Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.61 KB, 44 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh và có nhiều biến động của nền
kinh tế chúng ta không thể phủ nhận vai trò quan trọng của ngành ngân hàng.
Có thể nói ngân hàng là “ xương sống” của nền kinh tế, sự phát triển của hệ
thống ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của toàn xã hội.
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động tạo ra giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ
yếu của hệ thống NHTM ở nước ta, nó mang lại 70 - 80% thu nhập của mỗi
ngân hàng, xong rủi ro của nó cũng là rất lớn, rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ
huỷ hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Do đó, vấn đề nâng
cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam đối với các NHTM nước
ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở
nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM.
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà ngân hàng mà
còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp, vừa phản ánh
trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói
chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng. Qua thời gian thực tập tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình với những kiến thức lý luận cơ
bản tiếp thu của nhà trường, được sự hướng dẫn tận tình của cô ThS. Hoàng Yến
Lan, sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban giám đốc và các cán bộ tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình em thấy rằng vấn đề Chất lượng tín
dụng là quan trọng và cần thiết đối với NHTM nên em đã lựa chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sông Vân
tỉnh Ninh Bình ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn và trình độ hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các


cán bộ NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình để bản luận văn của em hoàn
thiện hơn.

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2

2. Mục đích nghiên cứu :
Trên cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM, thực
trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh
Bình, luận văn tiến hành đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là: Phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, so
sánh, tổng hợp, luận giải và phân tích.
5. Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh
Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Từ cuối năm 2007 đến cuối năm 2009.
6. Kết cấu của Chuyên đề :
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận văn được kết

cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNTSông Vân tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 4 năm 2010

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG :
1.1.1. Khái niệm :
Tín dụng ( Credit) xuất phát từ chữ Latinh Credo, có nghĩa là tin tưởng,
tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ
thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Trên cơ sở tiếp cận tín dụng theo chức năng hoạt động của ngân hàng,

tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Theo quan niệm về tín dụng như trên thì bản chất của tín dụng là: một
giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng:
- Quan hệ TDNH dựa trên cơ sở lòng tin. Nếu không có lòng tin thì
không có quan hệ tín dụng xảy ra. Lòng tin thể hiện trên hai khía cạnh: một
là, người cho vay tin tưởng người đi vay có khả năng trả nợ, tức là người cho
vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả;
hai là, người cho vay tin tưởng người đi vay sẵn lòng trả nợ.
- Tính hoàn trả. Giá trị hoàn trả của khoản vay thông thường phải lớn
hơn giá trị ban đầu, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi
ngoài vốn gốc.
- Tính thời hạn. Thời hạn của khoản vay phải được tính sao cho phải
đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng
giá trị khoản vay đó.

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

4


- Tính rủi ro. Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan khác nhau, có thể sự không cân xứng về thông
tin, rủi ro đạo đức…
1.1.2. Các hình thức tín dụng :
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, song
thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Thời hạn tín dụng :
Theo căn cứ này tín dụng được chia ra làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn đến 12 tháng trở
xuống và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của
các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam,
tín dụng trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Và chủ yếu được
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng
dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian
dài, những biến động xảy ra ngân hàng không lường trước được.
1.1.2.2. Dựa vào tài sản đảm bảo :
Theo căn cứ này tín dụng được chia thành:
- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
và uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các quan hệ
đảm bảo như: cầm cố, thế chấp hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.2.3. Mục đích sử dụng vốn :

- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho
các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu
Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

5

thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân như: du lịch, mua sắm…
1.1.2.4. Phương thức cấp tín dụng :
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn
trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời người đi vay trực tiếp
hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua
việc mua lại các chứng từ nợ phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.5. Phương pháp hoàn trả :
Căn cứ vào hình thức này, người ta chia tín dụng làm 3 loại:
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn
gốc và lãi theo định kỳ. Loại tín dụng này áp dụng đối với các khoản vay có
giá trị lớn và thời hạn dài.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng mà người vay có thể thanh toán
một lần theo định kỳ đã thoả thuận. Loại tín dụng này áp dụng đối với các
khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.
- Tín dụng hoàn trả yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn
trả bất cứ khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn, hình thức này

thường áp dụng để cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng.
1.1.3. Các phương thức cho vay :
1.1.3.1. Thấu chi :
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân
trong vài ngày một tháng, vài tháng một năm dùng để trả lương, chi các khoản
phải nộp, mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
1.1.3.2. Cho vay trực tiếp từng lần :
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các
Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

6

khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng
vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định qui
mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu
cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt.

1.1.3.3. Cho vay theo hạn mức :
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kì hoặc
cuối kì, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Mỗi lần khách hàng vay chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh, đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay.
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền
cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và
thời hạn tín dụng. Khi khách hàng có nhu cầu, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo
chủ động ngân quỹ cho khách hàng.
1.1.3.4. Cho vay theo dự án đầu tư :
Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư và
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
1.1.3.5. Cho vay hợp vốn :
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
1.1.3.6. Cho vay trả góp :
Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận số lãi tiền vay
phải trả, cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay, tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi
Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


7

trả đủ nợ gốc và lãi.
1.1.3.7. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng :
Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn
trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng
thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mức phí trả cho hạn mức
tín dụng dự phòng.
1.1.3.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng :
Tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và
rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của
tổ chức tín dụng.
1.1.3.9. Các phương thức cho vay khác :
Mà pháp luật không cấm, phù hợp qui định của nhà nước và phù hợp với đặc
điểm của khách hàng.
1.1.4. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế :
Trong xã hội có một số người thừa vốn và một số người thiếu vốn
muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho
nhau vay hoặc gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời, nên TDNH là
cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải quyết nhu cầu thoả đáng
trong mối quan hệ này. Các ngân hàng đã huy động được những nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế qua việc nhận tiền gửi hoặc đi vay và những đồng
vốn đó được ngân hàng đem cho vay phục vụ các nhu cầu chi tiêu, hay nhu
cầu vốn sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng mà
ngân hàng cung cấp luôn là nguồn vốn bên ngoài quan trọng nhất. Vốn tín
dụng của các ngân hàng tạo thuận lợi cho việc thực hiện trôi chảy ở tất cả các
khâu của quá trình tái sản xuất trong ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương
mại và làm tăng nhịp độ của quá trình tái sản xuất. Chính từ hoạt động cấp tín

dụng mà các ngân hàng đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, góp phần thúc đẩy phát
triển nền kinh tế cũng như góp phần cải thiện đởi sống dân cư.
Thông qua TDNH, có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng
trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ bằng các
biện pháp làm cho lượng tín dụng tăng hay giảm ví dụ như tăng hay giảm lãi
Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

8

suất tái chiết khấu, quy định tăng hay giảm lượng tiền dự trữ bắt buộc.
TDNH còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán
kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế
trong hoạt động kinh doanh. Để có thể đi vay ngân hàng, doanh nghiệp phải
cung cấp những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình làm tăng tính minh bạch của thông tin. Mặt khác khi vay tiền của ngân
hàng, doanh nghiệp phải trả lãi nên doanh nghiệp phải tính toán kỹ lưỡng lợi
ích thu được một đồng vốn bỏ ra giúp tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng :
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
(người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được thể hiện trên nhiều khía cạnh.
- Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng được hiểu ở phạm vi, mức

độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và
đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng
hạn và có lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động,
mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ khoản tín
dụng được cấp phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với
lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng. Đáp ứng được nhu
cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng là sự phục vụ
đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn
việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích
luỹ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và tăng trưởng tín dụng.
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm vừa cụ thể
Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

9

( thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: nợ quá hạn, hiệu quả sử
dụng vốn vay…), vừa mang tính trừu tượng ( thể hiện: thu hút được khách
hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện…). Do đó, hiểu đúng được bản chất của
chất lượng tín dụng ngân hàng sẽ giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng
tín dụng, thực hiện thắng lợi chiến lược kinh doanh và đứng vững trong nền

kinh tế thị trường.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng :
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính :
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hoá được. Các chỉ tiêu
định tính thường dùng để đánh giá chất lượng tín dụng là:
Một là, việc chấp hành luật pháp của ngân hàng
Hai là, khả năng thu hút khách hàng
Ba là, thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng
Do chỉ tiêu định tính rất khó lượng hoá nên trong thực tế khi đánh giá chất
lượng tín dụng thường người ta chú ý đến các chỉ tiêu mang tính định lượng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng :
Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và ước lượng được. Do vậy khi
đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường sử dụng kết quả từ việc phân
tích này. Nó bao gồm các tiêu thức sau:
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Tống dư nợ

X 100

Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là
nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc
lãi đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp. Ngân
hàng cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát các khoản vay của mình thật
chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Mục tiêu phấn đấu của ngân hàng thương mại là không để xảy ra nợ

quá hạn. Tuy nhiên trong thực tế điều này rất khó thực hiện, vì vậy khi đánh
giá chất lượng tín dụng cần phải xem xét đến nợ quá hạn.

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

10

 Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng dư nợ

X 100

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức
tín dụng. Nợ xấu có độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó,
khoản vốn của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đã gây rủi ro cho
ngân hàng.
 Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng còn yếu
kém, không có khả năng mở rộng khách hàng, khả năng tiếp thị của ngân hàng

kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp…Mặc dù vậy, chỉ tiêu này cao thì chưa
hẳn chất lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng dư nợ tăng liên tục qua các năm thì
lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng tín dụng.
 Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =

Tổng dư nợ cho vay
Tổng nguồn vốn huy động

X 100

Chỉ tiêu này cho ta biết trong một đồng vốn huy động được thì bao
nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả
năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các ngân hàng thương mại. Hiệu
suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và
ngược lại.
 Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

X 100

Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá
khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín
Tống Đức Quang


MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

11

dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã
luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng :
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc phía ngân hàng :
- Quy mô và cơ cấu kì hạn của nguồn vốn
Muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có nguồn
vốn, nhưng do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên
các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu lấy từ nguồn vốn có thời hạn trên
một năm và các nguồn vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính
ổn định cao trong thời gian dài. Các nguồn vốn mà NHTM có thể sử dụng cho
vay bao gồm: nguồn vốn tự có của ngân hàng, vốn vay trong và ngoài nước,
vốn huy động, vốn ủy thác, một bộ phận nhất định của vốn huy động ngắn
hạn. Quy mô các nguồn vốn này là nhân tố của quy mô cho vay, tạo lập uy tín
với khách hàng nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn và do đó ảnh
hưởng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định tín dụng
Một trong những tiêu chí để đánh giá hoạt động nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay được hoàn trả đúng kì hạn. Điều này sẽ
không thể có được nếu việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả như mong
muốn, doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân
hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thẩm
định là khâu phức tạp nhất mà các cán bộ tín dụng thường gặp những khó khăn
và thường xuyên có sai sót. Thông thường công tác thẩm định khách hàng trước

hết chủ yếu xem xét các mặt: khả năng tài chính, khả năng quản lí điều hành
kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Sau đó xem xét dự
án đầu tư để có quyết định có cho vay hay không.
- Năng lực giám sát và xử lí các tình huống tín dụng của ngân hàng
Cho dù công tác thẩm định được tiến hành tốt, song chưa đảm bảo chắc
chắn để có được chất lượng tín dụng tốt, vì vậy công tác giám sát và xử lí các
tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động
giám sát chủ yếu tập trung vào một số vấn đề sau: Sự tuân thủ đúng mục đích
sử dụng vốn, tình hình hoạt động thực tiễn của dự án, tiến độ trả nợ, tình hình
Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

12

sử dụng, bảo quản và sự biến động của tài sản doanh nghiệp, những vấn đề
nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng
Là hệ thống các biện pháp tín dụng của NHTM liên quan đến việc
khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân
hàng trong từng thời kì. Với ý nghĩa như vậy rõ ràng chính sách tín dụng có
tác động rất lớn đến việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chính
sách tín dụng của ngân hàng được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào quy mô,
tính chất nguồn vốn của ngân hàng; trình độ khả năng kinh nghiệm của đội
ngũ cán bộ ngân hàng; chính sách tài chính của nhà nước; chu kỳ phát triển
của nền kinh tế. Từ đó ngân hàng sẽ xây dựng được chính sách tín dụng với
nội dung hợp lí đảm bảo sự an toàn, tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học, chặt
chẽ kết hợp hài hòa lợi ích của ngân hàng, khách hàng và xã hội thì sẽ hứa
hẹn một sự mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.
- Thông tin tín dụng
Mọi thông tin chính xác và kịp thời về dự án của khách hàng luôn giúp
cho ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng có chất lượng cao. Một khoản cho vay
ra rồi cũng luôn được cán bộ tín dụng theo dõi khi đó cần có thông tin kịp thời
chính xác để ngân hàng có phương hướng giải quyết cho phù hợp với thực tế.
- Công nghệ Ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật
Đây cũng là một nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng, nhất là trong
thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Với công nghệ, trang
thiết bị hiện đại sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao
dịch đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, thu thập thông tin nhanh chóng
chính xác hơn, lập kế hoạch xây dựng chính sách tín dụng có hiệu quả hơn. Như
vậy, trang thiết bị công nghệ cũng là một trong những nhân tố không thể thiếu
được để không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng.
Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hoá trong nhiều
lĩnh vực, song nhân tố con người vãn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt hoạt
động tín dụng ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, có liên quan tới nhiều vấn đề

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

13


đời sống xã hội thì vai trò con người ngày càng cao. Các phương tiện kỹ thuật
không thể thay thế “kinh nghiệm” hay “sự nhạy cảm” của cán bộ tín dụng.
- Chất lượng quan hệ tín dụng.
Xuất phát từ đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của các NHTM,
quan hệ giữa các NHTM, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng không chỉ
đơn thuần là người cung cấp dịch vụ và người có nhu cầu dịch vụ như các
quan hệ khác mà trong quan hệ đó, ngân hàng đóng một vị trí đặc biệt quan
trọng trong hoạt động của khách hàng. Hoạt động của khách hàng luôn gắn
với hoạt động của ngân hàng sẽ lại quyết định đến chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Giữa NHTM và khách hàng luôn giữ mối quan hệ mật thiết với
nhau, Vì vậy, chất lượng mối quan hệ này tốt hay xấu sẽ quyết định đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc phía khách hàng :
- Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp
Bất kỳ loại hàng hoá hay dịch vụ nào muốn tiêu thụ được phải có người
mua, tín dụng ngân hàng cũng vậy. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là luôn cần thiết, nhưng với từng NHTM thì
không phải lúc nào cũng vậy. Do số lượng doanh nghiệp quan hệ với ngân
hàng là có hạn, nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp không cao chẳng hạn
trong giai đoạn doanh nghiệp gặp khó khăn thu hẹp sản xuất. Lúc đó nhu cầu
vốn của doanh nghiệp sẽ không cao, ngân hàng khi đó sẽ gặp khó khăn trong
việc mở rộng tín dụng. Qua đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn cuả Ngân hàng.
Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay NHTM thường đặt ra
những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại cho ra khách hàng có thể
hay không có thể cho vay. Đó là những vấn đề như: tính pháp lý, hợp pháp
của mục đích sử dụng vốn vay; năng lực tài chính; năng lực sản xuất kinh
doanh; tính khả thi của dự án; biện pháp đảm bảo…

- Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn vay có
hiệu quả
Khi cho vay, ngân hàng trông đợi khoản trả nợ từ chính kết quả hoạt động

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

14

của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Điều này
phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Đạo đức, thiện chí của khách hàng
Trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có sự hợp tác từ hai bên. Nếu
khách hàng không có thiện chí như sử dụng vốn vay sai mục đích, lừa đảo
ngân hàng, kinh doanh trái pháp luật, chiếm dụng vốn lẫn nhau…ảnh hưởng
tới chất lượng mang lại rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc môi trường khách quan :
- Môi trường tự nhiên: Điều kiện tự nhiên diễn ra thuận lợi hay bất lợi
sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng
tới khả năng trả nợ ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Là tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này.
Sự biến động của nền kinh tế tốt hay xấu ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, cũng như của doanh nghiệp theo chiều hướng tương tự.
- Môi trường chính trị - xã hội: Sự ổn định Chính trị - Xã hội là căn cứ
quan trọng để đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên

tâm thực hiện mở rộng đầu tư do đó nhu cầu về vốn tăng lên và ngược lại.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp không chặt chẽ nhiều khe hở và
bất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo
lẫn nhau, lừa đảo ngân hàng, khiến cho các nhà đầu tư e dè, không dám mạnh
dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và các cơ quan chức năng: Sự ổn
định và hợp lý của các đường lối chính sách, quy định thể lệ của Nhà nước,
của cơ quan chức năng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân
hàng cũng như doanh nghiệp, là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng của mình.
Tóm lại, với tư cách là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động
tín dụng có liên quan tới nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau. Do đó, việc nâng
cao chất lượng tín phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Việc nghiên cứu nắm rõ từng
nhân tố giúp cho ngân hàng có biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng tín
dụng, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của mình.

CHƯƠNG 2
Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

15

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT SÔNG VÂN TỈNH NINH BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT SÔNG VÂN TỈNH
NINH BÌNH :

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT
Sông Vân tỉnh Ninh Bình :
NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình có quyết định thành lập ngày
01/10/2003 theo quyết định của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình, trên cơ sở sát
nhập với công ty vàng bạc đá quý tỉnh Ninh Bình.
Trải qua 6 năm xây dựng và phát triển, đến nay NHNo&PTNT Sông
Vân tỉnh Ninh Bình đóng trên địa bàn thành phố Ninh Bình có trụ sở tại 334
đường 10 phường Thanh Bình TP Ninh Bình,tỉnh Ninh Bình; là ngân hàng
cấp 2 có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, chịu sự rằng buộc về nghĩa vụ và
quyền lợi với NHNN, chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do cam kết
của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình trong phạm vi ủy quyền. Từ đó đến nay,
Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình luôn không ngừng nỗ lực,
phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và góp phần phát triển kinh
tế địa phương, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
2.1.2. Mô hình mạng lưới,cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT
Sông Vân tỉnh Ninh Bình :
Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh
Binh được mô tả qua sơ đồ dưới đây:

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

16

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động

của Văn phòng NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình:

Ban giám đốc

Phòng
TCHC

Phòng
kế
toánngân
quỹ

Phòng
tín
dụng

Phòng
kế
hoạch

Phòng
kinh
doanh
ngoại
hối

Phòng
kiểm
soát


Mỗi phòng có một chức năng, nhiệm vụ riêng tạo thành một tổng thể
chung thống nhất phối hợp giải quyết các công việc. Sau đây là nhiệm vụ cụ
thể các phòng ở Văn phòng NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình:
* Phòng tín dụng:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu
thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề suất cho vay các dự án kinh tế theo phân cấp ủy
quyền.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm
trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất giám đốc
cho phép nhân rộng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên
nhân và đề hướng khắc phục.
- Giúp Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
* Phòng tổ chức hành chính: có hai chức năng là quản lý hành chính và
Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

17

tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy

hoạch đào tạo và đề bạt cán bộ.
* Phòng kế toán – ngân quỹ: Có các chức năng:
- Hạch toán kế toán, lưu trữ, bảo quản và quản lý tài sản nhà nước theo
pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ tài chính kế toán hiện hành của Bộ
tài chính và NHNo&PTNT Việt Nam quy định
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xử lý các nhiệm vụ của
phòng có chất lượng và hiệu quả
- Thực hiện nhiệm vụ kế toán thanh toán của ngân hàng
- Quản lý trực tiếp và bảo quản Việt Nam đồng, ngân phiếu thanh toán,
các ngoại tệ, chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp,
cầm cố, ký gửi theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống NHNo&PTNT
hiện hành
* Phòng kế hoạch:
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong triển khai thực hiện các chính
sách, chế độ, thể lệ nhà nước của ngành, của địa phương vảo thực tiễn kinh
doanh của ngân hàng liên quan đến nhiệm vụ của ngành
- Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình
hình hoạt động kinh doanh
* Phòng kinh doanh ngoại hối: Tham mưu cho Ban giám đốc những
biện pháp nâng cao hiệu qua và chất lượng trong công tác thanh toán quốc tế,
kinh doanh dịch vụ ngân hàng, quan hệ với các ngân hàng nước ngoài
* Phòng kiểm soát: là một bộ phận độc lập với các phòng nghiệp vụ,
chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Giám đốc, có chức năng tham mưu
cho Giám đốc trong quản lý và khắc phục những sai sót trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

18

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Sông Vân tỉnh Ninh Bình :
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn :
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động
( Đơn vị: Tỷ đồng)

Chỉ tiêu
I. Theo tính chất nguồn vốn
1. Tiền gửi các TCKT
2. Tiền gửi dân cư
3. Tiền gửi các TCTD
II. Theo nội ngoại tệ
1. Nội tệ
2. Ngoại tệ
III. Theo kỳ hạn
1. KKH & KH dưới 12 tháng
2. KH từ 12 tháng đến 24 tháng
3. KH trên 24 tháng

Năm 2007
Tỷ
Số tiền trọng
(%)
116,7
100

47,6 40,79
68,8 58,95
0,3 0,26
116,7
100
108,1 92,63
8,6 7,37
116,7
100
53,2 45,59
21
18
42,5 36,41

Năm 2008
Năm 2009
Tỷ
Tỷ trọng
Số Tiền trọng Số tiền
(%)
(%)
137,7
100
211,4
100
53,2 38,63
93,7
44,32
84,3 61,22
117,2

55,44
0,2
0,15
0,5
0,24
137,7
100
211,4
100
126 91,50
197,5
93,42
11,7
8,50
13,9
6,58
137,7
100
211,4
100
51,3 37,25
162,2
76,73
24,1 17,50
17,5
8,28
62,3 45,25
31,7
14,99


( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009)
Hoạt động huy động vốn luôn là hoạt động quan trọng của bất cứ một
NHTM nào. Nó cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng và là một hoạt động
không thể thiếu để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính của mình.
Một nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp, khả năng huy động vốn
lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn trong các năm qua tại
ngân hàng đã tăng trưởng ổn định. Tổng nguồn vốn năm 2008 đạt 137,7 tỷ
đồng, tăng 21 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng là 18%. Năm 2009 thị
trường vốn không ổn định do sự biến động của giá vàng, giá ngoại tệ, chỉ số
giá tiêu dùng tăng cao đã ảnh hưởng tới tâm lý của khách hàng nên công tác
huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Song chi nhánh đã thực hiện nhiều biện
pháp trong chỉ đạo điều hành như: mở rộng mạng lưới, triển khai thực hiện

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

19

nhiều hình thức huy động vốn mới ( Tiền gửi tiết kiệm VND bảo đảm bằng
vàng ), triển khai các đợt huy động vốn ngắn hạn đạt kết quả tốt, đảm bảo
nguồn vốn ổn định và tăng trưởng. Tính đến ngày 31/12/2009, tổng nguồn
vốn huy động đạt 211,4 tỷ đồng, tăng 73,7 tỷ đồng so với cùng thời điểm năm
2008 tương đương 53,5%.
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn :

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ
( Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
I. Theo TPKT
1. DN Quốc doanh
2. DN NQD
3. Hợp tác xã
4. Hộ gia đình, cá nhân
II. Theo thời hạn vay
1. Ngắn hạn
2. Trung dài hạn
III. Theo loại tiền
1. Nội tệ
2. Ngoại tệ

Năm 2007
Tỷ
Số tiền
trọng
(%)
241,7
100
8,6
3,56
86,4
35,75
0,2
0,08
146,5
60,61

241,7
100
149,5
61,85
92,2
38,15
241,7
100
237,5
98,26
4,2
1,74

Năm 2008
Năm 2009
Tỷ
Tỷ trọng
Số tiền
trọng Số tiền
(%)
(%)
307,6
100
336,2
100
0,5
0,16
18,9
5,62
143,4

46,62
160,9
47,86
0,1
0,03
0,4
0,12
163,6
53,19
156
46,4
307,6
100
336,2
100
191,3
62,19
209,9
62,43
116,3
37,81
126,3
37,57
307,6
100
336,2
100
295,4
96,03
314,6

93,58
12,2
3,97
21,6
6,42

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009)
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong ba năm 2007, 2008, 2009 tổng dư nợ
tại NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình có sự gia tăng đáng kể. Năm 2007
tổng dư nợ là 241,7 tỷ đồng đến năm 2008 là 307,6 tỷ đồng, tốc độ tăng
27,3% ; năm 2009 tốc độ tăng là 9,3%. Trong đó, đáng chú ý là dư nợ cho vay
đối với doanh nghiệp NQD tăng qua các năm. Cụ thể năm 2008 tăng so với
năm 2007 là 57 tỷ đồng và năm 2009 tăng 17,5 tỷ đồng so với năm 2008.
Dư nợ nội tệ và ngoại tệ tăng qua các năm, trong đó dư nợ nội tệ chiếm
tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Năm 2008, dư nợ nội tệ đạt 295,4 tỷ đồng,
chiếm 96,03% tổng dư nợ. Năm 2009, dư nợ nội tệ đạt 314,6 tỷ đồng ( chiếm
93,58%) tăng so với năm 2008 là 19,2 tỷ đồng.
Theo thời hạn vay thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn dư nợ trung,

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

20

dài hạn. Sở dĩ dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao là do đặc thù của
NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình là NHNo&PTNT, vốn tín dụng chủ

yếu tập trung vào đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, kinh tế hộ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Điều đó cũng thể hiện, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ngành
công nghiệp, nhất là công nghiệp nặng chưa phát triển, chủ yếu là nền kinh tế
sản xuất hàng hóa tiêu dùng. Trong những năm gần đây và trong tương lai, nền
công nghiệp đã bắt đầu phát triển, các dự án kinh tế trung, dài hạn ngày càng
được chú trọng đã mở ra hướng đầu tư mới cho ngân hàng, tạo điều kiện thuận
lợi trong việc đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa đầu tư, mở rộng quan hệ và
nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên địa bàn.
2.1.3.3. Kết quả tài chính :
Bảng 3.2: Kết quả tài chính
( Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
I. Tổng thu
1.Thu từ HĐTD

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

36,9
35,5

46,5
44,5

80,3
70


- Tỷ lệ thu từ HĐTD/Tổng thu
2. Thu ngoài tín dụng
- Tỷ lệ thu ngoài tín dụng /Tổng thu
II. Tổng chi

96,2%
1,4
3,8%
30,3

95,7%
2
4,3%
42,9

87,2%
10,3
12,8%
66

1. Chi HĐTD
- Tỷ lệ chi từ HĐTD

16,7
55,1%

31,8
74,1%

53,4

80,9%

2. Chi khác
III. Chênh lệch thu – chi

13,6
6,6

11,1
3,6

12,6
14,3

- Tỷ lệ thực hiện kế hoạch

84%

101,1%

141%

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 – 2009)
Qua bảng số liệu 3.2 cho ta thấy những năm vừa qua NHNo&PTNT Sông
Vân tỉnh Ninh Bình đã có nhiều biện pháp khơi tăng nguồn thu, tiết kiệm giảm
chi phí do dó tổng thu luôn có tốc độ tăng năm sau cao hơn năm trước, tổng chi
có tốc độ giảm dần. Tỷ trọng nguồn thu ngoài hoạt động tín dụng ngày càng cao.
Cụ thể năm 2007 là 3,8%, năm 2008 là 4,3%, năm 2009 là 12,8%. Đây là kết
quả tốt, thể hiện sự phát triển của ngân hàng. Chi nhánh cần quan tâm phát triển
Tống Đức Quang


MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

21

thêm các loại sản phẩm dịch vụ mới một cách có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và tương xứng với tiềm năng cơ sở vật chất, kỹ thuật đã được
trang bị đồng thời tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT
SÔNG VÂN TỈNH NINH BÌNH :
2.2.1. Về mặt định tính :
Nhìn chung, Chi nhánh NHNo& PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình trong
những năm qua đều thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước, tuân thủ
quy trình tín dụng và thu hút được một lượng lớn khách hàng:
Về cơ chế chính sách, luật pháp của Nhà nước: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
NHNo&PTNT Việt Nam trong những năm qua Chi nhánh đã thực hiện nghiêm
chỉnh luật pháp của Nhà nước qua luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN.
Về quy trình nghiệp vụ: Cán bộ tín dụng đã thực hiện tương đối chặt
chẽ quy trình tín dụng theo đúng trình tựu các bước trong Sổ tay tín dụng của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Về khả năng thu hút khách hàng: Do Chi nhánh năm trong khu vực đông
dân cư nên bên cạnh khách hàng truyền thống Chi nhánh còn có những khách
hàng tiềm năng lớn. Đặc biệt Chi nhánh đã chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch
nên đã thu hút một lượng lớn khách hàng. Đây chính là tiền đề để ngân hàng mở
rộng thị phần, phân tán rủi ro góp phần vào quá trình cải thiện chất lượng tín dụng.
2.2.2. Về mặt định lượng :
Ngoài những chỉ tiêu trên, để đánh giá đầy đủ chất lượng tín dụng tại

Chi nhánh người ta rất quan tâm đến các yếu tố định lượng như:
2.2.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ :
Nhìn chung, những năm gần đây, tín dụng tăng trưởng khá mạnh. Nếu
dư nợ cho vay năm 2007 là 241,7 tỷ đồng thì đến cuối năm 2009 là 336,2 tỷ
đồng, với tốc độ tăng 39,1%. Đây là một kết quả tốt cho thấy hoạt động tín
dụng của ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên tốc độ tăng
trưởng tín dụng năm 2009 của ngân hàng (9,3%), thấp so với tăng trưởng bình
quân trên địa bàn (tăng 15,4%) nguyên nhân chủ yếu do trong năm có những
thời điểm thực hiện ý kiến chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam không được
tăng dư nợ, có thời điểm thiếu nguồn vốn vay.
Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

22

Bảng 4.2: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế
( Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền

Số tiền
(%)
(%)
(%)
Tổng dư nợ
241,7
100
307,6
100
336,2
100
1. Doanh nghiêp QD
8,6
3,56
0,5
0,16
18,9
5,62
2. Doanh nghiệp NQD
86,4
35,75
143,4
46,62
160,9
47,86
3. Hợp tác xã
0,2
0,08
0,1
0,03

0,4
0,12
4. Hộ gia đình, cá nhân
146,5
60,61
163,6
53,19
156
46,4

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 -2009)
Xét cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế thì dư nợ cho vay Doanh
nghiệp NQD và cho vay Hộ gia đình, cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
dư nợ. Trong đó, dư nợ cho vay Doanh nghiệp NQD đạt 160,9 tỷ đồng (chiếm
47,86% ), và đã tăng so với năm 2008 là 17,5 tỷ đồng (tăng 12,2%). Dư nợ cho
vay Hộ sản xuất kinh doanh, cá nhân đạt 156 tỷ đồng, chiếm 46,4% tổng dư nợ,
giảm 4,6% so với năm 2008, so với năm 2007 tăng 6,5%. Nguyên nhân là do
những năm gần đây thực hiện chủ trương của Nhà nước về cổ phần hóa các
Doanh nghiệp Nhà nước, chú trọng đầu tư các Doanh nghiệp vừa và nhỏ và
phát triển kinh tế Hộ gia đình, NHNo&PTNT Sông Vân tỉnh Ninh Bình đã tập
trung vốn tín dụng vào kinh tế Hộ, Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thúc đẩy các
tiềm năng, thế mạnh của địa phương góp phần tích cực thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế cũng như quá trình CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
Dư nợ cho vay Hợp tác xã chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,12% tổng dư nợ do
năng lực sản xuất hàng hóa của Hợp tác xã còn yếu, chưa chuyên sâu.
Bảng 5.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian
( Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
1. Dư nợ ngắn hạn

2. Dư nợ trung, dài hạn

Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
241,7
100
307,6
100
336,2
100
149,5
61,85
191,6
62,19
209,9
62,43
92,2
38,15
116,3
37,81

126,3
37,57

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 -2009)

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

23

Theo thời hạn cho vay, qua bảng 5.2 ta thấy: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn
chiếm phần lớn trong tổng dư nợ (trên 50%). Nếu như năm 2007 tỷ trọng dư
nợ ngắn hạn đạt 61,85% thì đến năm 2008 con số này lên tới 62,19% và năm
2009 là 62,43%. Dư nợ trung, dài hạn về số tuyệt đối có tăng nhưng về tỷ
trọng trong tổng dư nợ có sự giảm sút. Nguyên nhân ở đây là do nguồn vốn
ưu đãi tại địa phương còn thấp, tuy tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa ổn
định do nguồn tiền gửi KKH và có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng
76,7% tổng nguồn vốn, nguồn vốn dài hạn (49,2 tỷ đồng) chiếm tỷ trọng rất
nhỏ 23,27% tổng nguồn vốn đầu tư tín dụng. Phần còn lại là sử dụng vốn hỗ
trợ của Trung ương nên ảnh hưởng đến việc đầu tư cho vay dài hạn.
Bảng 6.2 : Cơ cấu dư nợ theo loại tiền
( Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
1. Dư nợ nội tệ
2. Dư nợ ngoại tệ


Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
241,7
100
307,6
100
336,2
100
237,5
98,26
295,4
96,03
314,6
93,58
4,2
1,74
12,2
3,97
21,6

6,42

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 -2009)
Theo loại tiền, dư nợ nội tệ và ngoại tệ đều tăng qua các năm. Trong đó,
dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Năm 2007, dư nợ nội tệ đạt
237,5 tỷ đồng ( chiếm 98,26%); năm 2008 dư nợ nội tệ đạt 295,4 tỷ đồng
(chiếm 96,03%), tăng so với năm 2007 là 57,9 tỷ đồng. Và năm 2009 dư nợ
nội tệ tăng so với năm 2008 là 19,2 tỷ đồng. Đặc biệt, năm 2008 và 2009 cơ
cấu dư nợ của Chi nhánh chưa phù hợp, cho vay bằng nội tệ, ngoại tệ cao
trong khi huy động vốn gặp nhiều khó khăn, phải phụ thuộc vào nguồn vốn
của Trung ương nên tính chủ động chưa cao.
2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn :
Bảng 7.2 : Tình hình nợ quá hạn
( Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Dư nợ tín dụng
Nợ quá hạn

Tống Đức Quang

Năm 2007
241.700
2.146,3

Năm 2008
307.600
2.264,4

Năm 2009
336.200

4.361,1

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Tỷ lệ nợ quá hạn

24
0,89%

0,74%

1,3%

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 - 2009)
Nợ quá hạn của Chi nhánh tăng lên về số lượng nhưng về tỷ trọng có sự
thay đổi không đều giữa các năm. Nếu như năm 2007, nợ quá hạn là 2.146,3
triệu đồng, chiếm 0,89% tổng dư nợ, thì năm 2008 nợ quá hạn là 2.264,4 triệu
đồng chiếm 0,74% tổng dư nợ, nhưng đến năm 2009 thì nợ quá hạn lại chiếm
1,3% tổng dư nợ nhưng vẫn ở mức cho phép ( nhỏ hơn 3%). Điều này cho
thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh giảm so với năm trước. Nguyên nhân,
do đầu năm 2009 Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm
chế lạm phát đã ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Ngân
hàng phải nâng lãi suất huy động vốn lên cao để huy động vốn và cạnh tranh
gay gắt trong huy động vốn giữa các ngân hàng, lãi suất cho vay nền kinh tế
biến động liên tục đã tác động không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh
của khách hàng nên ảnh hưởng đến chất lượng dư nợ cho vay. Chi nhánh cần
đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời tình trạng này, nhằm nâng cao chất

lượng tín dụng trong thời gian tới.

Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

25

2.2.2.3. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu :
Bảng 8.2 : Tình hình nợ xấu
( Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Dư nợ tín dụng
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

Năm 2007
241.700
836,7
0,35%

Năm 2008
307.600
1.002,4
0,33%

Năm 2009

336.200
1.613,3
0,47%

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 -2009)
Kể từ năm 2005, Chi nhánh đã thực hiện công tác cơ cấu và phân loại nợ
theo quy định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN và các văn bản
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam (hiện nay là Quyết định số 636/QĐ HĐQT – XLRR ngày 22/6/2007). Nhìn chung tổng nợ xấu có xu hướng tăng theo
thời gian. Năm 2008, tổng nợ xấu tăng so với năm 2007 là 165,7 triệu đồng và
năm 2009 tổng nợ xấu tăng 610,9 triệu đồng so với năm 2008.
Về tỷ lệ nợ xấu năm 2008 có sự giảm so với năm 2007 nhưng đến năm
2009 tỷ lệ nợ xấu tăng so với năm 2008 là 0.14% nhưng vẫn ở dưới mức
trung ương giao (Kế hoạch Trung ương giao 3%). Nguyên nhân là do công tác
thẩm định tín dụng, kiểm tra trước, trong và sau cho vay ở một bộ phận cán
bộ còn hạn chế.
2.2.2.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn :
Bảng 9.2 : Hiệu suất sử dụng vốn
( Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
Hiệu suất sử dụng vốn (%)

Năm 2007
241,7
116,7
207,11%

Năm 2008
307,6

137,7
223,38%

Năm 2009
336,2
211,4
159,03%

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 -2009)
Qua bảng 9.2 ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh ở mức cao,
Nguồn vốn huy động tăng rõ rệt qua các năm nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu
cầu tín dụng, Chi nhánh còn phải sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương.
Nguồn vốn huy động tại địa phương mới chỉ đáp ứng được gần 50% nhu cầu
sử dụng vốn. Nguyên nhân do sự biến động của giá vàng, giá ngoại tệ, chỉ số
Tống Đức Quang

MSV : 06A08477N


×