Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

362 Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.93 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường (KTTT), các Báo
cáo tài chính hàng năm (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Báo cáo kết quả kinh doanh...) do các doanh nghiệp lập ra là đối tượng quan
tâm của nhiều người như: các chủ doanh nghiệp, các cổ đông, các doanh
nghiệp bạn, ngân hàng, chủ đầu tư, các cơ quan quản lý cũng như công chúng
trong xã hội nói chung... Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến Báo cáo tài chính
(BCTC) của doanh nghiệp ở mỗi góc độ và mục đích khác nhau nhưng tất cả
đều cần BCTC chứa những thông tin có độ tin cậy cao, trung thực và hợp lý.
Vì những thông tin tài chính không trung thực sẽ dẫn đến các quyết định
không thích hợp cho người sử dụng. Một trong các biện pháp hiệu quả làm
giảm rủi ro của thông tin được trình bày trên các BCTC của doanh nghiệp là
các BCTC này được kiểm tra bởi các kiểm toán viên (KTV) độc lập thuộc các
công ty kiểm toán chuyên nghiệp- Kiểm toán độc lập (KTĐL). Vì thế nên
hoạt động kiểm toán hiện nay đang diễn ra rất sôi động, đã mang lại không ít
lợi ích cho xã hội.
Đặc biệt đối với kiểm toán BCTC, KTĐL đã góp phần giúp các doanh
nghiệp, các dự án quốc tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp nắm bắt được kịp
thời, đầy đủ và tuân thủ đường lối, chính sách kinh tế tài chính, loại bỏ được
chi phí bất hợp lý, tạo lập được những thông tin tin cậy từng bước đưa công
tác quản lý tài chính- kế toán doanh nghiệp vào nề nếp. Hoạt động KTĐL đã
tạo được vị trí trong nền KTTT góp phần quan trọng trong việc lành mạnh
hoá môi trường đầu tư và nền tài chính quốc gia.
Trong một doanh nghiệp chi phí tiền lương và nhân viên chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương không
những ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trong BCTC mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến người lao động. Do đó, để có được một BCTC trung thực
thì kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên là một trong những phần hành
quan trọng của cuộc kiểm toán BCTC. Nhận thức được vấn đề trên nên khi
Bùi Thị Ngọc Anh 1 Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
thực tập ở công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam (VNFC), em đã
cố gắng tìm hiểu về kiểm toán chương trình tiền lương và nhân viên nói riêng
và kiểm toán BCTC nói chung, trên cơ sở lý thuyết đã học và quan sát thực tế
áp dụng tại Công ty, để em hoàn thiện Luận văn của mình. Do đó em quyết
định lựa chọn đề tài: Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam
thực hiện. Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết của em gồm các phần sau:
Chương 1: Lí luận chung về kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia
Việt Nam thực hiện
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Hợp danh kiểm toán Quốc
gia Việt Nam thực hiện
Tuy đã rất cố gắng, nhưng do còn hạn chế về trình độ cũng như
thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự hướng dẫn, sửa chữa của các thầy các cô và các anh
chị cùng các bạn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo TS. Nguyễn Phương Hoa; Tổng
Giám đốc MBA, CPA Nguyễn Thanh Nam; KTV hướng dẫn anh Trần
Ngọc Hưng, cùng các anh chị kiểm toán viên trong Công ty VNFC đã giúp
đỡ để em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cám ơn.
Bùi Thị Ngọc Anh 2 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU
TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1.1. Khái niệm chung về kiểm toán Báo cáo tài chính
Trên thế giới, thuật ngữ “kiểm toán” đã có từ khá lâu, từ khi xuất hiện
nhu cầu xác định tính trung thực, độ tin cậy của thông tin tài chính nói chung
và trên Báo cáo tài chính (BCTC) nói riêng cùng thực trạng tài sản của một
chủ thể trong quan hệ kinh tế.
Ngày nay, thực tiễn kiểm toán đã phát triển rất cao với nhiều loại hình
kiểm toán, nhiều mô hình tổ chức và bằng sự thâm nhập sâu của kiểm toán
vào nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế, xã hội. Để lí luận phát triển tương
xứng với thực tiễn Nhà nước đã ban hành rất nhiều những ấn phẩm về kiểm
toán như những: Qui định, Chuẩn mực, hướng dẫn nghiệp vụ và việc đào tạo
kiểm toán viên (KTV) cũng mang tính chuyên nghiệp do các Hiệp hội kiểm
toán viên công chứng hoặc do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Ở nước ta hoạt động kiểm toán thực sự phát triển mạnh từ những năm
đầu thập kỷ 90. Trước những yêu cầu đổi mới nền kinh tế, thực hiện chính
sách “mở cửa”, Đảng, Nhà nước và các hội nghề nghiệp cũng rất quan tâm
đối với sự phát triển của dịch vụ trong đó dịch vụ kế toán, kiểm toán và môi
trường pháp lý cho dịch vụ này ngày càng được hoàn thiện. Đặc biệt sự ra đời
của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/03/2004 và thông
tư hướng dẫn số 64/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 29/06/2004, cũng
như Chuẩn mực kế toán, kiểm toán của Việt Nam là chỗ dựa quan trọng, là cơ
sở pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm
toán. Vậy kiểm toán là gì?
Bùi Thị Ngọc Anh 3 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
 Theo cách hiểu chung nhất: “Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến
về thực trạng hoạt động được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật
của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên
có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có
hiệu lực”
1

.
 “Kiểm toán tài chính là đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó chứa
đựng đầy đủ “sắc thái” kiểm toán ngay từ khi ra đời cũng như trong quá trình
phát triển”
2
; là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về
tính trung thực, hợp lý, tính hợp thức và tính hợp pháp của các Báo cáo tài
chính.
Đối tượng kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính, trong đó BCTC là
một bộ phận quan trọng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 200 (Mục
tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính): “Báo cáo tài
chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành hoặc được chấp nhận, phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu
của đơn vị”. Để xác minh và bày tỏ ý kiến về Bảng khai tài chính, kiểm toán
tài chính không thể tách rời các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh, tổ
chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy của: từng khoản
mục, mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong các số dư, trong các chỉ tiêu phản
ánh các mối quan hệ bên trong của hoạt động tài chính.
1.1.2. Các cách tiếp cận kiểm toán Báo cáo tài chính
Để có được BCTC chứa những thông tin tin cậy và được lập theo đúng
Chuẩn mực và Chế độ kế toán, phải có quá trình kiểm tra kiểm soát ở nhiều
giai đoạn trong suốt kỳ kế toán. Do đó Kiểm toán BCTC cần đánh giá quá
trình hình thành các thông tin trên BCTC. Một thông tin chứa đựng trong
BCTC trên các khoản mục cụ thể nhưng lại có những mối quan hệ theo nhiều
hướng khác nhau: giữa khoản mục này với khoản mục khác, số tiền ghi trên
1
: Lý thuyết Kiểm toán, GS.TS Nguyễn Quang Quynh, NXB Tài chính, Hà Nội Tháng 1/2003, tr 40.
2
: Kiểm toán tài chính, GS.TS Nguyễn Quang Quynh chủ biên, NXB Tài chính, Hà Nội tháng 7/2001, tr 9
Bùi Thị Ngọc Anh 4 Kiểm toán 44

Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
khoản mục này liên quan tới số dư hoặc số phát sinh của tài khoản tương
ứng... Do vậy khi tiến hành kiểm toán tài chính người ta có thể phân chia các
Bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán:
* Phân theo khoản mục: Cách phân chia máy móc từng khoản mục
hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các báo cáo vào một phần hành.
Cách phân chia này đơn giản, nhưng để hiệu quả phải có sự đánh giá kết hợp
kết quả các khoản mục liên quan.
* Phân theo chu trình: Căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa
các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung
của hoạt động tài chính. Theo đó BCTC thường bao gồm các phần hành cơ
bản sau:
- Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền
- Kiểm toán tiền mặt (tại két, tại ngân hàng hoặc đang chuyển)
- Kiểm toán chu trình mua hàng- trả tiền (cung ứng và thanh toán)
- Kiểm toán chu trình thuê mướn nhân công và trả lương (tiền lương và
nhân viên)
- Kiểm toán hàng tồn kho
- Kiểm toán huy động- hoàn trả vốn
Sơ đồ 1: Kiểm toán Bảng khai tài chính theo chu trình
Bùi Thị Ngọc Anh 5 Kiểm toán 44
Bán hàng-
thu tiền
Mua hàng
trả tiền
Tiền lương và
nhân viên
HÀNG TỒN KHO
TIỀN
Huy động

hoàn trả vốn
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Phần hành kiểm toán tiền lương và nhân viên là một phần quan trọng,
không thể thiếu trong trong cuộc kiểm toán tài chính.
1.2. LÍ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
1.2.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp, đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản: Lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt
của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá
trình sản xuất. Để cho quá trình sản xuất của xã hội nói chung và quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng, được hoạt động thường
xuyên, liên tục thì cần phải có quá trình tái sản xuất sức lao động. Người lao
động cần có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động của họ, do đó khi
họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì các doanh nghiệp đó
phải trả một khoản gọi là thù lao lao động. Trong nền KTTT, thù lao lao động
được đo bằng thước đo giá trị gọi chung là tiền lương.
“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc
và chất lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp”
3
.
Đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chính nhưng đối
với các doanh nghiệp thì tiền lương trả cho người lao động là một khoản chi
phí của doanh nghiệp. Chi phí tiền lương trả cho người lao động là một trong
những yếu tố cấu thành nên giá trị của sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo
ra. Để có được những sản phẩm, dịch vụ tốt cung cấp cho thị trường thì doanh
nghiệp cần phải có chính sách tiền lương thích hợp khuyến khích người lao

động hăng hái làm việc tăng năng suất, bên cạnh đó có thể tiết kiệm được
đáng kể những khoản chi phí nhân công, hạ giá thành sản phẩm.
3
: Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, PGS.TS Đặng Thị Loan chủ biên, NXB Thống kê-2004, tr 67
Bùi Thị Ngọc Anh 6 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Quản lý lao động và tiền lương là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tổ chức hạch
toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động đi vào nề nếp:
người lao động luôn chấp hành tốt mọi kỷ luật lao động, có ý thức làm tăng
năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời giúp ích cho doanh
nghiệp trong việc tính lương, quản lý quỹ tiền lương trả lương và trợ cấp Bảo
hiểm xã hội (BHXH) đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng chế độ.
Các khoản trích theo lương bao gồm:
 Bảo hiểm xã hội: Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được
hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của doanh
nghiệp (người sử dụng lao động phải nộp 15% được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng
góp). Quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản
tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
 Bảo hiểm y tế (BHYT): Theo chế độ các doanh nghiệp phải thực hiện
trích quỹ BHYT 3% tổng quỹ lương (doanh nghiệp phải chịu 2% tính vào chi
phí, người lao động chịu 1%). Quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người
lao động tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
 Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Theo chế độ kinh phí công đoàn được trích
2% trên tổng quỹ lương (doanh nghiệp phải trả toàn bộ tính vào chi phí).
 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Quỹ dùng để trợ cấp cho người
lao động phải nghỉ việc theo chế độ. Thời điểm trích lập là lúc khoá sổ kế
toán để lập BCTC năm (mức trích lập cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định

tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm, có thể 1-3% trên tổng
quỹ lương).
Bùi Thị Ngọc Anh 7 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
1.2.2. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhiệm vụ của hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về số lượng lao động, thời gian lao
động, kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi
phí tiền lương theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ
phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ việc: ghi chép
chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết cho hạch toán
nghiệp vụ tiền lương theo đúng chế độ đúng phương pháp.
Theo dõi sát sao tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản
phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý
của Nhà nước và của doanh nghiệp theo định kỳ.
1.2.2.1 Các hình thức tiền lương và quỹ lương của doanh nghiệp
Các hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp
nước ta hiện nay:
 Hình thức tiền lương theo thời gian:
Thực hiện tính và trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc,
theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của
người lao động (được tính trên thang lương đối với mỗi ngành nghề cụ thể,
mỗi thang lương được chia theo nhiều bậc lương, mỗi bậc lương lại có một
mức tiền lương nhất định). Đơn vị để tính lương theo thời gian là lương
tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công
tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên làm việc thuộc các
ngành hoạt động không có tính chất sản xuất (được quy định sẵn đối với từng

bậc trong thang lương).
Bùi Thị Ngọc Anh 8 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Lương ngày trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm
việc thực tế trong tháng, thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực
tiếp hưởng lương theo thời gian.
Lương ngày =
Lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng
Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực
tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Lương giờ =
Lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày
 Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Hình thức tiền lương theo thời gian có hạn chế là mang tính bình quân,
nhiều khi chưa phản ánh phù hợp kết quả lao động thực tế của người lao
động. Hình thức trả lương theo sản phẩm đã phản ánh kết quả lao động tốt
hơn. Trả lương theo sản phẩm đã gắn chặt thù lao lao động với năng suất lao
động, do đó khuyến khích người lao động nâng cao năng suất tạo thêm nhiều
sản phẩm cho xã hội.
Để áp dụng tốt hình thức trả lương theo sản phẩm doanh nghiệp cần phải
xây dựng được các định mức kinh tế, kỹ thuật làm cơ sở cho việc xây dựng
đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp
lý. Tuỳ theo từng doanh nghiệp cụ thể có thể áp dụng các hình thức sau:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt.
- Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến.
- Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc.

- Hình thức khoán quỹ lương.
 Tiền lương khoán:
Bùi Thị Ngọc Anh 9 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Hình thức tiền lương khoán là trả lương cho người lao động theo khối
lượng công việc và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Tiền lương khoán được khoán theo công việc hoặc khoán gọn cho người
lao động, tập thể người lao động nhận làm. Đây là hình thức trả lương đơn
giản tính cho các công việc giản đơn như: khoán bốc dỡ vật tư, hàng hoá,
khoán sửa chữa nhà cửa...
Đơn giá tiền lương khoán được xác định tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của
hai bên giữa người giao khoán và người nhận khoán.
Khoán quỹ lương: cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng
được sử dụng để trả cho khối lao động gián tiếp là những người làm việc ở
các phòng ban trong doanh nghiệp. Quỹ lương khoán được xác định dựa trên
mức độ hoàn thành công việc của từng phòng ban, lương khoán của từng
người trong phòng ban tuỳ thuộc vào mức lương khoán trên và số người trong
phòng ban đó.
 Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành
phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu: tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian làm việc thực tế, tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian ngừng viêc, nghỉ phép, các khoản tiền thưởng trong sản xuất, các
khoản trợ cấp thường xuyên…Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh
doanh, kế toán phân chia quỹ lương của doanh nghiệp thành: tiền lương
chính, tiền lương phụ, để giúp cho việc hạch toán và phân bổ tiền lương theo
đúng đối tượng trong công tác phân tích tình hình quỹ lương của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quỹ tiền lương: chi quỹ
lương đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định

mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Bùi Thị Ngọc Anh 10 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
1.2.2.2. Hạch toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán với người lao động
Thời gian để tính lương thưởng và các khoản phải trả cho người lao động
là hàng tháng, được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao động kết quả lao động (“Bảng
chấm công”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, và các
chứng từ khác có liên quan như: giấy báo nghỉ phép, biên bản ngừng việc…),
kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương” làm căn cứ thanh toán lương cho
người lao động và tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương, thưởng vào chi
phí kinh doanh.
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, thưởng, và thanh
toán với người lao động là TK 334 “Phải trả CNV”. Bên nợ: các khoản tiền
lương, thưởng, BHXH, và các khoản khác đã trả, ứng trước cho người lao
động. Bên có: các khoản lương, thưởng, khoản khác thực tế phải trả người lao
động. Số dư bên có: các khoản lương, thưởng còn phải trả người lao động
(nếu dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả quá cho người lao động). TK 334 được
chi tiết thành 2 tiểu khoản: TK 3341 “Thanh toán lương”, TK 3348 “Các
khoản khác” (dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương,
trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng từ quỹ khen thưởng… mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động).
Bùi Thị Ngọc Anh 11 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp thanh toán với NLĐ
Các khoản trích theo lương: Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích trong kỳ
vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý (qua TK của họ ở kho bạc). Quỹ
BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế. KPCĐ một nửa phải nộp cho công đoàn cấp trên,

một nửa để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Bùi Thị Ngọc Anh 12 Kiểm toán 44
TL, thưởng
Phải trả cho LĐTT
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
TL, thưởng
Phải trả cho NVQLDN
TL, thưởng
Phải trả cho NV bán hàng
TL, thưởng
Phải trả cho NVPX
BHXH phải trả cho NLĐ
Thanh toán thu nhập cho NLĐ
Khấu trừ khoản tạm ứng
thừa
Khấu trừ khoản phải thu
khác
Thu hộ cho các cơ quan
khác
Hoặc giữ hộ NLĐ
TK 335
TLNP thực tế
phải trả cho
LĐTT
trích trước TL
NP của NLĐ
TK 627
TK 111, 112
TK 334

TK 621
TK 138
TK 141
TK 338
TK 641
TK 642
TK 431
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ trong
doanh nghiệp
Trích theo TL của NVPX tính
vào chi phí
Trích theo TL của LĐTT tính
vào chi phí
Trích theo TL của NV bán
hàng tính vào chi phí
Trích theo TL của NVQLDN
tính vào chi phí
Trích theo TL của NLĐ trừ
vào thu nhập của họ
Nhận tiền cấp bù của quỹ
BHXH
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.2.2.3. Đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên ảnh hưởng đến việc
thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chu trình tiền lương và nhân viên bao gồm các chức năng: tuyển dụng và
thuê mướn nhân viên; phê duyệt các mức lương, bậc lương, sự thay đổi về
mức lương và bậc lương; theo dõi và tính toán thời gian lao động, công việc
hoàn thành; tính toán tiền lương và lập bảng thanh toán lương; ghi chép sổ

sách tiền lương; thanh toán lương và bảo đảm số lương chưa thanh toán.
Bùi Thị Ngọc Anh 13 Kiểm toán 44
TK 111, 112
TK 3382, 3383, 3384
TK 621
TK 334
TK 111,112,152 TK 641
TK 642
TK 334
TK 111,112
TK 627
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ
Chi tiêu KPCĐ tại DN
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Thuê mướn và thuê mướn nhân viên: Việc tuyển dụng và thuê mướn nhân
viên được tiến hành bởi bộ phận nhân sự. Tất cả những trường hợp tuyển
dụng và thuê mướn đều được ghi chép trên một bản báo cáo được phê duyệt
bởi Ban quản lý, trong báo cáo nêu rõ: vị trí công việc, trách nhiệm, mức
lương khởi điểm, các khoản thưởng, phúc lợi khác…; báo cáo này được lập
thành hai bản, một dùng để lưu vào sổ nhân sự ở phòng nhân sự, một bản
khác gửi xuống phòng kế toán tiền lương để làm căn cứ cho việc tính lương.
Để kiểm soát rủi ro thanh toán cho những nhân viên khống, trong đơn vị phải
có sự tách biệt giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh toán lương.
Phê duyệt các thay đổi của mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản
phúc lợi: Những thay đổi về mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản khác
liên quan thường xảy ra khi các nhân viên được thăng chức, thuyên chuyển
công tác, nâng bậc tay nghề…được phê duyệt bởi phòng nhân sự hoặc người
có thẩm quyền.
Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản phẩm
hoặc lao vụ hoàn thành: Các doanh nghiệp áp dụng Chế độ chứng từ kế toán

Việt Nam thì chứng từ ban đầu sử dụng để hạch toán thời gian lao động và
khối lượng công việc, lao vụ hoàn thành là: Bảng chấm công (Mẫu số 02-
LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán), Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn
thành (Mẫu số 06- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán), Hợp đồng giao khoán
(Mẫu số 08- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán), ngoài ra doanh nghiệp có thể
sử dụng một số chứng từ liên quan như Thẻ thời gian, Giấy chứng nhận nghỉ
ốm…để làm căn cứ tính lương và các khoản trích theo lương.
Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời
gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm, lao vụ hoàn thành, các chứng
từ liên quan khác được gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán tiền
lương; tiền lương được tính cụ thể cho từng đối tượng lao động, các khoản
trích theo lương được tính dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành. Kế
toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 và 03- LĐTL- Chế
Bùi Thị Ngọc Anh 14 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
độ chứng từ kế toán) để làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp, thưởng
cho người lao động; lập bảng khai các khoản phải nộp phải trả về các khoản
trích theo tiền lương; Kế toán tiến hành phân bổ tiền lương, thưởng vào chi
phí kinh doanh một cách hợp lý, đúng đắn.
Ghi chép sổ sách: Trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lương, thưởng và các
chứng từ gốc đính kèm kế toán tiến hành vào Sổ nhật ký tiền lương, định kỳ
sẽ được kết chuyển sang Sổ cái. Đồng thời, kế toán tiền lương viết các phiếu
chi, séc chi lương kèm theo Bảng thanh toán tiền lương, thưởng được phê
duyệt bởi người có thẩm quyền và gửi cho thủ quỹ để thanh toán cho người
lao động.
Thanh toán tiền lương và bảo đảm những khoản lương chưa thanh toán:
Thủ quỹ tiến hành kiểm tra đối chiếu tên và số tiền được nhận giữa phiếu chi
hoặc séc chi lương với danh sách trên Bảng thanh toán tiền lương, tiền
thưởng; sau đó tiến hành chi lương cho nhân viên và yêu cầu người nhận ký
vào phiếu chi đầy đủ, đồng thời đóng dấu đã chi tiền và ký vào phiếu chi tiền.

Đối với những phiếu chi hoặc séc chi lương chưa thanh toán thì phải được cất
trữ cẩn thận và phải được ghi chép đầy đủ chính xác trong sổ kế toán.
Sơ đồ 4 : Chu trình tiền lương và nhân viên
Bùi Thị Ngọc Anh 15 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Do các đặc trưng của chu trình tiền lương và nhân viên nêu trên nên khi
kiểm toán BCTC kiểm toán viên chú trọng các mục đích cơ bản sau:
- Xác nhận xem doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng hợp đồng lao động
đã được ký kết với người lao động không.
- Doanh nghiệp có tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về chính
sách lao động, tiền lương.
- Các căn cứ tính lương và các khoản trích theo lương của doanh
nghiệp có đầy đủ, hợp lý, khách quan.
- Các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
có được tính toán, hạch toán, ghi chép, phân bổ, thanh toán cho người lao
động có đầy đủ, đúng với thực tế không.
Dựa trên cơ sở đó KTV mới tiến hành tìm hiểu và thu thập các bằng
chứng để kiểm toán phần hành.
Bùi Thị Ngọc Anh 16 Kiểm toán 44
Bộ phận hoạt động:
Chức năng là theo dõi thời gian, khối
lượng công việc, lao vụ hoàn thành.
• Chấm công, theo dõi thời gian lao
động.
• Xác nhận công việc lao vụ hoàn
thành.
• Duyệt thời gian nghỉ, ngừng sản
xuất, ngừng việc.
Bộ phận nhân sự:
Chức năng là tuyển dụng và thuê

mướn lao động.
• Tuyển chọn, thuê mướn.
• Lập báo cáo tình hình nhân sự.
• Lập sổ nhân sự.
• Lập hồ sơ nhân sự.
Bộ phận kế toán tiền lương:
• Tính lương, thưởng và lập bản thanh toán
lương & các khoản phải nộp.
• Ghi chép sổ sách kế toán.
• Thanh toán lương, thưởng các khoản liên
quan.
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
1.3. KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1. Vai trò của kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên đóng vai trò quan trọng
trong cuộc kiểm toán BCTC do các nguyên nhân sau đây:
• Tiền lương và các khoản trích theo lương là khoản chi phí chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, liên
quan đến giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
• Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng rất lớn
tới việc đánh giá giá trị của khoản mục hàng tồn kho (chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang). Nếu như việc hạch toán và tính toán tiền lương không đúng sẽ
dẫn đến sai sót trọng yếu trong việc đánh giá giá trị hàng tồn kho, sản phẩm dở
dang, lợi nhuận, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Tiền lương là một lĩnh vực dễ có thể xảy ra các hình thức gian lận
của nhân viên làm cho một số lượng tiền lớn của doanh nghiệp bị thất thoát
hoặc sử dụng không hiệu quả.
1.3.2. Một số sai phạm thường gặp trong kế toán tiền lương và nhân viên

Trong quá trình kiểm toán phần hành tiền lương và nhân viên kiểm toán
viên lưu ý những sai phạm sau có thể gặp trong việc quản lý, hạch toán, tính
toán tiền lương của doanh nghiệp:
- Chưa đăng ký với cơ quan thuế địa phương về tổng quỹ lương phải
trả trong năm, những căn cứ, phương pháp tính lương cùng với việc nộp tờ
khai thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
- Chưa có kế hoạch về tiền lương mà chỉ có kế hoạch trả lương cho
công nhân viên. Chưa xây dựng quy chế trả lương có sự phê duyệt của người
có thẩm quyền, cách thức tính lương, trả lương không nhất quán.
Bùi Thị Ngọc Anh 17 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
- Chưa ký đầy đủ hợp đồng lao động với cán bộ CNV theo quy định,
không có hợp đồng với các nhân viên tạm thời hoặc làm việc theo mùa vụ, hay
các nghiệp vụ nâng lương không có quyết định của cấp có thẩm quyền phê
duyệt tại thời điểm gần nhất. Xuất hiện những bất thường và ngoại lệ về tiền
lương của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Thanh toán các khoản phụ cấp khác mà
không có phê duyệt của Ban giám đốc.
- Xác định quỹ lương chưa có cơ sở, quỹ lương đặt ra không phù hợp
với mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận dẫn đến hạch toán vào chi phí cao
hơn hoặc thấp hơn so với thực tế; chi quá quỹ lương được hưởng; sử dụng quỹ
lương chưa đúng mục đích.
- Quyết toán lương chưa kịp thời, thanh toán lương cho cán bộ CNV
chậm, thanh toán lương khống, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương không đúng kỳ.
- Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với số liệu trên sổ
lương của người lao động.
- Hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ vào TK 622 mà
không phân bổ cho các bộ phận khác như: bán hàng, quản lý doanh nghiệp,
quản lý phân xưởng.
- Hạch toán một số khoản có tính chất lương như: tiền ăn ca, tiền làm

thêm giờ vào chi phí mà không qua TK 334. Chưa tiến hành khấu trừ vào
lương đối với những khoản tiền bồi thường thiệt hại tổn thất do vi phạm của
nhân viên.
- Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương chưa có đầy đủ chữ ký
cần thiết của người nhận, kế toán trưởng, người nhận hộ.
1.3.3. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên
Mục tiêu chung: Kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng để khẳng
định tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ tiền lương và nhân viên, các
thông tin tài chính trọng yếu có liên quan đến chu trình đều được trình bày
phù hợp với các nguyên tắc kế toán và chế độ tài chính hiện hành.
Bùi Thị Ngọc Anh 18 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Các mục tiêu chung khác:
- Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực: Các nghiệp vụ tiền lương đã được
ghi chép thì thực sự xảy ra, các khoản chi phí tiền lương, tiền lương chưa
thanh toán thực sự tồn tại.
- Mục tiêu trọn vẹn: Các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra đều được ghi
chép đầy đủ.
- Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: Đối với nghiệp vụ tiền lương thì mục
tiêu này thường không quan trọng lắm.
- Mục tiêu đo lường và tính giá: Các số dư có liên quan là những giá trị
đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương hợp lệ là đúng (mục tiêu này còn có ý
nghĩa quan trọng việc lập các bản báo cáo khoản thuế phải nộp khác có liên
quan tới tiền lương).
- Mục tiêu phân loại và trình bày: Tất cả các chi phí tiền lương và các
khoản phải thanh toán cho CNV phải được trình bày vào các tài khoản thích
hợp.
- Mục tiêu đúng kỳ: Đây là một trong những mục tiêu rất quan trọng,
KTV kiểm tra tính kịp thời trong việc ghi sổ các nghiệp vụ về chi phí tiền
lương, có chi phí tiền lương của kỳ trước bị ghi vào kỳ này hoặc chi phí tiền

lương của kỳ này ghi vào kỳ sau không.
- Mục tiêu phê chuẩn: Các nghiệp vụ tiền lương cần phải được phê
chuẩn đúng đắn: Sự phê chuẩn vào làm việc; phê chuẩn lương, thưởng; đặc
biệt là phê chuẩn làm thêm giờ, phê chuẩn chi lương.
Ngoài ra, KTV còn chú ý xem đơn vị có tuân thủ và chấp hành đầy đủ
các văn bản pháp lý về lao động, tiền lương không, ví dụ: xem xét việc chấp
hành Luật lao động, các quy định về thuế thu nhập cá nhân, BHXH… có tuân
thủ các hợp đồng đã ký kết với người lao động.
Bùi Thị Ngọc Anh 19 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
1.3.4. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên chia làm 3 giai
đoạn.
1.3.4.1 Giai đoạn 1: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300 (Lập kế hoạch kiểm toán):
“Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để đảm
bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Kế hoạch kiểm
toán phải được lập một các thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết khía cạnh
trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và
cuộc kiểm toán được tiến hành đúng hạn. Lập kế hoạch kiểm toán là giai
đoạn đầu của cuộc kiểm toán nhưng có vai trò rất quan trọng trong cuộc kiểm
toán: quyết định chất lượng của cuộc kiểm toán và hiệu quả chung của toàn
bộ cuộc kiểm toán. Các bước trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
* Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán: KTV và công ty kiểm toán phải có
sự liên lạc với khách hàng để xem xét khả năng cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội
ngũ kiểm toán viên, ký hợp đồng kiểm toán.
* Thu thập thông tin cơ sở: Kiểm toán viên thu thập những hiểu biết về

ngành nghề kinh doanh của khách, bằng cách: trao đổi trực tiếp với Ban giám
đốc (BGĐ) của khách hàng hoặc với nhân viên, với những kiểm toán viên tiền
nhiệm, những người hoạt động trong cùng ngành nghề…Dựa trên những hiểu
biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị, KTV tìm hiểu về
khía cạnh đặc thù: cơ cấu tổ chức, dây chuyền công nghệ, bộ máy kế toán, các
nghiệp vụ có tác động đến BCTC. Bên cạnh đó KTV phải xem xét lại kết quả
cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung, tham quan nhà xưởng,
nhận diện các bên hữu quan, dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài. KTV tìm
Bùi Thị Ngọc Anh 20 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
hiểu cơ chế tiền lương của đơn vị (cách tính lương theo sản phẩm hay theo
thời gian) để có nhận định về chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương.
* Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Những
thông tin có được khi KTV tiếp xúc với BGĐ của khách hàng giúp cho KTV
nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty; các
BCTC, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hoặc
trong một vài năm trước; Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị
và BGĐ; các hợp đồng và cam kết quan trọng. Dựa trên những hiểu biết về
BCTC, hoạt động kinh doanh của khách hàng KTV xác định các nghi vấn về
năng lực hoạt động liên tục của công ty khách hàng, và đánh giá các sai số có
thể có trên BCTC của doanh nghiệp từ đó có thể ước lượng các sai số cho các
khoản mục. Đối với chu trình tiền lương và nhân viên KTV có thể đánh giá về
chính sách lao động và tiền lương, về tình hình biến động nhân sự, xu hướng
biến động quỹ lương để có hướng kiểm tra nhất định.
* KTV áp dụng các thủ tục phân tích: để xác định nội dung cơ bản của
cuộc kiểm toán: thủ tục phân tích bao gồm thủ tục phân tích ngang (để tìm ra
những biến động bất thường: so sánh số liệu tiền lương kỳ này với kỳ trước,
so sánh số liệu tiền lương thực tế với kế hoạch…) và thủ tục phân tích dọc (so

sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên
BCTC như tính tỉ lệ chi phí tiền lương so với doanh thu, chi phí hoặc lợi
nhuận trong kỳ để đánh giá tính hợp lý...)
* Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán: KTV phải đánh giá mức
độ trọng yếu để ước tính mức sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác
định phạm vi cuộc kiểm toán, ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC và phân bổ
mức đánh giá cho từng khoản mục trên BCTC. Mức trọng yếu của khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương xác định dựa vào: Quy mô và tỷ
trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương so với chi phí sản xuất
Bùi Thị Ngọc Anh 21 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
kinh doanh hoặc doanh thu; và phụ thuộc vào các xét đoán nghề nghiệp của
KTV. Xác định rủi ro kiểm toán mong muốn phụ thuộc vào: mức độ mà theo
đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào BCTC, khả năng khách hàng sẽ
gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố. Theo
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 320 (Tính trọng yếu trong kiểm toán):
“Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, nếu
mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Dựa trên
mối quan hệ này KTV xác định bản chất, thời gian, phạm vi của thủ tục kiểm
toán cần thực hiện”.
* Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400 (Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ): “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ
của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán
thích hợp, có hiệu quả”. Các bước công việc thực hiện: KTV thu thập hiểu
biết về hệ thống kiếm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ
trên các giấy tờ làm việc; Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế
hoạch cho từng khoản mục; Thực hiện thử nghiệm kiểm soát; Lập bảng đánh
giá kiểm soát nội bộ.
* Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình kiểm

toán: Giúp cho việc thực hiện kiểm toán được sắp xếp một cách có kế hoạch,
phân công lao động hợp lý, dự kiến những thông tin liên quan cần thu thập,
đảm bảo thời gian hoàn thành công việc. Chương trình kiểm toán là những dự
kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và
sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu,
thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.Chương trình kiểm toán được
thiết kế hợp lý sẽ hướng dẫn chi tiết cho các KTV thực hiện công việc trong
quá trình kiểm toán, cũng là phương tiện để chủ nhiệm kiểm toán quản lý và
giám sát cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế thành 3 phần:
trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Bùi Thị Ngọc Anh 22 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Việc thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán được thực hiện gồm: xác định thủ tục
kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
Trong thực tế các công ty kiểm toán thường thiết kế chương trình kiểm toán
mẫu phù hợp với điều kiện thực tế.
1.3.4.2. Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động
và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến
xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. KTV tiến hành thực hiện các thủ tục: thủ
tục kiểm soát; thủ tục phân tích; thủ tục kiểm tra chi tiết số dư. Đối với việc
thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên KTV thực
hiện các công việc cụ thể:
* Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lương và
nhân viên: Để xác định mức độ tin cậy của kiểm toán viên đối với hệ thống
và đánh giá rủi ro kiểm soát liên quan đến tiền lương nhân viên, nhằm phát
hiện và ngăn chặn sai phạm xảy ra. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát phải
chỉ ra rằng các nghiệp vụ tiền lương đã được tính toán và ghi sổ đúng đắn, các
Bảng tính lương, Sổ cái, Sổ nhật ký tiền lương và các báo cáo có liên quan

đều thống nhất và được lập chính xác.
- Nghiệp vụ phê duyệt: Để phòng nhân sự có thể tuyển chọn được đúng
ngưòi, đúng việc thì Ban quản lý cần phải có các tiêu chí tuyển dụng lao động
rõ ràng và cần phải thiết lập một chính sách tuyển dụng bằng văn bản; phải
duy trì một hệ thống sổ nhân sự được cập nhật liên tục. Ban quản lý phải
thẩm tra tất cả các thông tin liên quan đến hồ sơ tuyển dụng của nhân viên,
tránh tình trạng thuê mướn những lao động kém về năng lực và phẩm chất
dẫn đến chi phí đào tạo tăng hoặc phải bỏ ra những chi phí không đáng có.
Tất cả các khoản tiền lương, thưởng, các khoản trích trên tiền lương và các
khoản khấu trừ đều được phê duyệt bởi người có thẩm quyền nhằm ngăn
ngừa các hiện tượng tăng chi phí không hợp lý và những điều chỉnh mức
Bùi Thị Ngọc Anh 23 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
lương, bậc lương do thăng chức, thuyên chuyển hoăc kết thúc hợp đồng lao
động…cần phải thông qua bởi cấp có thẩm quyền được thiết lập bằng văn
bản và được công bố tại phòng nhân sự và ở bộ phận hoạt động trong đơn vị.
KTV cần tìm hiểu thủ tục tiếp nhận lao động, về chính sách tuyển dụng, hợp
đồng lao động được ký kết, chức vụ trách nhiệm, tiền lương phê chuẩn và
việc quản lý nhân sự. Kiểm tra sự tách biệt giữa bộ phận quản lý nhân sự với
bộ phận tính toán lương.
- Ghi sổ sách kế toán về tiền lương: Tất cả các khoản phải thanh toán ch
CNV cần phải được ghi chép một cách chính xác, đúng kỳ, và phân loại hợp
lý. Do đó Ban quản lý đơn vị cần phải thiết lập ra một sơ đồ hạch toán các
thủ tục phân bổ chi phí nhân công đồng thời phải thống nhất một cách hợp lý
giữa hệ thống các Bảng tính lương, Bảng tổng hợp chi phí tiền lương, Sổ
Nhật ký tiền lương và Sổ cái. KTV xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ có
ngăn ngừa được những sai phạm liên quan đến tính lương không: việc ghi
chép của nhân viên theo dõi lao động về thời gian làm việc, sản phẩm hoàn
thành, mức lương phê duyệt của các đối tượng lao động, quá trình hạch toán
và tính toán tiền lương.

- Thanh toán tiền lương và các khoản liên quan: KTV cần kiểm tra tính
độc lập giữa chi trả lương, ký phiếu chi lương với việc tính lương. Để kiểm
soát các khoản chi không có thật thì trong việc chi trả thanh toán tiền lương,
thưởng chỉ thanh toán dựa trên các khoản nợ đã được ghi nhận. Các phiếu
chi, séc chi lương chi cho các công việc, sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn
thành và nghiệm thu. Đối với những phiếu chi bất thường hoặc những phiếu
chi có số tiền lớn phải có chữ ký đầy đủ của các bên liên quan.
- Tiếp cận hệ thống sổ sách: KTV kiểm tra xem ở đơn vị Ban quản lý
có thể tạo ra các hàng rào cản trở những nhân viên không có phận sự tiếp cận
tới tài liệu của bộ phận nhân sự và bộ phận tiền lương, việc phân chia tách
bạch giữa các quyền phê duyệt, quyền ghi chép sổ sách, và quyền thanh toán
tiền lương.
Bùi Thị Ngọc Anh 24 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
- Phân chia trách nhiệm: Kiểm tra có sự phân chia trách nhiệm giữa các
bộ phận nhân sự với bộ phận thanh toán tiền lương và các bộ phận hoạt động,
vì nếu có sự kết hợp giữa các bộ phận này dễ xảy ra các hình thức gian lận
trong việc tình toán tiền lương hoặc tăng mức lương, bậc lương vì mục đích
tư lợi hoặc tạo ra các nhân viên khống.
* Khảo sát các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương nhân viên
Đối với kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên những bằng chứng
mà KTV thu thập từ nội bộ đơn vị là những bằng chứng có tính thuyết phục
nhất phục vụ cho kiểm tra các tài khoản tiền lương. Tuy nhiên KTV thường
không mất nhiều thời gian vào công việc khảo sát nghiệp vụ vì: Việc tính
lương và thanh toán lương nếu có sai sót thì công nhân viên đã phát hiện và
kiến nghị xem xét lại, các nghiệp vụ liên quan đến quỹ lương, BHXH...được
kiểm soát bởi các tổ chức: tổ chức BHXH, tổ chức công đoàn...Các thử
nghiệm kiểm soát thường được áp dụng:
Khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên: KTV kiểm tra báo
cáo về tình hình nhân sự, tình hình tăng giảm lao động; và kiểm tra tính chính

xác của việc tính lương và việc phân bổ vào các tài khoản chi phí hợp lý sẽ
ảnh hưởng tới nhiều tài khoản trên Bảng Cân đối kế toán và các khoản mục
liên quan trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (phải trả công nhân
viên, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý, sản phẩm dở dang...). Các
công việc KTV thực hiện:
- Lựa chọn bảng tính lương của một kỳ nào đó để kiểm tra lại độ chính
xác số học của việc tính toán.
- Chọn một bảng tổng hợp thanh toán tiền lương có liên quan và bảng
tổng hợp phân bổ chi phí nhân công, kiểm tra lại độ chính xác số học rồi so
sánh với bảng tính lương, đồng thời thực hiện đối chiếu với Sổ nhật ký tiền
lương và Sổ cái.
Bùi Thị Ngọc Anh 25 Kiểm toán 44

×