Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Pháp luật về bảo hiểm xã hội từ thực tiễn áp dụng tại huyện bình lục, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.66 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

NGUYỄN TRỌNG TUẤN

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

NGUYỄN TRỌNG TUẤN

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỮU CHÍ

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả được nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trọng Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Chí –
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trọng Tuấn


MỤC LỤC

MỤC LỤC5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2

3. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .............................. 4
4. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 4
6. Bố cục của luận văn .................................................................................. 5
Chương 1 ........................................................................................................... 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ PHÁP LUẬT . 6
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................................................. 6
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội ........................................... 6
1.1.1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội ................... 6
1.1.2. Loại hình bảo hiểm xã hội............................................................... 8
1.1.3. Ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội .................................................................. 9
1.2. Các nguyên tắc của Bảo hiểm xã hội ................................................... 11
1.2.1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội ........... 11
1.2.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
xã hội tự nguyện .......................................................................................... 12
1.2.3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm bắt buộc vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ
tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội ................................. 13
1.2.4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai,
minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các
quỹ thành phần của bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện
và bảo hiểm thất nghiệp ............................................................................. 14


1.2.5. Việc thực hiện bảo hiệm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện,
bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội
..................................................................................................................... 15
1.3. Nội dung pháp luật về Bảo hiểm xã hội............................................... 15
1.3.1. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội ............................................ 15
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội..................................................................... 17

1.3.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội .......................................................... 19
1.3.4. Xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội ................................................ 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 30
Chương 2 ......................................................................................................... 31
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH ............................ 31
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................................ 31
2.1. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội ................................................... 31
2.1.1. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................. 31
2.1.2. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................... 34
2.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội............................................................................ 34
2.2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................................................... 34
2.2.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................................ 37
2.3. Các chế độ Bảo hiểm xã hội................................................................. 38
2.3.1. Chế độ bảo hiểm ốm đau............................................................... 38
2.3.2. Chế độ bảo hiểm thai sản .............................................................. 42
2.3.3. Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp .................. 45
2.3.4. Chế độ bảo hiểm hưu trí ............................................................... 48
2.3.5. Chế độ bảo hiểm tử tuất ........................................................................ 54
2.4. Xử lý vi phạm về Bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................ 57


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 61
Chương 3 ......................................................................................................... 62
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ................ 62
Ở HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......... 62
3.1. Thực tiễn thi hành pháp luật về Bảo hiểm xã hội ở huyện Bình Lục,
tỉnh Hà Nam ................................................................................................ 62
3.1.1. Một số nét về tình hình lao động ở huyện Bình Lục và Bảo
hiểm xã hội huyện Bình Lục ................................................................. 62
3.1.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về Bảo hiểm xã hội ở huyện Bình Lục

................................................................................................................. 64
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
thiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội ở huyện Bình Lục ............................... 73
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội ..................................... 73
3.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Bảo
hiểm xã hội trên địa bàn huyện Bình Lục ............................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

TNLĐ, BNN


Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 3.1. Số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2012 - 2016 ..... 64
Bảng 3.2: Tổng hợp thu, chi quỹ BHXH bắt buộc giai đoạn 2012 - 2016 ..... 65
Bảng 3.3: Chi quỹ BHXH bắt buộc 6 tháng đầu năm 2017............................ 66
Bảng 3.4: Giải quyết chế độ BHXH bắt buộc giai đoạn 2012 - 2016 ............ 67
Bảng 3.5: Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng ....................................... 72


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những trụ cột chính của an sinh xã hội được
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm bởi nó có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.
Bảo hiểm xã hội giúp người lao động bù đắp phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút
trong quá trình lao động, đảm bảo các quyền của người lao động được hưởng khi
gặp rủi ro trong cuộc sống đồng thời thể hiện bản chất tốt đẹp của Nhà nước luôn
quan tâm đến chính sách về con người.
Trong cuộc sống con người phải tuân theo các quy luật phát triển và sự sinh
tồn của tự nhiên nên khi rơi vào các trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao
động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già hay do sự tác động của kinh tế
thị trường thì người lao động cần có một khoản vật chất giúp đỡ người lao động giải
quyết những khó khăn đó. Vì thế, việc tham gia Bảo hiểm xã hội của người lao
động là hết sức cần thiết trong đó có sự can thiệp, điều chỉnh của Nhà nước để đảm
bảo quyền lợi cho người lao động khi gặp rủi ro và xác định trách nhiệm pháp lý
của người sử dụng lao động và người lao động khi người lao động gặp phải khó
khăn thông qua đóng góp nghĩa vụ tài chính bắt buộc. Các Mác khẳng định: "Vì

nhiều rủi ro khác nhau, nên phải dành một số thặng dư nhất định cho quỹ bảo hiểm
xã hội để bảo đảm cho sự mở rộng theo kiểu lũy tiến hóa quá trình sản xuất ở mức
cần thiết, phù hợp với sự phát triển của nhu cầu và tình hình tăng dân số".
Chính bởi trong cuộc sống con người luôn phải đối mặt với những rủi ro
không lường trước được nên cần phải có những biện pháp để đảm bảo an toàn
khi gặp phải các rủi ro, một trong các biện pháp đó chính là tham gia BHXH.
Trên thế giới, hình thức BHXH xuất hiện đầu tiên ở Đức vào khoảng giữa thế kỷ
XIX khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ với một số chế
độ BHXH mang tính bắt buộc. Sau đó, BHXH được lan rộng ra các nước châu
Âu và các nước khác. Cho đến nay, hầu hết các quốc gia đều đã xây dựng hệ
thống BHXH. Ở Việt Nam, BHXH cũng là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết
sức quan tâm. Ngay từ khi mới giành được độc lập trong Sắc lệnh số 29/SL do
1


Hồ Chủ Tịch ký cũng đã có quy định về chế độ phụ cấp cho công nhân như phụ
cấp gia đình, phụ cấp thâm niên; chế độ nghỉ đẻ và cho con bú của phụ nữ; chế
độ nghỉ ốm đau cho công nhân, chế độ tai nạn lao động và trách nhiệm của chủ
sử dụng lao động. Đây là những yếu tố có tính chất tiền đề đánh dấu một nền
móng vững chắc cho sự phát triển của pháp luật BHXH trong những giai đoạn
phát triển của đất nước sau này. Điểm mốc đánh dấu bước ngoặt quan trọng
trong lịch sử pháp luật về BHXH Việt Nam chính là Luật BHXH năm 2006,
trong đó có quy định cụ thể 5 chế độ BHXH mang tính bắt buộc, đó là chế độ
BHXH ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Tuy
nhiên sau gần 10 năm thực hiện, Luật BHXH cũng đã bộc lộ nhiều điểm còn bất
cập, mâu thuẫn và đặc biệt là nhiều điểm còn chưa đáp ứng được nhu cầu của
thực tế. Chính vì vậy, năm 2014, Quốc Hội đã ban hành luật BHXH mới đánh
dấu sự phát triển hơn nữa của pháp luật về BHXH ở Việt Nam.
Các chế độ bảo hiểm được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ
ngày càng đáp ứng tốt hơn trong việc chăm lo đời sống cho NLĐ, đặc biệt là các

quy định của chế độ BHXH bắt buộc. Luật BHXH năm 2014 bắt đầu có hiệu lực từ
01/01/2016 nên việc triển khai thực hiện sao cho có hiệu quả là vấn đề cần thiết
phải đặt ra. Bình Lục là một huyện của tỉnh Hà Nam giáp với tỉnh Nam Định, sự am
hiểu của người lao động về pháp luật BHXH còn có nhiều hạn chế. Chính vì vậy
nắm bắt và hiểu rõ các quy định của luật BHXH và triển khai thực hiện có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Với mong muốn làm rõ hơn và sâu sắc hơn những vấn đề lý
luận cũng như pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã
hội 2014 cũng như thực tiễn thực hiện trên thực tế, tác giả đã chọn đề tài “Pháp luật
về bảo hiểm xã hội từ thực tiễn áp dụng tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” làm
luận văn thạc sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đặc biệt khi Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được ban hành
đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, bài báo, tạp chí viết về vấn đề bảo
hiểm xã hội. Ở phạm vi, mức độ khác nhau đã có một số công trình nghiên cứu, bài
2


viết đề cập đến pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc nói chung và các chế độ nói
riêng, điển hình như:
- Vụ Bảo hiểm xã hội (2010), “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ
bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn đến 2020”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
- PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Bùi Thị Kim Ngân (2015), “Một số bình
luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật BHXH năm 2014”, Tạp chí Luật học, (6);
- PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Bùi Thị Kim Ngân (2015), “Sửa đổi
Điều 60 Luật BHXH năm 2014 dưới góc nhìn quan hệ lao động tập thể”, Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật, (9);
- Hoàng Kim Khuyên và Hoàng Thị Quỳnh Trang (2014), “Thực trạng nợ,
chậm và “trốn” đóng tiền BHXH ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật, (8);
- Đặng Như Lợi (2014), “Cải cách Luật BHXH để mở rộng bảo hiểm hưu trí

đối với người cao tuổi”, Tạp chí Lý luận chính trị, (12);
- Bùi Sỹ Lợi (2015), “Tính ưu việt của Luật BHXH, Luật Bảo hiểm y tế thách thức trong triển khai và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội (ASXH)”, Tạp chí
Cộng sản, (7);
- TS. Nguyễn Hiền Phương (chủ biên, 2015), “Bình luận khoa học một số
quy định của luật BHXH năm 2014”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường,
Trường Đại học Luật Hà Nội.
Những bài viết này tuy đã đề cập đến một số chế độ của BHXH bắt buộc
của Luật BHXH năm 2014 như chế độ BHXH thai sản, chế độ BHXH hưu trí song
chủ yếu mới dừng lại ở việc đề cập các điểm mới hoặc về cách hiểu, cách áp dụng
các quy định của luật BHXH... chứ chưa có sự đánh giá một cánh toàn diện đầy đủ
các chế độ BHXH cũng như thực tiễn thực hiện. Đặc biệt, chưa có công trình nào
nghiên cứu riêng về việc thực hiện chế độ BHXH bắt buộc ở huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam.
Chính vì vậy, đây chính là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về
BHXH và thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
3


3. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận về BHXH, thực
trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về BHXH và thực tiễn thực hiện các quy định
của pháp luật về BHXH tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BHXH bắt buộc
trong giai đoạn hiện nay ở Bình Lục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Luật BHXH năm 2014 về BHXH và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu pháp luật
về BHXH của một số nước là sơ sở cho sự so sánh với pháp luật Việt Nam.
3.3. Phạm vi nghiên cứu

BHXH nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng là vấn đề có thể nghiên cứu ở
nhiều góc độ như góc độ kinh tế, góc độ pháp lý…Trong luận văn này tác giả chủ
yếu chỉ nghiên cứu dưới góc độ pháp lý. BHXH cũng là nội dung rộng gồm nhiều
vấn đề, song luận văn chỉ nghiên cứu ở một số khía cạnh như đối tượng tham gia,
quỹ BHXH và các chế độ BHXH... Những nội dung như giải quyết tranh chấp về
BHXH không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Triết học Mác Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, các phương pháp
nghiên cứu cụ thể phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài như: phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kế... cũng được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu phù hợp với từng chương và nội dung của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn đã làm sâu sắc và hoàn thiện hơn những vấn đề lý luận về Bảo
hiểm xã hội.
- Phân tích một cách sâu sắc thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về
BHXH.
4


- Đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng thi hành các chế độ
BHXH trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
quy định của pháp luật về BHXH.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được trình bày trong
ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về Bảo hiểm xã hội.
Chương 3: Thực tiễn thi hành pháp luật về Bảo hiểm xã hội ở huyện Bình

Lục, tỉnh Hà Nam và một số kiến nghị.

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội
Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật BHXH trên thế giới cho thấy,
BHXH là vấn đề của mỗi quốc gia, nó đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó
từ thế kỉ XIII ở Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát
triển. Tuy nhiên ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp.
Từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XVI một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời và để bảo vệ
lẫn nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ để giúp
đỡ lẫn nhau.
Cộng hòa liên bang Đức là nước đầu tiên thiết lập BHXH và BHXH lúc đó
hoàn toàn mang tính chất bắt buộc. Tuy nhiên, sự phát triển của BHXH được thiết
lập từng bước. Từ năm 1881 đến 1889, các chế độ BHXH bắt buộc lần lượt ra đời:
chế độ bảo hiểm xã hội ốm đau được thiết lập năm 1883, chế độ bảo hiểm tai nạn
lao động năm 1884 và chế độ bảo hiểm tuổi già năm 1889. Vào cuối thế kỷ XIX, ở
Đức chỉ có 10% dân số tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên đến thế kỷ XX, đặc
biệt là từ năm 1950 BHXH bắt buộc phát triển đến mức số người tham gia chiếm
hơn 90% dân số.
Bảo hiểm xã hội đã trở thành một trong những quyền của con người và được
xã hội thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc (10/12/1948) đã ghi
nhận: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng
BHXH”. Ngày 04/6/1952, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã kí công ước Giơnevơ
về “Bảo hiểm xã hội cho người lao động” đã khẳng định tất yếu các nước phải tiến

hành BHXH cho NLĐ và gia đình họ.
Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH đặc
biệt là BHXH bắt buộc và coi đó là một trong những chính sách xã hội quan trọng
nhất trong hệ thống an sinh xã hội.

6


Khía cạnh kinh tế và pháp lý có các khái niệm về Bảo hiểm xã hội khác
nhau. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, Bảo hiểm xã hội là sự: "Bảo
đảm những quyền lợi vật chất cho công nhân, viên chức khi không làm được vì ốm
đau, sinh đẻ, già yếu, bị tai nạn lao động"
Theo tác giả Trần Quang Hùng và Tiến sĩ Mạc Văn Tiến: "Bảo hiểm xã hội
là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi
họ gặp phải các biến cố hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm bằng các
hình thức và sử dụng một qũy tài chính tập trung sự đóng góp của người sử dụng
lao động và người lao động nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và
gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội"
Cuốn: "Thuật ngữ lao động Thương binh xã hội" Tập 1 nhà xuất bản lao
động 1999, Bảo hiểm xã hội được hiểu là: "Sự bảo đảm của xã hội đối với người lao
động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp của người sử dụng lao động,
người lao động và sự hỗ trợ của nhà nước để trợ cấp người lao động khi họ bị mất
sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già chết nhằm đảm bảo an toàn xã hội".
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng
lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử
dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia Bảo hiểm xã hội,
nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng
thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội".

Như vậy, đã có rất nhiều quan điểm khi đưa ra khái niệm Bảo hiểm xã hội
song có một điểm chung là Bảo hiểm xã hội có tác dụng giúp người lao động trong
những lúc khó khăn hiểm nghèo, ốm đau, tai nạn, thai sản... trên cơ sở đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động có sự hỗ trợ của Nhà nước trước khi có
biến cố xảy ra và khi người lao động gặp phải thì quỹ Bảo hiểm xã hội sẽ giúp họ
cân bằng phần thu nhập bị giảm sút hay bị mất, giúp họ trang trải phần chi tiêu bị
tăng cao khi gặp các rủi ro khó khăn.
7


Dưới góc độ kinh tế: Bảo hiểm xã hội là phạm trù kinh tế tổng hợp, là sự bảo
đảm thu nhập nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi bị giảm hoặc mất
khả năng lao động.
Dưới góc độ pháp lý: Chế độ Bảo hiểm xã hội là tổng hợp những quy định
của Nhà nước, quy định các hình thức đảm bảo điều kiện vật chất và tinh thần cho
người lao động và trong một số trường hợp là thành viên gia đình họ khi bị giảm
hoặc mất khả năng lao động.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 thì BHXH được hiểu là: “Sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Như vậy, về bản chất BHXH
chính là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
trong trường hợp họ gặp rủi ro trong quá trình lao động như ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động hoặc khi họ không còn tham gia quan hệ lao động nữa như hết tuổi lao
động, chết…BHXH thường được thực hiện dưới 2 hình thức: BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện trong đó BHXH bắt buộc là hình thức BHXH quan trọng được áp
dụng với phạm vi đối tượng tương đối rộng và các chế độ BHXH bao gồm cả
BHXH ngắn hạn và BHXH dài hạn
1.1.2. Loại hình bảo hiểm xã hội
Loại hình bảo hiểm xã hội bao gồm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm

xã hội tự nguyện.
Đặc trưng cơ bản của BHXH bắt buộc so với BHXH tự nguyện là tính bắt
buộc. Tính bắt buộc của BHXH thể hiện ở chỗ:
Về đối tượng tham gia: đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ và
NSDLĐ. Tuy nhiên, những đối tượng nào theo quy định của pháp luật thuộc diện
đóng BHXH bắt buộc thì đều bắt buộc phải tham gia BHXH dù muốn hay không.
Việc tham gia BHXH của các đối tượng này vừa là quyền nhưng đồng thời cũng
vừa là nghĩa vụ của họ. Điều đó có nghĩa việc tham gia BHXH của các đối tượng
này không phụ thuộc vào ý chí của họ mà do pháp luật quy định. NLĐ và NSDLĐ
8


không thể thỏa thuận về việc có tham gia BHXH hay không cũng như thay thế việc
đóng BHXH bằng các hình thức khác.
Về mức đóng: Mức đóng của BHXH bắt buộc thường là do pháp luật ấn định
đối với cả NLĐ và NSDLĐ, NLĐ và NSDLĐ phải đóng BHXH trên cơ sở mức
đóng do pháp luật quy định. Các bên không có quyền lựa chọn mức đóng, cũng như
thương lượng hay thỏa thuận mức đóng. Thông thường, mức đóng BHXH hàng
tháng được tính theo mức phần trăm tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc và do pháp luật quy định.
Về các chế độ BHXH: các chế độ của BHXH bắt buộc cũng do pháp luật quy
định. Tùy theo tình hình kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà các chế độ được quy
định khác nhau. Tuy nhiên khi đã tham gia BHXH bắt buộc thì sẽ phải tham gia tất
cả các chế độ BHXH chứ không được lựa chọn tham gia một hay một vài chế độ.
Các chế độ BHXH bắt buộc thông thường bao gồm: chế độ ốm đau, chế độ thai sản,
chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Ngoài
ra, điều kiện hưởng, mức hưởng của các chế độ BHXH bắt buộc cũng do pháp luật
quy định chứ không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
1.1.3. Ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội
Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trường, BHXH đã có mặt ở hầu

hết các nước trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH được quyết định bởi mức
độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn thiện của
BHXH ngày càng cao và với những đặc trưng riêng có của mình BHXH đã có ý
nghĩa thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội như sau:
* Đối với người lao động
Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang ngày càng hoàn thiện quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì những "rủi ro" như ốm đau, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm…lại diễn ra một cách thường xuyên và
ngày càng phổ biến hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây khó khăn
cho NLĐ về cả vật chất lẫn tinh thần, ảnh hưởng không tốt cho cả cộng đồng.
9


Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước,
BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân NLĐ gặp phải rủi ro, bất hạnh bằng cách
tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi…Đó
không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn, giúp
họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tương lai. Từ
đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng như chất lượng công
việc cho cơ quan, xí nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nói chung. Bên cạnh đó,
nhờ có BHXH, cuộc sống của những thành viên trong gia đình NLĐ đặc biệt là trẻ
em và người già cũng được đảm bảo tốt hơn.
* Đối với người sử dụng lao động
Bảo hiểm xã hội giúp cho các tổ chức sử dụng lao động nói chung hay các
doanh nghiệp nói riêng ổn định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh thông qua
việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Nếu không có BHXH, các tổ
chức sử dụng lao động trả tiền bảo hiểm cùng với tiền lương hàng tháng để NLĐ tự
lo thì nguồn tiền này có thể bị sử dụng vào những nhu cầu, những mục đích khác và
không phải bao giờ cũng hiệu quả. Đến khi NLĐ gặp phải những rủi ro như ốm đau,
tai nạn không có nguồn thu nhập, chi phí thuốc men...đời sống của họ bị ảnh hưởng
thì quan hệ lao động, chất lượng lao động sẽ bị ảnh hưởng. Qua việc phân phối chi

phí cho NLĐ hợp lý, BHXH bắt buộc góp phần làm cho lực lượng lao động trong
mỗi đơn vị ổn định, sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả, các bên trong quan
hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH bắt buộc tạo điều kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ, không
chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ, cho đến khi già
yếu, khiến cho BHXH bắt buộc có tính nhân văn sâu sắc hơn.
Tóm lại, tuy không trực tiếp mang lại lợi ích cho NSDLĐ nhưng BHXH bắt
buộc gián tiếp làm tăng kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
* Đối với xã hội:
Bản chất và chức năng vốn có của BHXH là việc chia sẻ những rủi ro, tạo ra
sự san sẻ, tương trợ giữa NSDLĐ và NLĐ, và ngay cả giữa những NLĐ với nhau
10


theo nguyên tắc “lấy số đông bù số ít”. Thông qua việc tham gia BHXH rủi ro của
một người sẽ được chia sẻ cho nhiều người trong cộng đồng, thông qua việc hình
thành, phân phối và sử dụng quỹ BHXH. Nó tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao
tính cộng đồng xã hội, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
Đối với nhiều quốc gia, BHXH được xem là một trụ cột của hệ thống an sinh
xã hội, là cơ sở để phát triển các bộ phận khác của hệ thống an sinh xã hội. Các nhà
nước thường căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH để xác định những
đối tượng nào còn gặp khó khăn, cần cộng đồng chia sẻ nhưng chưa được tham gia
BHXH để thiết kế những mạng lưới khác của an sinh xã hội như trợ cấp, cứu trợ xã
hội...Trên cơ sở đó, BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng
quốc gia và mức độ an sinh xã hội đạt được của mỗi nước.
Bảo hiểm xã hội còn là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của
một quốc gia. Khi kinh tế càng phát triển, đời sống của NLĐ được nâng cao thì nhu
cầu tham gia BHXH của họ càng lớn. Thông qua hệ thống BHXH, trình độ tổ chức,
quản lý rủi ro xã hội của các nhà nước cũng ngày càng được nâng cao thể hiện bằng
việc mở rộng đối tượng tham gia, đa dạng về hình thức bảo hiểm, quản lý được

nhiều trường hợp rủi ro trên cơ sở phát triển các chế độ BHXH.
Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo. Bên cạnh đó, hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc
huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội
phát triển.
Như vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể
thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội, là tiền đề thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng bền vững và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị.
1.2. Các nguyên tắc của Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức phân phối tổng sản phẩm
quốc dân nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải dựa trên cơ sở sự kết hợp hài hòa
giữa cống hiến và hưởng thụ. Nghĩa là phải đảm bảo hợp lý giữa đóng góp và
11


hưởng thụ, tức là phải căn cứ vào mức đóng góp của người lao động cho xã hội thể
hiện thông qua mức đóng, thời gian đóng góp cho quỹ bảo hiểm xã hội… để từ đó
quy định mức trợ cấp và độ dài thời gian hưởng trợ cấp phù hợp với sự đóng góp
cho xã hội của người lao động. Vì vậy, rất khó chấp nhận về mặt kinh tế khi một
người lao động vừa tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian ngắn lại được hưởng
ngay mức bảo hiểm xã hội cao - ví dụ: chế độ thai sản (ít nhất 4 tháng hưởng bảo
hiểm xã hội bằng 100% tiền lương) hoặc hưởng chế độ ốm đau suốt đời nếu mắc
bệnh cần điều trị dài ngày, khi người lao động có thể mới tham gia bảo hiểm xã hội
trong thời gian ngắn.
Tuy nhiên, khi xem xét nguyên tắc này cần đặt chúng trong mối quan hệ phù
hợp với các nguyên tắc khác của bảo hiểm xã hội. Bởi vì, bảo hiểm xã hội, bên cạnh
nội dung kinh tế còn chứa đựng trong mình nội dung xã hội và một trong những biểu
hiện của nó là nguyên tắc "chia sẻ rủi ro", "lấy số đông bù số ít ". Do đó, người lao
động đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội không có nghĩa chắc chắn sẽ hưởng mọi chế

độ bảo hiểm xã hội (ví dụ: chế độ thai sản nói chung chỉ áp dụng với lao động nữ
nhưng lao động nam cũng tham gia đóng góp). Nhưng sự đóng góp của họ sẽ có ý
nghĩa rất lớn cho những đối tượng gặp phải những rủi ro nghiêm trọng mà nếu không
có sự chia sẻ, tương trợ cộng đồng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Để dung hòa yếu tố kinh tế và yếu tố xã hội của bảo hiểm xã hội, vai trò của
pháp luật là quan trọng nhưng không thể không tính đến các hình thức khác trong
việc thực hiện bảo hiểm xã hội.
1.2.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội
tự nguyện
Thu nhập được bảo hiểm xã hội là phần thu nhập của người lao động tham
gia bảo hiểm mà nếu nó biến động giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm thì tổ chức bảo hiểm xã hội phải chi trả trợ cấp để thay thế hoặc
bù đắp một phần cho họ.
Mức thu nhập được bảo hiểm là mức tiền lương hoặc mức thu nhập bằng tiền
nào đó do Nhà nước quy định. Trên cơ sở mức sống, mức thu nhập bình quân thực
12


tế của đại đa số người lao động và mức thu nhập quốc dân bình quân đầu người...,
Nhà nước quy định, lựa chọn mức thu nhập được bảo hiểm để đảm bảo cho mức thu
nhập này luôn thăng bằng tương đối, nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động
tham gia bảo hiểm và gia đình họ.
Trong thực tế có hai cách để lựa chọn mức thu nhập được bảo hiểm tùy theo
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Cách thứ nhất là lấy tiền lương làm cơ sở để
quy định mức thu nhập được bảo hiểm. Cách thứ hai là quy định mức thu nhập nhất
định đối với người được bảo hiểm. Mỗi cách đều có những tác dụng khác nhau
nhưng thông thường, người ta lấy tiền lương làm căn cứ để xác định mức thu nhập
được bảo hiểm.
Với nguyên tắc này thì có thể hiểu theo quy định hiện hành của Luật bảo
hiểm xã hội nước ta mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được

tính trên cơ sở tiền công, tiền lương của người lao động; mức đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện do người lao động lựa chọn tính trên cơ sở mức thu nhập của họ nhưng
không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Mặt khác, mức thu nhập được bảo hiểm còn là công cụ để Nhà nước giám
sát, kiểm tra, điều tiết trên giác độ quản lý vĩ mô đối với bảo hiểm xã hội và quản lý
lao động trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm bắt buộc vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất
trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định của pháp luật về hình thức bảo hiểm xã hội gồm có bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trên cơ sở quy định hiện hành có thể thấy về lý thuyết số đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện nhiều hơn số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở nước ta số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc là chủ yếu và họ được hưởng nhiều chế độ bảo hiểm xã hội hơn so với đối
tượng bảo hiểm xã hội tự nguyện (cụ thể: Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
được hưởng 5 chế độ bảo hiểm xã hội: Chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ tai
13


nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất. Còn chế độ bảo
hiểm xã hội tự nguyện chỉ gồm 2 chế độ: Chế độ hưu trí; chế độ tử tuất). Tuy nhiên,
về phương diện pháp lý việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay bảo hiểm xã hội
tự nguyện đều tạo nên các quyền lợi về bảo hiểm xã hội có giá trị như nhau và trong
thực tế tùy theo tính chất và đặc điểm của quan hệ lao động mà người lao động có
thể có những thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo các loại hình khác nhau (bảo
hiểm xã hội bắt buộc,bảo hiểm xã hội tự nguyện). Vì thế, để đảm bảo quyền lợi
người lao động và tính liên thông trong quan hệ bảo hiểm xã hội thì người lao động
vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (hưu chí, tử tuất) theo quy định

của pháp luật trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
1.2.4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh
bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành
phần của bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm
thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã
hội, chứa đựng cả nội dung kinh tế, nội dung xã hội và nội dung pháp lý. Để đảm bảo
thực hiện hài hòa các nội dung nói trên và đạt được mục tiêu mà bảo hiểm xã hội đặt
ra thì một trong những vấn đề cần được chú ý là việc quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm
xã hội. Theo quy định của pháp luật, quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm các quỹ thành
phần: Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay quỹ bảo hiểm xã hội chủ yếu có nguồn thu từ quỹ bảo hiểm xã
hội bắt buộc, việc sử dụng quản lý quỹ này trên cơ sở Nhà nước thống nhất quản lý
và hạch toán theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên do ý nghĩa xã hội của bảo hiểm
xã hội, những nguyên tắc của bảo hiểm xã hội đã được Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) khuyến nghị các nước thành viên mà việc quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã
hội phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch và trên cơ sở của cơ chế ba bên.
Chính vì vậy, ở nước ta mặc dù tổ chức bảo hiểm xã hội là tổ chức sự nghiệp do
Chính phủ thành lập nhưng việc chỉ đạo và giám sát hoạt động của tổ chức này (trong
đó có quỹ bảo hiểm xã hội) do Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thực hiện (Hội đồng
14


quản lý bảo hiểm xã hội gồm: Đại diện Bộ lao động - thương binh và xã hội, Bộ tài
chính, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt
Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Tổ chức bảo hiểm xã hội và một số thành viên
khác do Chính phủ quy định). Trong cơ cấu của quỹ bảo hiểm xã hội, mỗi quỹ thành
phần có yêu cầu sử dụng khác nhau, thậm chí với các đối tượng và trong các trường
hợp khác nhau, do đó việc sử dụng phải đúng mục đích. Có như vậy, hiệu quả và giá
trị của các chế độ bảo hiểm xã hội mới có ý nghĩa.

1.2.5. Việc thực hiện bảo hiệm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội
Người tham gia bảo hiểm xã hội khi đóng phí bảo hiểm xã hội là nhằm dự
trữ trước một khoản tài chính, nhằm đề phòng những trường hợp rủi ro xảy ra hoặc
có liên quan đến hoạt động lao động (tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) hoặc
những loại được coi là "rủi ro xã hội" (ốm đau, thai sản, tuổi già, chết). Khi gặp
những rủi ro này, chi phí trong cuộc sống của người lao động và gia đình họ không
những tăng lên chẳng hạn chi phí chăm sóc, chữa trị khi bị ốm, nuôi dưỡng sản phụ,
con nhỏ… mà thu nhập còn bị giảm vì không đi làm được. Trong trường hợp này
các khoản tiền bảo hiểm xã hội giữ vai trò cần thiết và quan trọng góp phần bù đắp
vào sự thiếu hụt thu nhập của người lao động và gia đình họ nhằm ổn định cuộc
sống, khắc phục những khó khăn, hỗ trợ, giúp đỡ họ vượt qua những rủi ro tạm thời
cũng như lâu dài. Chính vì vậy, việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đảm bảo đơn
giản, dễ dàng, thuận tiện, kịp thời (đặc biệt về thủ tục hành chính) và đầy đủ quyền
lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
1.3. Nội dung pháp luật về Bảo hiểm xã hội
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội mà các quốc gia có những quy định
khác nhau về BHXH. Song nhìn chung về nội dung pháp luật BHXH của hầu hết
các quốc gia thường quy định về các nội dung như đối tượng tham gia, quỹ BHXH
và các chế độ BHXH.
1.3.1. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Đối tượng tham của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực tiếp
tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so với tiền lương
15


của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ
nào đó trong xã hội. Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nước chỉ
áp dụng đối với những người làm công ăn lương để đảm bảo mức đóng góp ổn

định, đảm bảo an toàn quỹ BHXH. Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử
dụng NLĐ trong và ngoài doanh nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng
tham gia BHXH và đối tượng của BHXH cũng được mở rộng ra.
Việc tham gia BHXH có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo điều kiện sống
cho NLĐ và gia đình họ trong những trường hợp NLĐ gặp rủi ro. Tuy nhiên, không
phải NLĐ và NSDLĐ nào cũng tự giác tham gia BHXH. Hơn nữa để thực hiện
BHXH một cách lâu dài thì cần phải xác định đối tượng tham gia để đảm bảo nguồn
thu cũng như chi trả các chế độ BHXH. Bởi vậy, pháp luật hầu hết các nước đều
quy định các đối tượng có trách nhiệm phải tham gia BHXH và đối tượng tham gia
tự nguyện. Đối tượng có trách nhiệm phải tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ và
NSDLĐ với những điều kiện nhất định, những đối tượng khác tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện. Tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của từng nước mà các nước có sự
quy định về đối tượng tham gia song nhìn chung pháp luật các nước đều hướng tới
những đối tượng tham gia quan hệ lao động có tính ổn định và càng ngày các đối
tượng này càng có xu hướng mở rộng.
Pháp luật BHXH Đan Mạch có quy định, mọi người dân được hưởng chế độ
bảo hiểm từ hệ thống chăm sóc sức khỏe quốc gia, trợ cấp gia đình và trợ cấp người
già mà không phụ thuộc vào hoạt động nghề nghiệp; trái lại trợ cấp dành cho việc
bù đắp do mất thu nhập chỉ được chi trả cho những người đang hoạt động, những
người không thuộc diện NLĐ làm công ăn lương cũng hưởng trợ cấp bằng tiền của
bảo hiểm ốm đau.
Tại Hà Lan, có hai loại hình BHXH là BHXH đối với người làm công ăn
lương và BHXH quốc gia. BHXH của những người làm công ăn lương bảo đảm chi
phí duy nhất cho những người làm công ăn lương và những người giống như vậy. Để
được thụ hưởng BHXH này, phải có một hợp đồng lao động, ít nhất giống như người
làm công ăn lương. Đó là trường hợp người học nghề, những NLĐ tại nhà hoặc trong
16



×