Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.93 KB, 140 trang )

1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, lĩnh vực kiểm toán đang ngày càng phát triển,
nhu cầu đối với các dịch vụ kiểm toán luôn là vấn đề được các doanh nghiệp, công
ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quan tâm. Hiện nay, cùng với xu thế phát
triển chung đó, tại Việt Nam một số công ty kiểm toán đã thể hiện rõ sự phát triển
vượt bậc của mình trong số đó phải kể đến sự phát triển không ngừng của Công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ
Trong các chỉ tiêu tài chính, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được coi là
một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng, nó luôn ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả
kinh doanh, cũng như ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán:
Lợi nhuận chưa phân phối, thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp…Đồng thời, nó
luôn là nền tảng để các chủ danh nghiệp cũng như người quan tâm xem xét, đánh giá
tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là bước thiết yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính cho bất kỳ khách
hàng nào. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc kiểm toán doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ dưới sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.Phan Trung Kiên và các anh chị kiểm toán viên,
em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ thực hiện” làm Chuyên đề tốt nghiệp đại học cho mình.
Trong Chuyên đề của mình, em chỉ đi sâu nghiên cứu kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp mà chưa đi sâu vào nghiên
cứu toàn bộ các khoản mục khác của doanh thu như: Doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt
động tài chính.
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung Chuyên đề gồm hai chương :
Chương I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực


hiện

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện.
Trong Chuyên đề của mình, em đã đi nghiên cứu thực trạng kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bên cạnh đó, em có đưa ra những nhận
xét và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa chương trình kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Do còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, cách diễn đạt ý nên Chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy
giáo cùng những người quan tâm để Chuyên đề của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo
TS.Phan Trung Kiên và các anh chị kiểm toán viên Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ đã
giúp em hoàn thành Chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A



3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN MỸ THỰC HIỆN
1.1 Tổng quan về tổ chức kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
Sau khi Công ty tiến hành ký hợp đồng với khách hàng và lên kế hoạch kiểm
toán thì Giám đốc tiến hành tổ chức đoàn kiểm toán. Để đảm bảo tổ chức kiểm toán
được diễn ra một cách hiệu quả, AA Hà Nội luôn chú trọng đến việc tổ chức nhân sự
sao cho có thể phân bổ nguồn lực một cách khoa học, đảm bảo đúng người, đủ người
trong một cuộc kiểm toán để luôn đạt được chất lượng kiểm toán tốt nhất.
A.A Hà Nội thành lập đoàn kiểm toán để thực hiện các hợp đồng kiểm toán
với các khách hàng. Giám đốc là người quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề
nghị của các trưởng phòng kiểm toán. Đoàn kiểm toán giải thể sau khi hoàn thành một
hợp đồng kiểm toán, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán. Tùy theo từng cuộc kiểm toán mà đoàn
kiểm toán được thành lập với quy mô, số lượng khác nhau.
A.A Hà Nội luôn lựa chọn các KTV có năng lực chuyên môn và tính thận trọng,
độc lập, chính trực, khách quan. Để đảm bảo tính độc lập của KTV, công ty kiểm toán
khi tiến hành lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán luôn đưa ra một bảng câu hỏi về
tính độc lập của KTV. Một phần của Bảng câu hỏi như sau:
Kiểm toán viên có là thành viên trong Hội đồng quản trị của công ty khách hàng
hay không
Kiểm toán viên có họ hàng, anh em ruột là người lãnh đạo công ty khách hàng
hay không
Kiểm toán viên có làm dịch vụ kế toán cho công ty khách hàng hay không (như

trực tiếp ghi chép, giữ sổ kế toán, lập báo cáo tài chính…)
Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc
là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia công, dịch vụ, đại lý,
tiêu thụ hàng hóa với khách hàng hay không.
Sau khi xem xét các câu trả lời của các KTV với Bảng câu hỏi trên, Công ty tiến

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hành lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán.
Trong chuyên đề thực tập của mình em xin chọn công ty ABC là khách hàng
của A.A Hà Nội để em tiến hành tìm hiểu toàn diện về quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu. Do Công ty ABC là khách hàng mới và có quy mô lớn, nên A.A Hà
Nội tiến hành lựa chọn những KTV có hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh của công
ty ABC, đặc biệt là lĩnh vực xây lắp là chủ yếu của công ty ABC. Nhóm kiểm toán
bao gồm:
Chủ nhiệm kiểm toán: Nguyễn Hồng Chuẩn
Người soát xét: Đoàn Văn Cường
Kiểm toán viên: Nguyễn Thế Chung
Kiểm toán viên: Nguyễn Đình Của
Kiểm toán viên : Nguyễn Xuân Đông
Trợ lý kiểm toán viên: Trần Thị Hạnh
Trợ lý kiểm toán viên: Vũ Thị Ngọc Thúy
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện kiểm toán theo khoản mục. Trong

mỗi cuộc kiểm toán A.A Hà Nội đã xây dựng một chương trình kiểm toán phù hợp
với nhiều khách hàng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Quy trình kiểm toán quy định
trình tự các bước kiểm toán nhằm giúp KTV tập hợp đầy đủ bằng chứng kiểm toán
cần thiết. Để đạt điều này, kiểm toán khoản mục doanh thu cũng không nằm ngoài
quy trình chung của một cuộc kiểm toán BCTC. Quy trình chuẩn của một cuộc kiểm
toán BCTC như sạu: Quy trình kiểm toán gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị kiểm toán,
thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Do hạn chế về thời gian em xin khái quát
quy trình kiểm toán chung tại A.A Hà Nội như sau, quy trình này áp dụng hết đối
với các khoản mục:

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


5

Chuẩn bị kiểm
toán

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khảo sát và chấp nhận khách hàng; Lập kế hoạch kiểm toán
tổng thể; Lập chương trình kiểm toán chi tiết; Thảo luận kế
hoạch và phân công công việc

Tiến hành kiểm toán.
Thực hiện kiểm
toán


Kết thúc kiểm
toán

Thực hiện các thủ tục phân tích; Áp dụng các thử nghiệm
cơ bản đối với số dư và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hoàn thành kiểm toán; Thông báo kết quả kiểm toán; Phát
hành BC kiểm toán, thư quản lý

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công tác kiểm toán tại A.A Hà Nội
Thứ nhất: Chuẩn bị kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình chung của tổ chức công tác kiểm toán
tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ. Lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV xác định được
vùng rủi ro cao để thông qua đó thiết kế được các thủ tục kiểm toán một cách hiệu quả.
Nội dung của lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty bao gồm các bước sau:
Khảo sát và đánh giá khách hàng
Sau khi được khách hàng chấp nhận kiểm toán, Ban lãnh đạo công ty sẽ chịu
trách nhiệm phân công công việc về các phòng. Từ đó, phòng được phân công sẽ có

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

những bước tìm hiểu ban đầu về khách hàng như: loại hình kinh doanh, cách thức kinh
doanh, cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán, tính liêm chính

cũng như thái độ và cách thức làm việc của ban giám đốc khách hàng…để đưa ra quyết
định có chấp nhận khách hàng đó hay không. Nếu chấp nhận khách hàng đó thì tiếp
theo sẽ lựa chọn KTV phù hợp thực hiện công việc kiểm toán và thời gian thực hiện
cuộc kiểm toán.
Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định mục đích của khách hàng,
Công ty sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó ghi rõ quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên.
Về phía khách hàng, hợp đồng kiểm toán quy định rõ trách nhiệm của công ty
khách hàng đối với cuộc kiểm toán như: lưu giữ và quản lý chứng từ, sổ kế toán,
BCTC và tài liệu liên quan một cách an toàn, bí mật theo quy định của nhà nước; bảo
đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ cho công ty kiểm toán các thông tin cần thiết có liên
quan đến cuộc kiểm toán bao gồm chứng từ, sổ kế toán, BCTC….
Về phía Công ty, Công ty sẽ chỉ rõ và thông báo loại dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp
cho khách hàng, nội dung, kế hoạch kiểm toán, cử KTV và chuyên gia có năng lực cộng với
kinh nghiệm thực hiện công việc kiểm toán (hoặc cử đúng danh sách KTV đã thỏa thuận),
đồng thời ghi rõ thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành báo cáo và thư quản lý
(nếu có), phương thức phát hành báo cáo và một số nội dung khác…
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Việc này có tác dụng định hướng công việc cần thực hiện khi kiểm toán. Một kế
hoạch kiểm toán hợp lý sẽ giúp kiểm toán viên xác định được số lượng và chất lượng
các bằng chứng kiểm toán cần thiết cho ý kiến nhận xét của mình. Việc lập kế hoạch
kiểm toán bao gồm những công việc sau:
- Lập kế hoạch dựa trên cơ sở chiến lược kiểm toán. Kiểm toán viên thực hiện
những thủ tục phân tích hỗ trợ cho việc lập kế hoạch, trong đó xác định những khoản
mục quan trọng trên BCTC, từ đó xác định các mục tiêu kiểm toán và mục tiêu kiểm
toán trọng tâm.

NguyÔn ThÞ Xuyªn


Líp : KiÓm to¸n 48A


7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Đối với những mục tiêu kiểm toán liên quan các nghiệp vụ kiểm toán, KTV
thực hiện các thủ tục thích hợp để khảo sát hệ thống KSNB, lựa chọn thủ tục phân tích
và kiểm tra chi tiết số dư khi cần thiết.
- Lựa chọn các thủ tục kiểm toán các nghiệp vụ không thường xuyên.
- Lựa chọn những thủ tục đánh giá tính hợp lý của các ước tính kế toán, cân
nhắc những yếu tố làm cơ sở để đưa ra những ước tính kế toán này.
- Thông báo cho kiểm toán viên khác.
Lập chương trình kiểm toán chi tiết:
Trên cơ sở kế hoạch tổng quát, A.A Hà Nội xây dựng chương trình cụ thể cho
các phần hành kiểm toán. Chương trình kiểm toán chi tiết được lập và thực hiện cho
mọi cuộc kiểm toán trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. Chương trình kiểm toán
là cơ sở để KTV thực hiện kiểm toán BCTC của khách hàng. Chương trình kiểm toán
nếu thiết kế phù hợp và hiệu quả sẽ giúp KTV thu thập được các bằng chứng đầu đủ
và thích hợp cho việc đưa ra ý kiến của mình.
Thực tế Công ty A.A Hà Nội đã thiết kế sẵn chương trình kiểm toán chi tiết cho
từng khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên dựa trên thông tin, tài liệu đã thu thập được
nhóm kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng
khoản mục, công việc cụ thể.
Chương trình kiểm toán mỗi khoản mục đều xác định rõ các mục tiêu và nội
dung tiến hành kiểm toán đỗi với khoản mục đó. Mỗi khoản mục trên BCTC đều được
đánh giá rủi ro, từ đó có giải pháp phù hợp để phát hiện và phòng ngừa các rủi ro còn
chứa đựng trong BCTC.

Thảo luận kế hoạch và phân công công việc:
Từ những thông tin thu thập được về hoạt động của khách hàng và hệ thống
KSNB, KTV thực hiện đánh giá mức trọng yếu và rủi ro đối với mỗi khoản mục trên
BCTC để có kế hoạch kiểm toán phù hợp. Trên cơ sở đó, trưởng nhóm kiểm toán xác
định nhu cầu nhân sự và phân công công việc cho từng KTV và trợ lý kiểm toán.
Trong quá trình lập kế hoạch phải trù bị được nhân sự có chuyên môn, năng lực,
độc lập phù hợp với từng khách hàng, từng cuộc kiểm toán sắp tiến hành. Việc phân

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công công việc hợp lý và phù hợp sẽ là một trong những nhân tố góp phần vào việc
nâng cao chất lượng kiểm toán và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn tất.
Thứ hai: Thực hiện kiểm toán
Sau khi lập chương trình kiểm toán chi tiết, các KTV sẽ đến công ty khách hàng
thực hiện các phần công việc được phân công. Mục tiêu chung trong giai đoạn này của
Công ty là thực hiện các thủ tục kiểm toán đã đưa ra trong giai đoạn lập kế hoạch nhằm
thu được sự bảo đảm rằng các sai sót trọng yếu đã được phát hiện.
Dựa trên cơ sở kế hoạch đã lập, mỗi KTV sẽ trực tiếp thực hiện phần hành kiểm
toán của mình như đã được giao. Ở mỗi Công ty có thể có những phương pháp kiểm
toán khác nhau, đối với A.A Hà Nội các phần hành khi tiến hành kiểm toán đều được
thực hiện qua 6 bước và được ghi chép trên giấy tờ làm việc theo mẫu quy định của
A.A Hà Nội
Bước 1: Tổng hợp số liệu

Ở bước này KTV phải tổng hợp số dư của đầu kỳ và cuối kỳ của khảo mục cần
kiểm toán và đưa ra chênh lệch ( nếu có )
Bước 2: Kiểm soát nội bộ
KTV sử dụng các thử nghiệm cơ bản - chủ yếu thống qua hệ thống câu hỏi về hệ
thống KSNB để đánh giá về hoạt động của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Trong
bước này, Công ty sẽ thực hiện kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu của thủ tục kiểm soát
chính của khoản mục, đưa ra kết luận về mức rủi ro kiểm soát và xác định mức độ
kiểm tra cơ bản.
Bước 3: Tổng hợp phát sinh
Trong bước công việc này KTV lấy số liệu trên bảng cân đối phát sinh, trên
bảng cân đối phát sinh có số dư đầu kỳ, số phát sinh, số dư cuối kỳ các khoản mục. Sau
đó đối chiếu số dư trên bảng cân đối phát sinh với số dư trên sổ chi tiết, bảng cân đối
kế toán
Bước 4: Tổng hợp đối ứng
Cũng tương tự như ở bước tổng hợp phát sinh, KTV lấy số liệu trên bảng tổng
hợp đối ứng của tài khoản, số liệu sau đó được đối chiếu với sổ tổng hợp và BCTC của
đơn vị.
Bước 5: Phân tích

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiếp đến, các KTV sẽ thực hiện các thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu. Thủ
tục này giúp KTV xác định nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác cần thực

hiện. KTV xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu thông tin tài chính, nghiệp
vụ bằng cách sử dụng các hệ số, tỷ suất tài chính, ước tính các giá trị và so sánh giá trị
ước tính và giá trị ghi sổ. Từ đó phát hiện và tìm ra các nguyên nhân chênh lệch.
Bước 6: Kiểm tra chi tiết
Áp dụng mình thủ tục phân tích chưa đủ để thu thập được các bằng chứng có độ tin
cậy cao, vì vậy bên cạnh đó KTV còn phải áp dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các
nghiệp vụ phát sinh được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp chọn mẫu. Công việc
này do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện, chọn mẫu phải đảm bảo mẫu được chọn mang
tính đại diện. Thông thường, mẫu chọn thường bao gồm các nghiệp vụ có nội dung kinh tế
bất thường và các nghiệp vụ có số phát sinh lớn.
Tuỳ từng phần hành, khoản mục mà thực hiện chọn mẫu kiểm tra hay kiểm tra
toàn bộ, sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết để thực hiện kiểm tra đối
với các khoản mục đã chọn. Xác định chênh lệch và các biện pháp xử lý.
Thứ ba: Kết thúc kiểm toán
Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, KTV thực hiện việc
tổng hợp, đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được nhằm xoát xét và đưa ra
kết luận về toàn bộ cuộc kiểm toán. Các công việc được KTV thực hiện trong giai đoạn
này bao gồm:
Soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phòng khách hàng
Tổng kết lại kết quả công việc đã thực hiện trong cuộc kiểm toán
Soát xét báo cáo kiểm toán dự thảo, giấy tờ làm việc…
Gửi bản dự thảo cho khách hàng, đồng thời họp thông báo kết quả kiểm toán với
khách hàng. Thông qua các bản thảo, nhóm kiểm toán tiến hành phát hành Báo cáo
kiểm toán và Thư quản lý (nếu có).
Mối quan hệ giữa các phần hành kiểm toán trong một cuộc kiểm toán
A.A Hà Nội thực hiện kiểm toán BCTC theo khoản mục. Các phần hành trong
một cuộc kiểm toán luôn có mối liên hệ với nhau, do đó khi phân công công việc thì
trưởng nhóm kiểm toán thường phân công cho một người đảm nhận các phần hành có
liên quan đền nhau.


NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Với khoản mục tiền thì có liên quan đến chi phí, các khoản tạm ứng. Do đó nếu
trưởng nhóm phân công cho KTV nào làm phần hành tiền thì đảm nhiệm luôn phần
hành kiểm toán tạm ứng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài
chính… Thông thường kiểm toán khoản mục tiền đơn giảm hơn các phần hành khác, ít
xảy ra sai phạm nhất, và thường không có sai phạm trọng yếu. Do vậy nên trưởng
nhóm Kiểm toán sẽ phân công công việc này cho trợ lý kiểm toán viên mới vào nghề
và chưa có nhiều kinh nghiệm.
Với khoản mục tiền lương thì liên quan đến các khoản trích theo lương như chi
phí BHXH, BHYT, KPCĐ và Bảo hiểm thất nghiệp. Do đó khi kiểm toán viên đảm
nhận việc kiểm toán tiền lương thì cũng kiểm toán luôn các khoản trích theo lương
Doanh thu là một khoản mục lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công
ty. Do đó ảnh hưởng đến khoản thuế phải nộp cho nhà nước. Thông thường khi đơn vị
được kiểm toán hoạt động kinh doanh tốt sẽ có xu hướng ghi tăng chi phí, giảm doanh
thu, khi đó lợi nhuận trước thuế sẽ giảm, kéo theo giảm thuế phải nộp cho nhà nước.
Khi kiểm toán khoản mục doanh thu thì KTV đảm nhiệm cả kiểm toán khoản mục thuế
GTGT vào (TK133), thuế GTGT đầu ra (TK 333) và các khoản phải thu khách hàng
(TK131). Kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn khó hơn kiểm toán các khoản
mục khác và thường xảy ra sai phạm trọng yếu. Vì vậy kiểm toán khoản mục doanh
thu, giá vốn thường do trưởng nhóm kiểm toán hay các kiểm toán viên chính thực hiện.
Tương tự, giá vốn hàng bán là do kết chuyển từ chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được kết chuyển từ chi phí nguyên vật kiệu

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đó là cả một quy trình
có liên quan chặt chẽ với nhau. Do vậy khi kiểm toán giá vốn hàng bán thì đồng thời
KTV sẽ đảm nhiệm luôn kiểm toán hàng tồn kho.
Các phần hành trong một cuộc kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
phần hành này có thể là tài liệu quan trọng để làm số liệu đối chiếu chi các phần hành
khác. Do đó KTV phải thận trọng trong việc kiểm tra, tìm ra các sai phạm trong từng
phần hành để phần hành này không ảnh hưởng tới kết quả kiểm tra của phần hành kia
có liên quan. KTV thực hiện tốt sẽ bảo đảm cho cuộc kiểm toán được thực hiện với
chất lượng cao.

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mối liên hệ kiểm toán khoản mục doanh thu với các khoản mục kiểm toán khác
trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được coi là một chỉ tiêu đặc biệt quan
trọng, nó luôn ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh doanh, cũng như ảnh
hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu doanh thu ảnh
hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu khác, ví dụ như chỉ tiêu thuế- nghĩa vụ với nhà nước,
khoản mục tiền, lãi chưa phân phối, thuế thu nhập doanh nghiệp... Khoản mục doanh
thu có rủi ro tương đối cao vì nó gắn với mục đích của việc lập BCTC. Ví dụ: Khi lập
báo cáo tính thuế thì có xu hướng khai giảm doanh thu; khi vay vốn, phát hành thêm cổ
phiếu…thì có xu hướng khai tăng doanh thu khi lập báo cáo.
Doanh thu có mối quan hệ với các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán như các

khoản phải thu (TK131) vì khi bán được hàng mà người mua chưa trả tiền thì ghi nhận
doanh thu tương ứng với đối ứng của tài khoản phải thu khách hàng. Vì vậy khi kiểm
tra doanh thu cần chú ý đến khoản phải thu khách hàng trên sổ phải thu ca khách hàng.
Ngoài ra doanh thu còn có mối quan hệ với với khoản mục doanh thu chưa thực
hiện và thuế GTGT. Doanh thu ảnh hưởng trục tiếp đến các khoản phải nộp cho nhà
nước, vì vậy cần kiểm tra chi tiết các khoản ghi nhận doanh thu, xem thực tế được ghi
nhận doanh thu nhưng đợn vị có xuất hóa đơn để kê khai thuế hay không.
1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong quy trình kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện
1.2.1 Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán BCTC trong quy trình kiểm toán
BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi
cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác
cho cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng
và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập được các
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị để làm cơ sở đưa ra các ý kiến xác đáng về
BCTC, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao
hiệu quả công việc và giữ gìn uy tín nghề nghiệp với khách hàng. Để lập kế hoạch kiểm
toán, KTV thực hiện các công việc sau đây: Khảo sát và chấp nhận khách hàng; Lập kế

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hoạch kiểm toán tổng thể; Lập chương trình kiểm toán chi tiết; Thảo luận kế hoạch và

phân công công việc.
Thứ nhất: Khảo sát chấp nhận khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán
Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng là bước cần phải thực hiện
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm xem xét liệu có thể chấp nhận cung cấp
dịch vụ kiểm toán cho khách hàng dựa trên đặc điểm kinh doanh, uy tín của khách
hàng cũng như tính chính trực, tuân thủ luật pháp của Ban giám đốc công ty khách
hàng.
Hàng năm A.A Hà Nội đều gửi thư chào hàng đến khách hàng có nhu cầu kiểm
toán bao gồm cả khách hàng cũ và cả khách hàng mới. Thư chào hàng bao gồm
+ Thư ngỏ của Ban giám đốc.
+ Giới thiệu về công ty.
+ Khách hàng của A.A và A.A Hà Nội.
+ Dịch vụ mà A.A và A.A Hà Nội cung cấp.
Sau khi nhận được thư mời kiểm toán, A.A Hà Nội sẽ tiến hành khảo sát đánh
giá chấp nhận khách hàng. Đại diện ban lãnh đạo AA gặp ban lãnh đạo khách hàng để
tìm các thông tin sơ bộ về khách hàng như: nhu cầu về dịch vụ kiểm toán như mục đích
mời kiểm toán, yêu cầu về dịch vụ cung cấp, bao cáo... ) các thông tin chung như loại
hình doanh nghiệp, địa chỉ, ngành nghề, sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức...). Từ đó
tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán để xác định mức rủi ro kiểm toán gặp phải nếu tiến
hành kiểm toán cho khách hàng này.
Công ty Cổ phần ABC là khách hàng mới, hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Công ty là Xây dựng nhà các loại; Xây dựng công trình đường bộ; Xây dựng công
trình kỹ thuật dân dụng khác; Cung cấp các mặt hàng văn phòng, bao bì, bao dệt PP,
chai PET; xuất nhập khẩu trực tiếp; kinh doanh thiết bị và vật tư ngành nhựa, giấy,
văn phòng phẩm; kinh doanh thiết bị ngành in; in bao bì và nhãn mác các loại; mua
bán nguyên, nhiên vật liệu phi nông nghiệp… KTV tiến hành thu thập thông tin về
các khía cạnh như: lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, hệ thống kiểm soát
chất lượng, tính liêm chính của Ban Giám đốc Công ty khách hàng…và đồng thời
thu thập các thông tin hữu ích từ phía KTV tiền nhiệm. Và Công ty đã đi đến kết
luận chấp nhận kiểm toán.


NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sau khi đánh giá rủi ro là chấp nhận được thì Giam đốc A.A Hà Nội và Công ty
ABC sẽ thoả thuận giá phí kiểm toán, và ký hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán
sẽ nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, giá phí kiểm toán, thời gian kiểm toán. Tuỳ
thuộc vào khối lượng công việc, Công ty lựa chọn nhóm kiểm toán và tiến hành thời
gian kiểm toán BCTC của khách hàng.
Thứ hai: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập theo mẫu của Công ty. Bao gồm các công
việc chính sau:
Một là: Tìm hiểu về khách hàng: Tìm hiểu về khách hàng là giai đoạn đầu tiên
trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này, các KTV của A.A Hà Nội
sẽ tiến hành tìm hiểu những thông tin khái quát nhất về công ty khách hàng như: loại
hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, kết quả hoạt động trong mấy năm qua…
Để thu thập thông tin về khách hàng, KTV phải kết hợp quan sát đồng thời
phỏng vấn Ban giám đốc và thu thập các văn bản như: Giấy phép thành lập và Điều lệ
công ty; các BCTC như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh…; Biên bản thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước;
Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc; Các hợp đồng và
cam kết quan trọng… Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh (yêu cầu về thời
gian, tiến độ thực hiện, Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý)
Hai là: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội

bộ là một công việc quan trọng và tất yếu trong mọi cuộc kiểm toán. KTV và công ty
kiểm toán phải có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch
kiểm toán và để xác định thời gian cũng như phạm vi của các cuộc kiểm toán phải thực
hiện. Để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, KTV phải tiến hành tìm
hiểu về môi trường kiểm soát, về hệ thống kế toán (chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán
áp dụng, chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán trong việc lập
BCTC, các thông tư, quy định và chế độ phải tuân thủ…) của khách hàng.
Ba là: Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp: Bước tiếp
theo trong quy trình lập kế hoạch, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích
tổng quát. KTV sẽ tiến hành thu thập cả những thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính trong một vài năm gần đây. Sau đó so sánh các thông tin thu được và phân tích,

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đánh giá kết qủa và tìm hiểu nguyên nhân. Quá trình phân tích này sẽ giúp KTV có thể
nhận biết được những thay đổi đáng kể trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
cũng như có thể đánh giá được mức độ trọng yếu, rủi ro trong các khoản mục để từ đó
KTV có hướng kiểm toán.
Bốn là: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro: KTV cần phải đánh giá tính trọng
yếu để từ đó ước tính phạm vi của cuộc kiểm toán, xác định thời hạn và quy mô thực
hiện các thử nghiệm kiểm toán. Đánh giá tính trọng yếu tại công ty kiểm toán A.A Hà
Nội trải qua hai bước: ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ ước lượng ban
đầu đó cho các khoản mục. Đánh giá tính trọng yếu được công ty thực hiện theo một

chương trình kiểm toán nhất định và có thể thay đổi theo loại hình kinh doanh của
khách hàng, theo từng khoản mục. Sự thay đổi đó tùy thuộc vào sự xét đoán nghề
nghiệp của KTV.
Công ty có xây dựng việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Điều đó được thể hiện rất
rõ trong chương trình kiểm toán của công ty. Công ty luôn đánh giá rủi ro kiểm
toán ở mức độ cao đối với tất cả các khoản mục. Đây cũng chính là một đặc điểm
mang tính thận trọng nghề nghiệp của A.A Hà Nội khi tiến hành kiểm toán. Sau
khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như phân tích sơ bộ về tình hình
kinh doanh của công ty…
Thứ ba: Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi đã có được những thông tin cần thiết và xác định được rủi ro kiểm soát
đối với khách hàng, dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của A.A Hà Nội, KTV sẽ tiến
hành lập chương trình kiểm toán riêng phù hợp với đặc điểm của Công ty. Đây là sự
thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán cần thực hiện để có được những bằng chứng đầy đủ
và đáng tin cậy cho việc đưa ra các ý kiểm toán.
Chương trình kiểm toán khoản doanh thu của Công ty ABC được KTV thực
hiện theo chương trình kiểm toán chung đã được xây dựng của Công ty kiểm toán. Kế
hoạch kiểm toán chung này không được cụ thể hóa thành kế hoạch kiểm toán chi tiết
đốivới tình hình cụ thể tại Công ty ABC
Các mục tiêu kiểm toán đối với khoản doanh thu taị Công ty ABC bao gồm các
mục tiêu như trong chương trình kiểm toán chung của Công ty và cũng không được cụ
thể thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với khoản doanh thu của Công ty ABC

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thứ tư: Kế hoạch thời gian kiểm toán và phân công công việc
Bao gồm phương hướng áp dụng các kỹ thuật kiểm toán đối với những khoản mục
chủ yếu của báo cáo tài chính, xây dựng một kế hoạch kiểm toán về thời gian làm việc tại
công ty khách hàng và phân công công việc cho từng người trong đoàn kiểm toán.
1.2.2 Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu do A.A Hà Nội xây dựng
Để xây dựng được một chương trình kiểm toán tốt và có hiệu quả thì truớc tiên
phải xác định được mục tiêu kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 đã nêu:
“ Mục tiêu của kiểm toán tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp
lý trên khía cạnh trọng yếu hay không?”
Trên thực tế, kiểm toán khoản mục doanh thu cũng như kiểm toán các khoản mục
khác, KTV cần xác định được mục tiêu kiểm toán và phạm vị công việc phải thực hiện
để từ đó thu thập các bằng chứng kiểm toán và đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán. Trong kiểm toán khoản mục doanh thu, mục tiêu
kiểm toán BCTC đuợc xác định như sau:
Mục tiêu kiểm toán
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu chung
Mục tiêu chi tiết
Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một
cách đầy đủ, đúng kỳ và đảm bảo không có sai sót trọng yếu phát
sinh.(Chú ý đến STT của các hóa đơn bán hàng)
Có thật
Xem xét tính trung thực của số liệu trên BCTC và trên các chứng từ
kế toán như doanh thu và các khoản giảm trừ trên sổ kế toán, trên

hóa đơn, trên chứng từ…
Chính xác
Các khoản doanh thu và các khoản giảm trừ phải được phản ánh
vào sổ sách kế toán theo đúng giá trị thực của nó và phù hợp với
các chứng từ gốc đi kèm.
Số liệu trên các tài khoản doanh thu và các tài khoản giảm trừ có
được tính toán chính xác và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và
báo cáo tài chính không.

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tuân thủ

Đơn vị có nhất quán trong việc thực hiện nguyên tắc ghi nhận
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu của đơn vị không
Việc xác định doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu có được
thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước hay
không. Đơn vị có tuân thủ hợp đồng bán hàng đã ký kết với các
khách hàng hay không
Trình bày và khai Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu và các khoản giảm
báo
trừ phải được hạch toán đúng tài khoản kế toán
Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính

phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên
tắc kế toán.
Sau khi xác định được mục tiêu kiểm toán và tìm hiểu về hệ thống kế toán, có
được những đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và rủi ro, nhận định rằng hệ thống
KSNB được thiết lập đối với khoản mục doanh thu là tương đối tốt. KTV sẽ lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể, đối với mỗi khoản mục, KTV căn cứ vào đặc điểm của của
từng khách hàng để thiết kế nên chương trình kiểm toán cho phù hợp. Chương trình
kiểm toán của Công ty được xây dựng theo từng khoản mục, tức là mỗi khoản mục có
một chương trình kiểm toán riêng và KTV đều áp dụng các thủ tục kiểm toán theo
chuơng trình kiểm toán đã đuợc thiết kế ban đầu cho tất cả các khách hàng. Tuy nhiên,
tùy vào đặc điểm cụ thể của từng đối tượng kiểm toán mà KTV có thể bổ sung hoặc
thay đổi một phần nào đó của chương trình kiểm toán cho phù hợp. Cụ thể, đối với
khoản doanh thu thì chương trình kiểm toán như sau:
Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu
Bảng 1.2: Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại A.A Hà Nội
Người Tham
thực hiện chiếu

Thủ tục kiểm toán
I. Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1. Kiểm tra chính sách và thủ tục ghi nhận doanh thu, chính sách
giá bán trong từng thời kỳ, từng đối tượng đồng thời thu thập
các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh
thu(bên ngoài, nội bộ, khách hàng thương xuyên)

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A



17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2. Thu thập những thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng, chính sách và quy trình về kiểm soát, lập hóa đơn
bán hàng, giá bán cho từng loại hàng và từng thời kỳ, cho
3. phép bán chịu…
Kiểm tra tính tuân thủ: Chọn mẫu một số các nghiệp vụ bán
hàng cho khách bên ngoài để kiểm tra, soát xét xem chúng có
4. tuân theo hệ thống kiểm soát nội bộ từ khâu bán hàng đến thu
tiền hay không?
5. Hợp đồng mua bán chính trong kỳ kế toán có ảnh hưởng lớn
tới khoản mục doanh thu. Chọn mẫu một số hợp đồng phát
sinh trong kỳ và kiểm tra chi tiết.
6. Các bộ phận tham gia vào thực hiện doanh thu: Phòng ban
tham gia vào quá trình tiêu thụ?Các chức năng giao hàng và
7. viết hóa đơn có tách biệt không?Mối quan hệ giữa các bộ phận
này với nhau?Phụ trách việc tiêu thụ Hàng hóa?Ai quản lý, kế
8. toán doanh thu?
Dùng các tài liệu gì, sổ sách như thế nào để theo dõi doanh
thu?Hiện tại, doanh nghiệp theo dõi DT như thế nào qua sổ
9. sách?, giữa các bộ phận có sự đối chiếu?
10. Khi nào doanh nghiệp áp dụng việc thu tiền ngay, khi nào áp
dụng việc ghi nợ(trả chậm)?
11. Trong kỳ doanh nghiệp có áp dụng nhiều loại giá cho một loại
sản phẩm không?Giá cả có thường xuyên biến động không?Lý
do biến động?
12. Kiểm soát hóa đơn và thực hiện việc giao hàng:
Quá trình tiêu thụ hàng hóa của DN như thế nào? Từ tiếp thị

đến giao hàng và thanh toán?
Kiểm soát chữ ký của người mua hàng trong hóa đơn, các hóa
đơn giao hàng có được theo dõi để đảm bảo rằng việc giao
hàng đã được thực hiện, thực hiện chính xác.
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trị hàng bán bị trả lại có được sự phê chuẩn của người phụ
trách không?
Ghi chép các sai sót, chênh lệch trên giấy tờ làm việc.
Thu thập thông tin về các cán bộ chủ chốt của hệ thống KSNB
phần doanh thu.
II. Thủ tục phân tích
Đối chiếu số liệu trên BCTC với số liệu trên các sổ kế toán
tổng hợp và sổ chi tiết.
Phân tích:
 So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng
và trong một kỳ với nhau. Từ đó xác định nguyên nhân biến
động của doanh thu như tăng sản lượng hàng hóa bán ra, do
điều chỉnh giá hay thay đổi cơ cấu sản lượng hàng bán…
 Tính tỷ lệ lãi gộp/doanh thu của những mặt hàng, loại hình
dịch vụ chủ yếu và so sách theo tháng, quý, với năm trước.Từ

đó, phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng, tìm ra
những khoản doanh thu không bị bỏ sót hoặc quên không ghi
sổ.
 So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD với
DT thuần giữa kỳ này với kỳ trước, đánh giá khả năng sinh lời
của DT qua các kỳ.
 Tổng hợp các quan hệ tài khoản đối ứng để tìm ra các đối
ứng bất thường doanh thu.
 Phân tích DT theo từng tháng, từng quý với Giá vốn, thuế
GTGT…theo từng mặt hàng, từ đó tìm các tỷ lệ bất thường.
 So sánh doanh số bị trả lại và được ghi giảm giá bằng một
số tỷ lệ so với tổng doanh thu với các năm trước.
III. Kiểm tra chi tiết
1. Kiểm tra chọn mẫu: Căn cứ vào việc phân tích doanh thu,
KTV tìm các điểm bất hợp lý từ đó kiểm tra chi tiết:
Kiểm tra tính có thật và tính đầy đủ của nghiệp vụ doanh thu:

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán,
nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan như: đơn
đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, lệnh bán hàng,
phiếu xuất, hóa đơn…kết hợp xem xét và kiểm tra quá trình

thanh toán.
2. Kiểm tra tính chính xác của nghiệp vụ doanh thu: Kiểm tra số
lượng, đơn giá và tính toán trên hóa đơn, kiểm tra việc quy đổi
đồng tiền bán hàng bằng ngoại tệ ra đồng tiền hạch toán; đối
chiếu số liệu trên hóa đơn với sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh
thu
3. Kiểm tra việc phân loại doanh thu: Phân biệt doanh thu bán
chịu, doanh thu thu tiền ngay,…phân biệt doanh thu bán hàng
với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng loại doanh thu
liên quan đến từng loại thuế suất khác nhau, loại sản phẩm
khác nhau;
Kiểm tra tính hợp lý của từng loại doanh thu nói trên so với
quy định của VBPL hiện hành
4. Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu: Kiểm tra
chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trước và
sau thời điểm khóa sổ(5 đến 10 ngày) để xem xét ngày tháng
ghi trên sổ nhật ký bán hàng, vận đơn với ngày tháng trên nhật
ký bán hàng và sổ chi tiết;
Kiểm tra tính cộng dồn: Cộng lại số phát sinh trên sổ nhật ký
bán hàng, sổ chi tiết của một số tháng hoặc cả năm tùy theo
khối lượng nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp; cộng lại số
phát sinh lũy kế của các tài khoản doanh thu.
5. Kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu:
Kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại: có
thể kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu:
Đối chiếu các khoản giảm giá hàng bán với các quy chế quản

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A



20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lý của doanh nghiệp, xem xét xem các chứng từ này có được
duyệt hay không?
Mọi khoản hàng bán bị trả lại đều phải có văn bản của người
mua ghi rõ số lượng, đơn giá, và giá trị hàng bán bị trả lại, xác
định lý do trả lại hàng kèm theo chứng từ nhập kho số hàng bị
trả lại hoặc chứng từ khác chứng minh cho số hàng đã bị trả
lại.
Kiểm tra việc hạch toán các khoản giảm trừ xem có đúng quy
định hiện hành không?
6. Đối chiếu với các phần hành kiểm toán khác có liên quan
Chú ý kiểm tra số dư chi tiết các khoản công nợ để phát hiện
các khoản đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhưng vẫn còn
treo công nợ.
10. Kết luận
Hoàn thiện giấy tờ làm việc(tham chiếu) và giải quyết những
vấn đề còn tồn tại(nếu có)
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập
trong thư quản lý.
Lập bảng tổng hợp nhận xét cho khoản mục thực hiện.
1.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong quy trình kiểm toán BCTC
của Công ty ABC do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện
1.3.1 Kế hoạch tổng quát và chuơng trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán
BCTC Công ty ABC
Đây được coi là một trong những bước công việc quan trọng nhất trong quá

trình kiểm toán khoản mục doanh thu. Trong giai đoạn này, KTV sẽ thu thập những
thông tin cần thiết để thiết kế các bước công việc cần thiết cho giai đoạn thực hiện
kiểm toán. Nhận thức được tầm qua trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán. Công ty đó
dụa vào những quy định của việc lập kế hoạch kiểm toán và kết hợp với những kinh
nghiệm làm việc của KTV để tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp và có
hiệu quả
1.3.1.1 Khảo sát chấp nhận khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán.

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trước khi tiến hành kí hợp đồng, KTV cũng như công ty kiểm toán phải tiến
hành đách giá một cách kỹ lưỡng đồng thời phải có được những hiểu biết nhất định về
khách hàng. Việc thận trọng lựa chọn khách hàng sẽ đảm bảo khi hợp đồng được ký
kết, Công ty sẽ cung cấp những dịch vụ với uy tín và chất lượng cao nhất.
Với những khách hàng mới, khi nhận được thư mời kiểm toán, Trưởng phòng sẽ
tìm hiểu lý do mời kiểm toán cho khách hàng, tiến hành thu thập những thông tin sơ bộ
như giá phí cuộc kiểm toán, thời gian kiểm toán, phạm vi kiểm toán, ngành nghề kinh
doanh, đặc điểm về hệ thống kế toán… Một số thông tin quan trọng mà KTV phải tìm
hiểu trước khi tiếm hành kiểm toán là tìm hiểu xem đơn vị đã từng tiến hành kiểm toán
cho năm nào hay chưa. Nếu có, vì sao lại có sự thay đổi KTV. Đây là những thông tin
cần thiết đảm bảo cho tính khả thi hợp đồng kiểm toán
Đối với những khách hàng truyền thống, trước khi tiến hành ký kết hợp đồng
kiểm toán cho năm tài chính tiếp theo, Công ty dựa trên các báo cáo kiểm toán phát

hành năm trước, đồng thời dựa vào những sự kiện phát sinh trong năm để xây dựng
những điều khoản mới trong hợp đồng cho phù hợp. Theo VSA 200 ”… Trong quá
trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, Công ty kiểm toán
cần phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm
toán và tính chính trực của Ban quản lý khách hàng…”
Sau khi khảo sát về quy mô hoạt động, khối lượng công việc và thời gian thực
hiện kiểm toán, hai bên sẽ ký hợp đồng chính thức. Theo hợp đồng mức phí kiểm toán
BCTC năm 2009 của công ty ABC là 90 triệu ( đã bao gồm thuế GTGT), khách hàng
sẽ thanh toán 70% ngay sau khi ký kết hợp đồng, 30% còn lại được thanh toán sau khi
A.A Hà Nội phát hành báo cáo kiểm toán. Thời gian tiến hành kiểm toán là 7 ngày. Báo
cáo kiểm toán và thư quản lý phát hành sẽ lập thành 7 bộ, Công ty A.A Hà Nội sẽ giữ 2
bộ, khách hàng giữ 5 bộ trong đó có 1 bộ bằng tiếng Anh
Do ABC là năm đầu tiên A.A Hà Nội tiến hành kiểm toán, do vậy việc phát hành
thư quản lý là cần thiết, KTV sẽ nêu lên những thiếu sót cần khắc phục và những đề
xuất nhằm cải thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
1.3.1.2 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Giới thiệu về khách hàng kiểm toán.

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khái quát chung
Công ty Cổ phần ABC được chuyển đổi từ Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng
theo quyết định số 564/QĐ-BXD ngày 12 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây

dựng về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Công ty Cổ
phần ABC có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203003238 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 28 tháng 06 năm 2007 và sửa đổi lần 03
ngày 16 tháng 07 năm 2008 với vốn điều lệ đăng ký là 7.000.000.000 VNĐ.
Trụ sở chính: Công ty ABC có Trụ sở chính tại số 268 Trần Nguyên Hãn,
phường Niệm Nghĩa, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
Hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần ABC có ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
- Xây dựng nhà các loại; Xây dựng công trình đường bộ; Xây dựng công
trình kỹ thuật dân dụng khác; Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt hệ thống điện, lắp
đặt hệ thống lò sưởi và không khí, lắp đặt hệ thống xây dựng khác; Hoàn thiện công
trình xây dựng;
- Cho thuê nhà xưởng, kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho khác;
- Khách sạn; nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
- Kinh doanh thiết bị và vật tư ngành nhựa, giấy, văn phòng phẩm;
- Kinh doanh thiết bị ngành in;
- In bao bì và nhãn mác các loại;/
Hội đồng quản trị
Các thành viên Hội đồng quản trị đã điều hành Công ty trong suốt năm tài chính
từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2009 và tại ngày lập Báo cáo tài chính này gồm:
Họ và tên
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Nguyễn Đức Khánh
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Nguyễn Thị Hằng
Phó chủ tịch Hội đồng quản trị
Phó Giám đốc
Phạm Tiến Vinh
Ủy viên Hội đồng quản trị

Giám đốc
Lê Văn Thụ
Ủy viên Hội đồng quản trị
Phó Giám đốc
Trần Công Đô
Ủy viên Hội đồng quản trị
Phạm Xuân Phương
Kế toán trưởng
Kết quả hoạt động
Lợi nhuận trước thuế của Công ty cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2009 đến
ngày 31/12/2009 của Công ty là 13.953.987.414 VNĐ. Trong năm qua, tình hình hoạt

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động kinh doanh của Công ty là có xu hướng tốt. Doanh thu bán ra cao hơn rất nhiều
so với năm 2008 trong mối quan hệ với giá vốn hàng bán. Điều này dẫn đến lợi nhuận
của năm 2009 là tăng so với năm 2008.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ là một công việc quan trọng và tất yếu trong
mọi cuộc kiểm toán. KTV và công ty kiểm toán phải có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống
kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định thời gian cũng như phạm vi
của các cuộc kiểm toán phải thực hiện. Để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng, KTV phải tiến hành tìm hiểu về môi trường kiểm soát, về quy trình kế

toán… của khách hàng.
Bảng 1.3. Câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ
Các vấn đề cần tìm hiểu

Trả lời

Ghi
chú

1. Loại mặt hàng hoặc dịch vụ mà đơn vị cung Chủ yếu là hoạt động xây lắp
cấp?
các công trình xây dựng và
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ trong kỳ của đơn vị cho thuê nhà xuởng
2. Các chính sách tiêu thụ hàng hoá hoặc cung cấp Đơn vị tự tìm kiếm khách
dịch vụ đối với những khách hàng chính?
hàng, có khách hàng được
Nhà nuớc chỉ định
3. Trong năm doanh thu của đơn vị có những biến Năm tài chính 2009 doanh
động gì đặc biệt?
thu tăng trưởng so với năm
2008 tương ứng 140%
Công trình sân bay Cát Bi,
4. Những hợp đồng chính phát sinh trong năm?
Nhà thi đấu Kiến An
5. Cơ cấu và các bộ phận tham gia vào việc thực
hiện doanh thu:
- Ai là người thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ? Ai là người quản lý doanh thu?
- Mối quan hệ giữa các bộ phận thực hiện và quản
lý doanh thu với Phòng Kế toán và giữa các bộ

phận này với nhau
6. Những tài liệu kế toán được sử dụng để theo dõi Biên bản nghiệm thu, hợp
doanh thu: sổ chi tiết theo dõi doanh thu theo sản đồng kinh tế, thanh lý hợp
phẩm, theo khách hàng, việc đối chiếu giữa các sổ đồng

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chi tiết và sổ kế toán tổng hợp?
7. Chính sách bán hàng tại đơn vị: khi nào áp dụng Theo hồ sơ nghiệm thu
việc thu tiền ngay, khi nào cho trả chậm?
được chủ đầu tư phê duyệt
8. Hệ thống sổ chi tiết theo dõi doanh thu? Việc Biên bản nghiệm thu, sổ
đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp?
cái, sổ chi tiết, tờ khai thuế,
bảng tổng hợp doanh thu
Nhận xét:

1.3.1.3 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Việc phân tích sơ bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên các BCTC của
khách hàng giúp cho KTV có những cái nhìn tổng quát hơn về khách hàng, mặt khác
nó cũng giúp cho KTV bước đầu khoanh vùng được những khoản mục hay tài khoản
có những biến động bất thường để tập trung rà soát bởi những khoản mục hay tài
khoản này chứa đựng rất nhiều nguy cơ xẩy ra sai sót. Trong chuyên đề này em đánh

giá sơ qua về doanh thu BH&CCDV năm 2009 so với năm 2008.
Bảng 1. 4: Một số chỉ tiêu tổng quát đánh giá về doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của Công ty ABC

Chỉ tiêu
Doanh thu BH &
CCDV

2009
120.705.847.389

2008

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối

86.458.345.296 34.247.502.093

Ghi
chú

174

Ghi chú:
Thông qua việc so sánh tổng quát doanh thu năm 2009 với năm 2008, KTV
nhận thấy rõ sự tăng lên đáng kể của doanh thu. Doanh thu BH&CCDV năm 2009 tăng
so với năm 2008 là 34.247.502.093 VND hay đạt 139.7%. Qua tìm hiểu với Ban giám
đốc khách hàng, KTV được biết năm nay Công ty có ký được nhiều hợp đồng có giá trị
lớn đã hoàn thành và một số công trình thực hiện năm 2008 năm nay đã hoàn thành và

nghiệm thu. Mặt khác doanh thu bán văn phòng phẩm, thiết bị ngành in cũng tăng lên
đáng kể, do chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hơp lý nên được lòng tin từ khách hàng.

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Điều đó được thể hiện qua các hợp đồng có giá trị lớn, làm cho chỉ tiêu doanh thu năm
nay tăng đáng kể so với năm ngoái. Chính vì vậy, dẫn đến doanh thu thuần năm 2009
tăng đáng kể so với năm 2008 là 34.247.502.093 đồng hay đạt 139.7%.
Ngoài ra, KTV còn sử dụng các tỷ suất tài chính để tiến hành đánh giá khái quát
đối với doanh thu bán hàng&cung cấp dịch vụ.
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu tổng quát đánh giá doanh thu BH & CCDV của Công ty ABC
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2008

DTT/TTS
DTT/VCSH
LNTT/DTT
TSNH/DTT

2.724

18.21
0.008423
0.321

2.614
19.75
0.007251
0.412

Chênh lệch
Tuyệt đối
%
0.11
104.2
-1.54
92.2
0.001172
116.2
-0.91
77.9

Từ bảng trên ta có thể thấy: Sức sản xuất 2009 tăng so với năm 2008 là 0.11 hay
đạt 104.2%. Chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng, công ty
làm ăn có hiệu quả. Bên cạnh đó, sức sản xuất của VCSH lại giảm so với năm 2008 là
-1.54 hay đạt 92.2%. Điều đó là hoàn toàn hợp lý với ngành xây dựng và đồng thời
cũng là hoàn toàn phù hợp với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Cũng từ bảng
trên ta thấy, sức sinh lợi của doanh nghiệp năm nay cao hơn năm ngoái 0.001172 hay
đạt 116.2% và suất hao phí năm nay giảm so với năm ngoái là -0.91 hay đạt 71.9%,
điều đó càng chứng minh hơn rằng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đang tiến
triển thuận lợi, khả năng sinh lời cao.

1.3.1.4 .Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Trong giai đoạn lập kế hoạch thì đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán được coi
là một trong những công việc quan trọng nhất. Đặc biệt với khoản mục doanh thu, đây
là chỉ tiêu nhạy cảm nhất trên BCTC, là chỉ tiêu quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư,
là cơ sở đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy các doanh
nghiệp luôn có xu hướng gian lận khoản mục này trên BCTC của mình.
Đánh giá tính trọng yếu
Đánh giá mức độ trọng yếu là nhân tố rất quan trọng của cuộc kiểm toán. Việc xác
lập mức độ trọng yếu nhằm mục đích ước lượng mức độ sai sót có thể chấp nhận được
cho toàn bộ BCTC, xác định phạm vi kiểm toán, xác định bản chất, quy mô, thời gian

NguyÔn ThÞ Xuyªn

Líp : KiÓm to¸n 48A


×