tư mua sắm được và thời
gian thi công xây dựng tiến độ thi công và điều hành sản xuất theo tiến độ để
có được công trình hoàn thành.
-Khi công trình hoàn thành, Xí nghiệp xây dựng 244 sẽ nghiệm thu
từng bộ phận, bàn giao công trình đưa vào sử dụng và hoàn thành hồ sơ công
trình.
-Cuối cùng là quyết toán công trình.
Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp được thực hiện theo sơ đồ 1.1
Công trình chỉ thầu
Công trình trúng thầu


Hợp đồng xây dựng

Thành lập các tổ
đội sản xuất

Lập tiến độ
thi công và
biện pháp thi
công

Thành lập ban chỉ
huy công trường

Lập tiến độ cung
cấp vật tư

Lập tiến độ cung
cấp nguồn vốn đáp
ứng cho thi công

Hợp đồng giao
khoán

Lập nhu cầu sử dụng máy
móc, thiết bị thi công

Điều hành sản xuất
Kiểm tra chất lượng sản phẩm

Nghiệm thu bàn giao đưa

vào sử dụng

Lập hồ sơ hoàn công, thanh
quyết toán công trình

Bảo hành sản phẩm

4


Quy trình thi công
Khi sản xuất sản phẩm bê tông thương phẩm thì quá trình sản xuất bao
gồm xi măng, đá (sỏi), cát, các chất phụ gia được đưa vào máy trộn theo các
tỷ lệ quy định của các loại máy bê tông thiết kế. Máy trộn bê tông tiến hành
trộn trong một khoảng thời gian nhất định và cho ra sản phẩm bê tông.
Công nghệ sản xuất sản phẩm bê tông được khỏi quát qua sơ đồ
1.2:
Xi măng

Đá, (sỏi)

Cát

Phụ gia

Kiểm tra

Máy trộn bê tông

Kiểm tra


Sản phẩm bê tông

Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm bê tông

1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Xí nghiệp.
Xí nghiệp xây dựng 244 là một trong 8 xí nghiệp trực thuộc
Công ty xây dựng công trình hàng không ACC. Xí nghiệp có 07 đội trực tiếp
sản xuất. Toàn xí nghiệp có 91 cán bộ công nhân viên, trong đó nhân viên
quản lý là 34 người, còn lại là công nhân bao gồm: công nhân cơ khí, công
nhân xây lắp. Ngoài ra còn có một số công nhân hợp đồng theo thời vụ, theo
công việc khoảng 300–500 người.
5


Do đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp và tính chất tổ chức sản xuất
mang tính chuyên môn hoá nên mô hình tổ chức quản lý của Xí nghiệp là
mô hình trực tuyến tham mưu theo chiều dọc.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệpxây dựng 244:( Sơ đồ 1.4)
Giám đốc xí nghiệp

Phó giám đốc
kế hoạch

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phó giám đốc kiêm
bí thư đảng ủy XN


Các đơn vị trực thuộc

Đội
xây
dựng
số 1

Đội
xây
dựng
số 2

Đội
xây
dựng
số 3

Các phòng nghiệp vụ

Đội
xây
dựng
số 4

Phòng
tài
chính
kế
toán


Đội
xây
dựng
số 5

Đội
xây
dựng
số 6

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Đội
thi
công

giới

Phòng
kỹ
thuật
an
toàn

Phòng
kế

hoạch
tổng
hợp

Phòn
g
dự
án
đầu


Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây dựng 244

6


* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
-Ban Giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ trong
mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp. Giúp việc cho Giám
đốc là 3 phó Giám đốc, trong đó có 1 Phó giám đốc kế hoạch phụ trách về
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, quản lý phòng hành chính và
phòng kế toán tài chính, 1 Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách về mặt kỹ thuật
và quản lý vật tư, 1 Phó giám đốc phụ trách công tác Đảng, công tác chính
trị.
-Phòng tổ chức - hành chính : Là phòng chuyên tham mưu cho Giám
Đốc Xí nghiệp về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng người lao
động. Phòng có trách nhiệm theo dõi tình hình sản xuất, thực hiện chế độ
chính sách với người lao động, xây dựng định mức lao động và làm công tác
thanh tra bảo vệ và khen thưởng cho toàn Xí nghiệp.
-Phòng kế hoạch tổng hợp: Là phòng chuyên môn có chức năng là xây

dựng các kế hoạch trong tháng, quý trên cơ sở thực tế các kỳ kinh doanh và
xu hướng biến động của thị trường, báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch
với Ban giám đốc và đề ra kế hoạch mới.
-Phòng kỹ thuật an toàn: Có nhiệm vụ xây dựng các phương án thi
công mang tính khả thi, giám sát và quản lý về kỹ thuật an toàn cũng như các
tiến độ công trình. .
-Phòng kế toán tài chính: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Xí
nghiệp, tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh
tế và hạch toán kế toán theo điều lệ tổ chức hoạt động của Xí nhiệp. Đồng
thời phòng có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính
của Xí nghiệp theo đúng pháp luật.
-Phòng dự án đầu tư: Có nhiệm vụ thu thập các thông tin về dự án đầu
tư, đánh giá và đưa ra nhận định, trình Ban Giám đốc để phê duyệt.
Ngoài 5 phòng trên thì còn có các đội sản xuất : Gồm 7 đội xây dựng
có chức năng thực hiện công tác thi công các công trình theo sự chỉ đạo của
Giám đốc Xí nghiệp và các phòng chức năng, hạch toán sản xuất theo các
chỉ tiêu được giao khoán, sau khi hoàn thành công trình thì quyết toán với Xí
nghiệp. Kết quả sản xuất, thi công quyết định sự tồn tại lâu dài của Xí
nghiệp.
* Mối quan hệ giữa các phòng ban.
Mặc dù mỗi phòng ban trong Xí nghiệp đảm nhận một lĩnh vực riêng
nhưng trong quá trình làm việc giữa các phòng ban luôn có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
Sau khi trúng thầu, ký kết được hợp đồng, cán bộ Xí nghiệp xuống
thực địa khảo sát, phân tích và lập báo cáo, xây dựng mô hình kiến trúc. Sau
7


ú chuyn h s lờn phũng k hoch k thut, cỏn b thit k s thit k
cụng trỡnh v lp d toỏn, sau ú trỡnh lờn giỏm c. Nu c s ng ý

ca giỏm c, cụng trỡnh s giao cho cỏc i thi cụng trc tip da vo nng lc v
tớnh cht cụng trỡnh.
Phũng t chc hnh chớnh hon thnh th tc, giy t d toỏn chuyn
ti phũng ti chớnh k toỏn lp lun chng kinh t.
Trc khi cỏc i tin hnh thi cụng, Xớ nghip s lp hp ng giao
khoỏn vi s tham gia ca cỏc phũng ban liờn quan.
Mc chi phớ khoỏn vi t l 82,5% tng giỏ tr hp ng, s cũn li Xớ
nghip chi cho cỏc khon khỏc nh: np kinh phớ qun lý cp trờn, np thu,
trớch lp cỏc qu. Quỏ trỡnh sn xut ca Xớ nghip l quỏ trỡnh thi cụng s
dng cỏc yu t vt liu, nhõn cụng v cỏc yu t chi phớ khỏc to nờn cụng trỡnh,
hng mc cụng trỡnh .
Trong iu kin nn kinh t hin nay, mt doanh nghip mun tn ti v
ng vng phỏt trin, vn qun lý t chc ũi hi phi khoa hc v
hp lý. ú l nn tng yu t quan trng giỳp doanh nghip cú th thnh
cụng trong hot ng sn xut kinh doanh cựng vi tin trỡnh phỏt huy hiu
qu qun lý kinh t ca cỏc ngnh, cỏc cp cc n v trờn ton quc, Xớ
nghip xõy dng 244 - Cụng ty xõy dng cụng trỡnh hng khụng ACC trong
nhng nm qua ó b trớ sp xp i ng cỏn b, nhõn viờn qun lý sao cho
phự hp vi yờu cu sn xut kinh doanh, thớch ng vi ngnh ngh ca
mỡnh.
*Quản lý chi phí sản xuất.
Một trong những yếu tố cần thiết đem lại thành công
cho doanh nghiệp, đó là khâu quản lí. Không những yêu
cầu quản lí tốt về mặt tình hình chung mà còn cả đối với
các mặt cụ thể diễn ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Trong đó yêu cầu đối với chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất đóng vai trò rất quan trọng vì chúng thể
hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, do đó chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đợc quản lí
chặt chẽ, linh hoạt từ khâu lập dự toán, trong giai đoạn phát

sinh đến khi tổng hợp cuối kì để vừa đầu t chi phí hợp lí
- cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp vừa đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
8


Trong công tác quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn
đợc các nhà quản lý quan tâm vì chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua những thông tin về chỉ tiêu chi phí sản
xuất kinh doanh do bộ phận kế toán cung cấp, những ngời
quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất của từng
bộ phận, từng khoản mục, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng
nh toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
Qua đó để đánh giá phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm để có quyết định quản lý phù
hợp.
Còn về chỉ tiêu giá thành, đây là thớc đo hao phí sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ xác định hiệu quả kinh
doanh. Để quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó,
doanh nghiệp cần nắm đợc nhu cầu thị trờng, giá cả và
mức hao phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm đó. Trên cơ sở nh
vậy mới xác định đợc hiệu quả của sản phẩm đó và quyết
định khối lợng sản xuất để đạt đợc lợi nhuận tối đa. Thông
qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp
có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản
xuất, tác động đến hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ

thuật sản xuất. Phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn
đến các chi phí phát sinh không hợp lý để có biện pháp loại

9


trừ. Giá thành là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây
dựng và thực hiện chính sách giá cả đối với từng sản phẩm.
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm thì công tác hạch toán kế toán phải đợc đặt lên hàng
đầu. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai
trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Để đảm bảo phát huy tác dụng của công
cụ kế toán đối với doanh nghiệp cần thiết phải có sự tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành. Đây cũng là
điều kiện cho việc phân tích đánh giá, tổ chức quản lý và
sản xuất hợp lý nâng cao hiệu quả quản trị đảm bảo cho
sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Riêng đối với ngành XDCB việc hạch toán đúng chi phí
sản xuất và tính đủ giá thành càng trở nên quan trọng và có
tính quyết định bởi sự tác động của những đặc điểm
nh giá cả biến động trong những thời điểm khác nhau của
xây dựng, nhu cầu công nhân khác nhau, nhu cầu xây
dựng cơ bản không nh nhau. Thông qua chỉ tiêu giá thành
ta có thể xác định đợc kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phơng án giải quyết
công việc có hiệu quả.
Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch
toán kinh tế chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

phải đạt đợc những yêu cầu:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình sản xuất . Tính toán chính xác,
10


phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tợng tính giá
thành .
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản
mục vào các đối tợng tập hợp chi phí, áp dụng phơng pháp
tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi
phí vật liệu, lao động sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi
phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí
chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện
pháp ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản
mục chi phí, theo từng hạng mục công trình, vạch ra các
khả năng tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm.
- Thông qua ghi chép, phản ánh tính toán để đánh
giá có hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và lập giá thành theo
quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.

CHNGII:
THC TRNG K TON CHI PH SN XUT V TNH GI
THNH SN PHM TI X NGHIP 244- CễNG TY XY DNG
CễNG TRèNH HNG KHễNG ACC.
2.1. K toỏn chi phớ sn xut ti Xớ nghip.

2.1.1. K toỏn chi phớ nguyờn vt liờu trc tip.
2.1.1.1. Ni dung.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật
liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên
vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, phụ,
11


nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phơng
tiện thi công. Hiện nay, Xớ nghip xây dựng 244 có tất cả 2
kho chứa vật t để cung cấp cho các công trình có địa
điểm gần và nằm sát nội thành. Tuy nhiên, tuỳ từng trờng
hợp cụ thể và thời gian thi công mà vật liệu có thể đợc nhập
kho hay chuyển thẳng tới công trình.
Giỏ tr vt liu bao gm c chi phớ mua, chi phớ vn chuyn bc d ti
tn cụng trỡnh, hao ht nh mc. Trong giỏ thnh sn phm xõy lp khon
mc chi phớ nguyờn vt liu trc tip thng chim mt t trng ln.
Để đảm bảo việc sử dụng vật t đúng mức, tiết kiệm và
có hiệu quả, hàng tuần, hoặc hàng tháng các đội lập
bảng dự trù mua vật t dựa trên dự toán khối lợng xây lắp
và định mức tiêu hao vật t sau khi phòng kĩ thuật duyệt,
Xí nghiệp sẽ quyết định loại vật t nào do Xí nghiệp mua
hoặc đội sẽ đi mua với số lợng là bao nhiêu.
Trờng hợp đội thi công chịu trách nhiệm đi mua: căn cứ
vào giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên giám đốc,
giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy đề
nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi đợc
lập thành 3 liên liên 1: lu, liên 2: ngời xin tạm ứng giữ, liên 3:
chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ,
sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt.

Trờng hợp Xí nghiệp chịu trách nhiệm đi mua: Sau khi
ký hợp đồng, đến thời hạn, các đội cử ngời đi lĩnh vật t về
công trờng. Ngời bán và nhân viên đội cùng lập biên bản
giao nhận hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn và biên bản giao
nhận hàng hoá hàng hoá mà Xí nghiệp có nghĩa vụ trả tiền
cho ngời bán.
Những vật liệu sau khi mua về đều đợc nhập tại kho
công trờng. Tuy nhiên vẫn có ngoại lệ nếu vật t có khối lợng lớn chẳng hạn nh đá, sỏimà kho công trờng bị hạn
chế thì đợc nhập ngay tại chân công trình. Khi vật t về,
kế toán đội viết phiếu nhập kho (căn cứ để ghi bảng
tổng hợp nhập vật t)
12


Giá trị NVL
Nhập kho

=

Giá mua
trên
hóa đơn

-

Các khoản
giảm giá

Còn chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về nhập kho đợc
hạch toán vào chi phí chung.

Căn cứ vào bản vẽ và định mức chi phí vật liệu cho từng
khối lợng công việc, phụ trách kĩ thuật đội sẽ tính toán ra
số lợng vật liệu cần thiết cho công việc là bao nhiêu. Và
căn cứ vào đó nhân viên kế toán đội sẽ viết phiếu xuất
kho vật liệu trong đó có ghi rõ vật liệu đợc xuất dùng cho
đối tợng là công trình hay hạng mục công trình nào. Tổ
sản xuất căn cứ vào phiếu xuất sẽ đi lĩnh vật t để đa
vào thi công.
Trong trờng hợp với vật t đổ tại chân công trình thì bộ
phận vật t làm phiếu nhập xuất cùng một lúc.
Khi xuất kho tính giá trị theo phơng pháp nhập trớc xuất
trớc, có nghĩa là giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc
thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau
theo giá thực tế của từng số hàng xuất, nói cách khác, giá
trị thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để
tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và giá trị vật liệu tồn
kho cuối kì sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng.
2.1.1.2. Ti khon s dng.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế
toán sử dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên
vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm xây lắp và đợc chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình.

13


hch toỏn chi phớ NVLTT k toỏn s dng ti khon 621CPNVLTT, ti khon ny c m chi tit theo i tng tp hp chi phớ

sn xut(cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh...)
TK 621 cú kt cu nh sau:
Bờn N: -Giỏ tr NVLTT xut dựng trc tip cho ch to sn phm.
Bờn Cú:
- Giỏ tr NVLTTxut dựng khụng ht nhp li kho
- Giỏ tr ph liu thu hi
- Kt chuyn v phõn b chi phớ NVLTT trong k
TK 621 cui k khụng cú s d.
*Phơng pháp hạch toán:
Xớ nghip ỏp dng phng phỏp KKTX nờn cỏc ti khon hng tn kho
núi chung v ti khon NVL núi riờng c dựng phn ỏnh s hin cú,
tỡnh hỡnh bin ng tng gim ca vt t, hng húa. Vỡ vy giỏ tr ca vt t
hng húa cú th xỏc nh bt c thi im no trong k hch toỏn.
Cui k hch toỏn, cn c vo s liu kim kờ thc t vt t, hng húa
tn kho, so sỏnh i chiu vi s liu tn kho trờn s k toỏn xỏc nh s
lng vt t tha, thiu v truy tỡm nguyờn nhõn cú gii phỏp x lý kp
thi.
2.1.1.3. Quy trỡnh ghi s chi tit.
Sau khi nhận đợc công trình giao khoán xí nghiệp tiến
hành triển khai thi công dới sự chỉ đạo, giám sát của đội trởng và các cán bộ kĩ thuật. Căn cứ vào yêu cầu về lợng vật t
của công việc, tiến độ thi công công trình, hạng mục công
trình, nguyên vật liệu mua về sẽ đợc nhân viên kế toán
đội, xí nghiệp nơi công trờng thi công kiểm tra về mặt số
lợng, chủng loại, quy cách, phẩm chất vật t và lập phiếu nhập
kho. Sau đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng, kế toán lập phiếu
xuất kho. Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đợc lập làm hai
liên, một liên thủ kho theo dõi số lợng, chủng loại và giữ để
làm căn cứ khi có đoàn xuống kiểm tra, thanh tra. Một liên
kế toán xí nghiệp giữ và làm căn cứ ghi vào thẻ kho. Cuối
mỗi tháng, căn cứ vào toàn bộ số phiếu nhập kho, xuất kho

phát sinh trong tháng, kế toán xí nghiệp lập bảng tổng hợp

14


vật t nhập kho, bảng tổng hợp vật t xuất kho từng công
trình.
Cn c vo phiu nhp kho, phiu xut kho v cỏc chng t cú liờn quan,
k toỏn lp Bng kờ nhp kho vt t.

Biểu 1
Công ty xây dựng ACC
Xí nghiệp 244

Bảng kê nhập kho vật t

Số hiệu: 95

Tháng 10

năm 2009
Công
trình: GT4
Chứng từ
SH

11

Tên vật t


ĐVT

NT

Số lợng

Đơn giá

Theo

Thực

CT

nhập

Số tiền

9/10

Đá hộc

m3

1.350

1.350

45.000 60.750.000


15

11/1

Đá 1x2

m3

750

750

115.00 86.250.000

6

0

5

0

15


11

12/1

7


0

...

....

Thép 16

....

kg

480

480

4.700

2.256.000

....

....

....

....

....


Cộng

435.698.00
0
Ngày 30

tháng 10 năm 2009
Giám

đốc



nghiệp

Ngời lập

Cn c vo phiu xut kho do cỏc b phn xin lnh hoc do phũng cung ng
vt t lp, k toỏn lp Bng kờ xut kho vt t.
Biểu 2
Công ty xây dựng ACC
Xí nghiệp 244

Bảng kê xuất kho

Số hiệu: 102

Tháng


vật t
10/2009

C
ông trình: GT4

16


Chứng từ

Tên vật t

SH

NT

135

14/1 Đá hộc

ĐVT

Số lợng

m3

1.350

Đơn giá


Số tiền

45.000

0
136

00

14/1 Đá 1x2

m3

750

115.000

0
137

14/1 Thép 16

....

86.250.0
00

kg


480

4.700

0
...

60.750.0

2.256.00
0

....

....

....

....

Cộng

....

435.698.
000

Ngy 30 thỏng 10 nm 2009
Giỏm c
2.1.1.4. Quy trỡnh ghi s tng hp.


Ngi lp

Cuối tháng, sau khi lập xong bảng tổng hợp vật t nhập
kho, bảng tổng hợp vật t xuất kho, kế toán i tập hợp các
chứng từ gốc cùng các chứng từ liên quan nộp về phòng tài
chính kế toán của Xớ nghip.
Tại Xớ nghip sau khi nhận đợc chứng từ gốc cùng các bảng
kê, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và tiến
hành lập chứng từ ghi s.
17


Biểu 3
chứng từ ghi sổ
số 450
Ngày 1 tháng 11 năm
2009
Chứng

Trích yếu

từ
S
NT

Số hiệu TK
Nợ




Chi phí NVLTT cụng trỡnh 621

136

GT4

5

Số tiền

H

Cộng
Kèm theo:.. chứng từ gốc

435.689.000
435.689.000

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621. Đồng thời, căn cứ vào
chứng từ gốc và bảng kê vật t xuất kho kế toán vào sổ chi
tiết TK 621.
TRCH S NG Kí CHNG T GHI S
Trang 11
CTGS
SH
450

Số tiền

NT
........
435.689.000
......

1/11
Cộng

ng thi cn c vo chng t gc v Bng kờ vt t xut kho, k toỏn
vo s chi tit TK 621.
Biểu 5
sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình GT5

18


Quý IV/ 2009
Chứng từ
SH

Diễn giải

TKĐƯ

Số tiền

NT

135 14/1


Nợ

Xuất đá hộc

1365



60.750.000

0
.............

Cộng phát sinh

435.689.00

tháng 10

0

...............

K/c CPNVLTT quý

154

1.445.755.830


IV
Cộng phát sinh

1.445.775.8

1.445.755.830

30

Cn c vo s ng ký chng t ghi s v cỏc chng t cú liờn quan, k toỏn
vo s cỏi TK 621.
S CI TK621- CHI PH NGUYEN VT LIU TRC
TIP

19


NT
1/

CTGS
SH NT
45

11 0

Diễn giải

TKĐƯ


Số tiền
Nợ

1/1

Chi phí NVLTT thi công 136.

1

cụng trỡnh GT4 tháng 10

5



435.689.0
00

......
31/1
2

Kết chuyển CPNVLTT cho 154

1.445.755.8

thi công cụng trỡnh GT4

30


tháng 10
........
Tổng phát sinh

7.435.123.

7.435.123.5

540

40

2.1.2. K toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip.
2.1.2.1. Ni dung.
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những yếu tố
cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm. Quản lý tốt chi
phí nhân công trực tiếp cũng nh việc hạch toán đúng và
đầy đủ có tác dụng giúp Công ty sử dụng tốt lao động, hạ
giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất gồm lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp theo lơng, không bao gồm tiền ăn ca và các
khoản trích theo lơng (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm kinh tế
và kinh phí công đoàn ).
Công ty trả lơng cho cán bộ, công nhân viên theo phơng
pháp chức danh căn cứ vào Nghị định 28/CP của chính
phủ, Thông t số 3092 /QP của Bộ quốc phòng quy định
20



mức lơng tối thiểu phải đảm bảo mức lơng quốc phòng,
tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải căn cứ vào tổng mức lơng quốc phòng (lơng cơ bản) tớnh.
2.1.2.2. Ti khon s dng.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đợc hạch
toán vào tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài
khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình.
Hàng tháng theo thực tế khối lợng công việc đã làm
cán bộ kỹ thuật và kế toán xí nghiệp nghiệm thu khối lợng
cho các tổ, đội và lực lợng thuê ngoài. Căn cứ vào bảng
nghiệm thu khối lợng, bảng chấm công của các tổ, bộ phận
thuê ngoài, kế toán xí nghiệp lập bảng thanh toán lơng.
2.1.2.3. Quy trỡnh ghi s k toỏn chi tit.
Bảng chấm công, các hợp đồng giao khoán, biên bản
nghiệm thu khối lợng hoàn thành, biên bản thanh toán khối lợng hoàn thành (bản thanh lý hợp đồng) là chứng từ ban
đầu để tính lơng và trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm = đơn giá khoán x khối lợng thi
công thực tế.
Mẫu hợp đồng thuê nhân công.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam

Độc lập- Tự do- Hạnh
phúc

21


Hợp đồng làm khoán
(V/v: thuê nhân công sửa lề đờng cụng trỡnh GT4)

Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế...
Căn cứ vào điều lệ quản lý XDCB...
Căn cứ vào chức năng quyền hạn của các đơn vị có liên
quan...
Hôm nay, ngày20 tháng 10năm 2008.
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện bên giao thầu: Xí nghiệp xây dựng số 5 Công ty
xây dựng 492.
Ông:

- Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp.

Địa chỉ:
2. Đại diện bên nhận thầu: Đội lao động địa phơng.
Ông: Nguyễn Viết Khôi- Địa chỉ:
Hai bên cùng nhau bàn bạc thống nhất:
Điều 1: Nội dung công việc:
Thuê công nhân theo máy san lề đờng cho từng lớp đất và
đất lề đờng,
Đơn giá: 50.000 đ/ công.
Điều II: Tiến độ thực hiện...
Điều III: Thể thức nghiệm thu và thanh toán...
Điều IV: Trách nhiệm của mỗi bên...
Điều V: Điều kiện chung...

Đại diện bên A

Đại diện

bên B

Việc tính lơng và các khoản phải trả có tính chất lơng cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên trong

22


công ty nói chung đợc thực hiện dới hai hình thức trả lơng
cơ bản là lơng thời gian và lơng sản phẩm.
Hình thức trả lơng sản phẩm đợc áp dụng rộng rãi và lơng sản phẩm lại đợc chia ra thành lơng sản phẩm trực tiếp
và lơng sản phẩm tập thể.
- Lơng sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với những công
việc mà công ty đã xây dựng đợc đơn giá lơng cho từng
sản phẩm do cá nhân sản xuất hoàn thành nh sản xuất các
vít, ê cu, long đen...
-Lơng sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công
việc do tập thể ngời lao động thực hiện nh sản xuất các
Biển báo, máy phun sơn, thiết bị nấu nhựa. Theo cách trả lơng này, kế toán sẽ chia lơng tập thể theo công thc:
Lơng sản

tế

Số ngày
Đơn gía
phẩm phải trả =
công
x
lơng
cho từng
làm việc
một ngày
công sản xuất

thực
công

Đơn giá
Tổng lơng sản phẩm khoán cho công
việc đó
lơng một =
ngày công
Tổng số công thực tế
hoàn thành công việc đó
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lợng sản
phẩm hoàn thành,phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn
thành, kế toán xác định ngày công lao động, sản phẩm
hoàn thành thực tế để tính lơng và các khoản trích theo lơng.
Đơn giá lơng sản phẩm đợc tính trên cơ sở cấp bậc
công việc, thời gian lao động cần thiết, hệ số sản phẩm,
chi tiết họăc dựa trên số công định mức cho sản phẩm,
công việc hoàn thành và số lơng khoán cho sản phẩm, công
việc đó.
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng đối với
các công việc mà xí nghiệp huy động lao đọng vào việc
khác ngoài sản xuất chính của họ và áp dụng phần lớn để
23


tính lơng nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn
cứ hạch toán tiền lơng thời gian là Bảng chấm công đã qua
phòng Tổ chức hành chính kiểm duyệt, lơng thời gian đợc
tính theo công thức:
Lơng

Hệ số lơng * Mức lơng cơ bản tối thiểu
Số ngày công thời gian
=
*
làm
thực phải trả
24
trong tháng

việc
tế

- Hệ số lơng: Căn cứ vào cấp bậc lơng của công nhân
viên trong công ty.
- Mức lơng cơ bản tối thiểu là mức lơng do Nhà nớc quy
định. Hiện nay, mức lơng tối thiểu là 350.000 đồng.
Nhng tại thời điểm sản xuất sản phẩm thì lơng tối
thiểu vẫn là 310.000 đồng.
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích
theo lơng, kế toán lập các Chứng từ ghi sổ số

Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 4 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Phân bổ tiền
lơng tháng
4/2009

TK

Nợ

Số tiền


Nợ

622

58.375.00
0

627

5.634.000



24


642

7.280.000
334

71.289.000

Kế toán trởng
(Đã ký)


Ngời lập
(Đã ký)

Mẫu 12
Chứng từ ghi sổ

Số 102B

Ngày 30 tháng 4 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
TK

Trích yếu
Nợ
Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
tháng 4/2009

Số tiền


Nợ

622

11.031.000

627


1.070.000

642

1.400.000
338

Kế toán trởng
(Đã ký)



13.501.000
Ngời lập
(Đã ký)

Hàng tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lơng và các
khoản trích theo lơng, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622 mở chi tiết cho từng sản phẩm
Sổ chi tiết tài khoản 622

25


×