Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Pháp luật về quản lý chất thải rắn y tế từ thực tiễn các bệnh viện tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Lưu Ngọc Tố Tâm. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ

Phùng Thị Đức Hạnh

1


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giảng viên hướng dẫn TS. Lưu Ngọc Tố
Tâm đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Luật Kinh tế - Viện
Đại học Mở Hà Nội đã giảng dạy tận tình cung cấp cho tôi những kiến thức bổ ích,
cũng như sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến để tôi hoàn
thành luận văn.


Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và cán bộ công chức VP4UBND tỉnh Ninh Bình, các đồng chí lãnh đạo và cán bộ công chức Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Ninh Bình, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong hệ thống
các bệnh viên tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu văn bản và thu thập số liệu tại cơ quan, đơn vị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã quan tâm động
viên trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2017

TÁC GIẢ

Phùng Thị Đức Hạnh

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
VÀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ .......................................... 8
1.1. Những vấn đề chung về quản lý chất thải rắn y tế ................................................... 8
1.1.1. Khái niệm và phân loại chất thải rắn y tế ....................................................... 8
1.1.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường, sức khỏe con người và sản
xuất kinh doanh ..................................................................................................... 10
1.1.3. Khái quát về quản lý chất thải rắn y tế ......................................................... 12
1.2. Những vấn đề chung về pháp luật quản lý chất thải rắn y tế ............................ 16
1.2.1. Khái niệm pháp luật về quản lý chất thải rắn y tế ......................................... 16
1.2.2. Nguyên tắc trong điều chỉnh pháp luật quản lý chất thải rắn y tế .................. 19

1.2.3. Vai trò của pháp luật quản lý chất thải rắn y tế............................................. 23
1.2.4. Nội dung cơ bản của pháp luật quản lý chất thải rắn y tế .............................. 27
Chương 2............................................................................................................... 35
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y
TẾ VÀ THỰC TIẾN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN TỈNH NINH BÌNH ................................................ 35
2.1. Thực trạng các quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam về quản lý chất thải rắn
y tế………….. ....................................................................................................... 35
2.1.1. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân - chủ nguồn thải chất thải rắn y tế
…………………………………………………………………………………….....40
2.1.2. Hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý chất thải rắn y tế 46
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý chất thải rắn tại các bệnh viện tỉnh Ninh
Bình....................................................................................................................... 51
2.2.1. Thực tiễn thi hành tại các bệnh viện tỉnh Ninh Bình..................................... 51
2.2.2. Thành tựu và nguyên nhân ........................................................................... 57
2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 60

3


Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN Y TẾ TẠI VIỆT NAM TỪ THỰC TIẾN THI HÀNH TẠI CÁC BỆNH
VIỆN TỈNH NINH BÌNH …………………………………………………….…...65
3.1. Yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải rắn y
tế……………………………………………………………………………………65
3.1.1. Việc hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải rắn y tế phải đảm bảo quyền
con người được sống trong môi trường trong lành ................................................. 65
3.1.2. Việc hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải rắn y tế phải phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam .............................................................. 67
3.1.3. Việc hoàn thiện pháp luật phải đảm bảo tính thống nhất và phù hợp giữa pháp

luật quản lý chất thải rắn y tế với các bộ phận pháp luật khác ................................ 68
3.1.4. Việc hoàn thiện pháp luật phải gắn với những yêu cầu thực hiện cam kết quốc
tế của Việt Nam trong quản lý chất thải rắn y tế .................................................... 69
3.1.5. Việc hoàn thiện pháp luật phải mang tính ổn định và phù hợp với xu thế phát
triển bền vững ....................................................................................................... 70
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý chất thải rắn y tế ở Ninh Bình ............................................................... 72
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ..................................................................... 72
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật tại tỉnh Ninh Bình ......... 75
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 79

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất thải y tế đã và đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội nói chung và
của ngành y tế, môi trường nói riêng. Chất thải y tế tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro
lây nhiễm các mầm bệnh hoặc gây nguy hại cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng
đồng nếu không được quản lý theo đúng cách tương ứng với từng loại chất thải.
Trong khi đó, vấn đề chất thải y tế vẫn chưa được chính những người làm phát sinh
chất thải và người làm công tác quản lý chất thải quan tâm đúng mức. Khi nhu cầu
khám chữa bệnh của con người càng tăng thì chất thải y tế cũng không ngừng tăng
theo và có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe con người sống chung quanh, đến môi
trường nếu không được xử lý.
Ninh Bình là tỉnh nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ với diện tích 1.377,57
km2, dân số 952.508 người (năm 2016). Mạng lưới các cơ sở khám chữa bệnh tuyến
tỉnh bao gồm 7 bệnh viện (Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện
Tâm Thần, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện

Điều dưỡng và Phục hồi chức năng, Bệnh viện Mắt) và Trung tâm cấp cứu 115;
tuyến huyện bao gồm 7 bệnh viện đa khoa (Bệnh viện đa khoa huyện Kim Sơn,
Bệnh viện đa khoa huyện Nho Quan, Bệnh viện đa khoa huyện Gia Viễn, Bệnh viện
đa khoa thành phố Tam Điệp, Bệnh viện đa khoa huyện Hoa Lư, Bệnh viện đa khoa
huyện Yên Khánh, Bệnh viện đa khoa huyện Yên Mô) và 12 phòng khám đa khoa
khu vực trực thuộc bệnh viện đa khoa huyện. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
có Bệnh viện Quân Y5 thuộc Quân khu III, Bộ Quốc phòng, Bệnh viện Công an
tỉnh thuộc Bộ Công an, Bệnh viện Chỉnh hình – Phục hồi chức năng Tam Điệp
thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Quân y tỉnh đội, Bệnh xá quân đoàn I.
Bên cạnh việc thực hiện các hoạt động chuyên môn, các hoạt động của bệnh viện
phát sinh ra chất thải y tế nguy hại làm ảnh hưởng đến môi trường, ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng.

1


Tại tỉnh Ninh Bình, năm 2015 khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh mỗi ngày
từ các cơ sở khám chữa bệnh công lập, ngoài công lập trên địa bàn tỉnh khoảng
3.400kg chất thải y tế các loại, trong đó có 2.500kg chất thải sinh hoạt, 400kg chất
thải tái chế, 480kg chất thải lây nhiễm và 20kg chất thải nguy hại không lây nhiễm.
Trong thời gian qua, ngành y tế tỉnh Ninh Bình đã phối hợp với các cơ quan
liên quan tích cực triển khai công tác quản lý chất thải rắn y tế. Tuy nhiên vẫn còn
một số cơ sở y tế chưa thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về bảo vệ môi
trường trong hoạt động quản lý chất thải y tế. Để có góc nhìn tổng quát về hiện
trạng quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, từ đó đưa ra các giải
pháp quản lý chất thải rắn y tế phù hợp, tác giả thực hiện đề tài: “Pháp luật về quản
lý chất thải rắn y tế từ thực tiễn các bệnh viện tỉnh Ninh Bình”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Lĩnh vực bảo vệ môi trường luôn dành được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều chuyên gia, đặc biệt là về các khía cạnh pháp lý vì pháp luật là công cụ quản

lý hiệu quả nhất để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Khi đời sống con người
được nâng cao, nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cũng ngày càng tăng.
Chất thải y tế theo đó cũng càng nhiều hơn về số lượng. Đã có rất nhiều công trình
khoa học nghiên cứu về pháp luật quản lý chất thải y tế đặt trong mối liên quan đến
lĩnh vực bảo vệ môi trường như:
* Về luận án:
Bùi Kim Hiếu, “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi
trường gây ra ở Việt Nam hiện nay”; Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học
xã hội, năm 2015;
Nguyễn Thị Tố Uyên, “Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường”; Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2013;
Vũ Thị Duyên Thuỷ, “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải
nguy hại ở Việt Nam”; Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, năm 2009;

2


Nguyễn Văn Phương, “Pháp luật môi trường Việt Nam về nhập khẩu phế
liệu”; Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, năm 2007;
Vũ Thu Hạnh, “Xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội,
năm 2004.
* Về luận văn:
Phạm Hồng Ngọc, “Pháp luật về quản lý chất thải y tế từ thực tiễn thành phố
Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, năm 2016;
Phạm Thị Thanh Thủy, “Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu
công nghiệp ở Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2016;
Huỳnh Thị Phúc, “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải

rắn y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”; Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, Đại học Đà
Nẵng, năm 2013,
Lê Phương Linh, “Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và thực tiễn áp
dụng trên địa bàn Hà Nội”; Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2012;
Đinh Phượng Quỳnh, “Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam, thực trạng
và giải pháp”; Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011;
Lưu Việt Hùng, “Pháp luật về quản lý chất thải rắn thông thường tại Việt
Nam”; Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, năm 2010;
Trần Thị Hiền Hà, “Quản lý nhà nước về chất thải rắn đô thị ở Việt Nam”;
Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2006;
* Về các bài tạp chí:
Nguyễn Điếu , bàn về “Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà
Nẵng” đăng trên Tạp chí Môi trường số 9-2015;
Nguyễn Văn Lâm, “Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam. Đề xuất các
giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn chất thải”, trích dẫn
từ kỷ yếu Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ IV, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
3


Hà Nội, đăng ngày 29/9/2015;
Lê Thị Kim Oanh, bàn về áp dụng nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả
tiền” trong chính sách môi trường, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà
nẵng – Số 4 (39) năm 2010;
Vũ Thị Duyên Thuỷ, “Vai trò của pháp luật quản lí chất thải nguy hại ở Việt
Nam”, Tạp chí luật học, số 3/2009;
Vũ Thu Hạnh, “Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường”, Tạp
chí khoa học pháp lí, số 3/2007;
Nguyễn Văn Phương, “Một số vấn đề về khái niệm chất thải”, được đăng trên
tạp chí luật học, số 10/2006.

Đặc điểm chung của các công trình khoa học nêu trên là đều đề cập đến vấn đề
môi trường dưới góc độ các quy định của pháp luật, trong đó có nhiều góc độ khác
nhau cũng đã đề cập liên quan đến pháp luật về quản lý chất thải y tế. Tuy nhiên,
cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu pháp luật quản lý chất thải rắn
y tế tại tỉnh Ninh Bình. Vì vậy, với đề tài “Pháp luật về quản lý chất thải rắn y tế
từ thực tiễn các bệnh viện tỉnh Ninh Bình” tôi mong muốn đóng góp một phần
công sức nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải rắn y
tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn của pháp luật về quản lý chất thải rắn y tế, tổng hợp và hệ thống
hóa các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam
từ thực tiễn các bệnh viện tỉnh Ninh Bình, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp
hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải rắn y tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ:

4


Một là, nghiên cứu về khái niệm có liên quan đến đề tài, bao gồm khái niệm
chất thải y tế, chất thải rắn y tế, quản lý chất thải rắn y tế và khái niệm về pháp luật
quản lý chất thải rắn y tế.
Hai là, phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn y tế ở tỉnh Ninh Bình, đồng
thời tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa và đánh giá các quy định pháp luật hiện hành
về quản lý chất thải rắn y tế.
Ba là, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật quản lý chất thải rắn y tế.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm các quy định pháp luật về chất thải rắn y tế, hoạt
động quản lý chất thải rắn y tế từ thực tiễn các bệnh viện tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tác giả đi sâu vào nghiên cứu khía cạnh
pháp lý trong hoạt động quản lý chất thải rắn y tế từ thực tiễn các bệnh viện tỉnh
Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Phương pháp luận của đề tài nghiên cứu là phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, dựa trên cơ sở của Chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm của Đảng, Nhà
nước Việt Nam đối với công tác bảo vệ môi trường đóng vai trò là nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho việc nghiên cứu đề tài luận văn. Các quan điểm của Đảng
cộng sản Việt Nam về bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước trong tiến trình xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân; về cải cách hành chính .v.v. là cơ sở lý luận cho việc phân tích,

5


đánh giá các nội dung cho luận văn. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý xã hội bằng
pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; quan điểm của
các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước, của tỉnh Ninh Bình về phát huy dân chủ ở cơ sở,
đảm bảo công bằng xã hội, về vai trò của quản lý nhà nước về môi trường đối với
việc bảo đảm lợi ích của công dân, tổ chức trong xã hội .v.v. mang tính xuất phát
điểm khi nghiên cứu đề tài của luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử của triết học mác-xít, luận văn này sử dụng các phương pháp nghiên

cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp kế thừa, phương
pháp phân tích hệ thống, phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn,
phương pháp logic - lịch sử, phương pháp thống kê để thực hiện các mục tiêu của
luận văn.
6. Đóng góp mới của luận văn
Từ những khái niệm có liên quan, luận văn luận chứng khái niệm pháp luật
quản lý chất thải rắn y tế; phân tích các yêu cầu khách quan, vai trò của quản lý chất
thải rắn y tế đối với đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay nói chung và tỉnh Ninh
Bình nói riêng.
- Đánh giá thực trạng pháp luật quản lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện
tỉnh Ninh Bình, chỉ ra những hạn chế, thiếu khuyết và nguyên nhân cần khắc phục.
- Dự báo những vấn đề nảy sinh trong quản lý chất thải rắn y tế tại các bệnh
viện tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
- Đưa ra các giải pháp bảo đảm hiệu quả pháp luật quản lý chất thải rắn y tế
tại các bệnh viện tuyến tỉnh Ninh Bình được hiện thực hóa trong cuộc sống.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6


Ý nghĩa lý luận: Với những nội dung được trình bày, luận văn sẽ góp phần
hoàn thiện hệ thống lý luận về quản lý chất thải rắn y tế và pháp luật về quản lý chất
thải rắn y tế.
Ý nghĩa thực tiễn: Là một đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật về
lĩnh vực quản lý chất thải rắn y tế, tác giả hy vọng luận văn có giá trị tham khảo
nhất định, trước hết đối với những người quan tâm về vấn đề quản lý chất thải rắn y
tế ở góc độ pháp lý và là nguồn tham khảo hữu ích trong việc nghiên cứu, giảng
dạy, học tập môn học Luật Môi trường.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung gồm 3

chương, 6 tiết.
Chương 1. Những vấn đề chung về quản lý chất thải rắn y tế và pháp luật
quản lý chất thải rắn y tế.
Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về quản lý chất thải rắn y tế và
thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý chất thải rắn tại các bệnh viện tỉnh Ninh
Bình
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải rắn y tế
tại Việt Nam từ thực tiễn thi hành tại các bệnh viện tỉnh Ninh Bình.

7


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Y TẾ VÀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.1. Những vấn đề chung về quản lý chất thải rắn y tế
1.1.1. Khái niệm và phân loại chất thải rắn y tế
1.1.1.1. Khái niệm
* Chất thải y tế
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa: Chất thải y tế là tất cả các loại chất
thải phát sinh trong các cơ sở y tế, bao gồm cả các trung tâm nghiên cứu, phòng thí
nghiệm, và các hoạt động y tế tại nhà.[47]
Ủy ban Chữ thập đỏ Quốc tế (ICRC) định nghĩa: Chất thải y tế bao gồm toàn
bộ chất thải thải ra trong các hoạt động y tế và hoạt động chuẩn đoán.[47]
Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (USEPA) định nghĩa: Chất thải y tế là
tổng hợp các chất thải phát sinh từ các cơ sở y tế như bệnh viện, phòng khám bệnh,
phòng khám nha khoa, ngân hàng máu, và phòng khám thú y, trạm y tế cũng như
các trung tâm nghiên cứu và thí nghiệm.[47]
Như vậy, theo WHO, ICRC, USEPA, chất thải y tế có một số đặc điểm cơ bản

sau:
Một là, chất thải y tế là tất cả các loại chất thải thải ra từ các hoạt động y tế và
chuẩn đoán bệnh.
Hai là, nguồn phát sinh chất thải y tế là từ các cơ sở y tế, các trung tâm nghiên
cứu, các phòng thí nghiệm, các loại phòng khám và các hoạt động y tế tại nhà.
Ở Việt Nam, dưới góc độ pháp lý, chất thải y tế được định nghĩa như sau:
Tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
ngày 31/12/2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: “Chất

8


thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao
gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế”.
Theo đó, có những dấu hiệu đặc trưng để nhận biết chất thải y tế như sau:
Một là, chất thải y tế mang đặc điểm chung của chất thải, tồn tại dưới dạng vật
chất ở dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí hoặc các dạng khác.
Hai là, nguồn gốc phát sinh chất thải y tế đó là từ hoạt động y tế. Đây là tiêu
chí chính để phân biệt chất thải y tế với các chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ sinh hoạt khác.
Ba là, chất thải y tế bao gồm: chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông
thường và nước thải y tế.
* Chất thải rắn y tế
Theo Bộ chương trình và tài liệu đào tạo “Quản lý chất thải y tế” ban hành
kèm theo Quyết định số 108/QĐ-K2ĐT ngày 22/7/2014 của Cục khoa học Công
nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế định nghĩa: Chất thải rắn y tế là chất thải ở thể rắn phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, xét nghiệm, khám chữa điều trị, các nghiên cứu
liên quan,... bao gồm chất thải y tế thông thường và chất thải y tế nguy hại.
Theo đó, có những dấu hiệu đặc trưng để nhận biết chất thải y tế như sau:
Một là, chất thải rắn y tế mang đặc điểm chung của chất thải y tế, tồn tại dưới

dạng vật chất ở dạng rắn.
Hai là, nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế đó là từ hoạt động y tế như: chẩn
đoán, xét nghiệm, khám chữa điều trị, các nghiên cứu liên quan
Ba là, chất thải rắn y tế bao gồm: chất thải rắn y tế nguy hại, chất thải rắn y tế
thông thường.
1.1.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế
Chất thải y tế được phân loại chất thải y tế thông thường và chất thải y tế nguy
hại cho nên chất thải rắn y tế sẽ bao gồm: chất thải rắn y tế thông thường và chất
thải rắn y tế nguy hại.

9


Chất thải rắn y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu
hủy an toàn. Chất thải rắn y tế nguy hại chiếm từ 10-25% tổng luợng chất thải y tế.
[6], [47]
Chất thải rắn y tế thông thường là chất thải không chứa các yếu tố: lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm: Chất thải sinh hoạt phát sinh từ
các buồng bệnh (trừ buồng bệnh cách ly), từ các hoạt động chuyên môn y tế như
chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh,… mà không dính máu, dịch sinh học,… Và chất
thải phát sinh từ các công việc hành chính, chất thải từ các khu vực ngoại cảnh như
lá cây,… Chất thải y tế thông thuờng chiếm từ 75-90% tổng lượng chất thải y tế.
[6], [47]
Chất thải rắn y tế sau khi phát sinh tại các nguồn được phân loại, thu gom, sau
đó được vận chuyển nội bộ đến các nơi lưu giữ tại các cơ sở y tế. Tiếp theo, tuỳ vào
tính chất độc hại, chất thải sẽ được xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến các cơ sở có
khả năng xử lý an toàn và cuối cùng sẽ được tiêu huỷ.
1.1.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường, sức khỏe con người và

sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường
Môi trường sống gồm môi trường nước, đất và không khí. Chất thải rắn y tế
nguy hại có thể ảnh hưởng, làm ô nhiễm đến các môi trường này và đây là những
nguy cơ cần được quan tâm.
* Đối với môi trường đất:
Xử lý chất thải rắn y tế là một vấn đề hết sức phức tạp, không phải bệnh viện
nào cũng có đủ điều kiện để xử lý. Nơi lưu giữ chất thải rắn y tế sau khi được phân
loại, thu gom nếu không đảm bảo điều kiện vệ sinh nhiều loại côn trùng, gặm nhấm
xâm nhập thì đây chính là những tác nhân trung gian mang mầm bệnh phát tán ra
bên ngoài.

10


Quản lý chất thải rắn y tế không đúng quy trình, chôn lấp chất thải rắn y tế
không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán các vi sinh vật gây bệnh, hóa
chất độc hại,… gây ô nhiễm đất và làm cho việc tái sử dụng bãi chôn lấp gặp khó
khăn.
* Đối với môi trường không khí:
Nguy cơ chất thải rắn y tế còn ảnh hưởng đến môi trường không khí vì sự ô
nhiễm không khí được tăng lên do phần lớn chất thải rắn y tế nguy hại đều được
thiêu đốt ở trong điều kiện không lý tưởng, không đạt yêu cầu. Việc thiêu đốt chất
thải y tế không đủ nhiệt độ trong khi rác thải đưa vào quá nhiều trong lò đốt sẽ gây
ra nhiều khói đen. Nếu đốt chất thải y tế đựng trong các túi nhựa nylon PCV cùng
với các lại dược phẩm nhất định có thể tạo ra khí axít, thường là khí HCl và SO2.
Trong quá trình đốt, các dẫn xuất halogen như F, Ch, Br, I... ở nhiệt độ thấp thường
tạo ra axít như hydrochloride. Điều này dẫn đến nguy cơ tạo nên chất doxin và
furan, một loại hóa chất vô cùng độc hại ngay cả ở nồng độ thấp. Ngoài ra, các kim
loại nặng như thủy ngân cũng có thể phát tán, thải ra theo khí thoát của lò đốt. Nguy

cơ ảnh hưởng của môi trường có thể tác động đến hệ sinh thái và sức khỏe của con
người trong thời gian dài.
Chất thải rắn y tế từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều có thể gây ra
tác động xấu tới môi trường không khí. Trong các khâu phân loại, thu gom, vận
chuyển, chất thải rắn y tế có thể phát tán vào không khí bụi rác, bào tử vi sinh vật
gây bệnh, hơi dung môi, hóa chất,... Trong khâu xử lý, chất thải rắn y tế có thể phát
sinh ra các chất khí độc hại như dioxin, furan,… từ lò đốt và CH4 , NH3 , H2 S,… từ
bãi chôn lấp.
* Đối với môi trường nước:
Nguy cơ chất thải độc hại có trong chất thải rắn y tế có thể làm cho nguồn
nước của môi trường sống bị nhiễm bẩn. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây
bệnh, kim loại nặng, chủ yếu là chất thủy ngân từ nhiệt kế bị vỡ và chất bạc từ quá
trình tráng rửa phim X quang. Ngoài ra một số loại dược phẩm được thải ra.
11


1.1.3. Khái quát về quản lý chất thải rắn y tế
1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm
Xét về phương diện pháp lý, hoạt động quản lý chât thải rắn y tế được hiểu
theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, quản lý chất thải rắn y tế là quá trình Nhà nước bằng các
cách thức, công cụ và phương tiện khác nhau tác động đến hoạt động của các cơ sở
y tế nói chung nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm môi trường do
chất thải rắn y tế gây ra.
Theo nghĩa hẹp, quản lý chất thải rắn y tế là toàn bộ hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý chất thải rắn y tế của
nhà nước bao gồm các hoạt động ban hành pháp luật, thanh tra, kiểm tra, giám sát
và xử lý vi phạm… nhằm kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục hậu quả đối với môi
trường do chất thải rắn y tế gây ra.
Tại Khoản 3, Điều 3, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT

ngày 31/12/2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về chất
thải y tế quy định: Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân
loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình
thực hiện.
Như vậy, quản lý chất thải rắn y tế là một quy trình khép kín và tuần tự, được
thực hiện bởi nhiều hoạt động khác nhau. Những hoạt động này luôn phải đảm bảo
có sự gắn kết chặt chẽ và tuần tự nhằm xử lý hoàn toàn sự nguy hại mà chất thải rắn
y tế có thể mang lại từ giai đoạn phòng ngừa, giảm thiểu, đến giai đoạn phát sinh,
tái chế xử lý nhằm giảm bớt tác động nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con
người. Quản lý chất thải rắn y tế được chia thành 3 công đoạn chính như sau:
Một là, thu gom chất thải rắn y tế tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập
hợp, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải phát sinh chất thải trong cơ sở y tế. Thu
gom chất thải rắn y tế được tính từ khi chất thải phát sinh cộng với thời gian chất

12


thải được lưu giữ tại kho lưu giữ. Phân loại chất thải rắn y tế là việc phân các chất
thải vào các nhóm khác nhau tùy theo đặc tính hóa học, sinh học của chúng. Việc
phân loại chất thải rắn y tế ngay tại nguồn có ý nghĩa quan trọng giúp cho việc xử lý
chất thải sau này được thuận lợi bởi mỗi loại chất thải khác nhau sẽ có phương pháp
xử lý khác nhau. Phân loại chất thải rắn y tế còn giúp cho cơ sở y tế có thể tái sử
dụng, tái chế lại những dụng cụ y tế thích hợp nhờ đó hạn chế được lượng chất thải
đưa đi xử lý. Trên cơ sở chất thải rắn y tế đã được phân loại ở trên các hộ lý, nhân
viên vệ sinh sẽ tiến hành đóng gói cho chất thải vào các túi, thùng nhất định với
những màu sắc khác nhau đảm bảo cho chất thải được đưa đi xử lý đúng nơi quy
định. Đóng gói sẽ hạn chế chất thải bị rơi vãi trên đường vận chuyển từ nguồn phát
sinh xuống nơi lưu giữ hay vận chuyển từ nơi lưu giữ ra nơi tiêu thụ. Lưu giữ chất
thải rắn y tế trong cơ sở y tế là khoảng thời gian chất thải được lưu tại các nhà kho,
thời gian này được tính từ khi chất thải được chuyển từ nguồn phát sinh cho đến khi

chất thải được đưa ra nơi xử lý cuối cùng. Chất thải rắn y tế dùng với mục đích tái
sử dụng và tái chế sẽ được lưu giữ riêng, nơi lưu giữ chất thải rắn y tế thường được
bố trí cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và những khu tập trung đông
người. Nhà lưu giữ chất thải rắn y tế thường có mái che, có hàng rào bảo vệ chung
quanh để hạn chế sự tiếp xúc của con người và các loại côn trùng xâm nhập. Tùy
vào khối lượng chất thải phát sinh mà mỗi cơ sở y tế xây dựng nhà chứa rác thải với
diện tích phù hợp.
Hai là, vận chuyển chất thải rắn y tế là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi
phát sinh đến nơi xử lý ban đầu, lưu giữ và tiêu hủy. Vận chuyển chất thải rắn y tế
gồm có hai quá trình riêng biệt:
Thứ nhất, vận chuyến chất thải rắn y tế trong cơ sở y tế thường được thực hiện
bởi hộ lý của các khoa, phòng hay nhân viên vệ sinh của cơ sở y tế. Chất thải rắn y
tế được vận chuyển từ nguồn phát sinh đến nơi lưu giữ ít nhất 01lần/ngày và vận
chuyển khi cần thiết. Tùy vào điều kiện thực tế của mỗi cơ sở y tế mà việc vận
chuyển chất thải rắn y tế có thể bằng xe chuyên dụng hay sách tay. Trong quá trình

13


vận chuyển phải đảm bảo không gây ảnh hưởng tới hoạt động chung của cơ sở y tế
và không làm rơi vãi chất thải ra bên ngoài.
Thứ hai, vận chuyến chất thải rắn y tế bên ngoài cơ sở y tế, các cơ sở y tế có
thể ký hợp đồng với cơ sở có tư cách pháp nhân trong việc vận chuyển và tiêu hủy
chất thải. Nếu địa phương chưa có đơn vị chuyên về vận chuyển chất thải thì nhân
viên bệnh viện phải chịu trách nhiệm vận chuyển chất thải rắn y tế ra nơi tiêu hủy.
Chất thải rắn y tế nguy hại trước khi vận chuyển phải được đóng gói vào trong các
thùng để tránh bị bục hoặc vỡ trên đường vận chuyển.
Ba là, xử lý chất thải rắn y tế: xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt
khuẩn các chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi phát sinh trước khi chuyển nơi
lưu giữ hoặc tiêu hủy. Mục đích của xử lý ban đầu là giảm tính độc hại của chất thải

trước khi cho đi xử lý cuối cùng. Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng
công nghệ nhằm cô lập và làm mất khả năng nguy hại đối với môi trường, sức khỏe
con người. Dựa trên những điều kiện thực tế mà mỗi cơ sở y tế sẽ lựa chọn một mô
hình xử lý chất thải cho phù hợp nhằm mục đích chi phí bỏ ra là tối thiểu nhưng
hiệu quả thu về là lớn nhất.
Các hoạt động của việc quản lý chất thải rắn y tế đều phải được ghi chép và
báo cáo theo đúng quy định trước các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời các cơ
quan này cũng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quy trình quản lý này. Việc quản
lý chất thải rắn y tế là một hoạt động mang tính tất yếu, điều này có thể rút ra từ
những tác động nguy hại của chất thải rắn y tế đối với môi trường, sức khỏe con
người và hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Vai trò của quản lý chất thải rắn y tế
Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom,
lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.
Theo đó, quản lý chất thải y tế cũng có vai trò hết sức quan trọng trong đời
sống xã hội, vai trò đó được thể hiện cụ thể ở các khía cạnh cơ bản sau:

14


Một là, quản lí chất thải rắn y tế là công cụ phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm
môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường góp phần đảm bảo quyền được
sống trong môi trường trong lành của con người.
Ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường có thể xảy ra
trong tất cả các hoạt động y tế. Điều đó có nghĩa các sự cố môi trường, suy thoái
môi trường và ô nhiễm môi trường nảy sinh tại các cơ sở y tế phát sinh chất thải rắn
y tế hay các sự cố trong quá trình thu gom, vận chuyển, xử lí, tiêu hủy chất thải rắn
y tế là hoàn toàn có thể xảy ra. Nếu không được phòng ngừa và ứng phó kịp thời,
hậu quả của các sự cố này cho môi trường và sức khỏe con người sẽ rất lớn. Nguy
cơ này cũng đồng nghĩa với khả năng quyền được đảm bảo về chất lượng môi

trường sống của con người có thể bị xâm hại, vì vậy quản lý chất thải rắn y tế giữ
vai trò không thể thiếu.
Hai là, quản lí chất thải rắn y tế góp phần thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng
khoa học kĩ thuật tiên tiến để bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế, bảo vệ sức
khỏe người lao động.
Trong bảo vệ môi trường nói chung và quản lí chất thải rắn y tế nói riêng, kĩ
thuật công nghệ là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Trong số các biện
pháp bảo vệ môi trường đang được áp dụng trên thế giới hiện nay, biện pháp công
nghệ được coi là biện pháp hữu hiệu giải quyết tận gốc vấn đề ô nhiễm môi trường.
Thông qua việc ứng dụng các quy trình công nghệ tiên tiến, quy trình công nghệ
sạch, quy trình công nghệ ít chất thải, con người có thể loại bỏ được chất gây ô
nhiễm, nguyên nhân cơ bản nhất gây ô nhiễm môi trường.
Ba là, quản lí chất thải rắn y tế góp phần thay đổi và nâng cao nhận thức của
cộng đồng theo hướng có lợi cho bảo vệ môi trường.
Môi trường là không gian sống của mỗi cá nhân trong xã hội, có ảnh hưởng
trực tiếp mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của họ. Chính vì lẽ đó,
bảo vệ môi trường không còn là trách nhiệm của Nhà nước mà phải được thực hiện

15


bởi mỗi cá nhân. Tuy nhiên, con người chỉ có thể làm được điều đó khi có nhận
thức đúng đắn về bảo vệ môi trường. Nói cách khác, trong bảo vệ môi trường, trình
độ nhận thức của cồng đồng là yếu tố giữ vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định
không nhỏ đến hiệu quả của công tác này.
1.2. Những vấn đề chung về pháp luật quản lý chất thải rắn y tế
1.2.1. Khái niệm pháp luật về quản lý chất thải rắn y tế
1.2.1.1. Định nghĩa
Hệ thống các quy phạm pháp luật quản lý chất thải rắn y tế thường tập trung
điều chỉnh ba nhóm nội dung chủ yếu, đó là các quy định pháp luật về kiểm soát

nguồn phát sinh chất thải rắn y tế; các quy định pháp luật về thu gom, vận chuyển
chất thải rắn y tế và các quy định pháp luật về xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế. Các
quy phạm này điều chỉnh những mối quan hệ xã hội nảy sinh trong quá trình con
người tiến hành các hoạt động liên quan đến chất thải rắn y tế. Mục đích cơ bản của
pháp luật quản lý chất thải rắn y tế là nhằm hạn chế phát thải, phòng ngừa, giảm
thiểu những ảnh hưởng xấu của chất thải rắn y tế, bảo vệ chất lượng môi trường
sống của con người. Thông qua việc định hướng xử sự cho các cơ quan nhà nước và
các tổ chức cá nhân trong quá trình làm phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn y tế đồng thời ràng buộc các chủ thể này bằng những chế tài cụ thể,
luật quản lý chất thải rắn y tế không chỉ góp phần giảm thiểu được lượng chất thải
rắn y tế thải vào môi trường mà còn phòng ngừa, hạn chế được những tác động bất
lợi của chúng. Điều đó có nghĩa chất lượng môi trường sống của con người cũng sẽ
được đảm bảo một cách hiệu quả thông qua việc xây dựng và thực hiện một cách
triệt để các quy phạm pháp luật về lĩnh vực này.
Tại Việt Nam, là một bộ phận của pháp luật môi trường, pháp luật quản lý chất
thải rắn y tế ra đời muộn hơn so với hầu hết các nước trên thế giới và trong khu vực.
Từ luật bảo vệ môi trường năm 1993 những quy định đầu tiên về quản lý chất thải
rắn y tế đã manh nha xuất hiện. Năm 1997, Bộ Y tế ký Quyết định số
16


1895/1997/BYT-QĐ về việc ban hành quy chế bệnh viện, trong đó có quy chế công
tác xử lý chất thải, quy chế chống nhiễm khuẩn. Đến năm 1999, Bộ Y tế ký Quyết
định số 2575/1999/ QĐ-BYT ban hành quy chế về quản lý chất thải y tế. Đây là
Quy chế được xem như là văn bản pháp luật đầu tiên quy định về quản lý chất thải y
tế ở Việt Nam, đánh dấu bước phát triển quan trọng của hệ thống pháp luật này.
Với những yêu cầu ngày càng bức xúc về vấn đề bảo vệ môi trường, về việc
quản lý chất thải bằng pháp luật, từ luật bảo vệ môi trường 2005 thay thế cho luật
1993 đến luật bảo vệ môi trường mới nhất có hiệu lực 2015 đều có chương riêng
quy định về việc quản lý chất thải, trong đó điều 72 của luật cũng có những quy

định riêng về việc bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế. Và mới đây nhất là thông
tư liên tịch số 58 giữa Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực từ ngày
01/01/2016 quy định chi tiết Khoản 6,7, Điều 49, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu.
Như vậy, dựa trên cách thức tiếp cận và điều chỉnh của pháp luật ở các quốc
gia đối với các hoạt động có liên quan đến chất thải rắn y tế, có thể định nghĩa pháp
luật quản lý chất thải rắn y tế như sau: “Pháp luật quản lý chất thải rắn y tế là một
bộ phận của pháp luật môi trường, bao gồm các quy phạm pháp luật, các nguyên
tắc pháp lý điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh trong quá trình con người tiến
hành các hoạt động liên quan đến việc giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển,
quá cảnh, lưu giữ, xử lý, tái chế, thu hồi, tiêu hủy chất thải rắn y tế”.[27]
1.2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng và thực hiện pháp luật quản lý
chất thải rắn y tế
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu,
định hướng cụ thể. Cũng giống như pháp luật nói chung, nội dung của pháp luật
quản lý chất thải rắn y tế cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó
có thể thấy sự ảnh hưởng rõ rệt nhất từ các yếu tố như sau:

17


Một là, đường lối chính sách của Đảng định ra mục tiêu và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một giai đoạn nhất định, định ra những
phương pháp cách thức cơ bản để có thể thực hiện những mục tiêu và phương
hướng đó. Những mục tiêu, phương hướng, phương pháp và cách thức đó sẽ được
nhà nước thể chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện trong thực tế. Vì thế
đường lối chính sách của Đảng là một trong những yếu tố có sức ảnh hưởng lớn
nhất đến nội dung của pháp luật. Nội dung các quy định trong tất cả các văn bản
quy phạm pháp luật, từ Hiến pháp, luật cho đến các văn bản dưới luật đều phải phù

hợp, không được trái với đường lối, chính sách của Đảng.[47]
Hai là, các yếu tố kinh tế - xã hội cũng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến
việc xây dựng pháp luật quản lý chất thải rắn y tế. Để thực hiện một cách có hiệu
quả hoạt động quản lý xã hội, Nhà nước phải ban hành các quy định pháp luật phù
hợp với nhu cầu quản lý kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây, khi
kinh tế ngày càng được cải thiện, đời sống xã hội được nâng cao, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe, khám chữa bệnh ngày càng cao. Điều đó cũng dẫn đến việc xây mới, mở
rộng nhiều cơ sở y tế, đồng nghĩa với lượng chất thải rắn y tế thải ra ngày càng
nhiều. Nếu pháp luật không được xây dựng và điều chỉnh phù hợp việc xử lý lượng
chất thải rắn y tế đó sẽ trở thành mối nguy cơ khổng lồ ảnh hưởng đến việc kiểm
soát ô nhiễm môi trường.[47]
Ba là, yêu cầu hội nhập quốc tế: Việc tham gia vào các Điều ước, Công ước
quốc tế cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng, điều chỉnh pháp luật sao cho phù hợp.
Việt Nam là thành viên của một số Điều ước, Công ước quốc tế. Đồng thời, Việt
Nam đã tham gia vào các Công ước quốc tế như: Công ước Basel về kiểm soát vận
chuyển chất thải nguy hại qua biên giới vào năm 1995; Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy vào năm 2001; Công ước Rotterdam về những
thủ tục thỏa thuận cung cấp thông tin ưu tiên đối với hóa chất độc hại và thuốc bảo
vệ thực vật trong thương mại quốc tế vào năm 2007. Trong năm 2013, Việt Nam đã
ký Công ước Minamata về thủy ngân. Khi các quốc gia ký kết tham gia vào Điều

18


ước, Công ước quốc tế thì đều có quá trình ban hành, chỉnh sửa các quy định của
pháp luật sao cho phù hợp theo những cam kết mà mình đã tham gia. Đây cũng
được coi là một yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng pháp luật.[47]
Bốn là, tình trạng môi trường Việt Nam và thực trạng quản lý chất thải rắn y tế
cũng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến việc xây dựng pháp luật quản lý chất
thải rắn y tế. Quá trình thiết kế và xây dựng các bệnh viện ở nước ta nói chung đều

nằm trong giai đoạn đất nước đang trên đà phát triển, chiến tranh đã qua đi con
người đang bước vào một giai đoạn phát triển mới nhưng nhận thức của chúng về
vấn đề môi trường vẫn còn nhiều hạn chế do vậy việc quản lý chất thải còn khá lỏng
lẻo, chưa nghiêm túc trong đó có chất thải rắn y tế.
1.2.2. Nguyên tắc trong điều chỉnh pháp luật quản lý chất thải rắn y tế
1.2.2.1. Nguyên tắc “phòng ngừa - giảm thiểu”
Như chúng ta đã biết trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đếu có nguyên tắc phòng
ngừa - giảm thiểu. Trong lĩnh vực y tế nguyên tắc phòng ngừa - giảm thiểu là
nguyên tắc được ưu tiên trong quản lý chất thải rắn y tế. Bởi chất thải rắn y tế nếu
không được phân loại, thu gom, quản lý và xử lý tốt sẽ là nguồn lây lan bệnh tật,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Việc phát sinh các
loại chất thải rắn y tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy định cách quản lý, loại
hình cơ sở y tế, bệnh viện chuyên khoa, tỷ lệ các vật tư tái sử dụng được dùng trong
hoạt động của bệnh viện và tỷ lệ bệnh nhân được chăm sóc và điều trị tại cơ sở
trong ngày.
Việc thực hiện tốt nguyên tắc phòng ngừa - giảm thiểu chất thải rắn y tế sẽ
mang lại nhiều lợi ích khác nhau, cụ thể:
Thứ nhất, tiết kiệm chi phí cho việc xử lý chất thải và thực hiện quy trình tái
sử dụng và tái chế;
Thứ hai, lợi ích cho môi trường: giảm nhu cầu và tần xuất xử lý chất thải rắn
y tế, giảm tiêu thụ các nguồn tài nguyên năng lượng khác nhau và giảm khối lượng
chất thải phải tiêu hủy sau khi đã được xử lý;

19


Thứ ba, sức khỏe và an toàn - đảm bảo cho nhân viên y tế, bệnh nhân và
cộng đồng qua việc giảm thiểu phơi nhiễm với mầm bệnh từ chất thải lây nhiễm và
tổn thương do vật sắc nhọn
Để giảm thiểu nguồn phát sinh chất thải rắn y tế, các cơ sở y tế cần thực hiện

các nội dung sau:
Một là, mua dược phẩm, vật tư y tế với số lượng đủ dùng, tránh lãng phí, ít
tạo ra chất thải độc hại;
Hai là, sử dụng phương pháp làm sạch vật lý thay cho phương pháp làm sạch
hóa học;
Ba là, tránh lãng phí dược phẩm, vật tư y tế;
Bốn là, quần áo phẫu thuật nên dùng đồ vải để tái sử dụng thay vì dùng đồ
giấy. Hộp kháng thủng bằng bìa cứng có thể thay thế bằng hộp nhựa cứng để tái sử
dụng nhiều lần;
Năm là, đầu tư công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng mạng nội bộ, tự
động hóa, dùng kỹ thuật số để giảm dần việc sử dụng giấy;
Sáu là, thay thế công nghệ: chụp X-quang bằng kỹ thuật số để tránh tráng
rửa phim bằng hóa chất; không dùng nhiệt kế thủy ngân; dùng dung môi có thể tái
chế.
Các cơ sở y tế có trách nhiệm tăng cường áp dụng các biện pháp về tiết kiệm
tài nguyên và năng lượng , áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, năng lượng
sạch thân thiện với môi trường sao cho việc phát thải được giảm thiểu một cách tối
đa.
1.2.2.2. Nguyên tắc phân loại chất thải tại nguồn
Chất thải rắn y tế nếu không được phân loại, thu gom, quản lý và xử lý tốt sẽ
là nguồn lây lan bệnh tật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con
người. Việc phát sinh các loại chất thải rắn y tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy
20


trình quản lý, loại hình cơ sở y tế, bệnh viện chuyên khoa, tỷ lệ các vật tư tái sử
dụng được dùng trong hoạt động của bệnh viện và tỷ lệ bệnh nhân được chăm sóc
và điều trị tại cơ sở trong ngày. Việc phân loại chất thải rắn y tế dựa trên những quy
trình sau:
Một là, chất thải rắn y tế phải phân loại để quản lý ngay tại nơi phát sinh và

tại thời điểm phát sinh;
Hai là, từng loại chất thải rắn y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng
cụ, thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định tại Điều 5, Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về chất thải y tế. Trường hợp các chất thải rắn y tế nguy hại
không có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp
xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa;
Ba là, khi chất thải rắn y tế lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại
thì hỗn hợp chất thải đó phải được thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây
nhiễm.
Việc thực hành phân loại đúng đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác
quản lý chất thải y tế, góp phần giảm thiểu nguy cơ phát tán các tác nhân gây bệnh,
các yếu tố độc hại, nguy hiểm. Phân loại đúng còn góp phần giảm thiểu số lượng
chất thải y tế nguy hại phải tiêu hủy, xử lý. Trong thời gian tới các cơ sở y tế cần
thực hiện các giải pháp như định kỳ tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến các quy
định về quản lý chất thải y tế cho công chức, viên chức, người lao động của đơn vị
và các đối tượng có liên quan, nhằm nâng cao năng lực trong quản lý chất thải rắn y
tế, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường sống của chúng ta một cách
bền vững.
Áp dụng nguyên tắc này nhằm mục đích tăng cường, tái sử dụng, tái chế. Thực
hiện tốt điều này không những mang lại một nguồn thu cho ngân sách bệnh viện,
mà còn góp phần giảm bớt đi lượng chất thải cần xử lý thiêu hủy ở những khâu sau.

21


×