Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Quy trình Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.68 KB, 67 trang )

1

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

BGĐ

: Ban giám đốc

CĐKT

: Cân đối kế toán

ĐVT

: Đơn vị tính

KH

: Khách hàng



KTV

: Kiểm toán viên

HTKSNB

: Hệ thống kiểm soát nội bộ

NV

: Nguồn vốn

SDCK

: Số dư cuối kỳ

SDĐK

: Số dư đầu kỳ

TS

: Tài sản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSDH


: Tài sản dài hạn

TSCĐ

: TSCĐ

TSCĐHH

: TSCĐ hữu hình

TSCĐVH

: TSCĐ vô hình

TK

: Tài khoản

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VND

: Việt nam đồng

VNFC

: Viet Nam – France company


XDCB

: Xây dựng cơ bản

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


2

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ giữa TSCĐVH và các tài khoản khác
Sơ đồ 1.2: Mối liên hệ giữa TSCĐHH và các tài khoản khác
Sơ đồ 1.3: Mối liên hệ giữa TSCĐ thuê tài chính với tài khoản khác
Bảng 1.1 : Chương trình kiểm toán TSCĐ
Bảng 1.2: Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp
Bảng 1.3: Thủ tục kiểm soát chính
Bảng 1.4: Phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 1.5: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng 1.6: Các tỷ suất tài chính
Bảng 1.7: Các tỷ suất tài chính về TSCĐ
Bảng 1.8: Đánh giá Hệ thống KSNB tại Công ty ABC
Bảng 1.9: Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình TSCĐ

Bảng 1.10: Kết luận về hệ thống KSNB đối với chu trình TSCĐ
Bảng 1.11: Một số chỉ tiêu sử dụng để tính mức trọng yếu
Bảng 1.12: Bảng xác định mức trọng yếu
Bảng 1.13: Các khảo sát kiểm soát áp dụng đối với khách hàng ABC
Bảng 1.14: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Bảng 1.15: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Bảng 1.16: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Bảng 1.17: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Bảng 1.18: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Bảng 1.19: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Bảng 1.20: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Bảng 1.21: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Bảng 1.22: Trích giấy tờ làm việc của KTV

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


3

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

Bảng 1.23: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Bảng 1.24: Tổng hợp kết quả kiểm toán

Trần Thị Phúc


Lớp Kiểm toán 48C


4

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập
đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn mười lăm năm qua trở thành nhu cầu
tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản lý doanh
nghiệp.
Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận
độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động sắp xếp.
đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp và thu hút các hoạt động đầu tư của nước ngoài, tạo
điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước, Kiểm toán độc lập đã khẳng định được
vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Báo cáo tài chính (BCTC) phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (DN) trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp thông tin có
được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các bộ phận, các
khoản mục trên BCTC. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện BCTC Kiểm
toán viên (KTV) cần xem xét kiểm tra riêng biệt các bộ phận, các khoản mục của
chúng.
Tài sản cố định (TSCĐ) và khấu hao TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy, việc hạch toán TSCĐ cũng như việc
trích chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. Hơn

nữa TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót đối với
khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp. Do đó
kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của điều này và với mong muốn tìm hiểu về nghề nghiệp
mà bản thân quan tâm, cũng như là hiểu biết thêm về quy trình kiểm toán khoản mục
TSCĐ trong kiểm toán BCTC, nên em đã chọn đề tài: “Quy trình Kiểm toán khoản
mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt
Nam thực hiện”.

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


5

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, bài chuyên đề gồm những nội dung sau:
Chương 1: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC do
Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam thực hiện
Chương 2: Một số nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc
gia Việt Nam thực hiện
Được thực tập tại Công ty kiểm toán độc lập quốc gia Việt Nam đã giúp cho em
có thêm rất nhiều hiểu biết về thực tế công tác tổ chức kiểm toán cũng như kiểm toán
phần hành TSCĐ tại các Công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay..

Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do còn nhiều
hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của em còn có nhiều thiếu sót do
vậy em mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực tập nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS.Phan
Trung Kiên và các anh chị tại Công ty TNHH kiểm toán quốc gia Việt Nam đã giúp em
hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô
trong khoa cùng ban giám đốc công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam
đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Phúc

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


6

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
QUỐC GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1 Tổng quan về tổ chức kiểm toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán
Độc lập Quốc gia Việt Nam (VNFC)
1.1.1 Tổ chức cuộc kiểm toán tại Công ty VNFC

Cũng như các công ty kiểm toán khác. Tổ chức công tác kiểm toán của VNFC
được thực hiện theo ba giai đoạn là: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán và
Kết thúc kiểm toán
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như
những điều kiện cần thiết khác cho KTV. Một kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ đảm
bảo khái quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro
và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng hạn. Kế
hoạch kiểm toán nêu rõ đối tượng, phạm vi cuộc kiểm toán và thời gian thực hiện.
Đoàn kiểm toán được tổ chức khác nhau trong từng cuộc kiểm toán, tùy thuộc vào quy
mô, tính chất phức tạp và độ dài mỗi cuộc kiểm toán mà Ban Giám đốc (BGĐ) sẽ
quyết định quy mô và thành phần của đoàn kiểm toán cho phù hợp, đảm bảo chất
lượng của cuộc kiểm toán. Thông thường, tại VNFC một đoàn kiểm toán bao gồm:
trưởng nhóm kiểm toán; kiểm toán viên chính phụ trách các phần hành kiểm toán khác
nhau và các trợ lý kiểm toán.
Các công việc được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch như: xem xét chấp
nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng; lập hợp đồng và lựa chọn nhóm kiểm
toán; tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động, tìm hiểu chính sách và chu trình
kinh doanh quan trọng; phân tích sơ bộ BCTC; đánh giá chung về HTKSNB và rủi ro
gian lận; xác định mức trọng yếu và rủi ro; tổng hợp kế hoạch kiểm toán.

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


7

Khoa kế toán
tập


Chuyên đề thực

Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này các KTV được giao nhiệm vụ làm kiểm toán phải công việc
của mình theo các kế hoạch chi tiết đã được lập cho từng bộ phận được kiểm toán. Kế
hoạch chi tiết đó đã xác định cụ thể các trình tự kiểm toán và các thủ pháp, các bước
công việc cụ thể sẽ phải thực hiện như; kiểm tra đối chiếu chứng từ, kiểm tra sổ và báo
cáo tài chính, đối chiếu hợp đồng, đối chiếu công nợ, đối chiếu với ngân hàng, kiểm kê
tài sản, vật tư, thẩm định giá cả, tính toán phân tích các chỉ tiêu..... Thông thường các
kế hoạch này rất linh hoạt nhằm hạn chế tối đa việc gây phiền hà cho khách hàng và
thu được kết quả cao nhất.
Trong quá trình kiểm toán với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành. Đoàn
kiểm toán sẽ giúp đỡ khách hàng giải quyết tốt nhất các yêu cầu về nghiệp vụ tài chính
kế toán và các khó khăn mà khách hàng khi kinh doanh thường gặp phải.
Trong giai đoạn này KTV thực hiện các công việc sau đây: Rà soát chất lượng
hệ thống kiểm soát nội bộ; kiểm tra cơ bản về tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn,
BCKQKD và một số nội dung khác; đánh giá lại BCTC và phạm vi kiểm toán
Giai đoạn 3: Tổng hợp, kiểm toán và lập báo cáo
Sau khi kết thúc từng đợt kiểm toán tại khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ tổ chức
một cuộc họp tổng kết quá trình kiểm toán thảo luận với Ban Lãnh đạo về kết quả công
việc và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán. Quá trình trao đổi,
tiếp xúc này sẽ giúp cho việc báo cáo đầy đủ với Ban Lãnh đạo và góp phần thực hiện
một cuộc kiểm toán tốt đẹp và có hiệu quả nhất.
Chuẩn bị thảo luận cho các báo cáo: BCKT sẽ được thực hiện soát xét và thông
qua bởi nhân viên quản lý và soát xét cuộc kiểm toán, Ban Giám đốc của Công ty. Đây
là bước kiểm tra cuối cùng trước khi công ty phát hành BCKT.
Sau khi bước kiểm tra cuối cùng được hoàn tất sẽ thực hiện ban hành báo cáo
chính thức và thực hiện tư vấn cho dự án: Tổng Giám đốc Công ty kí quyết định phát
hành BCKT và kết thúc cuộc kiểm toán.


Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


8

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

1.1.2 Tổ chức các phần hành và mối quan hệ giữa các phần hành kiểm toán trong
một cuộc kiểm toán của Công ty VFNC
Tại VNFC, trong quá trình kiểm toán, các phần hành được phân chia theo hướng
kết hợp giữa khoản mục và chu trình. Cụ thể, KTV sẽ tiến hành phân chia từng nhóm
khoản mục trong bảng cân đối phát sinh và đặc biệt các khoản mục mà có mối liên hệ
với nhau sẽ cho vào một phần hành. Thông thường các phần hành cơ bản là: Kiểm toán
chu trình bán hàng và thu tiền (khoản mục phải thu khách hàng, doanh thu bán hàng,
doanh thu hàng bán bị trả lại…); kiểm toán tiền mặt (khoản mục tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển); kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên (khoản mục
lương, các khoản phải trả, phải nộp khác); kiểm toán hàng tồn kho ( khoản mục nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán, chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, thành phẩm); kiểm toán TSCĐ và đầu tư dài hạn (khoản mục TSCĐ,
hao mòn TSCĐ, chi phí xây dựng cơ bản dở dang)…. Những nhóm này thường sẽ do
một người thực hiện kiểm toán. Các nghiệp vụ phát sinh sẽ liên quan đến nhiều khoản
mục khác nhau nên trong quá trình kiểm toán, những người thực hiện nhóm khoản mục
này sẽ liên kết với nhau để phát hiện những sai phạm cũng như kết quả kiểm toán của
khoản mục này có thể làm bằng chứng cho kiểm toán khoản mục khác. Việc phân chia

theo hướng kết hợp giữa khoản mục và chu trình như trên vừa đơn giản vừa thu gom
được các đầu mối liên hệ do vậy công viêc kiểm toán sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.
Tuy nhiên, việc phân chia thành các phần hành kiểm toán có thể thay đổi tùy
theo quy mô và tính chất của các loại ngiệp vụ tại khách thể kiểm toán. Kiểm toán tài
chính có thể chia tách thành những phần hành cơ bản như trên cũng có thể kết hợp với
những phần hàn cơ bản có liên quan thành những phần hàn cụ thể. Ví dụ: doanh nghiệp
X là doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, số lượng máy móc thiết bị và nhà xưởng
nhiều thì TSCĐ được tách thành phần hành kiểm toán riêng; Còn doanh nghiệp Y là
doanh nghiệp dịch vụ có giá trị TSCĐ quá nhỏ thì có thể không có phần hành riêng về
TSCĐ.

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


9

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

Như vậy tổ chức các phần hành kiểm toán tại VNFC rất linh hoạt, nó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất ngành nghề của khách thể kiểm toán, số lượng
KTV… nhưng luôn đảm bảo hiệu quả cao nhất.
1.2 Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong quy trình kiểm toán BCTC
công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam thực hiện
1.2.1 Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo
tài chính của Công ty VNFC

Tại VNFC kế hoach kiểm toán được lập cho mọi cuộc kiểm toán trong đó mô tả
phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán này
sẽ làm cơ sở cho việc lập chương trình kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán tổng quát được VNFC xây dựng theo trình tự như sau:
Bước 1: Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Giai đoạn này sẽ tiến hành tìm hiểu về ngành nghề lĩnh vực hoạt động kinh doanh
cũng như đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đối tác. Dựa trên cơ
sở đó, Ban Giám đốc sẽ đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán có thể gặp phải để xem xét liệu
có nên tiến hành kiểm toán hay không.
Bước 2: Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
Sau khi chấp nhận khách hàng, Công ty sẽ ký kết hợp đồng trong đó chỉ rõ loại
hình dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng, thời gian thực hiện cuộc kiểm
toán và thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có), chỉ rõ phương
thức phát hành báo cáo và nội dung khác. Về phía khách hàng, trách nhiệm của công ty
khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán,
thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho Công ty và một số nội dung khác.
Tiếp đó Ban lãnh đạo tiến hành lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán phù hợp để tham
gia kiểm toán khách hàng này.
Bước 3: Tìm hiểu KH và môi trường hoạt động
Bao gồm về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết hơn về tổ

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


10

Khoa kế toán
tập


Chuyên đề thực

chức và hoạt động của đơn vị kiểm toán…
Bước 4: Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng
Công việc được thực hiện bởi KTV cấp cao. KTV cần phải hiểu về chu trình kế
toán của đơn vị xem quá trình hạch toán diễn ra như thế nào? KTV có thể xem xét qua
sơ đồ hạch toán, sổ sách ghi chép, quan sát trực tiếp việc hạch toán của kế toán viên.
Bước 5: Phân tích sơ bộ BCTC
Sau khi tìm hiểu KH cũng như chính sách kế toán KTV tiến hành phân tích sơ
bộ BCTC nhằm phát hiện ra những bất thường hay những biến đổi quan trọng về kế
toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán
trước. Ngoài ra còn xác định vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của Công
ty khách hàng
Bước 6: Đánh giá chung về HTKSNB và rủi ro gian lận
Nhằm xác minh tính hiện hữu của kiểm soát nội bộ cũng như xác định phạm vi
thực hiện thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị, KTV sẽ tiến hành thu
thập hiểu biết về HTKSNB bao gồm thu thập thông tin về tính trung thực của Ban quản
trị với bản chất và phạm vi của sổ sách kế toán để được thỏa mãn là có bằng chứng đủ
thích hợp và có sẵn để chứng minh cho các số dư trên BCTC. Để đạt được sự hiểu biết
vể HTKSNB của Công ty khách hàng, KTV có thể dựa vào kinh nghiệm trước đây
cũng có thể thẩm vấn nhân viên của Công ty khách hàng hay xem xét các sổ sách về
thủ tục và chế độ của Công ty khách hàng… Sau khi hiểu được HTKSNB, KTV sẽ
thực hiện đánh giá về rủi ro kiểm soát.
Bước 7: Xác định mức trọng yếu
Căn cứ vào thông tin đã thu thập được KTV đánh giá và nhận xét nhằm đưa ra
một chiến lược, kế hoạch kiểm toán phù hợp. Trong giai đoạn lập kế hoạch này, KTV
sẽ đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận
được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng
của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát


Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


11

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

kiểm toán. Ở đây, KTV đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức
đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC
Bước 8: Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Công việc này được thực hiện bởi KTV và trưởng nhóm kiểm toán với sự phê
chuẩn của Giám đốc kiểm toán nhằm mô tả phạm vi và quy trình thực hiện hợp đồng
kiểm toán, đánh dấu các vấn đề quan trọng đã phát hiện được trong quá trình lập kế
hoạch kiểm toán cũng như cung cấp các bằng chứng chứng tỏ KTV đã lập kế hoạch
kiểm toán phù hợp với hợp đồng kiểm toán.
Đối với khoản mục TSCĐ: ở giai đoạn lập kế hoạch, trước hết KTV tiến hành
tìm hiểu ngành nghề kinh doanh cũng như đánh giá hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ về TSCĐ nhằm có cái nhìn tổng quát và đánh giá tầm quan trọng của TSCĐ trong
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng như có thể đánh giá được khả năng xảy ra
sai phạm trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ. Qua công việc đánh giá tổng quan về tầm
quan trọng cũng như quy mô của TSCĐ VNFC sẽ lựa chọn số lượng KTV phù hợp để
thực hiện kiểm toán này. TSCĐ sẽ trở thành một phần hành riêng hay kết hợp với nhiều
khoản mục khác thành một phần hành là phụ thuộc vào công việc đánh giá ở trên. Tiếp
đó, KTV sẽ tiến hành tìm hiểu về các chính sách kế toán và chu trình TSCĐ thông qua

việc xem xét sổ cái, sổ chi tiết TK211, TK212, TK213, TK214, quan sát hạch toán các
nghiệp vụ về TSCĐ của kế toán, xem xét sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ về TSCĐ. Tiếp
đến, KTV tiến hành phân tích sơ bộ về TSCĐ thông qua việc phân tích các tỷ suất tài
chính như tỷ suất TSCĐ trênTổng TS, tỷ suất TSCĐ trên vốn CSH, so sánh giữa tổng
chi phí khấu hao TSCĐ trên tổng nguyên giá năm nay so với năm trước… Cuối cùng,
KTV sẽ tiến hành đánh giá rủi ro và tính toán mức trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
từ đó đưa ra kết luận chung về khoản mục này.
1.2.2 Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại Công ty VNFC
Chương trình này có thể sửa đổi, bổ sung trong quá trình kiểm toán nếu có
những thay đổi về tình huống hoặc do những kết quả ngoài dự đoán của các thủ tục

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


12

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

kiểm toán. Tại VNFC chương trình kiểm toán mẫu có nội dung như sau:
Bảng 1.1 : Chương trình kiểm toán TSCĐ
ST
T

Thủ tục


Người
thực
hiện

Tham
chiếu

I. Thủ tục chung
1

Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với
năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành.

2

Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm
trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với
BCĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước
(nếu có).
II. Kiểm tra phân tích

1

So sánh, phân tích tình hình tăng giảm của các số dư
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình năm nay so với năm
trước, đánh giá tính hợp lý của các biến động lớn.

2


Kiểm tra tính hợp lý của việc xác định thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản, so sánh với Quyết định 206/QĐ-BTC
và chuẩn mực kế toán hiện hành.

3

So sánh tỷ lệ khấu hao trung bình cho các nhóm tài sản
với niên độ trước và yêu cầu giải trình nếu có sự thay đổi
III. kiểm tra chi tiết

1

Thu thập bảng tổng hợp biến động từng loại TSCĐ theo
nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế:

1.1

Kiểm tra tính chính xác số học của bảng tổng hợp

1.2

Đảm bảo số dư trên bảng tổng hợp khớp với số liệu trên
sổ cái.

1.3

Chọn mẫu các tài sản trong năm để tiến hành kiểm tra các
chứng từ gốc liên quan; đối chiếu với kế hoạch, thủ tục
mua sắm TSCĐ và sự phê duyệt của BGĐ.


1.4

Soát xét các chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp phát
sinh trong năm đảm bảo việc vốn hóa nếu đủ điều kiện.

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


13

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

1.5

Kiểm tra tính chính xác việc hạch toán các nghiệp vụ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ theo chủng loại, nhóm, tính
toán các khoản lãi/lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ trên
cơ sở các chứng từ liên quan.

2

Quan sát thực tế TSCĐ

2.1


Tham gia kiểm kê thực tế TSCĐ cuối kỳ, đảm bảo rằng
việc kiểm kê được thực hiện phù hợp với các thủ tục và
chênh lệch giữa số thực tế và kế toán được xử lý thích
hợp

2.2

Trong trường hợp không tham gia kiểm kê cuối kỳ, thực
hiện quan sát tài sản tại ngày kiểm toán, lập bản kiểm tra
và đối chiếu ngược để xác định TSCĐ thực tế của DN tại
ngày lập bảng CĐKT.

2.3

Lấy xác nhận của bên thứ ba giữ TSCĐ nếu có hoặc trực
tiếp quan sát nếu trọng yếu

3

Kiểm tra chi tiết tính khấu hao TSCĐ:

3.1

Thu thập bảng tính khấu hao TSCĐ trong kỳ, đối chiếu
bảng tính khấu hao với số dư trên sổ cái.

3.2

Xem xét tính phù hợp của thời điểm bắt đầu tính khấu
hao và phân bổ đảm bảo việc phù hợp giữa doanh thu và

chi phí cũng như tình trạng sử dụng của tài sản.

3.3

Ước tính khấu hao trong kỳ và so sánh với số liệu của
DN

3.4

Kiểm tra việc ghi giảm khấu hao lũy kế do việc thanh lý,
nhượng bán TSCĐ

3.5

Xem xét tính hợp lý và nhất quán trong tiêu thức phân bổ
khấu hao đối với các tài sản dùng chung cho từng loại chi
phí như: chi phí chung, chi phí quản lý, chi phí bán hàng.

*

Kiểm tra tính trình bày: kiểm tra việc trình bày TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình trên BCTC
IV. Thủ tục kiểm toán khác

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


14


Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

1.2.3 Mối liên hệ giữa kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán
khoản mục TSCĐ
Kế hoạch kiểm toán tổng quát là việc cụ thể hóa kế hoạc chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm
toán. Mục tiêu của lập kế hoạch tổng quát là nhằm thực hiện công việc kiểm toán một
cách có hiệu quả và theo đúng thời hạn dự kiến.
Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán
tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng
phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời
gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.
Như vậy, giữa kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán các khoản mục có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Kế hoạch kiểm toán là cơ sở, tiền đề phục vụ cho việc
thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán cho từng khoản mục
Và chương trình kiểm toán chính là sự chi tiết hóa, cụ thể hóa của kế hoạch kiểm toán.
Ví dụ: bước 4 của kế hoạch kiểm toán là tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh
doanh quan trọng – cụ thể là đối với TSCĐ thì ở chương trình kiểm toán bước này sẽ
được cụ thể hóa thành các bước công việc sau: Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp
dụng đối với TSCĐ có nhất quán với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hay không; Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với
số dư khoản mục TSCĐ cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp
với BCĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có)….
Như vậy chương trình kiểm toán chính là những dự kiến chi tiết các công việc
kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành cũng như những dự kiến về những tài

liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Một kế hoạch kiểm toán được lập thích hợp, một chương trình kiểm toán được
thiết kế phù hợp sẽ giúp cho cuộc kiểm toán đạt được hiệu quả cao.

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


15

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

1.2.4 Mối liên hệ giữa kiểm toán khoản mục TSCĐ với kiểm toán các phần hành
khác trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty VNFC thực hiện
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, các nghiệp
tăng, giảm TSCĐ dù ít song qui mô nghiệp vụ lớn, nội dung của các nghiệp vụ thường
phức tạp và liên quan tới nhiều tài khoản như TK111, TK331, TK411… mối liên hệ
giữa TSCĐ với các tài khoản khác được khái quát thông qua sơ đồ sau:

TK 111, 112, 331

TK 213

TK 811

Thanh lý, nhượng bán

Mua, chi phí hình thành
TSCĐVH
TK 241

TK 2143
Chi phí đầu tư xây dựng
Hình thành

TK 411

Số đã khấu hao
Nhận vốn góp

Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ giữa TSCĐVH và các tài khoản khác

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


16

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

TK 111,112 331, 341

TK 211

Mua sắm

TK 411

TK 811

Thanh lý
Nhượng
bán

TK 2143
Nhận vốn góp

Số đã khấu hao
TK 411,138,811

TK 241

TK liên quan

Xây dựng hoàn
thành bàn giao

Chi phí

Mất
thiếu
chờ xử lý

XDCB


TK214

TK

Giá trị
Còn lại

TK 222, 228
TK 212
Chuyển quyền sở hữu
TSCĐ thuê

TK 3388

Góp vốn
liên doanh

TK 412

TS thừa trong kiểm kê

TK412
Tăng giá tăng TSCĐ

Sơ đồ 1.2: Mối liên hệ giữa TSCĐHH và các tài khoản khác

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C



17

Khoa kế toán
tập
TK111, 112

Chuyên đề thực

TK 342

TK212

TK 211
Chuyển quyền

Thanh toán
Tiền thuê

Thuê TSCĐ
Tổng Nguyên
số
giá
tiền
thuê

sở hữu
TK111, 112
Chi mua lại


Thanh

hợp
TK 2141 đồng

TK 2142

TK641,642, 627
Trích KH

Chuyển HM
TK 1421
Lãi
phải trả Phân bổ lãi vào CP

Sơ đồ 1.3: Mối liên hệ giữa TSCĐ thuê tài chính với tài khoản khác
1.3 Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ trong quy trình kiểm toán BCTC do
công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam thực hiện tại công ty khách
hàng ABC
1.3.1 Khái quát về kế hoạch và chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong quy
trình kiểm toán BCTC của công ty ABC
1.3.1.1 Khái quát về kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC của công ty
ABC
Bước 1: Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro của hợp đồng
ABC là khách hàng được kiểm toán lần đầu thông qua thư mời kiểm toán do
công ty trực tiếp gửi cho VNFC. Qua thư mời kiểm toán, Ban giám đốc VNFC tiến
hành trao đổi với BGĐ của đơn vị được kiểm toán về những thông tin cần thiết liên
quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán và có liên quan đến công việc kiểm


Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


18

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

toán sau này như loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, công tác tổ chức quản
lý, triển vọng phát triển.

Theo tìm hiểu thông tin ban đầu, Công ty ABC mới thay đổi kế toán vào
tháng 12 năm 2008. Đây có thể coi là một bất lợi cho quá trình kiểm toán nhưng do
Công ty ABC là một doanh nghiệp có quy mô tương đối nhỏ nên theo đánh giá ban
đầu, kiểm toán khách hàng này sẽ không khó khăn. Từ việc thực hiện các thủ tục
kiểm toán trên VNFC đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng ở mức trung bình và kết luận là
chấp nhận kiểm toán khách hàng ABC.
Bước 2: Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán
Sau khi chấp nhận khách hàng hai bên đi đến thống nhất và cùng ký hợp đồng
kiểm toán, kèm theo đó là một kế hoạch kiểm toán trong đó trình bày đầy đủ những
công việc KTV sẽ thực hiện, số ngày thực hiện, bố trí số KTV thực hiện với một mức
giá phí kiểm toán phù hợp. Trước khi thực hiện kiểm toán, công ty VNFC sẽ đưa ra
một danh mục tài liệu cần công ty ABC cung cấp
Bảng 1.2: Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp
A-TỔNG QUÁT
Ngày

Nội dung

Ngày

đề nghị nhận thực
nhận

tế



Biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị/ Hội
đồng thành viên và Ban Tổng Giám đốc trong năm/kì và
cho đến thời điểm kiểm toán
• Điều lệ hoạt động của công ty hoặc điều lệ sửa đổi -nếu có
• Quyết định thành lập công ty (nếu có)
• Giấy phép đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và các giấy phép điều chỉnh (nếu có)
• Sơ đồ tổ chức của công ty gần nhất
• Hệ thống tài khoản sử dụng
• …
B-CỤ THỂ


Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


19


Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

5. TSCĐ hữu hình
• Chính sách kế toán về thời gian/ tỷ lệ khấu hao TSCĐHH
• Danh mục chi tiết TSCĐHH tại ngày 31/12/2009
• Bảng chi tiết tình hình biến động tăng, giảm từng loại
TSCĐHH trong năm
• Chi tiết TSCĐ tăng trong năm/kỳ và các chứng từ liên
quan đến TSCĐ tăng,
• Chi tiết TSCĐ giảm trong năm/ kỳ, Lãi (lỗ) của việc thanh
lý và các chứng từ liên quan đến sự phê duyệt của cấp có
thẩm quyền, phiếu thu tiền hoặc giấy báo có ngân hàng
6. TSCĐ thuê tài chính
• Chính sách kế toán về thời gian/tỷ lệ khấu hao TSCĐ thuê
tài chính.
• Danh mục chi tiết TSCĐ thuê tài chính tại ngày
31/12/2009
• Bảng chi tiết tình hình biến động tăng, giảm từng loại
TSCĐ thuê tài chính trong năm/kỳ
• Chi tiết TSCĐ thuê tài chính tăng trong năm/kỳ và các
chứng từ liên quan đến TSCĐ tăng
• Chi tiết TSCĐ thuê tài chính giảm trong năm/kỳ và các
hợp đồng thuê tài chính trong năm/kỳ
7. TSCĐ vô hình
• Chính sách kế toán về thời gian/tỷ lệ khấu hao TSCĐVH
• Danh mục chi tiết TSCĐVH tại ngày 31/12/2009

• Bảng chi tiết tình hình biến động tăng, giảm từng loại
TSCĐVH trong năm/kỳ
• Chi tiết TSCĐVH tăng trong năm/kỳ và các chứng từ liên
quan đến TSCĐ tăng
• Chi tiết TSCĐVH giảm trong năm/kỳ, Lãi (lỗ) của việc
thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các chứng từ liên quan đến
sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền, phiếu thu tiền hoặc
giấy báo có của ngân hàng

Về vấn đề nhân sự: Về phía lãnh đạo VNFC, ông Nguyễn Thanh Nam - Giám
đốc phụ trách và chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm toán, là người trực tiếp chỉ đạo,

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


20

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

giám sát và kiểm tra cũng như chịu trách nhiệm về chất lượng toàn cuộc kiểm toán.
Công ty ABC là khách hàng mới nên VNFC chỉ định những KTV có năng lực
và nhiều kinh nghiệm. Nhóm kiểm toán gồm 4 người và dự kiến thực hiện kiểm toán
trong bốn ngày:
Bà Trần Hoàng Yến
: Trưởng nhóm KTV

Ông Phạm Văn Biện
: KTV
Ông Nguyễn Ngọc Thông
: Trợ lý kiểm toán
Bà Nghiêm Hồng Hạnh
: Trợ lý kiểm toán
Trưởng nhóm kiểm toán thực hiện tổng hợp kết quả của các phần hành kiểm
toán, trên cơ sở đó đưa ra báo cáo kết quả kiểm toán về các vấn đề phát sinh để thảo
luận với khách hàng. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán soạn thảo báo cáo kiểm toán cho
trưởng phòng và phó giám đốc phụ trách phê duyệt và chịu trách nhiệm trước Ban
Giám đốc VNFC và Ban Giám đốc Công ty khách hàng về kết quả và chất lượng cuộc
kiểm toán.
Bước 3: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Các KTV sẽ thông qua với Ban Giám đốc Công ty khách để qua đó tiếp cận với
các phòng ban liên quan nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về:
• Điều kiện thành lập
Công ty Cổ phần ABC là công ty cổ phần được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0600387327, được cấp lần đầu ngày
12/6/2007, đăng ký thay đổi lần thứ năm ngày 10/7/2009 của Phòng Đăng ký kinh
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định. Với sự góp vốn của 3 cổ đông sáng lập
là X, Y, Z.
Vốn điều lệ: 208.000.000.000 đồng
• Lĩnh vực và tình hình kinh doanh:
-

Sản xuất, gia công dệt nhuộm, mua bán, xuất nhập khẩu, xuất khẩu tại chỗ
các loại bông, xơ, sợi, vải, hàng may mặc.

Trần Thị Phúc


Lớp Kiểm toán 48C


21

Khoa kế toán
tập
-

Chuyên đề thực

Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng, nguyên phụ liệu, vật tư hóa chất,
thuốc nhuộm phục vụ ngành dệt may.

Bước 4: Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng
 Hiểu biết chủ yếu về TSCĐ:
Loại TSCĐ chính của doanh nghiệp là: Phương tiện vận tải, máy móc thiết bị,
quyền sử dụng đất.
Tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản tại ngày 31/12/1009 là: 84,27% trong đó
bao gồm 0,1% TSCĐHH; 8,75% TSCĐVH; 75,42% là chi phí xây dựng cơ bản dở
dang.
 Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng:
Bộ máy kế toán Công ty ABC được bố trí trên cơ sở phân công, phân nhiệm rõ
ràng cho từng bộ phận. Mỗi bộ phận phụ trách về một hay một số công việc cụ thể
trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty. Cơ cấu nhân sự Phòng Tài vụ của đơn vị
gồm 1 trưởng phòng ông Nguyễn Văn A - Kế toán trưởng 5 năm kinh nghiệm 1 phó
phòng và 4 nhân viên kế toán.
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán theo Quyết
định số 15/2008/QĐ-BTC
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế
toán là đồng Việt Nam VNĐ
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
Phần mềm kế toán: Đơn vị sử dụng phần mềm kế toán Misa để hỗ trợ hoạt động
của mình.
TSCĐ và khấu hao TSCĐ:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: TSCĐ được trình bày
theo nguyên giá và khấu hao lũy kế. Nguyên giá TSCĐ được xác định bằng giá
mua hoặc giá trị quyết toán công trình trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá,

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


22

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

các khoản thuế không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại và các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khấu hao TSCĐ được
tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ. Tỷ
lệ khấu hao hàng năm được thực hiện phù hợp với các quy định tại Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị

Phương tiện vận tải
Thiết bị văn phòng
Các tài sản khác
Phần mềm quản lý
- Quản lí TSCĐ :

Thời gian khấu hao (năm)
25 – 50
06 – 10
06 – 10
03 – 10
04 – 25
03 – 08

Công ty sử dụng sổ cái TSCĐ để ghi nhận TSCĐ tăng, giảm trong kì.
Việc theo dõi chung về thời gian mua, nguyên giá, thời gian bắt đầu khấu
hao, thời gian khấu hao, số đã khấu hao... Công ty sử dụng sổ đăng kí TSCĐ.
Công ty mở các sổ chi tiết để theo dõi khấu hao theo từng loại tài sản, theo
bộ phận sử dụng nhằm dễ dàng, tiện lợi cho việc theo dõi.
Công ty không tiến hành kiểm kê TSCĐ định kì
Theo đánh giá sơ bộ, khách hàng tuân thủ theo đúng chế độ kế toán về
TSCĐ. Sổ sách của khách hàng theo dõi cũng khá chi tiết, đầy đủ, thuận lợi cho
công tác kiểm toán.
Do vậy rủi ro ban đầu được đánh giá là trung bình.
 Soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C



23

Khoa kế toán

Chuyên đề thực tập

Bảng 1.3 : Thủ tục kiểm soát chính
Các sai sót có thể Lựa chọn hoặc mô tả một số thủ tục Đánh giá về mặt Kết luận xem
xảy ra
kiểm soát chính áp dụng để ngăn ngừa thiết kế
thủ tục kiểm
và phát hiện kịp thời sai sót có thể xảy
soát chính có
ra
được thực hiện

Tham
chiếu tới
tài liệu thủ
tục kiểm
tra bằng
quan sát
hoặc điều
tra
1. Mục tiêu kiểm soát: Tài sản hữu ích ghi nhận là tài sản thực sự được công ty sử dụng trong quá trình sản xuất hàng
hóa và dịch vụ quản lý doanh nghiệp
1.1 Tài sản hữu ích - Hóa đơn mua tài sản phải được xử lý (1) Thủ tục kiểm (1) Thủ
tục
được ghi nhận bởi nhân viên độc lập với bộ phận mua

soát được thiết
kiểm soát
không phải là tài hàng, nhận hàng, thanh toán
kế phù hợp để
được thực
sản thực được công - Trước khi thanh toán, nhân viên so
đạt mục tiêu
hiện
ty sử dụng trong sánh hóa đơn với các đơn hàng đã được
kiểm soát
việc sản xuất hàng phê duyệt và báo cáo nhận hàng, kiểm
hóa dịch vụ hay tra tính chính xác toán học của hóa đơn,
quản lý DN
- Kiểm kê định kỳ của TSCĐ được thực (2) Thủ tục kiểm (2) Thủ
tục
hiện và số liệu chi tiết được so sánh với
soát chưa được
kiểm soát
chi tiết trong sổ chi tiết tài khoản (theo
thiết kế phù hợp
chưa được
cả hai hướng)
để đạt mục tiêu
thực hiện
- Khoản thanh toán lớn hơn một mức
kiểm soát
nào đó, hoặc cho nhà cung cấp chưa
từng được duyệt thì bắt buộc phải được
phê duyệt bằng văn bản trước khi thực
hiện.

- Hệ thống không cho phép nhập thanh
toán một hóa đơn đối với một nhà cung
Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


24

Khoa kế toán

Chuyên đề thực tập

cấp tránh hóa đơn bị thanh toán hai lần
1.2 Tài sản thuê tài - Các điều khoản của hợp đồng thuê (1)
(1)
chính được vốn hóa được trao đồi với bộ phận kế toán, đối
khi chúng không chiếu với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
đáp ứng được tiêu thuê tài chính, được phân tích đánh giá
chuẩn của việc vốn và phê chuẩn bằng văn bản
hóa
2. Mục tiêu kiểm soát: Mọi tài sản cua DN, kể cả tài sản thuộc sở hữu của DN và tài sản đi thuê tài chính phải
được ghi nhận trên BCTC
2.1 Tài sản thuộc sở - Tài sản phải được kiểm kê định kì
(2)
hữu của DN hoặc - Định kỳ, đối chiếu sổ chi tiết tài sản
tài sản đi thuê bị với sổ cái và biên bản kiểm kê tài sản
ghi nhận vào chi
phí như chi phí sửa
chữa, chi phí thuê

thiết bị hoặc không
được vốn hóa theo
quy định
hoặ
không được ghi
nhận
2.2 TSCĐ đi thuê - Các điều khoản của hợp đồng thuê (1)
(1)
đủ tiêu chuẩn ghi được trao đổi với bộ phận kế toán, đối
nhận TSCĐ thuê tài chiếu với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
chính nhưng lại thuê tài chính, được phân tích, đánh giá
được phân loại và và phê chuẩn bằng văn bản
ghi nhận vào chi
phí đi thuê hoạt
động
Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


25

Khoa kế toán
tập

Chuyên đề thực

 Tổng hợp và kết luận: qua quá trình thực hiện các bước ở trên KTV nhận thấy
thủ tục kiểm soát của khách hàng ABC đối với TSCĐ hữu hiệu
Bước 5: Phân tích sơ bộ về BCTC

Sau khi đã thu thập các thông tin ban đầu về khách hàng, KTV yêu cầu tài liệu
về BCTC và tiến hành phân tích sơ bộ tính thích hợp, phân tích xu hướng biến động,
đánh giá xem có những biến động bất thường xảy ra không. Và tiến hành phân tích cơ
cấu tài sản và nguồn vốn của công ty khách hàng như sau:

Trần Thị Phúc

Lớp Kiểm toán 48C


×