Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn tại chi cục thuế thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THỤC HIỀN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TỪ THỰC TẾ TẠI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬT KINH TẾ2015 - 2017

NGUYỄN THỊ THỤC HIỀN

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TỪ THỰC TẾ TẠI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THỤC HIỀN

Chuyên ngành : Luật kinh tế


Mã số

: 60 38 01 07

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN HỮU TRÁNG

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thục Hiền


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần
Hữu Tráng. Học viên trân trọng cảm ơn Thầy đã định hướng, chỉ dẫn và tạo điều
kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau
Đại học - Viện Đại học Mở Hà Nội đã tận tình đào tạo và giúp đỡ khoa học trong
quá trình hoàn thiện nghiên cứu này.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban lãnh đạo Cục Thuế thành phố Hà
Nội, Phòng Thanh tra thuế Cục Thuế thành phố Hà Nội đã nhiệt tình hỗ trợ thông

tin, góp ý và đưa ra các phân tích, đánh giá sâu sắc những nội dung liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do giới hạn kiến thức của tác giả và thời gian
nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thục Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

Chương 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP.............................................................................................. 11

1.1.

Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .................... 11

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan thuế ......................................................... 11
1.1.2. Khái quát về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................... 13
1.2.

Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................. 21

1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 21
1.2.2. Cấu trúc pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .............................. 22

1.2.3. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................... 25
1.2.4. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................. 26
Chương 2:THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THUNHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................... 39

2.1.

Giới thiệu về Cục Thuế thành phố Hà Nội ................................................... 39

2.2.

Thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục
Thuế thành phố Hà Nội ................................................................................ 40

2.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế .......................................... 40
2.2.2. Quản lý thông tin người nộp thuế ................................................................. 56
2.2.3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế ........................................................................ 59
2.2.4. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế .......................................... 66
2.2.5. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế................................................................... 70
2.3.

Những khó khăn, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của những khó khăn,
hạn chế, vướng mắc trong áp dụng pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp của Cục thuế thành phố Hà Nội ........................................................ 76

2.3.1. Khái quát những khó khăn, vướng mắc........................................................ 76
2.3.2. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc ........................................... 77
Chương 3:ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI............... 81


3.1.

Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế thành
phố Hà Nội.................................................................................................... 81


3.2.

Các giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .... 82

3.2.1. Hoàn thiện các quy định của Luật quản lý thuế ........................................... 83
3.2.2. Hoàn thiện một số quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ............. 84
3.3.

Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế
thành phố Hà Nội .......................................................................................... 85

3.3.1. Tăng cường hoạt động kiểm tra hồ sơ nộp thuế ........................................... 85
3.3.2. Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế khác ................. 87
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin về người nộp thuế ........................... 88
3.3.4. Tăng cường các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 89
3.3.5. Nâng cao quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế ...................................................... 89
3.3.6. Tăng cường các quan hệ phối hợp giữa các bộ phận các ngành liên quan... 89
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 93
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


GTGT

: Giá trị gia tăng

KBNN : Kho bạc Nhà nước
NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang


Tình trạng hoạt động của các đơn vị chịu thuế TNDNtrên địa

42

bảng
2.1

bàn thành phố Hà Nội năm 2016 - 2017
2.2

Kết quả kiểm tra năm 2014

49

2.3

Kết quả kiểm tra năm 2013 tại đơn vị

52

2.4

Kết quả kiểm tra năm 2013

55

2.5

Tổng số thu nộp ngân sách


56

2.6

Kết quả thanh tra thuế TNDN của Cục Thuế thành phố Hà

60

Nội giai đoạn 2014-2016
2.7

Kết quả thanh tra nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội

63

giai đoạn 2012 - 2016
2.8

Mức xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung

70

trong hồ sơ khai thuế TNDN
2.9

Mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế

70


TNDNso với thời hạn quy định
2.10

Kết quả doanh thu tính thuế TNDN trên địa bàn thành phố Hà

72

Nội giai đoạn 2012 - 2016

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

sơ đồ
2.1

Bộ máy tổ chức của Cục Thuế thành phố Hà Nội

40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ quốc gia nào thì thuế luôn đóng vai trò hết sức quan trọng và
chiếm phần quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN). Đây được xem
là công cụ phân phối thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô và là công

cụ để bảo vệ kinh tế trong nước, cạnh tranh với nước ngoài. Một trong những luật
thuế quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế hiện nay là thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN). Thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trên góc độ
là công cụ rất mạnh của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, khuyến khích đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc đóng góp
nguồn thu lớn và đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN.
Cục Thuế thành phố Hà Nội là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thuế, với chức
năng quản lý thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nhiều năm qua Cục luôn nỗ lực
hoàn thành tốt nhiệm vụ và đã có những đóng góp rất quan trọng cho những thành
tựu của ngành thuế. Mặc dù vậy, thực tiễn quản lý thuế TNDN trên địa bàn thành
phố Hà Nội những năm vừa qua vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, nhất là từ khi
thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế, tình trạng gian lận và trốn thuế xảy ra ngày
càng nhiều hơn. Tại phiên chất vấn của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ngày
5/7/2017, Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Thiếu tướng Đoàn Duy Khương
cho biết, tại kỳ họp 6 tháng đầu năm 2017 và năm 2016, Thanh tra thành phố đã
chuyển cho Công an thành phố điều tra làm rõ dấu hiệu vi phạm pháp luật của một
số đơn vị, trong đó điển hình là Doanh nghiệp tư nhân số 1 tỉnh Điện Biên và Công
ty cổ phần sản xuất nhập khẩu Bemes thuộc Tập đoàn Mường Thanh do ông Lê
Thanh Thản làm Chủ tịch. Đây là đơn vị triển khai khoảng 12 dự án ở Hà Nội. Các
dự án này qua điều tra đều thấy có dấu hiệu về tội trốn thuế và vi phạm các quy
định về quản lý nhà ở theo Điều 213 của Bộ luật Hình sự [25]. Chỉ trong 5 tháng
đầu năm 2017, Cục Thuế thành phố Hà Nội đã tiến hành 4.991 cuộc thanh tra, kiểm

1


tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, qua đó đã phát hiện nhiều vi phạm
với tổng số truy thu, truy hoàn và phạt với số tiền 748,5 tỷ đồng [26].
Để bảo đảm tăng cường hiệu quả quản lý thuế TNDN, thời gian qua, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành, như

Công văn số 4156/TCT-DNL ngày 13/9/2016 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường
quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Trong Công văn đã chỉ rõ:
Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý thuế đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu trên phạm vi cả nước đã có những chuyển biến tích
cực, tuy nhiên, tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu vẫn còn tình trạng gian
lận gây thiệt hại cho người tiêu dùng và gây thất thu cho Ngân sách nhà
nước. Trong bối cảnh việc áp dụng hóa đơn điện tử đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu chưa thể triển khai đồng bộ trong phạm vi cả nước
(hiện mới triển khai áp dụng tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam với hơn
50% thị phần xăng dầu tiêu thụ toàn quốc, 50% còn lại thuộc về các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối khác), cơ quan thuế cần có
những biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhằm tăng cường giám
sát hoạt động kinh doanh xăng dầu để đảm bảo chống thất thu thuế và
hạn chế gian lận đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu [28].
Ngày 16/6/2017, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 2623/TCT-CS về việc
tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, trong đó
chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung nhằm tăng cường công tác quản lý, chống
thất thu NSNN đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, nhất là hoạt động
kinh doanh qua các website, mạng xã hội, như Facebook, Zalo, Instagram…
Thực tiễn trên cho thấy, mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, tuy nhiên, hiện
nay công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN vẫn chưa đạt được hiệu
quả như mong muốn, tình trạng gian lận để "trốn thuế" đã và đang diễn ra trên cả
nước nói chung và ở Cục Thuế thành phố Hà Nội nói riêng. Vì vậy, hoàn thiện pháp
luật về quản lý thuế TNDN, nhằm bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
thuế TNDN đã và đang là nhiệm vụ trọng tâm của Cục Thuế thành phố Hà Nội.

2


Trong bối cảnh đó, học viên đã chọn đề tài "Pháp luật về quản lý thuế thu nhập

doanh nghiệp từ thực tiễn tại Cục Thuế thành phố Hà Nội" làm đề tài Luận văn
thạc sĩ luật học với mong muốn thực hiện tốt hơn cho chính công việc của mình,
đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế
thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu
Thuế TNDN có vai trò rất lớn trong nguồn thu NSNN, do vậy, cho đến nay
đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan về thuế TNDN. Có thể chia các công trình
nghiên cứu có liên quan đến vấn đề quản lý thuế TNDN thành các nhóm như sau:
* Nhóm các công trình nghiên cứu từ góc độ pháp luật quản lý thuế
Các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này như sau:
- Luận án tiến sĩ luật học "Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn", của Vũ Văn Cương,
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2012;
- Luận văn thạc sĩ luật học "Cơ chế tự khai tự nộp trong pháp luật quản lý
thuế ở Việt Nam", của Lê Mai Quyên, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2011;
- Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp", của Tạ Minh Hảo, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013;
- Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật quản lý thuế thu nhập ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế", của Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2015;
- Luận văn thạc sĩ luật học "Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Vũng Tàu", của Khuất
Thị Thu Hà, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013;
- Luận văn thạc sĩ luật học "Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp", của Nguyễn Hải Linh, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2011;
- Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và
thực tiễn trên địa bàn Hà Nội", của Ngô Thị Cẩm Lệ, Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2012;

3



- Luận văn thạc sĩ luật học "Thông tin về người nộp thuế trong pháp luật
quản lý thuế tại Việt Nam - những vấn đề cần hoàn thiện", của Vũ Thị Hương Thảo,
Viện Đại học Mở Hà Nội, 2013;
- Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và thực tiễn tại Chi cục Hải quan thành phố Đà Nẵng", của Nguyễn Phạm
Quý Hương, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014;
- Luận văn thạc sĩ luật học "Hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ở Việt Nam", của Hứa Hải Quang, Viện Đại học Mở Hà Nội, 2015;
- Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở
Việt Nam - Thực trạng và giải pháp", của Trần Thị Thu Huyền, Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2015;
- Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật về quản lý thuế nhập khẩu từ thực
tiễn tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và hướng hoàn thiện",
của Nguyễn Vân Hoàng, Viện Đại học Mở Hà Nội, 2016;
- Bài viết "Luật quản lý thuế và những vấn đề cần bàn thêm", của Nguyễn
Thị Thương Huyền, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội,
Số 19/2008, tr. 51-55;
- Bài viết "Về quyền của người nộp thuế", của Trọng Bảo, đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 13/2008, tr. 14-19;
- Bài viết "Thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế ở nước
ta hiện nay", của Vũ Văn Cương, đăng trên Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội, Số 4/2009, tr. 3-12;
- Bài viết "Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế - nhìn từ góc
độ người nộp thuế", của Phạm Trí Hùng, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
Văn phòng Quốc hội, Số 12/2012, tr. 30-33;
- Bài viết "Góp ý về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế",
của Nguyễn Ngọc Sơn, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc
hội, Số 13/2012, tr. 22-29;


4


- Bài viết "Luật Quản lý thuế dưới góc nhìn của người nộp thuế", của
Dương Kim Thế Nguyên, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc
hội, Số 12/2012, tr. 34-36, 41;
- Bài viết "Những vấn đề mang tính nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý thuế trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế và hội nhập", của Nguyễn Tấn Phát,
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 11/2012, tr. 48-50;
- Bài viết "Sửa đổi Luật Quản lý thuế nhằm điều hòa quyền, lợi ích giữa
Nhà nước và người nộp thuế", của Nguyễn Thị Lan Hương, đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 9/2012, tr. 26-29, 52;
- Bài viết "Suy nghĩ về việc sửa đổi Luật Quản lý thuế 2006", của Ngô Huy
Cương, Phạm Thị Hương Giang, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn
phòng Quốc hội, Số 10/2012, tr. 18-23, 44;
- Bài viết "Thỏa thuận xác định giá trước và khả năng áp dụng trong hoạt
động quản lý thuế ở Việt Nam", của Nguyễn Tiến Dũng, Lý Thị Ngọc Loan, đăng
trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 12/2012, tr. 21-29;
- Bài viết "Về cơ chế chống chuyển giá trong Luật sửa đổi, bổ sung Luật
Quản lý thuế", của Võ Thanh Thủy, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn
phòng Quốc hội, Số 13/2012, tr. 30-34;
- Bài viết "Xác định vị trí và một số nội dung cơ bản của Luật Quản lý
thuế", của Dương Anh Sơn, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng
Quốc hội, Số 8/2012, tr. 27-32;
- Bài viết "Một số điểm mới của Luật thuế Xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm
2016 tạo thuận lợi hơn trong quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu",
của Nguyễn Vân Hoàng, Tạp chí Khoa học, Viện Đại học Mở Hà Nội, số 25, 11/2016.
* Nhóm các công trình nghiên cứu từ góc độ thuế thu nhập doanh nghiệp
Các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này cụ thể như sau:

- Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh "Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Cục thuế Thành phố Đà Nẵng", của Lý Vân Phi, Đại học Đà Nẵng, năm 2011;

5


- Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh "Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ", của Trần Văn Ninh, Đại học Đà
Nẵng, năm 2012.
- Bài viết "Gian lận và chống gian lận trong tuân thủ thuế: Từ lý thuyết đến
thực tiễn ở Việt Nam", của Nguyễn Đình Chiến, đăng trên Tạp chí Thanh tra, Thanh
tra Chính phủ, Số 11/2013, tr. 20-22.
- Bài viết: "Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam", của Nguyễn
Thị Thanh Hoài, được đăng trên Tạp chí Tài chính, số 5, năm 2013.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế "Tăng cường công tác kiểm tra thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội",của Vũ Thị Hoài
Thương, Học viện Tài chính, năm 2013.
* Đánh giá tình hình nghiên cứu
Có thể thấy, thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài. Có những công trình nghiên cứu pháp luật quản lý thuế từ bình diện chung,
toàn diện cả lý luận và thực tiễn như luận án tiến sĩ luật học "Pháp luật quản lý thuế
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác
giả Vũ Văn Cương, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2012; có những công trình lại
nghiên cứu pháp luật quản lý thuế của một loại thuế cụ thể, như luận văn thạc sĩ luật
học "Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp" của tác giả Tạ Minh Hảo, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013; luận văn thạc
sĩ luật học "Pháp luật quản lý thuế thu nhập ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế" của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trường Đại học Luật Hà Nội,
2015…; có những công trình chỉ nghiên cứu một vấn đề cụ thể trong Luật quản lý
thuế, như quyền của người nộp thuế (NNT), thông tin về NNT… Lại có những công

trình chuyên nghiên cứu về thuế TNDN. Kết quả nghiên cứu của các công trình này
là những tư liệu quý mà luận văn có thể kế thừa một cách chọn lọc làm nền tảng lý
luận cũng như tham khảo về cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
của đề tài. Tuy nhiên, khảo cứu tất cả các công trình nghiên cứu trên cho thấy, chưa

6


có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về pháp luật quản lý thuế TNDN từ thực
tiễn tại Cục thuế Hà Nội. Vì vậy, việc nghiên cứu"Pháp luật về quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp từ thực tiễn tại Cục Thuế thành phố Hà Nội", vừa là điểm mới
và cũng là hướng tiếp cận nghiên cứu của tác giả trong công trình nghiên cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài "Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
từ thực tiễn tại Cục Thuế thành phố Hà Nội", dựa trên cơ sở phân tích thực trạng
áp dụng các quy định của pháp luật về quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế thành
phố Hà Nội; phân tích làm rõ những bất cập, vướng mắc và nguyên nhân của
những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn; Từ đó, luận văn hướng đến mục đích
đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại
Cục Thuế thành phố Hà Nội, trong đó có kiến nghị hướng hoàn thiện pháp luật
quản lý thuế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý thuế TNDN.
- Phân tích làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật quản lý thuế trong thực tiễn
hoạt động của Cục Thuế thành phố Hà Nội, đánh giá những kết quả đã đạt được và
những mặt hạn chế của những quy định của pháp luật về quản lý thuế TNDN nói
chung cũng như hạn chế, bất cập trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về

quản lý thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội nói riêng.
- Thông qua việc phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về
quản lý thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, luận văn đưa ra những kiến nghị, giải
pháp nhằm góp phần cải thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp
luật về quản lý thuế TNDN để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ở Việt Nam
hiện nay.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và pháp luật về
quản lý thuế TNDN cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế TNDN tại
Cục Thuế thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tiếp cận đề tài dưới góc độ chuyên ngành Luật kinh tế.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng áp dụng pháp
luật quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế thành phố Hà Nội để thấy được những vướng
mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế TNDN.
- Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật quản
lý thuế TNDN tại Cục Thuế thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2013 đến 2016.
Đây là giai đoạn thực hiện chủ trương về cải cách thủ tục hành chính của Đảng và
Nhà nước, ngành thuế đã đẩy mạnh cải cách thủ tục đóng thuế, áp dụng công nghệ
thông tin nhằm giảm thời gian nộp thuế và đăng ký thuế. Do đó, luận văn nghiên
cứu thực trạng thực hiện cho giai đoạn từ năm 2013 - 2016 và đề xuất các giải pháp
thực hiện cho giai đoạn tương lai.
Mặc dù tên của đề tài nghiên cứu là"Pháp luật về quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp từ thực tiễn tại Cục Thuế thành phố Hà Nội"vàvới mong muốn
nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN cùng với các giải pháp hoàn thiện pháp luật

quản lý thuế liên quan đến quản lý thuế TNDN, luận văn cũng kiến nghị một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn dựa trên cơ
sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất
của thuế và quan điểm quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng vận
dụng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản được áp dụng trong nghiên
cứu đề tài bao gồm:

8


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu,
quy nạp, diễn dịch... được sử dụng kết hợp để phân tích làm rõ những vấn đề lý luận
và pháp luật về quản lý thuế TNDN.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, nghiên cứu điển hình, nghiên
cứu tài liệu,... được sử dụng trong nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về quản
lý thuế TNDN qua các số liệu, thống kê thu thập được cũng như qua việc nghiên
cứu một số vụ việc điển hình diễn ra trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phương pháp phân tích, suy luận, tổng hợp, bình luận... được sử dụng để
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế TNDN
tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu sử dụng nguồn thông tin thứ cấp là chủ yếu. Các nguồn thông
tin thứ cấp được tác giả thu thập qua các tài liệu, báo cáo, đề án, website, các phòng
ban của Cục Thuế thành phố Hà Nội và một số đơn vị có liên quan… Nguồn thông
tin thứ cấp sẽ được dùng trong phương pháp thống kê mô tả để lý luận, phân tích,
đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế TNDN tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp thu thập thông tin sơ cấp bằng việc
phỏng vấn ban lãnh đạo và cán bộ làm việc tại Cục Thuế thành phố Hà Nội để bổ

sung cho thông tin thứ cấp đã thu thập được.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Từ những thông tin, số liệu thứ cấp được
thu thập, tác giả tiến hành tổng hợp các số liệu để phục vụ cho việc phân tích thực
trạng công tác quản lý TNDN thông qua các bảng điều, đồ thị trong phần mềm tính
toán Excel.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Bằng việc sử dụng phương pháp quy nạp,
diễn dịch, phương pháp phân tích quy phạm pháp luật, tác giả phân tích những nội
dung cơ bản của thuế TNDN, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp để đưa ra
những đánh giá mang tính khái quát về thực trạng. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử
dụng phương pháp đối chiếu, so sánh để đánh giá đúng thực trạng quản lý thuế
TNDN tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.

9


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận về quản lý thuế
TNDN; làm rõ một số vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế TNDN, qua đó làm
phong phú thêm lý luận về quản lý thuế nói chungvà pháp luật quản lý thuế nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp mà luận văn đưa ra là những tài liệu tham khảo hữu ích
cho Cục thuế Hà Nội trong việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là tài liệu
tham khảo hữu ích trong các cơ sở đào tạo Luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảovà phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.

10


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan thuế
* Khái niệm cơ quan thuế
Cơ quan thuế là cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý
thống nhất trong cả nước về công tác thu thuế và các khoản thu khác của NSNN đối
với tất cả các thành phần kinh tế.Không một tổ chức hay cá nhân nào được đứng ra
tổ chức thu thuế nếu không có sự ủy quyền của cơ quan thuế.
Tại Việt Nam, hệ thống cơ quan thuế được tổ chức theo một mô hình thống
nhất. Cơ quan thuế vừa chịu sự lãnh đạo của Bộ Tài chính vừa chịu sự lãnh đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các cơ quan thuế từ trung
ương đến địa phương nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước, có tư cách pháp
nhân bao gồm: Tổng cục Thuế, các Cục Thuế, các Chi cục Thuế.
Tổng cục Thuế là cơ quan quản lý cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà
nước. Đây là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả
nước, bao gồm: thuế, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN (sau đây gọi chung là
thuế), tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế có tư cách
pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước
(KBNN) và trụ sở tại thành phố Hà Nội.

Cục thuế là cơ quan đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN (sau đây gọi chung là thuế) thuộc
phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Cục
thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại KBNN theo quy
định của pháp luật.

11


Chi cục thuế là cơ quan đóng trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có chức năng tổ chức thực hiện
công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN (sau đây gọi chung
là thuế) thuộc phạm vi của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chi
cục thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại KBNN theo
quy định của pháp luật.
* Đặc điểm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế là một cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, có những đặc
điểm sau đây:
Thứ nhất, cơ quan thuế hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ
chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể
hiện ở chỗ, cơ quan thuế là một bộ phận của cơ quan quản lý nhà nước và được
nhân danh Nhà nước để hoạt động.
Thứ hai, cơ quan thuế có chức năng quản lý nhà nước, thực hiện hoạt động
chấp hành và điều hành mọi hoạt động nghiệp vụ trong ngành thuế, quản lý tất cả
đối tượng chịu thuế, tổ chức thực hiện thu thuế đảm bảo theo đúng pháp luật.
Thứ ba, các cơ quan thuế được thành lập theo quy định của Hiến pháp,
Luật, pháp lệnh hoặc theo quyết định của Nhà nước và được đặt dưới sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước và Bộ Tài chính. Hệ thống cơ quan thuế
được thành lập từ Trung ương đến địa phương, có tính trực thuộc và tính thứ bậc

chặt chẽ tạo thành hệ thống với số lượng cơ quan lớn cụ thể là cơ quan thuế cao
nhất là Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, sau đó là các Cục thuế đóng trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cuối cùng là các Chi cục thuế trực
thuộc các Cục thuế đóng trên địa bàn các huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Thứ tư, mỗi cơ quan thuế đều có một thẩm quyền nhất định, thẩm quyền
này do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính
quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mình.

12


Các cơ quan thuế tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp
luật. Trong quá trình hoạt động, Tổng cục Thuế có quyền ban hành các quyết định
thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt có hiệu lực
bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan, có quyền áp dụng những biện pháp
cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của Tổng cục Thuế.
Thứ năm, cơ quan thuế có tính độc lập, sáng tạo trong tác nghiệp điều hành
nhưng phải theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng. Cơ
quan có đội ngũ cán bộ, công chức được tuyển dụng qua các kỳ thi tuyển công chức
hàng năm theo quy định của luật cán bộ, công chức.
1.1.2. Khái quát về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp
a) Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế là mô ̣t liñ h vực quản lý chuyên ngành thuô ̣c quản lý hành
chin
́ h nhà nước. Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà
nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với
các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã

được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
Có thể hiểu "Quản lý thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các
chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của nhà nước
trong lĩnh vực thuế" hoặc "Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao
gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế".
Từ các định nghĩa này, có thể hiểu quản lý thuế TNDN như sau: Quản lý
thuế TNDN là quản lý hành chính nhà nước về thuế TNDN, bao gồm việc tổ chức,
quản lý và điều hành quá trình thu nộp thuế TNDN, bảo đảm việc thực thi các chính
sách, pháp luật về thuế TNDN.
b) Đặc điểm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế TNDN có những đặc điểm như sau:

13


- Chủ thể thực thi các biện pháp thu thuế TNDN là các cơ quan thuế từ
Trung ương đến địa phương. Các cơ quan thuế được Nhà nước giao trách nhiệm tổ
chức quản lý thu thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Để bảo đảm hiệu quả thu
thuế, cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa các ban, ngành chức
năng, các cơ quan nhà nước với cơ quan thuế để quản lý thu thuế TNDN một cách
hiệu quả nhất.
- Đối tượng chịu sự quản lý thuế TNDN là các doanh nghiệp có các hoạt
động kinh tế thuộc diện điều chỉnh của Luật Quản lý thuế và Luật thuế TNDN. Quá
trình tổ chức và thực thi các giải pháp thu thuế TNDN là rất phức tạp, đa dạng và
phong phú. Các giải pháp đó không đơn thuần là các giải pháp mệnh lệnh hành
chính, cưỡng chế mà các giải pháp đó phải kết hợp giữa mệnh lệnh hành chính,
tuyên truyền giải thích, khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần. Luật Thuế TNDN
là Luật thuế tác động đến lợi ích của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Các đối
tượng chịu thuế thường có xu hướng tìm mọi cách gian lận thuế, giảm mức đóng
góp theo quy định. Vì vậy, quản lý thuế TNDN đòi hỏi phải tiến hành nhiều giải

pháp đồng bộ để vừa động viên, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tự
giác đóng góp cho NSNN, vừa có những biện pháp xử lý nghiêm để nâng cao hiệu
quả quản lý thuế TNDN, bảo đảm công bằng xã hội.
- Quản lý thuế TNDN được quy định bằng pháp luật nên các cơ quan thuế
không thể tuỳ tiện đề ra các biện pháp quản lý thu thuế trái ngược với quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là thủ tiêu tính sáng tạo của từng cơ
quan thuế trong việc tìm tòi các giải pháp cụ thể, miễn là các giải pháp đó không
trái với những quy định chung của toàn ngành và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh
doanh ở địa phương.
c) Mục tiêu về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một luật thuế cơ bản trong hệ thống các luật thuế ở Việt
Nam. Bởi vậy, mục tiêu quản lý thuế TNDN cũng là mục tiêu chung của quản lý
thuế. Công tác quản lý thuế TNDN trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được
những mục tiêu cơ bản sau đây:

14


Một là, tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN từ các nguồn,
các đối tượng trên địa bàn được giao quản lý, trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng
và phát triển nguồn thu.
Hàng năm, thuế TNDN có số thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế nộp
vào NSNN. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế TNDN sẽ có tác dụng lớn trong
việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN.
Mặt khác, chính sách thuế TNDN tác động trực tiếp đến thu nhập của các tổ
chức kinh tế, qua đó tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế - cơ sở tạo ra
nguồn thu thuế trong tương lai. Để tăng cường và ổn định số thu của NSNN trong
tương lai, công tác quản lý thuế cần chú ý và duy trì phát triển các cơ sở tạo ra
nguồn thu thuế.
Hai là, phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế.

Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai
trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía
con người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những
công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
Ba là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho NNT.
Trong cơ chế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ luật pháp để thực
hiện sự tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của NNT
sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tác động của Nhà nước đến nền kinh tế. Trong
bối cảnh ngành thuế đang tiến hành những cải cách cơ bản về thủ tục hành chính
thuế thì việc nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật thuế của đối tượng nộp thuế là
rất quan trọng, góp phần cơ bản để thực hiện tốt chính sách thuế. Bên cạnh đó, hiệu
quả của việc thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm thuế cũng rất quan trọng, hỗ trợ
tích cực cho việc tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế TNDN.
d) Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Các nguyên tắc quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN được quy
định tại Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật Quản lý thuế số 03/VBHN-VPQH. Gồm các
nguyên tắc:

15


(1) Nguyên tắc nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng chịu thuế
TNDN. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của
mìnhphải có trách nhiệm tham gia quản lý thuế TNDN. Tùy chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan mà các cơ quan tham gia ở những mức độ khác nhau trong quản
lý thuế TNDN, từ tuyên truyền, giải thích đến thực hiện các biện pháp điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án đối với các hành vi phạm tội trốn thuế (Điều 161 Bộ luật hình
sự 1999).
(2) Nguyên tắc quản lý thuế TNDN được thực hiện theo quy định của pháp
luật. Thuế là nguồn thu do Nhà nước quy định và chỉ có Nhà nước mới có thẩm

quyền ban hành và thực thi các luật thuế trong đó có thuế TNDN. Việc quản lý thuế
nói chung và quản lý thuế TNDN cũng do Nhà nước quy định theo những nội dung
và trình tự cụ thể được thể hiện trong Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
(3) Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý thuế TNDN. Quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng phải bảo đảm công khai, minh
bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người trong diện nộp thuế
TNDN. Nộp thuế vừa là quyền lợi, nhưng vừa là nghĩa vụ của các chủ thể kinh
doanh. Nhà nước tạo môi trường cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ
sở hạ tầng, các thiết chế phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh… thì các chủ thể
kinh doanh phải có nghĩa vụ trích một phần thu nhập của mình đóng góp tạo nguồn
tài chính cho các hoạt động của Nhà nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường,
bảo đảm cạnh tranh lành mạnh đòi hỏi các hoạt động, trong đó có vấn đề nộp thuế
phải bảo đảm sự công khai, minh bạch, bình đẳng, công bằng giữa các chủ thể kinh
doanh. Có như vậy, mới làm cho mọi người thoải mái, tự giác đóng góp một phần
công sức vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
(4) Nguyên tắc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế TNDN.
Thực hiện nguyên tắc này, cơ quan quản lý thuế phải tiến hành các hoạt động bao
gồm: thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT; xây dựng các bộ tiêu chí quản

16


lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của NNT; đề xuất, áp dụng các biện pháp
quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế TNDN phải thực hiện việc quản lý, ứng dụng hệ
thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá rủi ro về thuế TNDN, mức độ tuân thủ pháp
luật của người thuộc diện nộp thuế TNDN, lựa chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về
thuế TNDN và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế TNDN.
1.1.2.2. Các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Công tác quản lý thuế TNDN là công tác kinh tế - chính trị - xã hội liên

quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội trong và ngoài doanh nghiệp. Vì
vậy, để làm tốt công tác quản lý thuế TNDN đòi hỏi chính sách, chế độ và các biện
pháp quản lý thuế phải đơn giản, rõ ràng, công khai, dân chủ để nâng cao nhận thức
của mọi thành viên trong xã hội nhằm tuân thủ tự giác các nghĩa vụ về thuế. Tuy
nhiên, trong quá trình thực thi công tác quản lý thuế TNDN có nhiều yếu tố tác
động đến hiệu quả công tác quản lýthuế TNDN, bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
a. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Chính sách thuế TNDN là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất tới hiệu quả
triển khai công tác quản lý thuế. Chỉ khi chính sách thuế rõ ràng, minh bạch, bảo
đảm công bằng giữa các doanh nghiệp trong diện nộp thuế thì mới tăng cường hiệu
quả quản lý thuế TNDN. Hai lĩnh vực chính sách và quản lý thuế TNDN không thể
tách rời mà song song tồn tại, do đó khi chính sách thuế TNDN thay đổi thì quản lý
thuế cũng phải điều chỉnh cho phù hợp và ngược lại để đáp ứng yêu cầu về quản lý
thuế TNDN.
Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách về thuế để nhằm điều chỉnh
các hoạt động tuân thủ của NNT, mặt khác còn là căn cứ, cơ sở để cơ quan thuế và
NNT thực hiện. Nếu pháp luật thuế không đồng bộ, thiếu thống nhất, quá phức tạp,
vượt quá trình độ quản lý của bộ máy điều hành thu thuế TNDN thì pháp luật đó
khó có thể áp dụng trong thực tế, dẫn đến khó quản lý nguồn thu này cho NSNN.
Tuy nhiên, nếu Nhà nước ban hành chính sách pháp luật về thuế phù hợp với điều
kiện phát triển của nền kinh tế, quy định cụ thể, công khai, minh bạch sẽ tạo ra một

17


×