Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.6 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, tế bào của nền kinh tế quốc dân nơi trực
tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất sản phẩm, thực hiện cung
cấp các loại lao vụ dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất yếu của thị trường là
cạnh tranh. Doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu của thị trường, sản phẩm chất
lượng cao, giá thành hạ thì doanh nghiệp đó đứng vững được. Để đạt đuợc mục tiêu
cuối cùng của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm
đến tất cả các khâu của quá trình sản xuất kể cả từ bỏ vốn đến thu hồi vốn và phải chọn
phương án tối ưu sao cho chi phí bỏ ra ít nhất, lợi nhuận thu lại cao nhất.
Muốn vậy doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp trong đó biện pháp quan
trọng hàng đầu không thể thiếu là: quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và tổ chức kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở
cấu thành nên thực thể vật chất sản phẩm. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (70-80%). Quản lý chặt
chẽ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí có ý nghĩa
quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
Do đó, phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp thấy được
ưu, nhược điểm của mình trong công tác quản lý và đặc biệt sử dụng nguyên vật liệu
sản xuất sản phẩm thì công tác kế toán phải được coi trọng và phải được tổ chức một
cách hợp lý, khoa học phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam với tính chất sản phẩm
sản xuất ra là xe máy và động cơ xe gắn máy... đó là những sản phẩm có kết cấu phức
1
SV: Nguyễn Quỳnh Liên



Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

tạp mang tính chất chế tạo máy. Vì vậy Nguyên vật liệu của công ty có tính chất phức
tạp đòi hỏi Kế toán nguyên vật liệu phải thường xuyên giám sát chặt chẽ và cải tiến
trong phương pháp theo dõi dựa trên những quy định của chế độ kế toán hiện hành. Vì
vậy Kế toán nguyên vật liệu là một trong những phần hành cần phải hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ thực tế công việc được thực tập tại công ty, với những kiến thức đã
được học tại nhà trường, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo - Thạc sỹ :
Nguyễn Thị Hồng Thuý và ban lãnh đạo, cùng toàn thể nhân viên phòng Kế toán công
ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài "Kế toán nguyên liệu, vật liệu” tại Công ty Liên doanh
Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em gồm các nội dung sau:
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Liên doanh
Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe
máy Lifan - Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe
máy Lifan - Việt Nam
KẾT LUẬN
Chuyên đề của em do được hoàn thành trong một thời gian ngắn với những kiến thức
còn nhiều khiếm khuyết nên không thể tránh khỏi những vướng mắc và khiếm khuyết,
em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo và các thành viên trong phòng
kế toán của công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam.

Em xin chân thành cảm ơn!

2
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN – VIỆT NAM
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Lifan - Việt Nam
Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất
ra hàng hoá là Động cơ và xe máy gồm nhiều chủng loại và trạng thái. Với đặc điểm
riêng của sản phẩm sản xuất mà trong quá trình sản xuất công ty đã sử dụng rất nhiều
NVL như: bộ nhựa, chế hoà khí, mang cá, nắp tròn, ống bô, càng xe, khung xe, chân
chống, săm, lốp…….NVL trong công ty chiếm khoảng 70 – 75% giá thành và có gần
1.000 loại khác nhau, chúng khá cồng kềnh và chiếm nhiều diện tích.
Hơn nữa, nguyên vật liệu chủ yếu có tính chất cơ khí và chế tạo máy nên phải
mang tính chính xác cao. Ngoài ra, nguyên vật liệu dùng cho chế tạo Xe máy và Động
cơ có trạng thái, tính chất và đặc điểm khác biệt nhau...
Do tính chất sản phẩm của công ty là sản phẩm mang tính chất kỹ thuật cao, được
cấu tạo gắn liền với chuyển động cơ học. Vì vậy, nếu thiếu bất kỳ một chi tiết nhỏ nào
cũng không thể lắp ráp ra sản phẩm được. Cho nên tất cả các nguyên vật liệu đều được
phân loại thành nguyên vật liệu chính mà không có nguyên vật liệu phụ.
Nhiên liệu: Dầu mỡ, dầu diezel, chất bôi trơn……..cung cấp nhiệt lượng cho sản

xuất cũng như sử dụng cho các hoạt động khác của công ty
Phụ tùng thay thế: Dây curoa, vòng bi, ốc vít… phục vụ cho việc thay thế, sửa
chữa thiết bị.
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty Lifan - Việt Nam
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là do các đơn vị công ty vệ tinh tại Việt
Nam trong tập đoàn Lifan cung cấp. Ngoài ra để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất khi
khối lượng sản xuất lớn nguyên vật liệu của công ty còn được thu mua của các công ty
ngoài tập đoàn.
3
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

Nguyên vật liệu trước khi được nhập kho phải có các chứng từ gốc hợp lệ như:
phải có hợp đồng ký kết giữa nhà cung ứng, đơn đặt hàng và hoá đơn giá trị gia tăng
(hoặc hoá đơn bán hàng).
Trước khi hàng nhập kho phải qua khâu kiểm tra KCS đầu vào, nếu hàng kiểm
tra đạt tiêu chuẩn về chất lượng như đã thoả thuận giữa hai bên thì hàng mới được làm
thủ tục nhập kho.
Tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan – Việt Nam, nguyên vật liệu
dùng để lắp ráp Động cơ và Xe máy nên được tập hợp vào hai xưởng riêng biệt:
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất lắp ráp Động cơ được tập hợp vào Kho xưởng 2,
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất lắp ráp Xe máy được tập hợp vào Kho xưởng 1.
Do đặc tính của nguyên vật liệu là cồng kềnh, nhiều chủng loại, dễ bị ôxi
hoá...Vì vậy, công ty có một hệ thống kho rộng rãi, khô thoáng, được xây ngăn ra từng

khu, từng kho nhỏ theo từng đặc điểm nguyên vật liệu để bảo quản đảm bảo chất
lượng. Các nguyên vật liệu tại công ty được bố trí rất hợp lý, sao cho dễ phát hàng ra
dây chuyền sản xuất và dễ kiểm kê, phân loại...
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty Lifan - Việt Nam
Công tác quản lý NVL ở công ty được thực hiện chặt chẽ trên tất cả các khâu vừa
nhằm đảm bảo chất lượng NVL lại vừa đảm bảo tính tiết kiệm, tính hiệu quả trong sử
dụng, hạn chế đến mức thấp nhất việc hư hỏng thất thoát NVL.
-

Khâu thu mua: Do sản xuất nhiều loại động cơ, xe máy nên nhu cầu sử dụng

vật tư lớn, đa dạng về chủng loại, đòi hỏi cao về chất lượng nên các loại vật liệu của
công ty đều được mua theo kế hoạch của phòng tiêu thụ xây dựng. Việc tìm kiếm các
nguồn cung ứng nguyên vật liệu sao cho phù hợp với yêu cầu lắp ráp sản phẩm và đảm
bảo mục tiêu cung ứng kịp thời là nhiệm vụ của phòng cung ứng vật tư. Vật tư trước
khi nhập kho được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại.
-

Khâu bảo quản: Do số lượng và chủng loại vật tư lớn và yêu cầu cao về mặt chất

lượng nên việc bảo quản NVL ở công ty rất được chú trọng. Các kho đều có thủ kho trực
4
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD


tiếp quản lý, hệ thống thiết bị trong kho tương đối đầy đủ gồm cân, xe đẩy, các thiết bị
phòng chống cháy nổ… nhằm đảm bảo an toàn một cách tối đa cho vật liệu trong kho.
-

Khâu dự trữ: Nguyên vật liệu trong công ty được xây dựng định mức dự trữ tối

đa, tối thiểu. Các định mức này đều được lập bởi các nhân viên phòng tiêu thụ để đảm
bảo cho sản xuất được liên tục không bị gián đoạn đồng thời cũng tránh tình trạng mua
nhiều dẫn đến ứ đọng vốn.
-

Khâu sử dụng: Do chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nên để

tiết kiệm NVL, công ty cố gắng thực hiện hạ thấp định mức tiêu hao NVL mà vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng NVL tại các phân xưởng được quản lý theo
định mức. Công ty khuyến khích các phân xưởng sử dụng NVL một cách tiết kiệm,
hiệu quả và có chế độ khen thưởng thích hợp cho các cá nhân, phân xưởng sử dụng
NVL hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Hàng tháng công ty đều tiến hành kiểm kê lượng NVL tồn kho vào cuối tháng.
Phòng kế toán phối hợp với phòng kho vật tư để sắp xếp kế hoạch và thực hiện kiểm kê
NVL. Nhân viên của phòng kế toán sẽ đi cùng thủ kho tiến hành cân, đong, đo, đếm
thực tế số lượng từng loại NVL còn tồn kho đồng thời đối chiếu với số lượng sổ sách
để xem có sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách không.
1.4 Tính giá nguyên vật liệu
Bên cạnh việc phân loại, tính giá NVL cũng là một khâu rất quan trọng trong tổ
chức hạch toán kế toán NVL, nhằm xác định giá trị nguyên vật liệu để ghi sổ kế toán.
-

Tại công ty, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.


-

Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

-

Giá trị nguyên vật liệu nhập kho được xác định như sau:
+ Đối với nguyên, vật liệu nhập trong nước

Nguyên vật liệu mua ngoài: giá trị nguyên vật liệu nhập kho là giá mua ghi trên Hóa
đơn cộng với các khoản chi phí thu mua vận chuyển, bến bãi…

5
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GIÁ NVL

Giá ghi trên

=

NHẬP KHO

Trường Đại học KTQD


hoá đơn

+

Chi phí thu mua
(nếu có)

Ghi chú :Chi phí thu mua bao gồm chi phí : lưu kho, bến bãi...
Ví dụ:
Ngày 5/2/2010 công ty mua của công ty Hâm Nguyên 300 chiếc Nắp máy trái C110,
tổng giá trị lô hàng trên hóa đơn là: 8.045.400đ (giá trên bao gồm 10% VAT), chi phí
vận chuyển do công ty Hâm Nguyên trả.
Gía nhập kho 1

8.045.400

=

nắp máy trái C110

300

=

26.818 (đ/1nắp máy)

Nguyên vật liệu nhập kho là gia công: là trị giá nguyên, vật liệu xuất đi gia công cộng
với phí gia công.
GIÁ NVL


Trị giá nguyên vật liệu

=

NHẬP KHO

xuất gia công

+

Phí gia công

Ví dụ:
Trong tháng 2/2010 công ty xuất 800 chiếc mang cá sang công ty Tongsheng để gia
công phun sơn theo hợp đồng đã ký. Trị giá lô hàng: 11.233.600đ. Ngày 28/2/2010
công ty nhập 800 chiếc Mang cá đã gia công phun sơn xong về, chi phí gia công hết
1.857.600đ.
Giá nhập kho 1
Mang cá đã gia công

=

11.233.600 + 1.857.600
800

=

16.364 (đ/1mang cá)


+ Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu: giá nguyên, vật liệu nhập kho là giá ghi trên tờ
khai hải quan cộng với Thuế nhập khẩu và chi phí thu mua nếu có.

GIÁ NVL

Giá ghi trên
=

tờ khai hải

NHẬP
KHOQuỳnh Liên
SV:
Nguyễn

quan

+

Thuế nhập khẩu

+

Chi phí thu mua
(Nếu
có ) - K39
Lớp
kế toán

6



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

Chi phí thu mua bao gồm chi phí : lưu kho, bến bãi...
Ví dụ:
Ngày 25/02/2010 công ty nhập khẩu lô hàng 400 bộ trục khuỷu W100 côn tay, căn cứ
vào tờ khai hải quan trị giá lô hàng là: 40.000.000đ, thuế suất thuế nhập khẩu là 31%,
chi phí vận chuyển là 2.000.000đ.
Giá nhập kho 1

=

bộ trục khuỷu

40.000.000 + (40.000.000 x 31%) + 2.000.000
400

= 136.000 (đ/1bộ trục khuỷu)
-

Giá trị nguyên vật liệu xuất kho: được xác định theo phương pháp bình quân

gia quyền. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ và
NVL nhập kho trong kỳ để tính giá bình quân của một đơn vị NVL.Và được xác định
theo công thức sau:
Giá thực tế
NVL xuất


=

dùng

Giá đơn vị
bình quân gia

Số lượng nguyên,
vật liệu xuất dùng

x

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
=

quyền

Số lượng thực tế NVL tồn
đầu kỳ

Giá đơn vị bình quân gia
quyền

+
+

Giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Số lượng thực tế NVL

nhập trong kỳ

Ví dụ:
Tồn kho đầu tháng 2/2010 của Yên xe máy loại C110 là 200 chiếc, tổng trị giá
thực tế là 12.000.000đ.
Trong tháng 2/2010, công ty tiến hành thu mua được 300 yên xe C110 với tổng
trị giá là 19.500.000đ.
Tổng số Yên xe C110 xuất kho trong tháng 2/2010 là 400 chiếc.
7
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

+ Cuối tháng, kế toán xác định đơn giá bình quân xuất của Yên xe C110:
Giá bình quân 1

=

yên xe máy

12.000.000+19.500.000
200 + 300

=


63.000 (đ/1yên xe)

Trị giá NVL xuất kho là: 400 x 63.000 = 25.200.000đ

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH
CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN - VIỆT NAM
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy LIFAN
– VIỆT NAM
Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam là một doanh nghiệp sản
xuất, NVL có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động của công ty. Vì vậy cần đảm bảo việc
theo dõi tình hình biến động của từng loại NVL một cách chính xác, do đó kế toán chi tiết
NVL là một khâu rất quan trọng trong kế toán NVL.

8
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết
NVL. Phương pháp này kết hợp việc theo dõi chi tiết từng loại NVL tại kho và tại
phòng kế toán nhằm cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL nhanh
chóng, kịp thời và chính xác.
* Thñ tôc nguyªn vËt liÖu nhËp kho
Khi nguyên vật liệu được giao đến kho của Công ty Lifan:

Phòng Cung ứng vật tư dựa trên Hóa đơn GTGT của đơn vị cung cấp so sánh
với đơn đặt hàng và hợp đồng được ký kết giữa hai bên Phòng cung ứng vật tư lập
phiếu "Thông báo giao hàng " giao cho phòng Kỹ thuật và kho để tiến hành kiểm tra
chất lượng và số lượng nhập kho.
Sau khi nhân viên KCS kiểm tra và ký đạt trên phiếu "Thông báo giao hàng" lô hàng
đó thì phiếu "Thông báo giao hàng " này sẽ được giao cho thủ kho. Thủ kho căn cứ số
lượng trên phiếu " Thông báo giao hàng" để kiểm tra và so sánh với số lượng thực tế.
Sau khi thủ kho ký xác nhận sô lượng thực tế hàng nhập trên phiếu "Thông báo
giao hàng" thì phiếu này sẽ được chuyển tới nh©n viên chuyên viết phiếu: nhập, xuất
kho để viết phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho sẽ được viết thành 4 liên:
+ Thủ kho lưu một liên: để ghi số lượng thực tế nhập vào thẻ kho
+ Một liên sẽ được chuyển cho phòng kế toán. Kế toán nguyên vật liệu sẽ căn
cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn để làm căn cứ ghi sổ
+ Khách hàng lưu một liên: liên này khách hàng sẽ dùng làm căn cứ sau này để
thanh toán tiền hàng với công ty Lifan
+ Người lập phiếu lưu một liên (liên gốc): liên này sẽ làm căn cứ kiểm tra và đối
chiếu giữa các bộ phận.
* Quy tr×nh nhËp nguyªn v¹t liÖu

- PhiÕu th«ng b¸o giao hµng :

9
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học KTQD

Phiếu này chính là cơ sở để thủ kho căn cứ và xác định lô hàng này có được
Phòng kiểm tra chất lượng cho nhập kho hay không, kiểm đếm số lượng và lập phiếu
nhập kho.
Mẫu số : 01-VT
Đơn vị: Cty LF VN
PHIẾU NHẬP KHO
CÔNG
TY
LIÊN
DOANH
CHẾ
TẠO
XE
MÁY
LIFAN
VIỆT
NAM
Địa chỉ: Hưng yên
NgàyTHÔNG
20 thángBÁO
02 năm
2010
PHIẾU
GIAO
HÀNG

Theo QĐ: 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006

Bộ02
trưởng
tài chính
Tên đơn vị cung ứng: Công ty Thiên nghi
Số phiếu :060820-01 ngày 20Của
tháng
năm Bộ
2010
Nợ ----------------Số .35
STT
Tên linh kiện
chủng loại
Đơn vị Có .---------------Số lượng
Số lượng đạt
1
2

yêu cầu
Họ tên người giao hàng : C«ng Ty Thiªn NGhi
Cụm
đồng
hồ
công

mét
C110
Cụm
800
800
Theo: Phiếu TBGH

Số 060820-01 ngày 20 tháng 02 năm 2010 của Phòng Vật tư
Cụm
đồng
hồ
công

mét
C100
Cụm
500
500
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Nhập tại kho : 1
Người lập:
Thẩm duyệt
Nhân viên KCS
Thủ kho
Số lượng
Tên nhãn hiệu quy cách
Thực
ST
Mã Đơn Theo chứng
phẩm chất vật tư (sản
Đơn giá
Thành tiền
từ
nhập
T
số vị tính
phẩm, hàng hoá)
A

1

B
Cụm đồng hồ công tơ mét
C110
Cụm đồng hồ công tơ mét
C100

C

D
Chiếc

800

1

2
800

Chiếc

500

500

3

4


1 CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN VIỆT NAM
Cộng

1.1Tổng
PHIẾU
HÀNG
số tiềnTHÔNG
( Viết bằngBÁO
chữ): GIAO
Một trăm
linh tư triệu đồng
TênSố
đơnchứng
vị cung
ứng:kèm
Công
ty Thiên
nghi
Số phiếu :060820-01 ngày 20 tháng 03 năm 2010
từ gốc
theo
: .........02............................................................................................................
Ngày 20 tháng 02 năm 2010
STT
Tên linh kiện
chủng loại
Đơn vị
Số lượng
Số lượng đạt
Người lập phiếu

Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
yêu cầu
1
Cụm đồng hồ công tơ mét
C110
Cụm
800
800
( Ký, Họ tên )
( Ký, họ tên)
( ký, họ tên)
( ký , họ tên)
2
Cụm đồng hồ công tơ mét
C100
Cụm
500
500
10
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp kế toán - K39
Người lập:
Thẩm duyệt
Nhân viên KCS
Thủ kho


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học KTQD

* Thủ tục xuất kho
- Các quy định cho việc xuất kho
+ Đối với nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất:
Nguyên vật liệu sẽ được xuất ra xưởng để sản xuất khi phòng sản xuất có kế
hoạch sản xuất phát xuống kho.Kho căn cứ vào kế hoạch sản xuất để phát hàng theo
đúng trạng thái, chất lượng, chủng loại mặt hàng...

11
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

Khi việc giao nhận hàng giữa các tổ trưởng của từng khâu trên truyền và các thủ
kho kết thúc, các tổ trưởng có trách nhiệm ký xác nhận số lượng trên phiếu xuất kho
cho các thủ kho trực tiếp quản hàng
+ Đối với nguyên vật liệu xuất dùng cho sửa chữa và bảo hành:
Khi phát sinh nghiệp vụ nguyên vật liệu xuất dùng cho sửa chữa và bảo hành:
Bộ phận cần lĩnh nguyên vật liệu phải viết phiếu đề nghị xuất hàng. Phiếu đề nghị xuất
hàng phải có chữ ký xác nhận của chủ quản bộ phận cần lĩnh hàng, ký xác nhận của
ban giám đốc và chủ quản kho đồng ý cho lĩnh hàng
Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu đề nghị xuất hàng để xuất hàng theo đúng chủng
loại, chẩt lượng, kiểu loại ...và tiến hành viết phiếu xuất kho. Khi hàng được giao cho

nhân viên bộ phận lĩnh hàng, nhân viên đó phải chịu trách nhiệm ký xác số lượng trên
phiếu xuất kho cho thủ kho
- Quy trình luân chuyển chứng từ xuất
Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên và được ký xác nhận đầy đủ của chủ quản
kho, thủ kho trực tiếp quản nguyên vật liệu được lĩnh, nguồn hàng.
+ Một liên (gốc) : được nhân viên chuyên lập phiếu lưu
CÔNG TY LIÊN DOANH CHÊ TẠO XE MÁY LIFAN - VIỆT NAM
+ Môt
liên
: được giao cho thủ kho lưu và vào thẻ kho

PHIẾU
ĐỀphòng
NGHỊ
+ Một liên được
giao cho
kế XUẤT
toán: kế HÀNG
toán căn cứ vào phiếu xuất để lên
từ và ghi
sổ Tiêu thụ
Đơn vị chứng
nhận hàng:
Phòng
Chứng từ nguồn cho việc xuất kho bao gồm: Phiếu đề nghị xuất hàng và kế
Địa chỉ :-----------------------------------------------------------------------------Số :

hoạch sản xuấtSố đơn đặt hàng --------------------26

Ngày xuất hàng : Ngày 21 tháng 02 năm 2010

Lý do xuất
STT
1
Người lập:

: Xuất bảo hành
Tên linh kiện
Đồng hồ Công tơ mét

Đơn vị
Cụm

Chủ quản bộ phận lĩnh hàng

Quy cách
C100

Mầu sắc
-

Thẩm duyệt

Số lượng
50

Phê chuẩn

(Phiếu này
được lậpQuỳnh
thành Liên

02 liên : 01 liên bộ phận lĩnh lưu, 01 liên thủ kho
SV: Nguyễn
Lớp lưu)
kế toán - K39

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

13
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

Kế hoạch sản xuất
CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN VIỆT NAM
BẢNG TRẠNG THÁI KẾ HOẠCH SẢN XUẤT XE MÁY VÀ ĐỘNG CƠ
Ngày sản xuất: Ngày 21 tháng 02 năm 2010
STT
1
2
3


Kiểu loại
xe
Wave
(C110)
Dream
C100
Wave

Thương hiệu

Số
lượng

Mầu sắc

Loại động


Sinostar

200

1202

PHL C110

LF100-4C

50


2116

Skygo

150

0813

Tổng số lượng

Lập :

Số kế hoạch: 2010-02-10
Khung
xe + BX

Giảm
sóc

Trạng thái cơ bản
Đồng hồ
Nhựa
công tơ mét

C110

Trắng

1202


C110

Trắng

C100

Trắng

2116

C100

C100

C110

Đen

0813

C110

Đen

Phổ thông
C100
MT C110

Để chân

sau TP

.... ....
... ..

400

Thẩm duyệt:

Phê chuẩn:

14
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

....

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

- Trích dẫn các chứng từ thực hiện xuất kho
Mẫu số : 02-VT

PHIẾU XUẤT KHO

Đơn vị : Cty LFVN
Địa chỉ: 1-2


Ngày 21 tháng 02 năm 2010

Theo quy định 1141 -TC/QĐ/ CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ tài chính
Nợ ----------------Số 48
Có .....................

Họ tên người nhận hàng : A. TuÊn
Lý do xuất kho : Xuất sản xuất - theo kế hoạch số 2010-02-10
Xuất tại kho : Xưởng 2 ( ráp động cơ )

Tên nhãn hiệu quy cách
phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)

ST
T
A
1

B
Đầu xi lanh C100

2

Đầu xi lanh C110



số
C

Đơn
vị tính

Số lượng
Theo chứng
Thực
từ
xuất

D
bộ

50

50

Bộ

350

350

1

2

Đơn giá


Thành tiền

3

4

3
4
Cộng
Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ):
Xuất, Ngày 21 tháng 02 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, Họ tên )

Phụ trách cung tiêu

Người giao hàng

( Ký, họ tên)

( ký, họ tên )

Thủ kho
( ký , họ tên)

15
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

Mẫu số : 02-VT

PHIẾU XUẤT KHO

Đơn vị : Cty LFVN
Địa chỉ: 1-4

Ngày 21 tháng 02 năm 2010

Theo quy định 1141 -TC/QĐ/
CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ tài chính
Nợ ----------------Số .52
Có .....................

Họ tên người nhận hàng : Sơn- Phòng tiêu thụ
Lý do xuất kho : Xuất b¶o hµnh
Xuất tại kho : Xưởng 1

ST
T

Tên nhãn hiệu quy cách

phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)

A
1

B
Đồng hồ công tơ mét C100


số
C

Đơn
vị tính

Số lượng
Theo chứng
Thực
từ
xuất

D
Cụm

50

1

2


Đơn giá

Thành tiền

3

4

50

Cộng
Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ):
Xuất, Ngày 21 tháng 02 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, Họ tên )

Phụ trách cung tiêu

Người giao hàng

( Ký, họ tên)

( ký, họ tên )

Thủ kho
( ký , họ tên)

16
SV: Nguyễn Quỳnh Liên


Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

2.1.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL.
n ên tại kho thủ kho dùng thẻ kho để theo dõi sự biến động của NVL về mặt số lượng.
Thẻ kho được mở cho từng danh điểm NVL.
Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ xuất, nhập NVL từ phòng Cung ứng, thủ
kho kiểm tra tính hợp lí và hợp pháp của các chứng từ này rồi tiến hành nhập, xuất NVL.
Sau đó, thủ kho phân loại chứng từ và lấy số liệu ghi vào Thẻ kho. Cuối tháng, căn cứ vào
Thẻ kho, thủ kho lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL để đối
chiếu với số liệu trong Thẻ chi tiết nguyên vật liệu do kế toán nguyên vật liệu lập.

17
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Doanh nghiệp: Cty LFVN
Tên kho: 1(Lắp ráp Xe máy)

Trường Đại học KTQD


THẺ KHO

Ngày lập thẻ
Tờ số

Mẫu số:12-DN
Theo QĐ số15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính

: 01/02/2010
: 22

Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: ........................ Đầu xi lanh……………....................
.......................................................................................................................................
Đơn vị tính :....................Chiếc............Mã số......................C110................................

Ngày

Chứng từ
Số hiệu

tháng
năm
02/02
08/02
08/02
11/02
22/02

23/02
26/02

Nhập

Xuất

Số lượng
Ngày
tháng

DIỄN GIẢI

Ký xác
nhận

Nhập

Xuất

Tồn

150
130

300
350
450
300
170

320
150
200

ghi sổ
10/02
35/02
13/02
19/02
41/02
27/02
49/02

02/02
08/02
08/02
11/02
22/02
23/02
26/02

Thủ kho
( ký , họ tên , đóng dấu)

của kế
toán

Tồn đầu tháng 2/2010
Nhập của Công ty Thiên Nghi
Nhập của Công ty Thiên Nghi

Xuất sản xuất
Xuất sản xuất
Nhập của Công ty Thiên Nghi
Xuất sản xuất
Nhập của Công ty Thiên Nghi
Cộng phát sinh
Tồn cuối tháng 2/2010

50
100
150
170
50
350

450
200

Ngày 28 tháng 02 năm 2010
Kế toán trưởng
Giám đốc
( ký , họ tên , đóng dấu)
( ký , họ tên , đóng dấu)

18
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

Cuối tháng, căn cứ vào Thẻ kho thủ kho tiến hành lập Báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư theo mẫu sau:
CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN VIỆT NAM
-------------o0o---------------------BÁO CÁO TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN
Ngày 28 tháng 2 năm 2010
Bộ phận lập : Kho xưởng 1- Lắp ráp Xe máy

STT
1
2
3
4
5
6



327

Tên linh kiện
Cụm đồng hồ công tơ mét
Cụm đồng hồ công tơ mét
Xích tải
Xích tải
Đầu xilanh
Đầu xilanh
……………..

……………..
……………..
Cụm cần chặn hộp số

Người lập

Chủng loại

Tồn đầu

Nhập

Xuất

Tồn

C110
C100
C110
C100
C110
C100
………
………
………
C100

300
500
505

450
700
480
………..
………..
………..
93

350
200
250
105
600
95
………
………
………
80

450
400
350
250
400
50
………..
………..
………..
100


200
300
405
305
900
525
………
………
………
73

Thẩm duyệt

Ghi chú





Phê chuẩn

19
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD


2.1.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán
Tại phòng kế toán, kế toán nguyên vật liệu mở Thẻ chi tiết nguyên vật liệu để
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL về số lượng và giá trị. Thẻ chi tiết nguyên vật
liệu được mở cho từng danh điểm NVL tương ứng với Thẻ kho.
Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu xuống kho để nhận chứng từ nhập, xuất
NVL. Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán ghi số lượng và tính thành tiền ghi vào Thẻ
chi tiết nguyên vật liệu. Riêng đối với các nghiệp vụ xuất kho NVL, do công ty áp
dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá NVL xuất kho nên nghiệp vụ xuất
NVL chỉ được ghi cột số lượng. Đến cuối tháng, khi đã xác định được đơn giá một đơn
vị NVL, kế toán mới tính ra giá NVL xuất kho và ghi vào cột thành tiền. Mỗi nghiệp
vụ nhập, xuất NVL được ghi vào một dòng trên Thẻ chi tiết nguyên vật liệu. Cuối
tháng, kế toán tiến hành cộng sổ và đối chiếu với số liệu trên Thẻ kho tương ứng do thủ
kho chuyển lên, nếu có chênh lệch sẽ tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên Thẻ kho kế toán, kế toán lập Bản tổng hợp
nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Bảng này tổng hợp lại tình hình nhập, xuất, tồn theo
từng danh điểm NVL về cả mặt số lượng và giá trị. Mỗi danh điểm NVL được ghi trên
một dòng của Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Bảng này được lập từng
tháng, chung cho tất cả các loại NVL.

20
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty LF - VN
Địa chỉ: Yên Mỹ – Hưng Yên


Ngày
tháng
02/02
08/02
08/02
11/02
22/02
23/02
26/02
…….

Trường Đại học KTQD
Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 cuả Bộ trưởng BTC)
THẺ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên vật liệu, sản phẩm : Cụm đồng hồ công tơ mét - C110
Mở sổ : Ngày 01Tháng 02 Năm 2010

Chứng từ
SH
10/02
35/02
13/02
19/02
41/02
27/02
49/02
……..


Nhập
Diễn giải

NT
02/02
08/02
08/02
11/02
22/02
23/02
26/02
……..

Tồn đầu tháng 02/2010
Nhập của Thiên Nghi
Nhập của Thiên Nghi
Xuất sản xuất
Xuất sản xuất
Nhập của Thiên Nghi
Xuất sản xuất
Nhập của Thiên Nghi
……………………
Cộng cuối tháng 02/2010

Đơn giá
75.000
80.000
80.000
77.222
77.222

80.000
77.222
80.000
………

Số
lượng
50
100
150
50
……..
350

Tiền

Xuất
Số lượng

Tồn
Tiền

4.000.000
8.000.000
150
130

11.583.300
10.038.860


170

13.127.740

………
450

………..
34.749.900

12.000.000
4.000.000
……….
28.000.000

Số
lượng
300
350
450
300
170
320
150
200
…….
200

Tiền
22.500.000

26.500.000
34.500.000
22.916.700
12.877.840
24.877.840
11.750.100
15.750.100
………..
15.750.100

Ngày 28 tháng 02 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

21
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

Căn cứ vào Thẻ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán lập báo cáo tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN VIỆT NAM
BÁO CÁO TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN

Ngày lập : 28/02/2010
Đối tượng: Xưởng lắp ráp Xe máy
STT
1
2
3
4
5
6



327

Tên linh kiện
Cụm đồng hồ công tơ mét
Cụm đồng hồ công tơ mét
Xích tải
Xích tải
Đầu xilanh
Đầu xilanh
…………………………
…………………………
…………………………
Cụm cần chặn hộp số
Cộng

Tồn đầu

Chủng

loại

Lượng

C110
C100
C110
C100
C110
C100
…..
…..
…..
C100

300
500
505
450
700
480
……
……
……
93

Nhập

Tiền


Lượng

22.500.000
36.000.000
15.655.000
13.500.000
86.457.000
60.000.000
…………
…………
…………
9.486.000

350
200
250
105
600
95
……..
……..
……..
80

1.582.336.785

Xuất
Tiền

Lượng


28.000.000
450
14.000.000
400
7.750.000
350
3.202.500
250
75.000.000
400
11.875.000
50
………..
………
………..
………
………..
………
8.160.000
100
1.254.061.018

Người lập
(ký,ghi rõ họ tên)

Gh
chú

Tồn

Tiền

34.749.900
28.580.000
10.850.000
7.575.000
49.662.000
6.250.000
…………
…………
…………
10.200.000

Lượng
250
300
405
305
900
525
…….
…….
…….
73

1.148.755.941

Tiền
15.750.100
21.420.000

12.555.000
9.127.500
111.795.000
65.625.000
……….
……….
……….
7.446.000
1.687.641.862

Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)

22
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy
Lifan – Việt Nam
2.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp kê khai thưòng xuyên để hạch toán tổng
hợp NVL. Đây là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục các nghiệp
vụ nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên tài khoản và sổ sách kế toán. Để hạch toán
tổng hợp NVL, kế toán sử dụng tài khoản:

TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Đồng thời mở chi tiết theo từng Xưởng lắp ráp để tiện theo dõi như sau:
TK 152.4 : Phản ánh Nguyên vật liệu dùng để lắp ráp Xe máy
TK 152.6: Phản ánh Nguyên vật liệu dùng để láp ráp Động cơ
Kết cấu TK 152 " Nguyên liệu, vật liệu" có kết cấu như sau:
Dư nợ đầu kỳ : phản ánh số nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ như:
- Nguyên, vật liệu mua về nhập kho
- Nguyên, vật liệu gia công nhận về
- Số lượng nguyên vật liệu thừa phát hiện do kiểm kê....
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ như:
- Xuất nguyên vật liệu sản xuất
- Xuất bảo hành
- Xuất sửa chữa
- Xuất bán....
Dư cuối kỳ: Dư nợ: phản ánh số nguyên vật liệu tồn kho đến cuối kỳ
Ngoài ra kế toán sử dụng các tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK133,
TK 141, TK 152, TK 621, TK 627, TK 642...
Công ty không sử dụng TK 151 – Hàng mua đang đi đường
2.2.2 Kế toán các nghiệp vụ biến động tăng nguyên vật liệu
23
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD


Nguyên vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam
được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau đế đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2.2.2.1 Trường hợp nguyên vật liệu tăng do mua ngoài
Để sản xuất ra một sản phẩm công ty cần sử dụng một lượng vật tư khá lớn. NVL
của công ty chủ yếu là do mua ngoài. Việc thu mua NVL do phòng Cung ứng vật tư
đảm nhận. Căn cứ vào dự toán NVL, cán bộ phòng Cung ứng vật tư sẽ tiến hành thu
mua từ những nhà cung cấp có NVL đảm bảo chất lượng và chào giá thấp nhất.
Khi NVL về, công ty sẽ thành lập Hội đồng kiểm nghiệm vật tư bao gồm đại diện
phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm, phòng Cung ứng vật tư và thủ kho để kiểm tra
chất lượng của NVL. Nếu phẩm chất, quy cách của NVL đúng với yêu cầu trong hợp
đồng kinh tế sẽ được phép nhập kho và đưa vào sử dụng, còn nếu không đúng sẽ thông
báo với nhà cung cấp để xử lý. Trong quá trình kiểm nghiệm, Hội đồng kiểm nghiệm
sử dụng Biên bản kiểm nghiệm vật tư, thiết bị.
Ví dụ 2.1:
Ngày 02/02/2010 Công ty Lifan - Việt Nam mua Đầu xi lanh các loại: Loại
C110 số lượng 200 chiếc, đơn giá 125.000đ/chiếc. Loại C100 số lượng 100 chiếc, đơn
giá 115.000đ/chiếc của Công ty ZhuoHai thuế GTGT 10%. Công ty chưa thanh toán
tiền cho bên cung cấp vật tư. Trước khi nhập kho, Hội đồng nghiệm thu tiến hành kiểm
tra chất lượng của NVL sau đó lập Biên bản nghiệm thu vật tư, thiết bị

Đơn vi: Công ty LF - VN

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM

Kí hiệu: 7.4TT01BM04

24
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp kế toán - K39



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học KTQD

Bộ phận: Phòng KTCL

VẬT TƯ

Lần ban hành/sửa đổi: 01/03

THIẾT BỊ

Ngày ban hành: 02/06/2006

Căn cứ vào yêu cầu cung cấp ngày 02 tháng 02 năm 2010 của phòng Cung ứng
vật tư về việc cung cấp vật tư sản xuất Xe máy các loại.
Hôm nay, ngày 02 tháng 02 năm 2010 tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy
Lifan – Việt Nam thành lập Hội đồng nghiệm thu gồm:
1. Ông Nguyễn Văn Hoan

Chức vụ: Phòng KCS

2. Ông Nguyễn Văn Cường

Chức vụ: Phòng Cung ứng vật tư

Đơn vị: Cty LF VN
PHIẾU

3. Bà Nguyễn Thị Hải
Địa chỉ: Hưng Yên

NHẬP
KHO
Chức vụ: Thủ kho

I. Nội dung kiểm tra, nghiệm thu:

Ngày 02 tháng 02 năm 2010

TT

Tên vật tư, thiết bị

Quy cách

1
Đầu xi lanh
2
xi lanh
Họ tên người
giao hàngĐầu
: Công
ty Zhuohai

C110
C100

Mẫu số : 01-VT


Theo QĐ: 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Ghi
Của Bộ Đơn
trưởng
Số lượng
vịBộ tài chính
Nợ 152
Số: 10/12 chú
Có 331

200
100

Chiếc
Chiếc

Theo: Phiếu TBGH
Số 060820-01 ngày 02 tháng 02năm 2010 của Phòng Cung ứng Vật tư
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------II. Kết quả kiểm tra, nghiệm thu:
Nhập tại kho : 1 - Lắp ráp Xe máy

Các loại vật tư trên đã được nghiệm thu, cả số chìm (ấn chỉ đăng kí nhập khẩu). Các
STT

Tên
hiệucó
quy
cách chỉ kèm theo.

loại
vậtnhãn
tư trên
chứng
Mã Đơn
phẩm chất vật tư (sản

Số lượng

Theo

Thực

vị tínhkiểm tra, nghiệm thu:
III. Kết
luận:
Vật
tư, thiết bịsốđã được
phẩm,
hàng
hoá)
chứng từ
nhập

Đơn giá

A

Phù hợp với Byêu cầu hợp đồng,
C đượcDphép nhập

1 kho và đưa
2 vào sử dụng.
3

1

HỘI ĐỒNG
Đầu xi lanh C110CHỮ KÝ CỦA
Chiếc
200 NGHIỆM
200 THU
125.000

2

Cộng

Phòng
Cung ứng vật tư
Đầu xi lanh C100
(Kí, ghi rõ họ tên)

Phòng 100
KCS
(Kí, ghi rõ họ tên)

Chiếc

100


Thành tiền
4
25.000.000

Thủ kho 11.500.000
(Kí, ghi rõ họ tên)
115.000

Sau khi có Biên bản kiểm nghiệm vật tư, thiết bị thủ kho tiến hành nhập kho và

lậptiền
Phiếu
nhập
kho
Tổng số
( Viết
bằng
chữ):.........................................................................................................................
Số chứng từ gốc kèm theo

: ........................................................................................................................
Ngày 02 tháng 02 năm 2010

Người lập phiếu
Người giao hàng
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
( Ký, Họ tên )
( Ký, họ tên)

Thủ kho

( ký, họ tên)

Kế toán trưởng 25
Lớp kế toán - K39
( ký , họ tên)


×