Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong Kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP. Hồ Chí Minh thực hiện tại công ty khách hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.12 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................5
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH
MUA HÀNG – THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TP. HỒ CHÍ
MINH THỰC HIỆN........................................................................................3
1.1 Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm
toán và dịch vụ tin học TP. Hồ Chí Minh ………………………………….3
1.1.1 Khái quát về trình tự chung thực hiện kiểm toán BCTC …………….3
1.1.2 Khái quát cách phân chia các phần hành trong quá trình thực hiện kiểm
toán……………………………………………………………………………8
1.1.3 Ý nghĩa kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong chu trình
chung…………………………………………………………...……………10
1.1.4 Quan hệ kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán với các chu trình
kiểm toán khác………………………………………………………………11
1.2 Khái quát trình tự kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong
kiểm toán BCTC do AISC thực hiện……………………………………….13
1.3 Thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP. Hồ Chí
Minh thực hiện……………………………………………………………..19
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán trong chu trình
mua hàng – thanh toán tại Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP.
Hồ Chí Minh thực hiện…………………………..…………………………19
1.3.1.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát…………………………………..19
1.3.1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán…………………………….27

SVTH: Bùi Thị Duyên



MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

1.3.2 Thực hiện chương trình kiểm toán…………………………………….30
1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát ………………………………..30
1.3.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản……………………………………..32
1.3.3 Kết thúc kiểm toán…………………………………………………….45
CHƯƠNG II. NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
DỊCH VỤ TIN HỌC TP. HỒ CHÍ MINH THỰC HIỆN...........................47
2.1 Nhận xét chung về tổ chức cuộc kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán
và dịch vụ tin học TP. Hồ Chí Minh thực hiện...........................................................47
2.1.1 Về tổ chức đoàn kiểm toán..................................................................47
2.1.2 Nhận xét về tổ chức giám sát chất lượng kiểm toán...........................48
2.2 Nhận xét về thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong
quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học
TP. Hồ Chí Minh thực hiện..................................................................................................52
2.2.1 Những ưu điểm trong thực tế..............................................................52
2.2.1.1 Về công tác chuẩn bị - lập kế hoạch kiểm toán.................................52
2.2.1.2 Thực hiện kiểm toán..........................................................................56
2.2.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.............................................................57
2.2.2 Những tồn tại........................................................................................57

2.2.2.1 Về mặt nhân lực kiểm toán................................................................57
2.2.2.2 Về thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán.................58

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

2.2.3 Nhận xét về giấy tờ làm việc trong thực hiện kiểm toán...................59
2.3 Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP.
Hồ Chí Minh thực hiện..........................................................................................................60
2.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh
toán...............................................................................................................60
2.3.2 Một số giải pháp hoàn thiện chương trình kiểm toán chu trình mua
hàng – thanh toán do Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP. Hồ
Chí Minh thực hiện.......................................................................................62
2.3.2.1 Ý kiến thứ nhất.................................................................................62
2.3.2.2 Ý kiến thứ hai...................................................................................65
2.3.2.3 Ý kiến thứ ba....................................................................................66
KẾT LUẬN....................................................................................................68
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ đầy đủ
Auditing and Informatic Services Company
Ban giám đốc
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC
Cân đối kế toán
Cổ phấn
Công cụ dụng cụ
Công nghiệp
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Kiểm toán viên
Kiếm soát nội bộ
Ngân hàng Nhà nước
Nguyên vật liệu
Tài khoản
Tài sản cố định
Thành phố
Thương mại cổ phần

Trách nhiệm hữu hạn

SVTH: Bùi Thị Duyên

Từ viết tắt
AISC
BGĐ
BCKQKD
BCTC
CĐKT
CP
CCDC
CN
GVHB
HTK
KTV
KSNB
NHNN
NVL
TK
TSCĐ
TP
TMCP
TNHH

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Phan Trung Kiên

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán BCTC do AISC thực hiện...............................4
Sơ đồ 1.2: Phần hành kiểm toán cơ bản của kiểm toán tài chính………….10
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thủ tục phân tích sơ bộ..................................................................23
Bảng 1.2: Xác định mức trọng yếu..................................................................24
Bảng 1.3: Chương trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán..............27
Bảng 1.4: Thử nghiệm kiểm soát.....................................................................31
Bảng 1.5: Thực hiện thủ tục phân tích………………………………………32
Bảng 1.6: Đối chiếu số dư...............................................................................34
Bảng 1.7: Khẳng định số dư............................................................................35
Bảng 1.8: Mẫu thư xác nhận số dư công nợ....................................................36
Bảng 1.9: Bảng tổng hợp kết quả thư xác nhận nợ.........................................37
Bảng 1.10: Kiểm tra số phát sinh....................................................................39
Bảng 1.11: Kiểm tra số phát sinh....................................................................40
Bảng 1.12: Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ....................................41
Bảng 1.13: Kiểm tra công nợ ngoài niên độ.......................................................43
Bảng 1.14: Tổng hợp kết quả kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán.....44
Bảng 2.1: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB..........................................63
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Đánh giá hệ thống KSNB

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kiểm toán đã ra
đời và phát triển ở Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng của các Công ty kiểm
toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng minh cho sự cần thiết
của hoạt động này. Một trong những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu mà công ty
kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng là kiểm toán báo cáo tài chính
(BCTC), đó là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về BCTC của doanh
nghiệp.
BCTC đã phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung trên
mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp các thông tin có được từ
việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các bộ phận, các
khoản mục trên BCTC. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện các
BCTC thì cần phải kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng.
Kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán là một trong những công
việc quan trọng cần phải tiến hành trong kiểm toán BCTC. Vì đây là một chu
trình quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, đặc biệt
là doanh nghiệp sản xuất thương mại, mặt khác nó liên quan tới rất nhiều chỉ
tiêu quan trọng trên BCTC. Nhận thức được điều này nên trong thời gian thực
tập tốt nghiệp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) kiểm toán và dịch vụ
tin học TP. Hồ Chí Minh (AISC), em đã chọn đề tài “Kiểm toán chu trình
mua hàng – thanh toán trong Kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm
toán và dịch vụ tin học TP. Hồ Chí Minh thực hiện tại công ty khách hàng”

để làm Đề tài nghiên cứu.

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Mục đích nghiên cứu của đề tài là xem xét thực trạng kiểm toán chu
trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm
toán và dịch vụ tin học TP. Hồ Chí Minh thực hiện tại đơn vị khách hàng. Từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán do Công ty TNHH kiểm
toán và dịch vụ tin học TP. Hồ Chí Minh thực hiện.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
gồm có hai phần chính:
Chương 1: Thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP. Hồ
Chí Minh thực hiện;
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình mua
hàng – thanh toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán và
dịch vụ tin học TP. Hồ Chí Minh thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong Công
ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho
em được tham gia thực tế cuộc kiểm toán để có những hiểu biết sâu hơn về

kiểm toán chu trình này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy
giáo TS. Phan Trung Kiên đã hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình để hoàn
thành báo cáo Chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Duyên

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG
– THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TP. HỒ CHÍ MINH THỰC HIỆN
1.1 Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm
toán và dịch vụ tin học TP. Hồ Chí Minh
1.1.1 Khái quát về trình tự chung thực hiện kiểm toán BCTC
Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP. Hồ Chí Minh là một
Giai
1 Nam, luôn làm việc với chất
trong những Công ty kiểm toán lớn
nhấtđoạn

của Việt
Lập kế hoạch kiểm toán
lượng đảm bảo, uy tín và tạo được niềm tin với đông đảo khách hàng. Công ty
luôn hoạt động và làm việc theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành,Đánh
các quy định
và quy trình
toánthủviên (KTV)
Việt
Đánh
Tìmdo hội kiểmCác
Đánh hành nghề
Lập kế
giá
giá môi
hiểu
tục
giá rủi
hoạch và
khách
trường
môi
phân
ro tiềm
chương
hàng tác kiểm
kiểm
tàng toán, thực
trìnhhiện
của công

toán gồmtrường
3 giai đoạn lập tích
kế hoạch kiểm
soát
kinh
chính
kiểm
kiểm toán và kết thúc kiểm toán như sau:
doanh
toán

Nam VACPA ban hành. Cụ thể, Công ty đã vận dụng và thực hiện các bước

Giai đoạn 2
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
đối các chu trình

Lĩnh vực
thử
nghiệm
kiểm soát

Các
đánh giá
về hệ
thống
KSNB

Thực

hiện và
kiểm tra
theo các
mục tiêu

Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối
với các chu trình

Lĩnh vực
thử
nghiệm
cơ bản

Các vấn
đề có thể
xảy ra

Thực
hiện và
kiểm tra
theo các
mục tiêu

Giai đoạn 3
Kết thúc kiểm toán
Lập Báo cáo
kiểm toán và thư
quản lý

SVTH: Bùi Thị Duyên


Gặp
mặtCQ480417
MSV:
khách hàng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán BCTC do AISC thực hiện

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán - tìm hiểu thực trạng chung
của Công ty khách hàng
Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng của
cuộc kiểm toán, nhằm tạo ra cơ sở pháp lý và điều kiện vật chất cho công tác

kiểm toán. Ở giai đoạn này cần phải thực hiện các bước sau:
Tiếp nhận yêu cầu khách hàng:
Khách hàng gửi thư mời đến Công ty bằng một trong các hình thức
như: fax, điện thoại, thư mời hay gặp trực tiếp. Sau đó mọi yêu cầu của khách
hàng đều được chuyển đến ban giám đốc (BGĐ). Ngoài ra, BGĐ AISC đưa ra
các kế hoạch marketing để lôi kéo khách hàng. Hiện nay AISC còn thu hút
một lượng khá lớn khách hàng qua hình thức đấu thầu. Với hình thức này,
Công ty phải gửi thư chào thầu với giá cả cạnh tranh. Đây cũng là một nguồn
tạo cho AISC một khoản thu nhập đáng kể.
Nhân sự thực hiện:
Các nhân viên được lựa chọn vào nhóm kiểm toán phải được dựa trên
kinh nghiệm, năng lực và kỹ năng phù hợp với yêu cầu và công việc kiểm
toán. Mỗi cuộc kiểm toán được đều do một nhóm kiểm toán của Công ty thực
hiện và giám sát chung là do Giám đốc của từng chi nhánh thực hiện.
Thực hiện khảo sát sơ bộ về khách hàng:
Khi bắt đầu công việc kiểm toán AISC gặp gỡ với đại diện BGĐ của
Công ty khách hàng và các nhà quản lý liên quan đến công tác kiểm toán tại
Công ty khách hàng. Những công việc được thực hiện như: Khảo sát sơ bộ về
khách hàng, gửi thư báo giá, đánh giá môi trường kinh doanh, môi trường
kiểm soát của Công ty khách hàng.
Khi phân công khảo sát yêu cầu và hồ sơ khách hàng, người đi khảo sát
cần thực hiện thu thập đầy đủ thông tin theo mẫu khảo sát chung của Công ty
khách hàng, đánh giá chung về hồ sơ và sổ sách của khách hàng, đánh giá rủi

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


6

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

ro tiềm tàng… Sau khi đưa ra các đánh giá, kết quả khảo sát phải được ghi
chép rõ ràng và được trình cho Trưởng phòng Kiểm toán trước khi đệ trình
đến Giám đốc.
Gửi thư báo giá
Dựa trên các báo cáo khảo sát, Giám đốc sẽ xem xét và quyết định giá
phí, Thư ký sẽ căn cứ vào báo cáo khảo sát đã có ý kiến của Giám đốc tiến
hành soạn thảo thư báo giá. Thư báo giá sau khi được duyệt sẽ được chuyển
sang bộ phận Hành chính để gửi cho khách hàng và được lập làm 3 bộ: Một
bộ gửi cho khách hàng, một bộ Thư ký lưu và một bộ lưu phòng Hành chính.
Công tác chuẩn bị
Nhận hồi báo và lập hợp đồng kiểm toán. Thư ký căn cứ vào báo giá và
cho ý kiến chỉ đạo của Giám đốc tiến hành lập hợp đồng theo mẫu thống nhất
của Công ty. Hợp đồng được lập thành 5 bộ và chuyển qua phòng Hành chính
để gửi đến khách hàng ký trước. Hợp đồng được khách hàng ký và gửi lại
chuyển cho Thư ký để trình cho Giám đốc ký, sau đó được chuyển qua phòng
Hành chính để thực hiện các thủ tục khác.
Nhóm kiểm toán do Trưởng phòng kiểm toán trực tiếp phân công, chỉ
định người tham gia sau khi có ý kiến chỉ đạo của Giám đốc.
Lập kế hoạch kiểm toán
Qua các kết quả trên thì kế hoạch kiểm toán do Nhóm trưởng lập, phân
chia rõ công việc giao cho ai, thời hạn cần thiết và thời điểm thực hiện công
việc cụ thể đã phân công cho từng người. Kế hoạch được trình Trưởng phòng
kiểm toán phê duyệt và trong những trường hợp xét thấy cần thiết, phụ trách
phòng nghiệp vụ có thể báo cáo để xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc.


SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn này là giai đoạn thực hiện đồng bộ các công việc đã xác định
trong kế hoạch kiểm toán. Nhóm trưởng có trách nhiệm soạn thư báo trước 10
ngày gửi thư khách hàng để thông báo ngày giờ và nội dung dự định kiểm
toán, việc soạn thư báo trước được thực hiện bằng điện thoại và fax. Thư báo
được chuyển cho Trưởng phòng kiểm toán trước khi trình cho Giám đốc ký
duyệt. AISC sẽ đưa ra một cuộc họp với bên khách hàng và cuộc họp cần nêu
rõ phương án làm việc và các vấn đề cần hỗ trợ từ khách hàng.
Nhóm trưởng có nhiệm vụ phân công và giám sát toàn bộ công việc của
nhóm theo kế hoạch kiểm toán đã phê duyệt. Trưởng phòng có trách nhiệm
giám sát công việc của nhóm trưởng và báo cáo tiến độ thực hiện cũng như
những khó khăn với Giám đốc để có hướng chỉ đạo. Để công việc kiểm toán
đáp ứng nhu cầu về thời gian, Nhóm trưởng đưa ra thư đề nghị các bút toán
điều chỉnh hoặc đề nghị giải trình, cung cấp thêm hồ sơ. Sau khi hoàn tất công
việc tại khách hàng, Nhóm trưởng hoặc Trưởng phòng kiểm toán phải thông
báo cho khách hàng trước khi rút về văn phòng Công ty để tổng hợp hồ sơ.
Việc lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán phải theo đúng quy định của Công ty.
KTV phải tuyệt đối tuân thủ chương trình kiểm toán đã xây dựng. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện, nếu xuất hiện những vấn đề khác với kế

hoạch đề ra, KTV có thể đề nghị điều chỉnh cho phù hợp. Mọi sự thay đổi đều
phải được sự đồng ý của Nhóm trưởng kiểm toán và khách hàng.
Giai đoạn 3: Kết thúc cuộc kiểm toán.
Các công việc trong giai đoạn này bao gồm: lập báo cáo kiểm toán, các
công việc sau kiểm toán.
Lập báo cáo kiểm toán
Sau khi hoàn tất công việc kiểm toán phải tiến hành lập báo cáo kiểm
toán. Các bước công việc cần thực hiện ở giai đoạn này bao gồm: Gửi bản dự

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

thảo để lấy ý kiến từ khách hàng. Sau khi khách hàng đưa ra ý kiến, Báo cáo
sẽ được hoàn chỉnh và gửi đến khách hàng ký trước. BCTC đã được kiểm
toán phải bao gồm đầy đủ các báo biểu theo quy định hiện hành, được khách
hàng ký trước trên các báo biểu và sau đó trình cho Trưởng phòng kiểm toán.
Trưởng phòng sẽ đệ trình Giám đốc ký duyệt để phát hành Báo cáo kiểm toán
chính thức.
Thư quản lý: Cùng với việc kiểm tra xác nhận tính trung thực, hợp lý
của các số liệu trên BCTC các KTV sẽ có cơ hội tìm hiểu, kiểm tra và đánh
giá về cơ chế hoạt động quản lý cũng như sự tuân thủ, tính hiệu quả của hệ
thống KSNB của quý Công ty, những vấn đề phát hiện về những yếu điểm

trong các hệ thống này sẽ được các KTV tổng hợp lại gửi BGĐ Công ty cùng
những đề xuất về hướng giải quyết khắc phục chúng tại thư quản lý của AISC.
Các công việc thực hiện sau kiểm toán
Đồng thời với việc trình các BCTC đã được kiểm toán và đã được các
khách hàng ký trước trên các báo biểu, Nhóm trưởng phải chuyển toàn bộ hồ
sơ kiểm toán cho Trưởng phòng kiểm toán xem xét và sau đó được chuyển
cho bộ phận lưu trữ.
Sau khi phát hành, mọi nhân viên trong Công ty khi nhận được các
thông tin liên quan đến khách hàng xét thấy có thể dẫn đến rủi ro khi kiểm
toán, cần thông báo ngay cho Trưởng phòng kiểm toán để báo cáo cho BGĐ
cũng như trách nhiệm theo dõi và tư vấn cho khách hàng các vấn đề phát sinh
sau khi khách hàng đã được quyết toán thuế.
1.1.2 Khái quát cách phân chia các phần hành trong quá trình thực hiện
kiểm toán
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính,
trong đó BCTC là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu. Trong kiểm

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

toán tài chính, để chia đối tượng kiểm toán thành các phần hành kiểm toán có
hai cách phân chia: phân chia theo khoản mục và theo chu trình.

Phân theo khoản mục: là cách phân chia máy móc từng nhóm khoản
mục hoặc nhóm các khoản mục trong các bảng khai vào một phần hành. Cách
phân chia này đơn giản song có thể hạn chế do tách biệt những khoản mục ở
vị trí khác nhau song có thể liên hệ chặt chẽ với nhau như giá vốn hàng bán
(GVHB) và hàng tồn kho (HTK).
Phân theo chu trình: là cách phân chia thông dụng hơn căn cứ vào mối
liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu
tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Mỗi chu trình đều chứa
đựng nhiều mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Do đó cách phân chia này thường
có hiệu quả hơn do tổng hợp được các đầu mối của mối liên hệ. Mặt khác có
những khoản có tính độc lập tương đối và bản thân nó đã chứa đựng những
nghiệp vụ đa dạng và phong phú như tiền mặt, HTK…Các phần hành cơ bản
trong kiểm toán tài chính thông thường bao gồm các chu trình sau:
+ Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền (tiêu thụ).
+ Kiểm toán tiền mặt (tại két, tại ngân hàng hoặc đang chuyển).
+ Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
+ Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên.
+ Kiểm toán hàng tồn kho.
+ Kiểm toán đầu tư và chi trả.
+ Kiểm toán tiếp nhận và hoàn trả vốn.
Việc phân chia theo chu trình tuy phức tạp nhưng đã khắc phục được
những nhược điểm của việc phân chia theo phần hành là tạo được mối liên hệ
chặt chẽ giữa các khoản mục trong một quá trình nên được sử dụng nhiều hơn
trong thực tế. Các chu trình trong BCTC có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với
nhau, mối liên hệ này được thể hiện cụ thể trong sơ đồ sau:

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417



10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Tiền

Bán hàng – thu
tiền

Huy động – hoàn
trả

Mua hàng –
thanh toán

Tiền lương và
nhân viên

Hàng tồn kho

Sơ đồ 1.2: Phần hành kiểm toán cơ bản của kiểm toán tài chính
1.1.3 Ý nghĩa kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán trong chu trình
chung
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, theo vòng quay tuần hoàn của
vốn thì chu trình mua hàng - thanh toán là một khâu quan trọng. Chu trình
mua hàng - thanh toán có liên hệ mật thiết với các chu trình nghiệp vụ cơ bản
khác và có ảnh hưởng tới kết quả của toàn bộ quá trình kinh doanh.

Trong mỗi đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành theo
ba giai đoạn: cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. Giai đoạn cung ứng (mua hàng
và thanh toán), cung cấp đầy đủ và kịp thời các yếu tố đầu vào cho quá trình
sản xuất. Chi phí cho dịch vụ mua hàng cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ròng của
doanh nghiệp. Thực hiện và quản lý hiệu quả giai đoạn cung ứng giúp cho
doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả kinh doanh tốt với chi phí đầu vào
thấp. Theo đó, kết quả của giai đoạn cung ứng có ảnh hưởng đến các khoản
mục quan trọng có tính chất trọng yếu trên BCTC.

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Chu trình mua hàng - thanh toán bao gồm các giai đoạn và các quá
trình cần thiết để có hàng hóa dịch vụ cung ứng đầy đủ, kịp thời cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu trình thường được bắt
đầu bằng việc lập một đơn đặt mua của người có trách nhiệm dựa trên nhu
cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp và kết thúc bằng việc thanh
toán cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ nhận được.
Quá trình mua vào hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp bao gồm các
khoản mục như: NVL, vật tư, máy móc, thiết bị… Chi phí điện, nước, sửa
chữa, bảo trì… chu trình này không bao gồm quá trình mua và thanh toán các

dịch vụ lao động, những sự chuyển nhượng và phân bổ chi phí bên trong tổ
chức.
Như vậy, kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán thực chất là việc
kiểm tra việc đánh giá số dư các tài khoản trên bảng CĐKT. Công việc của
KTV đối với chu trình này là kiểm tra tính hợp lý của các số dư trên bảng
CĐKT, phát hiện ra những sai sót trọng yếu và đưa ra ý kiến tư vấn cho khách
hàng.
1.1.4 Quan hệ kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán với các chu
trình kiểm toán khác
Về bản chất, chu trình mua hàng – thanh toán có ảnh hưởng đến nhiều
khoản mục trong BCTC. Vì đây là chu trình quan trọng, nó bao gồm hai
nghiệp vụ chính là nghiệp vụ mua hàng và nghiệp vụ thanh toán, bắt đầu chu
trình là nhu cầu mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, kết thúc là
việc nhận được hàng hóa và thanh toán cho bên cung cấp. Do đó khi tiến hành
kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán cần phải dựa vào kết quả kiểm
toán của các chu trình và khoản mục như HTK, tài sản cố định (TSCĐ), chi
phí, khoản mục tiền. Do chu trình mua hàng – thanh toán được đánh giá là
một chu trình có vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp đặc

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


biệt là doanh nghiệp thương mại, sản xuất và trong hoạt động kiểm toán nên
nó có ảnh hưởng mang tính chất quy mô và bản chất. Về bản chất chu trình
mua hàng – thanh toán có liên quan đến nhiều khoản mục trọng yếu trên
BCTC. Cụ thể như sau:
- Khoản mục phải trả người bán: đây là khoản mục mang tính chất nợ của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, nên nằm bên nguồn vốn của bảng CĐKT,
nếu mua hàng chưa thanh toán các khoản nợ thì sẽ làm tăng nghĩa vụ phải trả,
hoạt động thanh toán sẽ làm các khoản phải trả giảm xuống.
- Khoản mục hàng tồn kho, đây là khoản mục nằm bên tài sản trên bảng cân
đối kế toán, hoạt động mua hàng: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng mua
đang đi đường… sẽ làm tăng giá trị của khoản mục hàng tồn kho trên bảng
cân đối kế toán.
- Giá vốn hàng bán: có ảnh hưởng đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
vì vậy nó chịu ảnh hưởng gián tiếp đến chu trình mua hàng – thanh toán thông
qua khoản mục hàng tồn kho.
- Tiền: nó có ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì trực tiếp
ảnh hưởng thông qua hoạt động thanh toán cho nhà cung cấp.
- Các tài khoản chi phí: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung được phân bổ…
Ngoài ra còn các phần hành kiểm toán: kiểm toán TSCĐ và đầu tư dài
hạn, kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các loại hình đặc thù
từng lĩnh vực: kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, kiểm toán
báo cáo quyết toán ngân sách…
Như đã phân tích ở trên thì tất cả các chu trình hay khoản mục có mối
quan hệ với nhau bởi chúng cùng nằm trong hệ thống phần hành và kiểm
toán. Chính vì vậy mà các khoản mục như: tiền, hàng tồn kho, phải trả người
bán có mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến chu trình mua hàng –

SVTH: Bùi Thị Duyên


MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

thanh toán. Ngoài ra việc thanh toán cho nhà cung cấp cũng tác động trực tiếp
đến báo cáo lưu chuyển dòng tiền của doanh nghiệp. bên cạnh đó nó còn ảnh
hưởng đến khoản mục giá vốn thông qua sự tăng giảm của hàng tồn kho. Từ
đó mà kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng gián
tiếp.
1.2 Khái quát trình tự kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong
kiểm toán BCTC do AISC thực hiện
Kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán là một bộ phận quan trọng
trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP.
Hồ Chí Minh thực hiện. Công việc này gồm có các bước sau:
Bước một: Lập biểu tổng hợp TK phải trả nhà cung cấp
Lập biểu tổng hợp theo các chỉ tiêu như: phải trả người bán, phải
trả người bán dài hạn, trả trước cho người bán.
- Đối chiếu số dư đầu năm và số dư cuối năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm
trước trên bảng tổng hợp cân đối số phát sinh với Sổ cái, Sổ chi tiết TK 331.
- Đối chiếu số liệu cuối năm/ kỳ trên BCTC, Bảng cân đối số phát sinh với Sổ
cái, Sổ tổng hợp, Sổ chi tiết xem có khớp hay không.
- Thu thập bảng phân tích tuổi nợ phải trả nhà cung cấp và đối chiếu thời hạn
nợ này với ngày đã được thể hiện trên các phiếu nhập hàng có liên quan để
việc phân loại tuổi nợ được đúng đắn và chính xác nhất.
Sau đó, KTV tiến hành xem xét các chính sách kế toán mà khách hàng

đang áp dụng để có được những hiểu biết cơ bản về các chính sách mà công
ty đang thực hiện.
Bước hai: Tiến hành kiểm tra hệ thống KSNB của khách hàng
KTV tiến hành kiểm tra hệ thống KSNB đối với công ty khách hàng
nhằm xác định xem rủi ro kiểm soát thực tế tại công ty khách hàng đối với

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

chu trình mua hàng – thanh toán và có đúng với những đánh giá ban đầu trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán hay không.
Chu trình mua hàng – thanh toán là sự tổng hợp của hai quá trính đó là
quá trình mua hàng và quá trình thanh toán. Quá trình mua hàng gồm các
chức năng: xử lý các đơn đặt mua hàng hóa, dịch vụ, nhận hàng hóa hay dịch
vụ, ghi nhận các khoản nợ người bán. Quá trình thanh toán gồm hai nhiệm vụ:
xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán. Các trắc nghiệm được
thực hiện đối với chu trình mua hàng – thanh toán gồm có hai loại trắc
nghiệm: trắc nghiệm đối với các nghiệp vụ mua hàng và trắc nghiệm đối với
các nghiệp vụ thanh toán.
Trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua hàng
- KTV tiến hành kiểm tra các chính sách áp dụng đối với HTK của công ty
khách hàng, quy chế áp dụng, phương pháp tính giá, phương pháp và nguyên

tắc trích lập dự phòng giảm giá HTK.
- Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về hệ thống KSNB, chính sách và qui
chế kiểm soát, trình tự các nghiệp vụ từ khi lập kế hoạch mua hàng hóa, NVL,
công cụ đến khi kết thúc. Quá trình này cần được xem xét các thủ tục thanh
toán với quá trình mua hàng hóa như các NVL, CCDC.
- Kiểm tra việc tuân thủ hệ thống KSNB từ khi bắt đầu quá trình phát sinh
nghiệp vụ đến khi kết thúc bằng cách chọn một số nghiệp vụ về xuất – nhập
kho hàng hóa, NVL, CCDC, sản phẩm sở dang và dự phòng giảm giá HTK.
KTV cần đánh giá việc tuân thủ các quy định và quy chế của HTK theo quy
chế quản lý HTK và theo quy định của luật pháp. Tất cả các công việc này
phải được ghi chép trên giấy tờ làm việc của KTV.
Trắc nghiệm đối với quá trình thanh toán
- Kiểm tra quy chế, chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng và phương
pháp kế toán, công nhận khoản phải trả.

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

- Kiểm tra việc kiểm soát của BGĐ đối với các khoản nợ có báo cáo công
nợ thường xuyên không, có cân đối các khoản phải trả không.
- Kiểm tra tính tuân thủ hệ thống KSNB của quy trình quản lý chi phí.
Tất cả các công việc trên KTV đều ghi chép và phản ánh trên giấy

tờ làm việc. Trong đó có đánh giá của KTV về việc kiểm soát các khoản công
nợ, và đưa ra các kết luận về hệ thống KSNB.
Công việc tiếp theo, KTV tiến hành thủ tục phân tích.
Bước ba: Thủ tục phân tích
Để tiến hành thủ tục phân tích, KTV cần thực hiện một số công việc sau:
- KTV tiến hành xem xét tính hợp lý và nhất quán với năm/ kỳ trước của các
khoản phải trả cho người bán. Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho những
biến động bất thường mà KTV phát hiện ra.
- Xem xét những điểm bất thường so với năm/ kỳ trước về ngày thanh toán
tiền bình quân = (Phải trả người bán / GVHB) x số ngày trong kỳ của năm
nay/ kỳ này so với kế hoạch và so với năm/ kỳ trước. Để từ đó KTV xem xét
xem có những điều gì bất thường hay không.
- Tiếp đó, KTV so sánh tỷ lệ của năm nay/ kỳ này so với năm trước/ kỳ trước
để phát hiện những biến động bất thường.
- Xem xét ảnh hưởng của các kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra chi
tiết.
Sau khi có được những thông tin cần thiết về hoạt động của hệ thống
KSNB, căn cứ vào kết quả của việc kiểm tra hệ thống KSNB và tiến hành các
thủ tục phân tích, KTV sẽ đánh giá sự hoạt động của hệ thống KSNB, nếu hệ
thống KSNB được cho là hoạt động hiệu quả thì KTV giảm bớt các thủ tục
kiểm tra chi tiết, còn nếu hệ thống KSNB được đánh giá là hoạt động kém
hiệu quả thì KTV cần tăng cường kiểm tra chi tiết.

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


16

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Sau đây là các bước công việc khi thực hiện kiểm tra chi tiết của KTV,
cụ thể như sau:
Bước bốn: Kiểm tra chi tiết
Chu trình mua hàng – thanh toán là chu trình khá phức tạp có liên quan
đến nhiều chu trình khác nhau như: chu trình HTK, chu trình vốn bằng tiền…
Nhưng trong quá trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán, để giảm
bớt khối lượng công việc và sự trùng lắp nên KTV chủ yếu tập trung vào
khoản mục phải trả người bán (TK 331).
Các bước công việc mà KTV cần thực hiện như sau:
Thứ nhất: Kiểm tra và đối chiếu
- Thu thập Bảng kê chi tiết các khoản công nợ phải trả cho người bán (gồm số
dư đầu năm, số dư cuối năm/ kỳ, sự tăng giảm về tuyệt đối và tương đối).
Tính toán và cộng dọc, ngang trên Bảng kê chi tiết.
- Đối chiếu số dư đầu năm trên Bảng kê chi tiết, Sổ chi tiết với số dư cuối
năm trước hoặc Hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
Trường hợp là kiểm toán năm đầu tiên cho khách hàng, KTV cần tiến
hành đối chiếu số dư đầu năm với Báo cáo kiểm toán của công ty khác kiểm
toán, xem xét lại hồ sơ của công ty khác kiểm toán năm trước hoặc đối chiếu
với thư xác nhận, xem chứng từ gốc để xác nhận số dư đầu năm có chính xác
hay không.
- Đối chiếu số dư cuối năm/ kỳ trên Bảng kê chi tiết với Sổ chi tiết phải
trả cho người bán.
- Tiếp sau KTV tiến hành kiểm tra và xem lướt qua Bảng kê chi tiết để xem có
khoản mục bất thường không (số dư nợ quá lớn, quá chẵn, quá lâu, nhà cung
cấp là các bên liên quan như: vừa là nhà cung cấp vừa là khách hàng, hoặc
các khoản nợ phải trả không mang tính chất là các khoản nợ phải trả người

bán…)

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Thứ hai: Gửi thư xác nhận
- Trường hợp đã có xác nhận hay có biên bản đối chiếu công nợ của khách
hàng kiểm tra số liệu trên Bảng kê chi tiết với xác nhận hay biên bản đối
chiếu công nợ nhưng chú ý cần xem đó là bản gốc.
Tất cả các biên bản đối chiếu công nợ thì KTV cần photo và kẹp cùng
với các giấy tờ làm việc và lưu trong Hồ sơ kiểm toán của KTV.
- Chọn mẫu các khách hàng chưa được đối chiếu để gửi thư xác nhận.
- Lập thư xác nhận, gửi cho khách hàng kiểm tra lại và ký duyệt.
Sau khi khách hàng đã kí duyệt và đóng dấu xác nhận số tiền, KTV
photo lại một bản và lưu lại hồ sơ kiểm toán.
- Thực hiện gửi thư xác nhận cho những khách hàng đã được chọn mẫu gửi
thư, thư xác nhận phải được gửi theo mẫu đã được kí duyệt và đồng thời KTV
lập bảng theo dõi thư xác nhận đã được gửi đi để theo dõi kết quả và thời gian
phản hồi.
Theo dõi việc phản hồi của thư xác nhận nếu trong vòng mười ngày
không có thư xác nhận được phản hồi thì KTV tiến hành gửi thư xác nhận lần
hai, và liên hệ với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân.

Trường hợp có sự khác biệt giữa số liệu trên thư xác nhận và số liệu
của công ty khách hàng trả lời thì cần sự giải thích từ đơn vị khách hàng được
kiểm toán hoặc yêu cầu đơn vị được kiểm toán trao đổi lại với khách hàng của
họ để có được số liệu thống nhất.
- Trường hợp vẫn không nhận được thư xác nhận sau hai lần gửi thư thì KTV
tiến hành thực hiện các thủ tục thay thế cho thư xác nhận như: kiểm tra các
chứng từ chứng minh cho các khoản nợ của khách hàng như đơn đặt hàng,
hợp đồng, hóa đơn, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho …(cần dựa
trên Sổ chi tiết TK 331 theo khách hàng để tiến hành thu thập các chứng từ
kiểm tra).

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Thứ ba: Kiểm tra các khoản trả trước cho người bán
- Đối chiếu các khoản ứng trước với điều khoản thanh toán trong hợp đồng.
- Kiểm tra các chứng từ chi.
- Kiểm tra việc thanh toán kỳ sau.
- Đối chiếu với biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có biên bản vào thời điểm
kiểm toán).
Bước bốn: Thực hiện các thủ tục cut – off
Để thực hiện các thủ tục này KTV cần chọn mẫu và tiến hành kiểm tra

các nghiệp vụ phát sinh vào ngày trước và sau ngày khóa sổ kế toán để đảm
bảo tính đúng kỳ của các khoản nợ phải trả được phản ánh đúng niên độ và kỳ
kế toán.
Bước năm: Thực hiện kiểm tra chênh lệch tỷ giá
- KTV tiến hành kiểm tra việc quy đổi các khoản phải trả có gốc ngoại tệ cuối
năm/ kỳ theo tỷ giá quy định (tỷ giá bình quân liên ngân hàng do NHNN Việt
Nam công bố tại thời điểm 31/12/2009).
Xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện tại thời điểm lập
BCTC đối với khoản công nợ có số dư gốc ngoại tệ (phục vụ cho việc phân
loại doanh thu và chi phí tài chính và các khoản điều chỉnh khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
- Đảm bảo rằng các khoản chênh lệch tỷ giá đã được tính đúng và kết chuyển
vào kết quả kinh doanh vào cuối năm/ kỳ.
Bước sáu: Liệt kê các giao dịch, số dư với các bên liên quan phát
sinh từ TK phải trả cho người bán để phục vụ cho việc trình bày giao dịch
với các bên liên quan
Căn cứ vào danh sách các bên liên quan của công ty và thu thập Sổ chi
tiết theo từng đối tượng TK 331 cần thu thập cả sổ năm trước nếu không phải
là khách hàng đã được kiểm toán năm trước bởi AISC.

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Bước bẩy: Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Xem xét các cam kết mua hàng nếu có và tình hình thực hiện các cam
kết đó. Trong trường hợp đơn vị vi phạm nội dung cam kết, các khoản nợ tiềm
tàng phát sinh cần được xem xét, tính toán ghi nhận nghĩa vụ nợ phải trả và
công bố trên thuyết minh BCTC.
Bước tám: Các bước công việc khác
- Xem xét kỹ lưỡng: Xem lướt qua Sổ chi tiết phải trả cho người bán để phát
hiện các khoản mục bất thường và tiến hành kiểm tra lại chứng từ gốc.
- Trình bày và công bố: Kiểm tra việc phân loại phải trả người bán, trả trước
người bán ngắn hạn và dài hạn bằng cách kiểm tra các hợp đồng về điều kiện
thanh toán.
Tất cả các bước được trình bày trên đây là khái quát kiểm toán chu
trình mua hàng – thanh toán do công ty AISC thực hiện. Tuy nhiên đối với
từng khách hàng cụ thể lại có những điều chỉnh thích hợp. Để được rõ hơn về
kiểm toán chu trình này em xin trình bày thực tế về kiểm toán chu trình mua
hàng – thanh toán do AISC thực hiện tại công ty khách hàng ABC.
1.4 Thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP. Hồ Chí
Minh thực hiện
1.4.1 Kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán trong chu
trình mua hàng – thanh toán tại Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin
học TP. Hồ Chí Minh thực hiện
1.4.1.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát
Bước một: Tiếp cận và tìm hiểu sơ bộ về khách hàng
AISC nhận được thư mời từ Công ty khách hàng ABC là khách hàng
thường niên của Công ty từ năm 2004 đến nay. Sau khi nhận được thư mời

SVTH: Bùi Thị Duyên


MSV: CQ480417


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

kiểm toán, AISC đánh giá khả năng kiểm toán được và tiến hành ký hợp đồng
kiểm toán.
Nội dung hợp đồng kiểm toán gồm một số điều khoản quan trọng cần
chú ý như: Nội dung nghiệp vụ, luật định và chuẩn mực, trách nhiệm của hai
bên.
Nội dung nghiệp vụ: Công ty AISC tiến hành kiểm toán BCTC của
Công ty ABC kết thúc ngày 31/12/2009.
Trách nhiệm của hai bên:
Công ty ABC: Lập và phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công
ty, cung cấp tài liệu đầy đủ, tài liệu và đáp ứng các yêu cầu của KTV để tiến
hành kiểm toán một cách thuận lợi và hiệu quả nhất.
Trách nhiệm của AISC: Tiến hành cuộc kiểm toán hoàn toàn độc lập,
trung thực, minh bạch và hoàn toàn khách quan, tuân thủ đúng các quy định
của hội KTV hành nghề Việt Nam, đúng pháp luật và kế hoạch kiểm toán đã
đặt ra.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty ABC: Chuyên sản xuất
mua bán các loại máy nông nghiệp: Máy móc, thiết bị, phụ tùng ngành công
nông nghiệp; mua bán các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thiết bị
dụng cụ ngành sản xuất công nông nghiệp, kinh doanh nhà, cho thuê văn
phòng, kho bãi, nhà xưởng.
Đặc điểm kế toán nghiệp vụ mua hàng – thanh toán của ABC có ảnh

hưởng đến kiểm toán: ABC thường mua hàng vào để tiến hành sản xuất, các
nghiệp vụ xảy ra thường xuyên và do bộ phận thu mua thực hiện, thực hiện
theo hợp đồng do bên mua vận chuyển đến tại kho của Công ty theo thỏa
thuận trong hợp đồng. Công ty thường thanh toán trước một số tiền đặt cọc
trước cho công ty khách hàng, số còn lại được thanh toán sau khi nhận được
hàng trong thời hạn thỏa thuận theo hợp đồng. Các loại hàng hóa mua về của

SVTH: Bùi Thị Duyên

MSV: CQ480417


×