Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

376 Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.35 KB, 95 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ hiện nay cùng với sự
tham gia thị trường của rất nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau,
đặc biệt với sự ra đời của thị trường chứng khoán thì nhu cầu kiểm toán đang
tăng rất nhanh. Nhu cầu kiểm toán chủ yếu của các công ty là kiểm toán báo
cáo tài chính. Và trên bảng cân đối kế toán của bất kỳ doanh nghiệp nào đặc
biệt là các doanh nghiệp sản xuất thì TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn và nếu có
sai phạm xảy ra đối với khoản mục này thì thường ảnh hưởng trọng yếu tới
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy,trong kiểm toán báo cáo tài
chính thì kiểm toán khoản mục TSCĐ luôn đóng một vai trò quan trọng và
không thể thiếu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán khoản
mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính, nên em đã quyết định viết báo
cáo chuyên đề thực tập của mình với đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt
Nam thực hiện”. Sau thời gian nghiên cứu và học tập tại trường và kỳ thực
tập tại công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam, với những nỗ lực
của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn - Thạc sỹ Phan
Trung Kiên và các anh chị trong công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập
tốt nghiệp. Nội dung của báo cáo gồm có 3 phần chính sau:
Phần I: Lý luận chung về kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Phần II: Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục
TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
Do kiến thức cũng như thời gian có hạn, nên chuyên đề của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, vậy em rất mong muốn nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy giáo cùng các anh chị trong công ty để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 29 tháng 4 năm 2005


Sinh viên thực hiện
Lương Thu Trang.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 1

Chuyờn thc tp tt nghip
PHN I:
Lí LUN CHUNG V KIM TON KHON MC TI SN
C NH TRONG KIM TON BO CO TI CHNH
I. Tài sản cố định (TSCĐ) với vấn đề kiểm toán
1. Khái quát chung về TSCĐ
1.1. Khái niệm.
Để tiến hành sản xuất, kinh doanh thì điều chắc chắn là các doanh nghiệp
cần có một khối lợng tài sản nhất định. Tuỳ theo quy mô giá trị và thời gian dự
tính đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai, tài sản đợc phân chia thành hai loại:
TSCĐ và tài sản lu động.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem
lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp.
Nh vậy, TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị. Tuỳ theo loại hình sản
xuất kinh doanh, mà quy mô TSCĐ của các doanh nghiệp thay đổi. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản sẽ thờng lớn hơn
của các doanh nghiệp thơng mại.
Trong kiểm toán khoản mục TSCĐ chúng ta cần quan tâm tới một số khái
niệm liên quan tới TSCĐ sau: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, nguyên giá
TSCĐ, khấu hao TSCĐ
Theo quyết định 206 của Bộ trởng bộ Tài chính ban hành về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thì:
1. Ti sn c nh hu hỡnh: l nhng t liu lao ng ch yu cú hỡnh
thỏi vt cht (tng n v ti sn cú kt cu c lp hoc l mt h thng gm
nhiu b phn ti sn liờn kt vi nhau thc hin mt hay mt s chc
nng nht nh) tho món cỏc tiờu chun ca ti sn c nh hu hỡnh, tham

gia vo nhiu chu k kinh doanh nhng vn gi nguyờn hỡnh thỏi vt cht ban
u nh nh ca, vt kin trỳc, mỏy múc, thit b...
2. Ti sn c nh vụ hỡnh: l nhng ti sn khụng cú hỡnh thỏi vt cht,
Kim toỏn khon mc TSC trong kim toỏn BCTC do VNFC thc hin 2

Chuyờn thc tp tt nghip
th hin mt lng giỏ tr ó c u t tho món cỏc tiờu chun ca ti sn
c nh vụ hỡnh, tham gia vo nhiu chu k kinh doanh, nh mt s chi phớ
liờn quan trc tip ti t s dng; chi phớ v quyn phỏt hnh, bng phỏt
minh, bng sỏng ch, bn quyn tỏc gi...
3. Ti sn c nh thuờ ti chớnh: l nhng ti sn c nh m doanh
nghip thuờ ca cụng ty cho thuờ ti chớnh. Khi kt thỳc thi hn thuờ, bờn
thuờ c quyn la chn mua li ti sn thuờ hoc tip tc thuờ theo cỏc iu
kin ó tha thun trong hp ng thuờ ti chớnh. Tng s tin thuờ mt loi
ti sn quy nh ti hp ng thuờ ti chớnh, ớt nht phi tng ng vi giỏ
tr ca ti sn ú ti thi im ký hp ng.
4. Nguyờn giỏ ti sn c nh:
- Nguyờn giỏ ti sn c nh hu hỡnh: l ton b cỏc chi phớ m doanh
nghip phi b ra cú ti sn c nh tớnh n thi im a ti sn ú vo
trng thỏi sn sng s dng.
- Nguyờn giỏ ti sn c nh vụ hỡnh: l ton b cỏc chi phớ m doanh
nghip phi b ra cú ti sn c nh vụ hỡnh tớnh n thi im a ti sn
ú vo s dng theo d tớnh.
5. Khu hao ti sn c nh: l vic tớnh toỏn v phõn b mt cỏch cú h
thng nguyờn giỏ ca ti sn c nh vo chi phớ sn xut, kinh doanh trong
thi gian s dng ca ti sn c nh.
6. S khu hao ly k ca ti sn c nh: l tng cng s khu hao ó
trớch vo chi phớ sn xut, kinh doanh qua cỏc k kinh doanh ca ti sn c
nh tớnh n thi im bỏo cỏo.
7. Giỏ tr cũn li trờn s k toỏn ca ti sn c nh: l hiu s gia

nguyờn giỏ ti sn c nh v s khu hao lu k (hoc giỏ tr hao mũn lu k)
ca ti sn c nh tớnh n thi im bỏo cỏo.
1.2. Đặc điểm về TSCĐ.
Từ khái niệm về TSCĐ, chúng ta có thể thấy hai điểm khác biệt rõ ràng
Kim toỏn khon mc TSC trong kim toỏn BCTC do VNFC thc hin 3

Chuyờn thc tp tt nghip
nhất để phân biệt giữa TSCĐ và tài sản lu động đó là quy mô giá trị và thời gian
sử dụng.
Theo quyết định 206 thì một tài sản đợc coi là TSCĐ khi nó thoả mãn 4
điều kiện sau:
a. Chc chn thu c li ớch kinh t trong tng lai t vic s dng ti
sn ú
b. Nguyờn giỏ ti sn phi c xỏc nh mt cỏch tin cy;
c. Cú thi gian s dng t 1 nm tr lờn;
d. Cú giỏ tr t 10.000.000 ng (mi triu ng) tr lờn.
Một đặc điểm riêng có của TSCĐ là trong quá trình sản xuất kinh doanh,
TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhng giá trị của nó giảm dần
sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2. Quản lý TSCĐ tại các doanh nghiệp.
TSCĐ là yếu tố quan trọng, chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm, từ đó tác
động tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Chính vì vậy, một
điều mà các doanh nghiệp cần phải lu ý đó là quản lý TSCĐ.
Trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt
hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ.
Quản lý về mặt hiện vật:
i vi vn qun lý v mt hin vt ca TSC thỡ n v cn qun lý
v mt s lng v cht lng
Qun lý v s lng: liờn quan n mt s lng ca TSC thỡ b phn

qun lý TSC cn m bo cung cp v cụng sut, ỏp ng nhu cu sn
xut kinh doanh, trỏnh lm giỏn on quỏ trỡnh sn xut hay khụng s dng
ht cụng sut ca mỏy múc, dn n sn xut khụng hiu qu.
Qun lý v cht lng: yờu cu cụng tỏc bo qun TSC phi c m
bo cỏc ti sn ca cụng ty c bo v trỏnh mt mỏt, hng húc cỏc b phn
Kim toỏn khon mc TSC trong kim toỏn BCTC do VNFC thc hin 4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấu thành TSCĐ.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý về mặt hiện vật của các TSCĐ thì
mỗi đơn vị cần xây dựng những nội quy, quy định về quản lý, bảo quản
TSCĐ phù hợp với đơn vị mình, đồng thời cũng cần xây dựng các định mức
kinh tế kỹ thuật cho các tài sản. Trên cơ sở đó, đơn vị sẽ phân bổ, giao kế
hoạch cho các bộ phận quản lý TSCĐ. Tuỳ vào quy mô của đơn vị mình, các
đơn vị có thể chọn mô hình quản lý TSCĐ phân tán, tập trung hay kết hợp
giữa phân tán và tập trung.
Và đối với những doanh nghiệp tổ chức quản lý về mặt hiện vật hợp lý,
khoa học, phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị mình sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để hợp lý hoá hoạt động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ.
• Quản lý về mặt giá trị:
Do TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và nó có ảnh hưởng rất lớn tới
các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần xác định
đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ mua sắm, đặc biệt là TSCĐ được
hình thành từ xây dựng cơ bản. Hơn nữa, đơn vị cũng cần tính toán và phân
bổ khấu hao chính xác cho các bộ phận sử dụng. Đồng thời, đơn vị cũng cần
theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm TSCĐ phát sinh từ nâng cấp, hay tháo
dỡ các bộ phận cấu thành TSCĐ và quá trình đánh giá lại TSCĐ. Trên cơ sở
quản lý về mặt giá trị, đơn vị có kế hoạch tăng, giảm nhóm TSCĐ cho phù
hợp với hoạt động của đơn vị, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm sự lãng

phí.
Quản lý TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của quá trình sản xuất
kinh doanh, chính vì vậy các doanh nghiệp cần chú trọng tới vấn đề này. Và
để công tác quản lý có kết quả, doanh nghiệp cần tuân thủ những nguyên tắc
trong chế độ tài chính đồng thời xây dựng cho đơn vị những quy định, thủ tục
bảo quản TSCĐ.
Các nguyên tắc trong quản lý TSCĐ:
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xác lập đối tượng ghi TSCĐ
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng để theo dõi từ khi
hình thành cho tới khi thanh lý hoặc nhượng bán.
Xây dựng quy chế quản lý TSCĐ như: xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của các cá nhân, của tập thể trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu
hao hết những vẫn được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
Do TSCĐ có số lượng không nhiều, nên định kỳ doanh nghiệp cần tiến
hành kiểm kê. Nếu phát hiện thiếu, thừa TSCĐ cần xác định nguyên nhân và
có biện pháp xử lý kịp thời.
Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ, doanh nghiệp cần lập hội đồng thanh lý
để sác điạnh giá trị thu hồi, xác định giá bán…
3. Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ
3.1. Tổ chức chứng từ TSCĐ.
Đối với nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ thì phát sinh dưới hình thức tăng,
giảm TSCĐ.
• Đối với nghiệp vụ tăng TSCĐ, chứng từ gồm:
- Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho của người bán
- Hoá đơn mua TSCĐ

- Biên bản xét thấu
- Quyết định giao tài sản cho doanh nghiệp
- Biên bản kiểm nghiệm TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ…
• Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ, chứng từ gồm:
- Quyết định thanh lý
- Biên bản thanh lý
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hoá đơn VAT
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Hợp đồng góp vốn liên doanh…
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
3.2. Hạch toán kế toán TSCĐ
• Hạch toán các nghiệp vụ tăng TSCĐ
TSCĐ của một doanh nghiệp có thể được tăng lên từ nhiều nguồn khác
nhau như: từ mua sắm, từ xây dựng cơ bản, được biếu, tặng, điều chuyển…
Sau đây chúng ta có thể khái quát sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 7

Xây dựng, mua sắm,
hoặc thanh lý, nhượng
bán, điều chuyển
Hội đồng giao nhận,
thanh lý TSCĐ Kế toán TSCĐ
Quyết định tăng, giảm
TSCĐ

Chứng từ tăng, giảm
TSCĐ
Lập thẻ (huỷ thẻ)
TSCĐ, ghi sổ (xoá
sổ) TSCĐ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
TK 111,112,331,341 TK 211,212,213
Giá mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
TK133
VAT được khấu trừ
TK 241
TK152,334,338 CP lắp đặt TSCĐ hình thành qua lắp đặt
XD, triển khai XD, triển khai
TK141
NN cấp vốn hoặc nhận vốn góp LD bằng TSCĐ
TK711
Nhận quà biếu, tặng, viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ
TK 3381
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
TK 222
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
TK342
Nhận TSCĐ thuê tài chính
TK 138
VAT nằm trong nợ gốc
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Hạch toán giảm TSCĐ

TSCĐ của doanh nghiệp có thể giảm từ nhiều nguyên nhân khác nhau
như: giảm giá trị còn lại của TSCĐ do khấu hao TSCĐ, do nhượng bán, thanh
lý, do đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh…
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ
TK 211, 212, 213 TK 811
GTCL của TSCĐ nhượng bán, thanh lý
Trao đổi không tương tự
TK 214 TK 627,541,642
Giá trị hao mòn giảm khấu hao TSCĐ
TK 222
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ

TK 412 TK 411

Chênh lệch chênh lệch
Trả vốn góp LD hoặc điều chuyển cho đơn vị khác
TK 211, 213
Trao đổi TSCĐ tương tự
TK 138
TSCĐ thiếu

Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Vai trò và mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
4.1. Vai trò.
Như đã phân tích ở trên, cho dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp thương mại thì khoản mục TSCĐ luôn đóng một vai trò quan trọng và
có giá trị lớn. Đồng thời, những sai phạm liên quan tới khoản mục TSCĐ đều

có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính. Vì vậy, kiểm toán khoản mục
TSCĐ luôn được chú trọng trong khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ có những vai trò sau:
Thông qua kiểm toán, kiểm toán viên có thể phát hiện ra những sai phạm
trong xác định nguyên giá, từ đó xác định những ảnh hưởng tới chi phí khấu
hao, giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán, lợi nhuận trước thuế… Do TSCĐ
là những tài sản có thời gian sử dụng lâu dài nên những sai phạm không chỉ
ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên trong một chu kỳ kinh doanh mà còn ảnh
hưởng tới các kỳ tiếp theo nếu không được điều chỉnh kịp thời.
Đồng thời, kiểm toán viên sẽ xem xét, đưa ra những đánh giá về việc đầu
tư, quản lý, sử dụng TSCĐ, từ đó đưa ra những kiến nghị, tư vấn giúp cho
doanh nghiệp sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
4.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
• Mục tiêu kiểm toán chung:
Giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đánh giá, đưa ra ý kiến
xem các số dư tài khoản có liên quan tới khoản mục TSCĐ như TK211,
TK213, TK 214, TK212, TK241 có được phản ánh trung thực và hợp lý , phù
hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận
rộng rãi, có được tuân thủ các quy định pháp luật liên quan không?
• Mục tiêu kiểm toán đặc thù:
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục TSCĐ thì mục tiêu kiểm toán chung
nêu trên được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù:
Mục tiêu hiệu lực: số liệu phản ánh giá trị TSCĐ và số khấu hao của
những TSCĐ là có thật
Mục tiêu trọn vẹn: Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được
ghi nhận đấy đủ.

Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Tất cả các TSCĐ được ghi chép trong sổ
sách của đơn vị đều thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền kiểm soát, sử dụng
lâu dài của đơn vị.
Sự phê chuẩn: việc mua sắm, điều chuyển, thanh lý, thuê TSCĐ đều được
sự phê chuẩn của những cá nhân có thẩm quyền.
Mục tiêu chính xác máy móc: các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã
được ghi chép đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên
sổ cái.
Mục tiêu phân loại và trình bày: các trường hợp tăng, giảm TSCĐ được
ghi chép theo đúng sự phân loại, tiêu chuẩn phân loại TSCĐ.
Tính kịp thời: mọi nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được ghi
sổ đúng kỳ.
5. Các gian lận và sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục TSCĐ.
5.1. Các gian lận.
Trong quá trình kiểm toán nói chung và quá trình kiểm toán khoản mục
TSCĐ nói riêng, thì việc phát hiện ra các gian lận luôn là một việc quan trọng,
có ảnh hưởng trọng yếu tới tính trung thực và hợp lý của thông tin được phản
ánh trên BCTC. Đối với khoản mục TSCĐ thì những gian lận thường gặp
gồm có:
Làm giả , sửa chữa chứng từ, tài liệu với mục đích làm cho nguyên giá
của TSCĐ cao hơn thực tế. Ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh
khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng như chi phí lãi vay không được vốn hoá, chi
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí sửa chữa lớn không mang tính nâng cấp TSCĐ. Ngoài ra, cũng rất hay
xảy ra trường hợp làm giả, sửa chữa chứng từ liên quan tới việc vận chuyển
TSCĐ cũng với mục đích tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ công quỹ. Đồng
thời, trong quá trình sửa chữa TSCĐ, kế toán thường phản ánh chi phí cao
hơn thực tế nhằm tăng chi phí trong kỳ và hưởng phần chênh lệch giữa chi phí

ghi chép trên sổ sách và chi phí thực tế.
Ghi chép các nghiệp vụ không xảy ra trong thực tế: kế toán thường ghi
chép những nghiệp vụ không có thật liên quan tới việc tập hợp chi phí hình
thành TSCĐ vô hình, chi phí xây dựng cơ bản hay chi phí mua sắm TSCĐ
nhằm biển thủ công quỹ và tăng nguyên giá TSCĐ.
Bên cạnh việc ghi chép những nghiệp vụ không có thật, thì một gian lận
nữa thường hay xảy ra đối với khoản mục TSCĐ đó là kế toán cố tình dấu
diếm hồ sơ, tài liệu, không ghi chép các nghiệp vụ xảy ra. Ví dụ: doanh
nghiệp không phát hành hoá đơn khi thanh lý TSCĐ nhằm không ghi chép
nghiệp vụ này, làm sai lệch khoản phải thu, phải nộp khác, từ đó ảnh hưởng
tới các khoản phải nộp Nhà nước.
Ngoài ra, chúng ta còn gặp những gian lận liên quan tới trích khấu hao
TSCĐ như đơn vị áp dụng phương pháp khấu hao không nhất quán, mức trích
không phù hợp với nghị định 206, vẫn tiếp tục trích khấu hao đối với những
tài sản đã hết thời hạn trích khấu hao nhưng vẫn còn được sử dụng, trích khấu
hao đối với tài sản thuê hoạt động mà không trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính…
5.2. Các sai sót.
Mặc dù, đối với những sai sót thì kiểm toán viên có thể dễ dàng phát
hiện hơn đối với các gian lận, nhưng những sai sót cũng thường ảnh hưởng
lớn đến BCTC do liên quan tới khoản mục TSCĐ là những khoản mục có giá
trị lơn. Chính vì vậy, trong khi kiểm toán, kiểm toán viên cũng cần chú ý tới
các sai sót thường xảy ra trong khoản mục TSCĐ:
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sai sót do kế toán viên quên không ghi nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ,
điều này thường xảy ra đối với nghiệp vụ mua, nâng cấp TSCĐ, kế toán quên
không ghi nghiệp vụ kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ hay không tách biệt
được giữa TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình đối với những tài sản vừa có

phần hữu hình vừa có phần vô hình.
Sai sót do ghi trùng lắp nghiệp vụ xảy ra do tổ chức ghi sổ chưa được
chặt chẽ.
Sai sót do kế toán định khoản sai các nghiệp vụ. Đối với khoản mục
TSCĐ, kiểm toán viên cần đặc biệt chú ý những sai sót xảy ra do kế toán đã
không phân biệt được giữa chi phí sửa chữa và chi phí nâng cấp TSCĐ, do đó
đã ghi tăng nguyên giá TSCĐ những chi phí sửa chữa và ngược lại.
Một dạng sai sót phổ biến của kế toán mà kiểm toán TSCĐ phải quan
tâm đó là sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Việc kế toán ghi lộn số,
sai lệch giữa số tiền ghi trên hoá đơn với số tiền ghi trên sổ sách và giữa sổ
chi tiết và sổ tổng hợp.
Và trong khi các quy chế, chuẩn mực kế toán thường xuyên có sự thay
đổi, thì đối với những doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, do sự
yếu kém của đội ngũ kế toán nên đã áp dụng sai, hay không cập nhật những
quy định mới liên quan tới TSCĐ.
Mức độ gian lận và sai sót của một doanh nghiệp liên quan tới các khoản
mục trên BCTC nói chung và khoản mục TSCĐ nói riêng phụ thuộc vào ba
nhóm nhân tố chủ yếu đó là các yếu tố về quản lý, các yếu tố về kinh doanh
và các yếu tố thuộc nghiệp vụ tài chính. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán
viên cần nhận biết được những sai phạm hay xảy ra đối với khoản mục TSCĐ
để từ đó có thể đánh giá được rủi ro tiềm tàng, từ đó có những thủ tục kiểm
toán phù hợp, nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Trong quá trình kiểm toán BCTC, có hai cách tiếp cận phổ biến đó là
kiểm toán theo chu trình và kiểm toán theo khoản mục. Trong bài viết này,
người viết tiếp cận vấn đề TSCĐ theo khoản mục.

Để cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao với chi phí hợp lý, thì cuộc kiểm
toán cần thực hiện đầy đủ ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế
hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Đối với khoản mục TSCĐ cũng tương
tự như vậy, quy trình kiểm toán cũng phải bao gồm đầy đủ 3 giai đoạn đã nêu
trên.
1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán chính là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán,
nó có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của cuộc kiểm toán, đặc biệt là ở Việt
Nam khi kiểm toán mới phát triển.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 thì “ kế hoạch kiểm toán
phải được lập một cách thích hợp nhằm bảo đảm bao quát hết các khía cạnh
trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và
cuộc kiểm toán hoàn thành đúng hạn”. Việc lập kế hoạch kiểm toán được tóm
tắt qua các bước công việc sau:
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm 6 bước công việc trên, trong đó lập kế
hoạch kiểm toán gồm 5 bước đầu và thiết kế chương trình kiểm toán là bước
cuối cùng.
1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Công việc đầu tiên của khâu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát là kiểm
toán viên tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, tìm hiểu sơ bộ về
khách hàng, nhận diện lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ kiểm toản viên và ký
kết hợp đồng kiểm toán. Tiếp sau đó, kiểm toán viên sẽ lập kế hoạch kiểm
toán tổng quát cho khoản mục TSCĐ.
• Thu thập thông tin cơ sở:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 thì kiểm toán viên và công ty
kiểm toán cần thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng,

Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 15

Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá RRKT
Lập KHKT toàn diện, soạn thảo chương trình kiểm toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh
giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
Mục đích của việc thu thập thông tin cơ sở về khách hàng đó kiểm toán
viên có thể nhận biết và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ có ảnh hưởng trọng
yếu tới báo cáo tài chính. Trong bước này, kiểm toán viên thu thập những
hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết
hơn về tổ chức, hoạt động của khách hàng và những khía cạnh đặc thù của
đơn vị như cơ cấu tổ chức, dây chuyền và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn…
Đối với khoản mục TSCĐ, thông qua quá trình thu thập thông tin cơ sở,
kiểm toán viên nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng,
từ đó có thể có cái nhìn tổng quát về cơ cấu cũng như chủng loại TSCĐ được
sử dụng trong đơn vị khách hàng. Qua tham quan nhà xưởng, kiểm toán viên
nhận biết được tình trạng của TSCĐ có được sử dụng đúng công suất, có
được sử dụng đúng mục đích, có được bảo quản tốt không. Điều này tạo điều
kiện cho việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện ra những vấn đề cần quan
tâm như máy móc lạc hậu…Thông qua việc phân tích, đánh giá chiến lược
phát triển của doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể thấy được kế hoạch đầu tư,
mua ban, xây dựng TSCĐ, từ đó có những định hướng cụ thể cho cuộc kiểm
toán. Đồng thời, qua nghiên cứu về tình trạng TSCĐ của đơn vị, kiểm toán
viên có thể đưa ra dự kiến về sử dụng ý kiến của các chuyên gia bên ngoài đối

với những TSCĐ đặc biệt là TSCĐ vô hình.
• Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Mục đích của công việc này là giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được các
quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Thông qua việc thu thập giấy phép thành lập của đơn vị, kiểm toán
viên sẽ hiểu biết về quá trình hình thành, hình thức sở hữu, chức năng nhiệm
vụ của các phòng ban…có ảnh hưởng tới khoản mục TSCĐ. Chẳng hạn, nếu
là công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn hay công ty hợp danh thì kiểm toán
viên cần quan tâm tới hình thức góp vốn đặc biệt là góp vốn bằng TSCĐ, có
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biên bản đánh giá lại TSCĐ của hội đồng đánh giá khi nhận vốn góp của các
bên liên quan không? Đặc biệt thông qua việc thu thập các báo cáo tài chính,
báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và nhiều năm
trước sẽ giúp ích kiểm toán viên rất nhiều trong quá trình kiểm toán. Đối với
khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên có thể nhận biết được những sai phạm đã
được phát hiện qua các năm, từ đó có sự chú ý tới các sai phạm này trong
cuộc kiểm toán năm nay. Qua nghiên cứu biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội
đồng quản trị và Ban giám đốc, trước khi cuộc kiểm toán hoàn thành, kiểm
toán viên sẽ đối chiếu các kết quả thu được với các biên bản này xem có phù
hợp không đặc biệt là các quyết định đầu tư, mua sắm, điều chuyển, thanh lý
TSCĐ.
• Thực hiện các thủ tục phân tích.
Thủ tục phân tích là một công cụ rất quan trọng trong kiểm toán. Nó
được sử dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và trong cả 3 giai đoạn của cuộc
kiểm toán. Thông qua thủ tục phân tích này, kiểm toán viên có thể nhận biết
được xu hướng biến động cũng như những biến động bất thường của các
khoản mục đặc biệt là khoản mục TSCĐ, từ đó có phương hướng kiểm toán
cho những bất thường đó.

Trong thủ tục phân tích, người ta sử dụng hai loại phổ biến đó là phân
tích dọc và phân tích ngang.
Phân tích ngang: kiểm toán viên tiến hành so sánh số liệu liên quan tới
khoản mục TSCĐ giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau, giữa
các doanh nghiệp có lĩnh vực hoạt động tương tự nhau, và có quy mô tương
đương nhau.
Ví dụ:
So sánh giá trị của các TSCĐ mua năm nay với năm trước.
So sánh giá trị của các TSCĐ giảm trong năm với năm trước
So sánh chi phí sửa chữa lớn, bảo trì của từng tháng với cùng kỳ năm
trước…
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích dọc: là việc kiểm toán viên phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục liên quan tới TSCĐ. Các tỷ
suất tài chính thường được sử dụng trong thủ tục phân tích khoản mục TSCĐ
gồm:
Tỷ trọng của từng loại TSCĐ so với tổng số.
Tỷ số hoàn vốn của TSCĐ.
Tỷ suất giữa tổng giá trị TSCĐ với vốn chủ sở hữu: tỷ suất này liên quan
đến mức độ đầu tư vào TSCĐ so với vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất giữa doanh thu với tổng giá trị TSCĐ: tỷ suất này phản ánh khả
năng tạo ra doanh thu của TSCĐ hiện có tại đơn vị, qua đó cho biết hiệu quả
sử dụng TSCĐ.
Nếu các tỷ suất tính toán và kết quả so sánh nằm trong mức hợp lý,
chúng sẽ cung cấp bằng chứng để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán. Ngược
lại, nếu các biến động hoặc quan hệ bất thường sẽ chỉ dẫn cho kiểm toán viên
xác định được các điểm cần chú ý và xây dựng thủ tục kiểm toán phù hợp.
• Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.

Từ những thông tin thu thập được về hoạt động kinh doanh, về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng, và thủ tục phân tích, kiểm toán viên sẽ đưa ra những
đánh giá từ đó xây dựng một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai
phạm của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong
bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ rút ra những
kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì việc đánh giá tính trọng yếu
đóng vai trò rất quan trọng. Nó là căn cứ để xác định bản chất, thời gian và
phạm vi của các thử nghiệm kiểm toán. Kiểm toán viên cần tiến hành ước
lượng ban đầu về mức độ trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính sau đó tiến
hành phân bổ cho các khoản mục.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: đó là những sai sót có thể chấp
nhận được đối với toàn bộ báo cáo tài chính. Ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu kiểm
toán viên thấy rằng mức ước lượng ban đầu là quá cao hoặc quá thấp hoặc
một trong các nhân tố dùng để ước lượng mức trọng yếu bị thay đổi. Việc ước
lượng tính trọng yếu này phụ thuộc rất nhiều vào óc phán đoán, tính nhạy cảm
nghề nghiệp của các kiểm toán viên, chính vì vậy nó thường được đánh giá
bởi các kiểm toán viên giàu kinh nghiệm.
Trong thực tế, để đánh giá một sai phạm trọng yếu hay không, kiểm toán
viên phải xem xét các yếu tố về mặt số lượng và mặt chất lượng của sai phạm
đó
Yếu tố định lượng: quy mô sai phạm là một yếu tố quan trọng để xem xét
liệu các sai phạm có trọng yếu hay không? Tuy nhiên, chúng ta không có một
quy định chung nào quy định rằng với mức sai phạm là bao nhiêu thì được coi

là trọng yếu. Quy mô của một sai phạm có thể là trọng yếu đối với công ty
này nhưng lại không trọng yếu đối với công ty khác, điều này phụ thuộc vào
quy mô của từng công ty, cũng như bản chất của những sai phạm. Vì vậy, khi
tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định quy mô sai phạm là bao
nhiêu thì được coi là trọng yếu, điều này là rất quan trọng đối với toàn bộ
cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên, thường lấy thu nhập trước thuế, tài sản lưu
động, hay nợ ngắn hạn để là cơ sở đánh giá tính trọng yếu. Và chỉ tiêu thu
nhập trước thuế thường là chỉ tiêu hàng đầu được lựa chọn để đánh giá bởi vì
nó được xem như một khoản mục thông tin then chốt đối với người sử dụng.
Yếu tố định tính của trọng yếu: hay còn được gọi là bản chất của sai
phạm, điều này các kiểm toán viên thường rất chú ý khi đánh giá về tính trọng
yếu. Các gian lận luôn được xem là trọng yếu bất kể với quy mô là bao nhiêu
bởi vì nó có liên quan tới tính liêm chính của Ban giám đốc, của những nhân
viên trong công ty, và thường có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các sai sót cũng được coi là trọng yếu nếu nó được lặp đi lặp lại, gây nên
những ảnh hưởng có tính chất hệ thống đối với các thông tin trên BCTC.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho kiểm toán viên thu
thập số lượng bằng chứng thích hợp, vừa đảm bảo các thông tin trên BCTC
được phản ánh trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu, vừa làm
cho chi phí kiểm toán hợp lý, nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. Chính vì
vậy, các kiểm toán viên và công ty kiểm toán thường rất coi trọng việc đánh
giá tính trọng yếu. Các công ty kiểm toán thường có những đường lối chỉ đạo
để hỗ trợ cho các kiểm toán viên trong việc ước lượng tính trọng yếu thông
qua việc hướng dẫn việc lựa chọn những chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá và tỷ lệ
tính mức trọng yếu đối với từng chỉ tiêu.
Sau khi thực hiện việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, kiểm toán
viên tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC. Do hầu

hết các thủ tục kiểm toán tập trung vào các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán, nên kiểm toán viên thường phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục
trên bảng cân đối trong đó có các tài khoản liên quan tới khoản mục TSCĐ
thay vì các khoản mục trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Việc phân bổ này đóng vai trò chỉ dẫn kiểm toán viên thu thập bằng
chứng cho từng khoản mục để đảm bảo tổng sai phạm trên báo cáo tài chính
không vượt quá ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, điều này góp phần làm
cho chi phí cuộc kiểm toán hợp lý. Việc phân bổ này dựa trên cơ sở: bản chất
của khoản mục, kinh nghiệm của kiểm toán viên, rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với khoản mục đó và chi phí kiểm toán cho
khoản mục đó.
Đánh giá rủi ro.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 thì kiểm toán viên phải sử
dụng khả năng xét đoán chuyên nghiệp của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán
và xác định các thủ tục kiểm toán nhắm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tới mức có thể chấp nhận được. Trong kiểm toán, thì rủi ro kiểm toán bao
gồm các thành phần: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Đối với rủi ro tiềm tàng, thông qua việc nắm chắc được những gian lận
và sai sót thường xảy ra đối với khoản mục TSCĐ, thông qua tìm hiểu khách
hàng và dựa vào kinh nghiệm của mình, kiểm toán viên sẽ đưa ra mức rủi ro
tiềm tàng cho khoản mục TSCĐ.
Đối với rủi ro kiểm soát, thông qua việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát
nội bộ nói chung và những kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ nói
riêng, kiểm toán viên sẽ đưa ra mức rủi ro kiểm soát cho khoản mục này.
Thông thường, đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào, kiểm toán viên cũng
thường xác định mức rủi ro có thể chấp nhận được. Mức rủi ro kiểm toán
mong muốn được xác định phục thuộc vào hai yếu tố:

- Mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào BCTC.
- Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo
kiểm toán được công bố.
Từ việc xác định 3 rủi ro trên, kiểm toán sẽ tính ra được rủi ro phát hiện
qua công thức sau:
DR=AR\IR*CR
• Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh
giá rủi ro kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 về Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ thì kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và
kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và chương trình
kiểm toán thích hợp.
Đối với khoản mục TSCĐ, thì việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
được thực hiện thông qua việc đánh giá, tìm hiểu:
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ của đơn vị có thực
sự tồn tại không?
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu hệ thống kiểm soát này có tồn tại, thì nó có được vận hành một cách
liên tục, hiệu quả không?
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế có phù hợp để có thể quản lý
TSCĐ một cách có hiệu quả không? Trọng tâm của những thủ tục kiểm soát
gồm có: doanh nghiệp có các chính sách, quy định cụ thể về việc quản lý, sử
dụng, sửa chữa, nâng cấp, thanh lý TSCĐ không? Doanh nghiệp có thiết lập
kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm hay không? Doanh nghiệp
có thường xuyên đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và sổ cái không? Khi
nhượng bán, thanh lý có thành lập hội đồng thanh lý gồm những người đúng
thẩm quyền không?...
Kiểm toán viên thường đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội

bộ cho khoản mục TSCĐ thông qua bảng hệ thống các câu hỏi.
Qua các bước tìm hiểu và phân tích ở trên, kiểm toán viên sẽ tiến hành
xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong kế hoạch này, kiểm toán viên
sẽ đưa ra những hiểu biết của mình về hoạt động của đơn vị, hiểu biết về hệ
thống kế toán… và lịch trình, phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán, phối
hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra cùng một số vấn đề khác. Trên cơ sở, kế
hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên sẽ thiết lập các thủ tục kiểm toán
chi tiết và xây dựng chương trình kiểm toán.
1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán.
Đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào thì chương trình kiểm toán cũng là
một phần quan trọng mà các kiểm toán viên và công ty kiểm toán quan tâm.
Nó chính là kim chỉ nam giúp kiểm toán viên thực hiện công việc của mình.
Chương trình kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ cũng tương tự các khoản
mục khác, bao gồm các phần chính sau:
• Thiết kế các trắc nghiệm công việc.
• Thiết kế các trắc nghiệm phân tích.
• Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương trình kiểm toán này không phải cố định cho suốt cuộc kiểm toán,
mà nó sẽ được thay đổi, bổ sung nếu có những tình huống thay đổi hoặc do
những kết quả ngoài dự đoán của kiểm toán viên.
2. Thực hiện kiểm toán.
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán,
kiểm toán viên sẽ tiến hành thực hiện kiểm toán. Việc thực hiện kiểm toán đối
với khoản mục TSCĐ cũng tương tự như các khoản mục khác và thông
thường diễn ra như sau:
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ giai đoạn thực hiện kiểm toán
không



Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 23

TN
công
việc
Dựa vào ICS không?
Độ tin cậy của ICS
Cao Vừa Thấp
Trắc nghiệm Trắc nghiệm
đạt yêu cầu độ vững chãi
TN vững chãi
Bằng
chứng
KT
Khả năng sai phạm
TN
PT

trực
tiếp
số

Thấp Vừa Cao
Thủ tục phân tích
Xác minh khoản then chốt
Xác minh chi tiết bổ sung
Bằng
chứng

KT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1. Kiểm soát nội bộ và thử nghiệm kiểm soát
Trong quá trình kiểm toán, nhằm tiết kiệm chi phí cũng như thời gian
thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán thường tiến hành
thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với khoản mục TSCĐ. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là có
những thủ tục để kiểm soát TSCĐ, kiểm toán viên có thể dựa vào hệ thống
này để giảm bớt thủ tục kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên, không phải lúc nào kiểm
toán viên cũng tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, mà thường thực hiện khi
theo đánh giá của mình thấy rằng công ty khách hàng có hệ thống kiểm soát
hiệu quả đối với khoản mục TSCĐ.
Đối với khoản mục TSCĐ thì cách thức chủ yếu của kiểm toán viên tiến
hành gồm có quan sát, phỏng vấn những người có liên quan, kiểm tra chứng
từ, sổ sách. Đối với mỗi mục tiêu kiểm soát nội bộ thì có các quá trình kiểm
soát tương ứng và các thủ tục kiểm soát phổ biến.
Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm soát
Mục tiêu
KSNB
Quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu Các thủ tục kiểm soát phổ
biến
1. Tính hiệu
lực
- TSCĐ được phản ánh trên sổ sách do DN
quản lý sử dụng, tính độc lập bộ phận quản
lý TSCĐ và việc tách biệt bộ phận quản lý
với bộ phận ghi sổ.
- Sự có thật của đơn xin đề nghị mua, xây
dựng TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp
đồng mua, biên bản bàn giao TSCĐ.

- Các chứng từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ được huỷ bỏ, tránh sử dụng lại.
- KTV quan sát TSCĐ ở đơn
vị và xem xét sự tách biệt
giữa các bộ phận này.
- KTV kiểm tra chứng từ, sự
luân chuyển chứng từ và dấu
hiệu của KSNB.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự
huỷ bỏ.
2. Tính chọn
vẹn.
Mỗi TSCĐ được theo dõi bằng một hồ sơ
riêng, được theo dõi từ khi phát sinh cho
tới khi thanh lý, nhượng bán. Việc ghi
nhận, tính nguyên giá TSCĐ phải dựa trên
cơ sở chứng từ hợp lệ.
Kiểm tra tính đầy đủ của
chứng từ hợp lệ liên quan tới
TSCĐ.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự phê chuẩn Các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ đều được
phê chuẩn bởi những người có thẩm quyền
- Phỏng vấn những cá nhân
có liên quan.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự
phê chuẩn.
Quyền và

nghĩa vụ.
TSCĐ thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc
quyền kiểm soát lâu dài được đơn vị ghi
chép đầy đủ, được DN quản lý và sử dụng.
Những TSCĐ khác được ghi chép ngoài
BCĐ tài sản.
kết hợp việc kiểm kê TSCĐ
với việc kiểm tra chứng từ,
sổ sách, hồ sơ pháp lý về
quyền sở hữu của TSCĐ
Tính chính
xác máy móc
Tất cả các chứng từ liên quan đến mua,
thanh lý, XDCB đều được kế toán tập hợp
và tính toán đúng đắn. Việc chuyển từ sổ
chi tiết sang sổ tổng hợp được thực hiện
chính xác.
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra
của hệ thống KSNB
- Cộng lại một số chứng từ
phát sinh của TSCĐ
Tính kịp thời Việc ghi sổ và cộng sổ được thực hiện
ngay khi có nghiệp vụ phát sinh và đáp
ứng yêu cầu lập BCKT của doanh nghiệp.
Kiểm tra tính đầy đủ và kịp
thời của việc ghi chép.
Phân loại và
trình bày
- DN có quy định về việc phân loại chi tiết
TSCĐ phù hợp với yếu cầu quản lý và

đúng chế độ.
- Các quy định về trình tự ghi sổ các
nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ từ sổ chi tiết
đến sổ tổng hợp.
- Phỏng vấn những người có
thẩm quyền để tìm hiểu
những quy định
- Kiểm tra hệ thống TK và sự
phân loại sổ KT
- Xem xét trình tự ghi chép
và dấu hiệu KSNB.
2.2. Thủ tục phân tích.
Bước tiếp theo của quá trình kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành thực
hiện thủ tục phân tích. Thủ tục phân tích này đóng vai trò rất quan trọng, vì nó
sẽ giúp cho kiểm toán viên nhận biết được những biến động bất thường của
các khoản mục liên quan tới TSCĐ để từ đó có định hướng, tập trung vào
những bất thường đó.
Để thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên thường tính toán, phân
tích, đối chiếu các tỷ suất, chỉ tiêu sau giữa năm nay với năm trước, giữa số
Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNFC thực hiện 25

×