Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.91 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với các doanh nghiệp, tiền luôn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó là
phương tiện, huyết mạch cho quá trình lưu thông của doanh nghiệp. Khoản mục tiền
là khoản mục quan trọng trong tài sản lưu động, được trình bày đầu tiên trên Bảng
Cân đối kế toán. Tiền có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau: mua hàng
thanh toán, bán hàng thu tiền, tiền lương và nhân viên… Mặt khác, tiền rất gọn nhẹ,
dễ vận chuyển, linh hoạt và có tính thanh khoản cao nên khoản mục tiền thường
xuyên là đối tượng của sai sót, tham ô, lợi dụng, mất mát. Vì vậy, kiểm toán tiền nhằm
tăng cường công tác quản lý, cung cấp các thông tin chính xác về thực trạng các
nguồn thu cũng như sự chi tiêu của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn bằng tiền là điều hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tư
vấn Hà Nội em đã có cơ hội được tiếp xúc, tìm hiểu và thực hiện kiểm toán khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền ở một số cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Nhận thấy được tầm quan trọng của khoản mục tiền trên báo cáo tài chính và trong
mỗi cuộc kiểm toán, em đã chọn Đề tài :
“Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội thực hiện ”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính của Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội (HanoiAC);
Chương 2: Nhận xét và một số đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền
trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty HanoiAC thực hiện.
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của TS. Phan Trung Kiên, các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư
vấn Hà Nội. Tuy nhiên do vốn kiến thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn chưa
nhiều, do đó bài chuyên đề chắc hẳn còn những thiếu sót nhất định. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của TS. Phan Trung Kiên, các thầy cô trong Bộ môn
Kiểm toán và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội


để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Chương 1
Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính của Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà nội
thực hiện
1.1 Tổng quan về tổ chức kiểm toán tại Công ty Hà Nội AC
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi Công ty thu nhận một khách hàng. Trước hết,
Công ty sẽ gửi thư chào hàng hay các hồ sơ dự thầu tới tất cả các khách hàng thường
niên và các khách hàng tiềm năng vào thời gian thích hợp, thường là vào tháng 10 và
tháng 11 hàng năm và KTV phải tiến hành khảo sát, thu thập những thông tin sơ bộ về
lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, tình hình hoạt động, tổ
chức bộ máy quản lí của đơn vị, qua đó đánh giá khả năng tìm kiếm các thông tin về
tình hình kinh doanh của công ty khách hàng để kết luận có chấp nhận cuộc kiểm toán
hay không và thực hiện kí hợp đồng kiểm toán. Đối với Công ty HanoiAC, công việc
này do chính chủ nhiệm kiểm toán thực hiện.
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV sẽ liên hệ với khách hàng về thời gian
kiểm kê, thời gian thực hiện kiểm toán đồng thời cũng phải gửi trước cho khách hàng
danh sách tài liệu cần cung cấp để khách hàng chuẩn bị trước, nhằm giảm thiểu thời
gian thừa, giảm thiểu chi phí kiểm toán.
Công việc kiểm toán bắt đầu từ lập kế hoạch kiểm toán, thiết kế chương trình
kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán, công việc thực hiện sau kiểm

toán.
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán: Một kế hoạch kiểm toán được lập trong đó
nêu rõ đối tượng, phạm vi cuộc kiểm toán, thời gian thực hiện và bố trí nhân sự cho
cuộc kiểm toán. Một đoàn kiểm toán thường gồm 5 người, có thể nhiều hoặc ít hơn
nhưng tối thiểu là 3 người bao gồm đầy đủ các thành phần: 1 chủ nhiệm kiểm toán là
trưởng đoàn cũng là người chỉ đạo chung cho cuộc kiểm toán, kiểm toán viên chính
và trợ lí KTV. Đoàn kiểm toán họp để Chủ nhiệm kiểm toán phổ biến cho các thành
viên các thông tin về cuộc kiểm toán mới mà đoàn chuẩn bị thực hiện như: đặc điểm
loại hình hoạt động của khách hàng mới, yêu cầu chung của cuộc kt, thời gian tiến
hành...và đặc biệt là phân công nhiệm vụ cho từng người.

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Các công việc khác thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch như: Thu thập hiểu
biết chung về khách hàng; thực hiện thủ tục phân tích; đánh giá tính trọng yếu và rủi
ro; nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này: Chủ nhiệm sẽ là người trực tiếp
giám sát các KTV trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập các thông tin về đơn vị
được kiểm toán, đặc biệt là thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng. Các giấy tờ
làm việc phục vụ cho công việc giai đoạn này của KTV được nhóm trưởng kiểm tra,
soát xét một cách chặt chẽ để nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định,
thông tin thu thập được là đầy đủ, chính xác, các công việc được tiến hành đúng
chuẩn mực, đúng tiến độ, đúng quy trình kiểm toán.
Bước 2: Thiết kế chương trình kiểm toán trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được
thiết lập là dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán, các thủ tục kiểm toán cần thực

hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Bước 3: Thực hiện kiểm toán: Việc thực hiện kiểm toán gồm hai giai đoạn là:
giai đoạn kiểm tra chi tiết tại trụ sở khách hàng và giai đoạn rà soát tổng hợp tại văn
phòng công ty kiểm toán.
Một số công việc mà KTV tiến hành:
- Tổng hợp số liệu trên sổ cái, BCTC của đơn vị
- Thu thập các tài liệu liên quan như: Sổ sách, chứng từ, hợp đồng…
- Kiểm tra chi tiết, đối chiếu số liệu, phát hiện những chênh lệch, sai sót
- Kiểm tra chứng từ gốc nhằm xác minh lại tính phát sinh, có thật của nghiệp
vụ được ghi nhận
- Phỏng vấn khách hàng, thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết khác như:
gửi thư xác nhận, quan sát, bút toán điều chỉnh…
Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trong giai đoạn này
chủ nhiệm kiểm toán tăng cường giám sát tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục
kiểm toán, các phương pháp kiểm toán KTV đã áp dụng. Đồng thời nhóm trưởng
cũng phải giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp và giám sát
việc ghi chép giấy tờ làm việc của KTV…Trong giai đoạn này, nhóm trưởng cũng có
thể hỗ trợ các KTV trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán và tham
gia thảo luận với KTV khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi tới các quyết định
chính xác.
Vào ngày cuối cùng của đợt kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán sẽ làm việc cùng
nhóm kiểm toán để tổng hợp lại các nội dung tồn tại, các bút toán điều chỉnh đồng

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập


thời soát xét lại toàn bộ kết quả kiểm toán trước khi báo cáo kết quả kiểm toán với
khách hàng.
Cuối mỗi cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán bao gồm cả chủ nhiệm kiểm toán sẽ
họp công bố kết quả kiểm toán với khách hàng. Cuộc họp phải có mặt Ban giám đốc,
bộ phận kế toán và đại diện các phòng ban của khách hàng. Cuộc họp nhằm mục đích
báo cáo kết quả kiểm toán, nêu lên những vấn đề tồn tại, đề xuất các xử lý, các điều
chỉnh cũng như các biện pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ,…của khách
hàng. Kiểm toán viên phải thống nhất với khách hàng về các bút toán điều chỉnh.
Bước 4: Kết thúc kiểm toán: Bước cuối cùng là tổng hợp, lập báo cáo kiểm
toán được thực hiện hoàn toàn tại văn phòng công ty kiểm toán. Nhóm trưởng nhóm
kiểm toán sẽ là người đọc lại hồ sơ kiểm toán, ghi nhận các vấn đề tồn tại và hướng
xử lý. Nhóm trưởng cũng chính là người lập Báo cáo kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng: Chủ nhiệm kiểm toán sẽ soát xét và gửi lên Giám đốc
xét duyệt lần cuối trước khi gửi cho khách hàng.
Sau khi kết thúc kiểm toán, KTV sẽ thực hiện các bước công việc sau kiểm toán.
Cách thức tiếp cận phân chia nội dung kiểm toán:
Việc thực hiện kiểm toán ở Công ty HanoiAC được chia theo từng khoản mục
trên bảng cân đối phát sinh. Cụ thể phân chia thành các khoản mục như sau: Tiền, Các
khoản phải thu, Hàng tồn kho, Tài sản cố định, Bất động sản đầu tư, Các khoản đầu
tư, Phải trả người bán, Thuế, Phải trả khác, Khoản mục nợ vay, Vốn chủ sở hữu,
Doanh thu, Giá vốn, Chi phí hoạt động, Chi phí khác, Thu nhập khác. Các khoản mục
có thể cùng nằm trong một chu trình nghiệp vụ, có mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau.
Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản về thu tiền bán
hàng và các khoản phải thu đều nằm trong chu trình bán hàng thu tiền… Việc phát
sinh một nghiệp vụ sẽ cùng lúc ảnh hưởng đến nhiều khoản mục khác nhau, dẫn đến
những ảnh hưởng của các sai phạm từ những khoản mục đó đến nhau. Do vậy trong
quá trình kiểm toán, kết quả kiểm toán của khoản mục này có thể làm bằng chứng cho
kiểm toán khoản mục khác.
Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán được thể hiện qua sơ đồ:


Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Tiền

Bán hàng
- Thu tiền

Huy động
- Hoàn trả

Mua hàng
- Thanh toán

Tiền lương
và nhân viên

Hàng tồn kho

Sơ đồ 1.1: Phần hành kiểm toán cơ bản của kiểm toán tài chính
Mỗi thành viên theo phân công sẽ thực hiện kiểm toán các khoản mục mà mình
chịu trách nhiệm bên cạnh đó cũng sẽ liên hệ với các thành viên khác cùng đối chiếu,
kiểm tra các khoản mục có liên quan với nhau.
Tiền là một trong những khoản mục có tính độc lập tương đối và bản thân nó
đã chứa đựng những nghiệp vụ đa dạng và phong phú, do đó phù hợp để kiểm toán
theo một phần hành độc lập.

Khi kiểm toán khoản mục tiền, KTV sẽ quan tâm đến mối quan hệ giữa khoản
mục tiền với các khoản mục khác như: Khoản mục phải thu, phải trả, doanh thu, các
khoản vay…Chẳng hạn qua thủ tục phân tích về tiền, KTV nhận thấy có sự tăng đáng
kể số dư khoản mục tiền cuối năm so với đầu năm. Bước đầu, KTV sẽ tìm hiểu xem
doanh thu trong kì thay đổi như thế nào, doanh thu tăng là một dấu hiệu bình thường
nhưng cũng không thể kết luận ngược lại nếu doanh thu giảm. Bởi sau đó còn phải
quan tâm đến khoản mục phải thu, phải trả, khoản mục chi phí, các khoản vay…Tiền
tăng có phải do đơn vị có thay đổi trong chính sách bán hàng (ít bán chịu hơn) hay
không? Hay đơn vị vừa mới tiếp nhận một khoản vay lớn? hay một số lượng lớn các
khoản phải thu khách hàng kì trước thu được trong kì này?...
1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính của Công ty
1.2.1 Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính của Công ty Hà Nội AC
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết được các khía cạnh
trọng yếu của một cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp
cho KTV phân công công việc cho trợ lí kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên
gia khác về công việc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng quát được Công ty Hà nội AC xây dựng theo trình tự
bao gồm:

Một là, kế hoạch phục vụ khách hàng: dự kiến về thời gian của cuộc kiểm toán,
bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán, phân công nhiệm vụ.
Hai là, hiểu biết về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm cung
cấp một sự hiểu biết chi tiết hơn về hoạt động của khách hàng.
Ba là, hiểu biết về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát: Đây là phần
việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán để lập kế
hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả.
Bốn là, phân tích sơ bộ: chủ yếu là phân tích dọc và phân tích ngang các chỉ
tiêu trên BCTC của khách hàng. Trong Kế hoạch tổng quát chung của Công ty, công
việc phân tích được thực hiện như: Phân tích tỷ trọng, sự tăng giảm của các chỉ tiêu
trên BCTC, các tỷ suất tài chính, hiệu quả kinh doanh.
Năm là, xác định mức độ trọng yếu kế hoạch: KTV đánh giá mức độ trọng yếu
để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của
cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định
bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán. Ở đây, KTV sẽ đánh giá
mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục
trên BCTC.
Sáu là, đánh giá rủi ro kiểm toán: Trên cơ sở mức độ trọng yếu được xác định
cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, KTV cần đánh giá rủi ro tức đánh
giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng
khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương
trình kiểm toán cho từng khoản mục. Đánh giá rủi ro kiểm toán là KTV xác định rủi
ro kiểm toán mong muốn cho từng khoản mục
Bảy là, phương pháp kiểm toán cho từng khoản mục (chọn mẫu hoặc kiểm tra
toàn bộ).

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C



Chuyên đề thực tập

1.2.2. Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty Hà Nội AC
1.2.2.1. Công việc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch liên quan đến khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, cũng như các khoản mục khác tiền và các
khoản tương đương tiền cũng nằm trong kế hoạch chung cho một cuộc kiểm toán.
Các công việc thực hiện trong giai đoạn này liên quan đến khoản mục tiền và
các khoản tương đương tiền gồm:
Thứ nhất, thu thập hiểu biết về tình hình kinh doanh, hiểu chính xác ngành nghề
kinh doanh của khách hàng, là cơ sở để đánh giá sự hợp lí của cơ cấu tài sản trên BCTC
của khách hàng, trong đó có cơ cấu của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
Thứ hai, xem xét các chính sách kế toán áp dụng đối với tiền và các khoản
tương đương tiền
Thứ ba, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền và các khoản tương
đương tiền bằng cách sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn (Bảng câu hỏi sẽ
được thể hiện cụ thể ở phần thực tế kiểm toán đối với một khách hàng).
Các câu hỏi đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho nhóm kiểm toán trong việc thu
thập sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ đối với những khoản mục cụ thể và nó không
yêu cầu phải được hoàn tất cho mỗi cuộc kiểm toán. Bảng câu hỏi này giúp nhóm
kiểm toán đánh giá phạm vi sự tin tưởng mà có thể dựa vào các kiểm soát nội bộ như
là một phần của đánh giá sơ bộ về rủi ro và cũng giúp đưa ra các cải tiến trong kiểm
soát nội bộ cho khách hàng. Khi dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ, cần phải kiểm tra
cụ thể trước khi đánh giá rủi ro kiểm soát.
Trả lời các câu hỏi sử dụng “Có” hoặc “Không” với những giải thích thích hợp.
Tham chiếu đến các giấy tờ làm việc thực hiện kiểm tra walk-through. Copy một bản để
mang sang sử dụng cho các cuộc kiểm toán trong tương lai.
Thứ tư, thủ tục phân tích sơ bộ đối với tiền và các khoản tương đương tiền
là: so sánh số dư của năm nay và năm ngoái, tìm hiểu các nguyên nhân nếu có biến

động lớn
Thứ năm, ước tính mức trọng yếu
Thứ sáu, đánh giá rủi ro đối với khoản mục tiền
Giữa kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán các khoản mục có mối
liên hệ với nhau. Kế hoạch kiểm toán là cơ sở, tiền đề phục vụ cho việc thiết kế các
thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán cho từng khoản mục. Đối với
khoản mục vốn bằng tiền cũng vậy.

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Bằng các thủ tục phân tích như phân tích ngang tức so sánh số dư cuối kì năm
nay so với năm trước, số phát sinh năm nay so với số phát sinh năm trước nhằm tìm ra
xu hướng tăng giảm của khoản mục trên cơ sở điều kiện khách quan của năm tài
chính đó; hay phân tích dọc có thể là các tỷ suất về khả năng thanh toán hoặc tính hệ
số quay vòng của tiền để đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng tiền của doanh nghiệp…
từ đó xác định cơ sở dẫn liệu về tiền có thể bị vi phạm và thiết kế các thủ tục kiểm
toán phù hợp để xác minh.
Qua việc nghiên cứu hệ thống KSNB, đánh giá trọng yếu và rủi ro phục vụ cho
việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán cho từng
khoản mục trong đó có khoản mục tiền.
1.2.2.2. Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền tại Công ty kiểm toán Hà Nội AC
Chương trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền được Công ty
kiểm toán Hà Nội AC xây dựng thành mẫu chuẩn chung như bảng dưới đây. Chương
trình kiểm toán tiền được đánh dấu tham chiếu là 5130.


Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Bảng 1.2.1: Chương trình kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty HanoiAC

Tầng 8, tòa nhà V.E.T, số 98 đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy,
HN
----------------------------------------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN HÀ NỘI
Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng:
Tham chiếu: 5130
Niên độ kế toán:
TIỀN
Mục tiêu: - Tiền và tương đương tiền là có thực và thực sự có thể cho phép khách
hàng thực hiện các cam kết của mình
- Tất cả các nghiệp vụ thu chi tiền và tương đương tiền được ghi nhận có cơ sở
và được đánh đánh giá đúng đắn (tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đánh giá, quyền sở
hữu).
- Các khoản nhập xuất quỹ được phân loại, ghi chép đúng đắn và việc chia cắt
niên độ là chính xác (tính chính xác và tính trình bày).
Thủ tục kiểm toán
A.
1.
2.
3.

4.

Tham Thực
chiếu hiện

Ngày

Thủ tục kiểm toán tổng hợp
Kiểm tra đối chiếu số dư các tài khoản tiền
Kiểm tra việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ
Kiểm tra các tài khoản tiền có số dư ngoại tệ trọng yếu
Kiểm tra các tài khoản tiền có số dư ngoại tệ liên quan

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

B. Thủ tục kiểm toán chi tiết
1. Kiểm tra đối chiếu số dư các tài khoản tiền.
1.1. Tổng hợp số dư tiền mặt của từng quỹ (Các xí nghiệp và
văn phòng công ty)
- Đối chiếu số dư với các biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt của
từng đơn vị
- Tìm hiểu, phân tích nguyên nhân (nếu có chênh lệch)
1.2. KTV hoặc khách hàng lập thư xác nhận số dư tiền gửi
ngân hàng, sau đó thực hiện các bước sau:
- Gửi thư xác nhận dưới sự kiểm soát của KTV, lập bảng

theo dõi Thư xác nhận và so sánh kết quả xác nhận với số
hạch toán trên sổ kế toán.
- So sánh số dư được ngân hàng xác nhận với số dư trên sổ
sách thông qua bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng.
- Trong trường hợp chưa nhận được thư xác nhận ngân hàng,
có thể lấy giấy thông báo số dư, sổ phụ của ngân hàng để đối
chiếu.
1.3 Thu thập số dư đầu kì, số phát sinh, số dư cuối kì các tài
khoản tiền trên sổ kế toán chi tiết, đối chiếu giữa bảng
CĐPS, CĐKT, NKC và tìm nguyên nhân chênh lệch (nếu
có).
1.4. Chọn một số tài khoản TGNH phản ánh các khoản tiền
gửi với các tổ chức tài chính. Lập bảng đối chiếu nghiệp vụ
phát sinh với sổ cái.
1.5 Đối chiếu tổng số tiền trên bảng kê chi tiết các khoản
đang chuyển với số dư trên bảng cân đối và kiểm tra việc kết
toán các tài khoản tiền đanh chuyển với chứng từ ngân hàng
của tháng tiếp theo của năm sau.
1 1.6. Đánh giá kết quả kiểm tra
2. Kiểm tra việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ tiền
2.1 Chọn mẫu nghiệp vụ phát sinh trong kì để kiểm tra
chứng từ bằng cách đối chiếu chứng từ với sổ kế toán.
2.2 Xác định xem các nghiệp vụ tiền có được ghi chép, phân

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập


loại và phản ánh hợp lí như: Các khoản rút quá số dư, gửi
tiền, đặt cọc, lãi tiền gửi, tiền vay, tiền đang chuyển, các
khoản đầu tư chứng khoán:
- Có chữ kí của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, người giữ
sổ không?
- Có đánh dấu giáp lai giữa các trang sổ không?...
2.3. Thu thập các hướng dẫn hạch toán các nghiệp vụ thanh
toán của phòng ngân quỹ, đánh giá tính hợp lí của các
phương pháp kế toán áp dụng để phản ánh các nghiệp vụ thu
chi tiền (đặc biệt lưu ý đến các bước xử lí trung gian khi
phản ánh các nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ)
2.4. Kiểm tra việc phản ánh các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn có thời hạn đầu tư < 3 tháng. Xem xét việc phản
ánh vào khoản mục tương đương tiền.
2.5. Kiểm tra quy trình hạch toán thu chi tiền mặt, tiền gửi,
phân tích số dư các tài khoản trung gian để chuyển đổi ngoại
tệ thanh toán thu chi và kiểm tra việc xử lí các số dư này tại
thời điểm 31/12.
3. Kiểm tra các tài khoản tiền ngoại tệ có số dư trọng yếu
3.1. Thu thập bảng tỷ giá hạch toán do công ty áp dụng để
hạch toán các loại ngoại tệ khác nhau:
- Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền
hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các tài khoản tiền
ngoại tệ, đối chiếu với sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch
toán chênh lệch tỷ giá.
- Xem xét việc kiểm soát áp dụng tỷ giá chuyển đổi đối với
các nghiệp vụ phát sinh trong kì. Kiểm tra việc ghi chép và
hạch toán các nghiệp vụ đó trong kì.
3.2. Kiểm tra việc đánh giá lại tỷ giá của các khoản tiền

ngoại tệ của từng tài khoản, từng loại tiền, đánh giá chênh
lệch giữa tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng với tỷ giá
được áp dụng để đánh giá lại của Công ty.
3.3. Đánh giá lại kết quả kiểm tra
4. Kiểm tra các tài khoản tiền có nghiệp vụ liên quan đến

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

bên thứ ba.
4.1. Nếu có thể, xem xét và yêu cầu khách hàng đưa ra các
bằng chứng đối với các nghiệp vụ tiền có liên quan đến bên
thứ ba. Lập bảng kê các nghiệp vụ phát sinh có liên quan rồi
đối chiếu với sổ cái và bảng cân đối phát sinh tài khoản.
4.2. Kiểm tra các chứng từ có liên quan để chứng minh việc
ghi chép các nghiệp vụ đó.
4.3. Đánh giá tính hợp lí của việc trình bày hoặc ghi chú cho
các nghiệp vụ nói trên
4.4. Xem xét việc gửi thư xác nhận đối với các số dư trọng
yếu với bên thứ ba.
C. Kết luận
1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề
cập trong Thư quản lí.
2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc
đã thực hiện
KTV thực hiện các bước theo hướng dẫn của chương trình này. Trong quá trình

kiểm toán, tùy theo tình hình của khách hàng, KTV có thể bổ sung hay lược bỏ bớt
một số thủ tục.
1.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Hà Nội AC
thực hiện tại công ty khách hàng ABC
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát Công ty ABC
Sau khi thực hiện các công việc trước kiểm toán và nhận thấy Công ty ABC là
có thể kiểm toán được, Công ty HanoiAC và Công ty ABC chính thức đi đến kí kết
hợp đồng kiểm toán. Theo đó, Công ty HanoiAC sẽ cung cấp dịch vụ kiểm toán cho
Công ty ABC - một công ty kinh doanh dịch vụ trực tuyến và nội dung số trên điện
thoại di động.
Đối tượng kiểm toán là toàn bộ BCTC của Công ty ABC cho năm tài chính kết
thúc ngày 31.12.2009.
Phạm vi công việc: Kiểm toán BCTC của Công ty ABC cho năm tài chính kết
thúc 31/12/2009 phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kế toán Việt

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Nam và các quy định hiện hành. Ngoài ra cũng tiến hành soát xét hệ thống KSNB của
công ty.
Những dự kiến về tư liệu khách hàng cần cung cấp cũng như kế hoạch phục vụ
khách hàng sẽ được gửi tới cho khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán. Khi thực
hiện kiểm toán tại khách hàng, những tài liệu thu thập được sẽ được KTV đánh dấu
vào giấy tờ làm việc số 1120 – Dự kiến tài liệu cần cung cấp. Việc chuẩn bị giấy tờ
làm việc này sẽ giúp cho BGĐ khi tiến hành soát xét cuộc kiểm toán sẽ đánh giá được

khách hàng có lưu tài liệu kế toán cũng như tài liệu quản lí một cách đầy đủ hay
không, thái độ hợp tác của khách hàng với KTV ra sao… từ đó nêu ý kiến trong thư
quản lý. Đối với khoản mục vốn bằng tiền, các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
sẽ được trình bày cụ thể trong bảng 1.3.1 – Dự kiến tài liệu cần cung cấp
KTV đề nghị khách hàng cung cấp các tài liệu về các BCTC năm 2009, BCKT
năm 2008, các sổ sách chứng từ cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Bảng 1.3.1: Dự kiến tài liệu cần cung cấp
STT

Tài liệu

KH cung
cấp

KTV thu
thập

Ngày
nhận

1

2

Tài liệu chung cần cung cấp


Tài liệu cần cung cấp về tiền
- Quy chế phân cấp, thanh toán, chi tiêu
X

- Sổ cái các TK 111, 112 năm 2009
X
- Sổ Quỹ
X
- Sổ chi tiết TM, TGNH năm 2009
X
- Hồ sơ kiểm kê TM cuối kì, BBKK, sổ phụ
X
Ngân hàng, đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi
NH tại 31/12/2009
- Các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ biến
X
động vốn bằng tiền như: phiếu thu, phiếu chi,
giấy báo nợ, giấy báo có…



Các thông tin về chính sách kế toán như sau:
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hàng theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán Việt
Nam do bộ tài chính ban hành cùng các văn bản sửa đổi bổ sung, hướng dẫn thực hiện
kèm theo. Công ty lựa chọn hình thức sổ kế toán là hình thức kế toán máy dựa trên cơ
sở hình thức sổ nhật kí chung.

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập


Chính sách kế toán áp dụng đối với tiền ở Công ty ABC
- Tiền và các khoản tương đương tiền gồm: Tiền mặt, tiền đang chuyển, tiền
gửi ngân hàng và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành lượng tiền xác định cũng như
không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch vụ thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm
cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân
liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước việt nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế
toán.
+ Chênh lệch giữa tỷ giá ngoại tệ thực tế phát sinh được hạch toán trong kì và tỷ
giá do đánh giá lại số dư khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm theo tỷ giá bình quân
liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế
toán được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí trong năm tài chính.
- Công ty Cổ phần ABC mở tài khoản tại Ngân hàng Techcombank,
Vietcombank và Kho bạc Nhà nước chi nhánh Cầu Giấy.
Tiếp theo đó chủ nhiệm kiểm toán sẽ lên kế hoạch phục vụ
khách hàng như sau:
Kế hoạch phục vụ khách hàng nêu chi thiết thời gian của cuộc kiểm toán, thành
phần đoàn kiểm toán tham gia và việc phân nhiệm vụ cụ thể cho từng người.

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập


Bảng 1.3.2: Kế hoạch phục vụ khách hàng

Tầng 8, tòa nhà V.E.T, số 98 đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy,
HN
--------------------------------------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN HÀ NỘI
KẾ HOẠCH PHỤC VỤ KHÁCH HÀNời
Tên khách hàng: Công ty ABC
Tham chiếu: 1120
Niên độ kế toán: năm 2009
Trang:
Người lập: NTL
Soát xét:
Ngày:
18/01/2010
Ngày:
A.
Thời gian: Từ ngày 20/01/2010 đến ngày 28/01/2010
Bắt đầu
Kéo dài:
Thời gian bắt đầu thực hiện
20/01/2010
9 ngày
Lập kế hoạch
20/01/2010
1 ngày
Kiểm tra tại trụ sở KH
21-23/01/10
3 ngày
TH và lập dự thảo BCKT
24-26/01/10

3 ngày
Thảo luận
27/01/2010
1 ngày
Phát hành chính thức
28/01/2010
1 ngày
B.
Nhóm kiểm toán
Chủ nhiệm kiểm toán
1.NTL
KTV
1.NTL
2.NBD (trưởng nhóm)
Trợ lí kiểm toán
1.NTT
2.TTD
C. Phân công nhiệm vụ
Lập kế hoạch kiểm toán
NTL, NBD
Kiểm tra chi tiết
Tiền
NBD
Phải thu
NTT
HTK
TTD

Ng« ThÞ T©m


Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

TSCĐ
BĐSĐT
Đầu tư
Phải trả người bán
Thuế
Phải trả khác
Nợ vay
Vốn CSH
Doanh thu
Giá vốn
Chi phí hoạt động
Chi phí khác
Thu nhập khác
Tổng hợp và lập BC

NTL
NBD
NBD
TTD
TTD
NTT
NTL
NBD
NBD
NTT

TTD
TTD
NTT
NBD

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và KSNB: “KTV
phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để lên kế hoạch
kiểm toán và cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”. Chính vì vậy nên nội dung chính
quan trọng tiếp theo trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán của Công ty HanoiAC
chính là đánh giá hệ thống KSNB.
Bước công việc trong giai đoạn này liên quan đến nghiệp vụ tiền đó là KTV
tiến hành đánh giá hệ thống KSNB đối với hệ thống nhân sự kế toán và đối với tiền
mặt, TGNH tại Công ty ABC thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Qua bảng
khảo sát, KTV tiến hành đánh giá HTKSNB đối với khoản mục tiền.

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Bảng 1.3.3: Đánh giá hệ thống kiểm soát về bộ máy nhân sự kế toán Công ty ABC
Niên độ: 2009
Bước công việc
1. Việc phân công công việc cho các
nhân viên kế toán có được cập nhật
thường xuyên không?
2. Có các văn bản quy định chức năng
của các nhân viên kế toán không?

3. Các nhân viên kế toán có được đào
tạo qua trường lớp chính quy hay
không?
4. Các nhân viên kế toán có làm việc
trong ngày nghỉ không?
5. Hoạt động của bộ máy kế toán có
được ghi trong quy chế KSNB của
công ty không?
6. Trong công ty có bộ phận kiểm toán
nội bộ hay ban kiểm soát không?



Không

Không
áp dụng

Ghi chú

X

X
X

X
X

X


Nhận xét: Không có bộ phận kiểm toán nội bộ hay ban kiểm soát nên dễ xảy
ra sai phạm.

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Bảng 1.3.4: KSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền Công ty ABC
Niên độ: 2009
Bước công việc



1. Công việc thủ quỹ và kế toán tiền
mặt có do một người đảm nhận không?
2. Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối
chiếu với thủ quỹ không?
X
3. Việc kiểm kê quỹ tiền mặt có được
thực hiện thường xuyên không?
4. Các khoản tiền thu về có gửi ngay
vào NH không?
5. Việc đối chiếu với NH có được thực
hiện hàng tháng, hàng quỹ không?
X
6. Các khoản tiền ngoại tệ có được
theo dõi riêng không?

X
7. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
được ghi chép dựa trên chứng từ
X
không?
8. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
được ghi sổ đúng kì không?
X
9. Có lập kế hoạch ngân quỹ? Kế
hoạch chi tiêu? Định mức tồn quỹ?
10. Quy định về lập báo cáo quỹ theo
ngày, tháng, năm như thế nào? BGĐ có
soát xét?
Kết luận: HTKSNB đối với khoản mục tiền:
TB

Không

Không
áp dụng

Ghi chú

X

X
X

X
X


Nhận xét:
- Không có định mức tồn quỹ tối đa cho quỹ tiền mặt, dẫn đến tiền mặt tại
một thời điểm nào đấy có thể có số dư quá lớn dẫn đến rủi ro cao, hiệu quả sử dụng
tiền mặt không cao
-Tiền mặt không được kiểm kê thường xuyên
Đề xuất hoàn thiện:
- Cần phải có quy định về số dư tiền mặt tồn quỹ.

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

- Tiền mặt nên được kiểm kê thường xuyên và đột xuất.
Tổng hợp kết quả câu trả lời của hai bảng câu hỏi, KTV đưa ra kết luận
HTKSNB đối với khoản mục tiền tại công ty ABC đạt mức TB. Vì vậy, đối với
khoản mục tiền của khách hàng ABC, KTV cho rằng không thể dựa vào hệ thống
kiểm soát nội bộ để thu hẹp phạm vi thử nghiệm cơ bản được nên không áp dụng
thủ tục này.
Sau khi đã có được những hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng,
KTV sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát tình hình tài chính để hỗ
trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ
được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Khi áp dụng vào một cuộc kiểm toán ở một khách hàng cụ thể, các thủ tục phân
tích thường chỉ tập chung ở các phân tích đơn giản như so sánh sự tăng giảm tương đối,
tuyệt đối mà ít thực hiện các phân tích phức tạp hơn như phân tích các tỷ suất tài chính,
phân tích hiệu quả kinh doanh…Từ số liệu của các năm tài chính 2008 và năm 2009,

KTV tiến hành so sánh đối chiếu xem có sự biến đổi bất thường không? Từ đó lí giải
nguyên nhân của sự thay đổi bất thường đó. Khi nghiên cứu những bất thường xảy ra,
KTV thường chú ý tới khoản chênh lệch quá lớn giữa các chỉ tiêu mà đôi khi đó là sự
tăng đột biến hoặc giảm đột biến tạo nên số chênh lệch âm.
Qua phân tích với chỉ tiêu tiền trên báo cáo tài chính của Công ty ABC, KTV
nhận thấy số dư khoản mục tiền tăng đáng kể trong đó chủ yếu là tăng tiền mặt.
KTV sẽ tìm hiểu nguyên nhân để giải thích cho sự thay đổi đó.

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Bảng 1.3.5: Bảng phân tích tổng quát tình hình tài chính Công ty ABC (trích
khoản mục tiền)

Tầng 8, tòa nhà V.E.T, số 98 đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy,
HN
--------------------------------------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN HÀ NỘI
Tên khách hàng:
Tham chiếu:1500
Niên độ kế toán:
Trang:
Người thực hiện:
Soát xét:
Ngày:
Ngày:
Cuối năm

Đầu năm
Tăng (giảm)
A. BCĐKT (trích)

TgĐ
Tiền
2.818.920.265
1.165.581.171
1.531.224.310 131.4%
* Tiền mặt
2.241.122.867
820.598.876
1.420.524.000 173%
* TGNH
577.797.448
344.982.295
232.815.153
67.5%
* Tiền đang chuyển
0
0
0
Ghi chú: - Số dư tiền mặt cuối năm tăng 173% so với đầu năm, tăng đáng kể.
Nguyên nhân là do một số lượng lớn khách hàng thanh toán vào thời điểm cuối
năm. Công ty không quy định định mức tồn quỹ.
- Số dư tiền gửi ngân hàng tăng 67,5% so với đầu năm, nhưng chỉ tăng
232.815.153. Tỷ trọng tiền gửi ngân hàng so với tổng lượng tiền tồn quỹ của doanh
nghiệp cả đầu năm và cuối năm đều ở mức thấp dưới 30% là một dấu hiệu không
tốt cho hệ thống KSNB của Công ty ABC.
- Tăng kiểm tra chi tiết đối với khoản mục tiền mặt, giảm bớt công việc kiểm

tra chi tiết đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng.
Sau khi thực hiện xong thủ tục phân tích, KTV đánh giá mức độ trọng yếu để
ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của
cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định
bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát kiểm toán.

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Việc ước lượng mức ban đầu về tính trọng yếu là xét đoán nghề nghiệp hoàn
toàn mang tính chủ quan của KTV ở Công ty Hà Nội AC.
Mức độ trọng yếu mà KTV lựa chọn đưa ra đối với Công ty ABC cho năm
tài chính 2009 là 2% vốn CSH tương đương với số tiền 588,571,641 khi xem xét
đối với BCĐKT và 0,5% khi xem xét đối với BCKQKD tương đương với số tiền
53,000,000. Trong đó mức độ trọng yếu sẽ được tiến hành phân bổ cho các khoản
mục chính thể hiện trong bảng dưới đây. Mức trọng yếu tính cho khoản mục tiền là
0,48% giá trị tiền trên bảng cân đối kê toán. Có nghĩa với khoản mục tiền có sai
phạm với số tiền từ 13.484.027 trở lên là sẽ được coi là trọng yếu.
Bảng 1.3.6: Ước lượng trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục
(trích khoản mục tài sản)

Tầng 8, tòa nhà V.E.T, đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN
------------------------------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN HÀ NỘI
XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ TRỌNG YẾU KẾ HOẠCH
Tên khách hàng:
Tham chiếu:1600

Niên độ kế toán: năm 2009
Trang:
Người lập: NTL
Soát xét:
Ngày:
Ngày:
A.
Chỉ dẫn chung
B.
Xác định
Cơ sở để xem xét đối với BCĐKT là:
Vốn CSH
Giá trị của cơ sở:
29,428,582,055
Tỷ lệ:
2%
Mức trọng yếu đối với BCĐKT là:
588.571.641
Cơ sở để xem xét đối với báo cáo lãi lỗ là:
Doanh thu thuần
Giá trị của cơ sở:
10.675.938.411
Tỷ lệ:
0,5%

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C



Chuyên đề thực tập

Mức trọng yếu đối với báo cáo lãi lỗ:
Phân bổ mức trọng yếu:
Tiền
Phải thu
HTK
TSLĐ Khác
TSCĐ
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn CSH
Tổng
Doanh thu
Thu nhập tài chính
Thu nhập khác
Giá vốn
Chi phí tài chính
Chi phí khác
Tổng

Giá trị
2.808.920.315
4.424.619.561
2.124.849.344
15.040.000
27.119.144.201
2.317.292.177
4.634.584.355
29.428.582.055

10.675.938.411
16.245.326
1.030.081
6.472.520.294
13.567.824
4.500.000

53.000.000
Trọng yếu chia nhỏ
13.484.027
66.369.293
11.99.156
15.040
164.342.014
69.518.765
115.864.609
147.142.910
588.571.641
38.433.378
3.249
103
14.550.226
17.502
5.400
53.000.000

Trên cơ sở mức độ trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ
cho từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ
toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục.
KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót đối với từng khoản mục để phục vụ

cho việc thiết kế các thủ tục và xây dựng chương trình kiểm toán. Chấp nhận mức
rủi ro kiểm toán chung đối với khoản mục tiền là 5%, rủi ro kiểm soát 15%, rủi ro
tiềm tàng được giả định đối với mọi khoản mục là 100%, từ đó tính ra rủi ro phát
hiện có thể chấp nhận đối với khoản mục tiền là 33%, tính theo công thức:
Rkt = Rtt × Rks × R

Trong đó: Rkt : rủi ro kiểm toán
Rks : rủi ro kiểm soát

Rtt : rủi ro tiềm tàng
R : rủi ro phát hiện

Bảng 1.3.7: Trích bảng đánh giá rủi ro

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Tầng 8, tòa nhà V.E.T, số 98 đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy,
HN
------------------------------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN HÀ NỘI
ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Tên khách hàng: Công ty ABC
Tham chiếu: 1700
Niên độ kế toán: năm 2009
Trang:
Người lập:

Soát xét:
Ngày:
Ngày:
Đánh giá: Sau khi phân tích và đánh giá hệ thống KSNB, hệ thống kế toán và các
rủi ro. Chúng ta có thể tin rằng rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức nào trong
khi chúng ta chấp nhận mức rủi ro kiểm toán chung là 5%.
Khoản mục
Tiền

Rtt

Rks

R

100%

15%

33% Tính có thật, tính đầy đủ,
tính trình bày

CSDL bị ảnh hưởng

1.3.2 Chương trình kiểm toán các khoản mục liên quan
trong khoản mục tiền
Đối với mọi khoản mục, Công ty Hà Nội AC lập chương trình kiểm toán cho
khách hàng theo chương trình kiểm toán mẫu. Đối với từng khách hàng cụ thể,
Công ty chỉ việc đánh dấu vào ô tham chiếu những thủ tục kiểm toán đã được KTV
thực hiện. Trên thực tế, không phải mọi thủ tục kiểm toán trong chương trình mẫu

đều được thực hiện, trong quá trình kiểm toán đối với từng khách hàng cụ thể có thể
lược bỏ hoặc bổ sung thêm một số thủ tục cho phù hợp.
Với Công ty ABC, các công việc kiểm toán được thực hiện theo chương trình
như sau:
Thứ nhất, lập biểu tổng hợp về tiền và các khoản tương đương tiền theo
bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
Thứ hai, thủ tục kiểm tra chi tiết

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Đối với Kiểm toán tiền mặt tại quỹ: KTV dựa vào chương trình kiểm toán
tiền để thực hiện công việc kiểm toán tiền mặt tại quỹ, các công việc được thực hiện
như sau:
Một là, tổng hợp số liệu: KTV dựa vào bảng CĐPS các tài khoản, BCĐKT,
NKC để lập trang tổng hợp phát sinh tài khoản tiền mặt (tham chiếu 5111) tổng hợp
số dư đầu năm, số dư cuối năm, số phát sinh nợ, phát sinh có.
Hai là, tiến hành đối chiếu số liệu:
+ KTV thu thập bảng tổng hợp chữ T của tài khoản tiền mặt, kiểm tra nội
dung phát sinh các nghiệp vụ
+ KTV sử dụng biên bản kiểm kê quỹ được khách hàng lập ngày 31/12/09,
tuy nhiên tại thời điểm kiểm kê không có sự tham gia chứng kiến kiểm kê của
KTV . Đối chiếu số dư cuối kì trên trang tổng hợp.
Ba là, kiểm tra chi tiết các phát sinh: KTV chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh
trong kì xem các nghiệp vụ có thực hiện đúng theo quy định của bộ tài chính hay không:
Các phiếu thu, phiếu chi có đảm bảo tính liên tục hay không, mẫu của phiếu thu, phiếu

chi có hợp lệ hay không, có đầy đủ chữ kí trên phiếu thu, phiếu chi hay không, nội dung
có phù hợp với chứng từ gốc và có đầy đủ chứng từ gốc đi kèm…
Bốn là, kiểm tra cut off: tiến hành việc kiểm tra cut off nhằm xem xét việc
chia cắt niên độ đối với việc thu chi tiền: Công ty HanoiAC tiến hành kiểm tra cut
off lồng ghép với việc kiểm tra phát sinh nợ, phát sinh có chứ không thực hiện trên
giấy tờ làm việc riêng.
Đối với kiểm toán tiền gửi ngân hàng:
Một là, tổng hợp số liệu: KTV căn cứ vào bảng CĐPS các tài khoản để lập
trang tổng hợp phát sinh tiền gửi ngân hàng: Tổng hợp số dư đầu năm, cuối năm,
phát sinh nợ phát sinh có. Đối chiếu số liệu trên bảng CĐPS, CĐKT, NKC.
Hai là, đối chiếu số dư:
+ Đối chiếu số dư đầu kì với số dư cuối kì trước trên BCKT năm trước.
+ Lập tờ tổng hợp số dư theo từng ngân hàng: Thu thập giấy xác nhận số dư
tài khoản của 3 ngân hàng, sổ phụ ngân hàng tại thời điểm cuối niên độ kế toán, tiến
hành đối chiếu số liệu trên tờ tổng hợp với số xác nhận của các ngân hàng. Photo
các giấy xác nhận và đánh tham chiếu:
5121/1: Xác nhận số dư cuối năm 2009 của Vietcombank
5121/2: Thư xác nhận của techcombank số dư tài khoản đến 31/12/09
5121/3: Xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại kho bạc nhà nước.

Ng« ThÞ T©m

Líp: KiÓm to¸n 48C


Chuyên đề thực tập

Ba là, kiểm tra chi tiết các phát sinh:
+ Thu thập bảng tổng hợp chữ T của tài khoản tiền gửi ngân hàng
+ Kiểm tra chi tiết các phát sinh nơ, phát sinh có tài khoản tiền gửi ngân

hàng tương tự như đối với tài khoản tiền mặt.
Do không phát sinh nghiệp vụ tiền liên quan đến bên thứ ba và không có số
dư tài khoản tiền đang chuyển nên không có thủ tục kiểm toán liên quan.
Kiểm tra số dư tài khoản tiền ngoại tệ đảm bảo rằng các khoản tiền bằng
ngoại tệ được đánh giá theo đúng tỷ giá quy định tại thời điểm khóa sổ theo tỷ giá
niêm yết tại Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam hay không. Kiểm tra cách xử lí chênh
lệch tỷ giá. Tuy nhiên tiền ngoại tệ không nhiều và chỉ bao gồm loại tiền USD nên
việc không lập một bảng đánh giá ngoại tệ riêng mà lồng ghép trong quá trình kiểm
tra chi tiết TGNH.
Thủ tục chọn một số tài khoản TGNH phản ánh các khoản tiền gửi với các tổ
chức tài chính. Lập bảng đối chiếu nghiệp vụ phát sinh với sổ cái tuy có được thực hiện
xem xét trên thực tế nhưng KTV lại không ghi chép trên giấy tờ làm việc.
1.3.3 Thực hiện chương trình kiểm toán trong kiểm toán khoản mục tiền
tại Công ty khách hàng ABC
Bước 1: Kiểm tra tổng hợp tài khoản tiền
KTV tiến hành lập trang tổng hợp tài khoản tiền và trang phát sinh.
Trang tổng hợp các tài khoản tiền được đánh tham chiếu là 5110, KTV thu
thập số dư đầu kì, cuối kì của từng loại tiền (object) từ Sổ cái và Sổ quỹ của khách
hàng. Số dư đầu kì sẽ được điền thông tin vào cột Pre, Số dư cuối kì được điền vào
cột Open, cột Adjust sử dụng khi có chênh lệch, Cột Re sẽ chưa được điền thông tin
vào ngay mà chỉ điền thông tin khi các thủ tục kiểm tra chi tiết đã được thực hiện,
kết quả kiểm toán sẽ điền vào cột Au.
Trang phát sinh tài khoản tiền bao gồm có số dư đầu kì, số phát sinh trong
kì, số dư cuối kì. Mục đích của việc lập là để kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu
trên bảng cân đối phát sinh, bảng CĐKT, NKC.
Các khoản mục sẽ được lấy từ bảng cân đối phát sinh, bảng CĐKT, NKC.
Mục đích là xem xét một cách tổng quát nhất việc lấy số dư đầu kì, quá trình ghi
chép chuyển từ sổ lên BCTC.

Ng« ThÞ T©m


Líp: KiÓm to¸n 48C


×