Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

M learning cho giảng dạy môđun trang bị điện tại trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGÔ THỊ THUÝ

NGÔ THỊ THUÝ

LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC

M-LEARNING CHO GIẢNG DẠY MÔĐUN TRANG BỊ ĐIỆN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT
BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

KHOÁ
2015B
Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGÔ THỊ THUÝ

M – LEARNING CHO GIẢNG DẠY MÔĐUN TRANG BỊ ĐIỆN TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ HUY TÙNG

Hà Nội – 2017


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên tác giả luận văn : Ngô Thị Thuý
Đề tài luận văn: M-learning cho giảng dạy môđun trang bị điện tại trường
CĐN Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
Mã số SV: CB 150132
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận
Luận văn không cần chỉnh sửa theo biên bản họp Hội đồng ngày 28/10/2017

Ngày 07 tháng 11 năm 2017
Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những gì tơi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác, nếu có, đều được trích dẫn cụ thể.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì tơi đã cam đoan ở trên.

Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Thị Thuý


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến TS. Lê Huy Tùng Viện sư phạm kỹ thuật - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – người đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới:
TS. Trần Hồng Hải – Phó Giám đốc trung tâm mạng – ĐHBK Hà Nội. Các
thầy, cô giáo trong Viện Sư phạm kỹ thuật trường ĐHBK Hà nội. Các thầy, cô giáo
đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 2015 - 2017; các bạn bè trong lớp. Ban
Giám hiệu, các thầy, cô giáo trong khoa Điện – Điện tử Trường CĐN Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc Ninh, đã tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ, chia sẻ để tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù tác giả đã rất cố gắng nhưng vẫn khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý
kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp, của các bạn đọc quan tâm đến đề tài
của luận văn để bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Ngô Thị Thuý


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ...................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................7
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ..............................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................8
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ................................................................9
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI……......………15
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................15
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................................15
1.2.1. Lịch sử phát triển của e-learning ............................................................15
1.2.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning trên thế giới .....................17
1.2.3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning ở Việt Nam ......................18
1.3. Lý luận dạy học dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông ....................19
1.3.1.Khái niệm dạy học dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông .……19
1.3.2. Khái niệm e-leaning ...............................................................................20
1.3.3. Phương pháp dạy học bằng e-learning ...................................................23
1.4. M – leaning và một số khái niệm cơ bản. ......................................................28
1.4.1. M – learning là gì?..................................................................................28
1.4.2. Sự phát triển của M-learning trên thế giới .............................................28
1.4.3. Triển vọng ứng dụng M – learning ở Việt Nam. ....................................29
1.4.4. Cách tiếp cận M – learning.....................................................................29

1.4.5. Những lợi ích từ M – learning. ..............................................................30

3


1.4.6. Những hạn chế của M-learning ..............................................................31
1.5. Khai thác M-learning trong dạy học ..............................................................31
1.5.1. Những thế mạnh của M-learning có thể khai thác trong dạy nghề ........33
1.5.2. M-learning tạo ra môi trường thuận lợi cho việc tự học của SV. ..........33
1.5.3. Sử dụng M-learning triển khai tự học có hướng dẫn trực tiếp của GV. .34
1.5.4. Sử dụng M-learning trong tự học khơng có hướng dẫn trực tiếp của GV .
…………………………………………………………………………… .35
1.5.5. Sử dụng M-learning hỗ trợ SV tự học khơng có hướng dẫn của GV. ...36
1.5.6. Sử dụng M-learning hỗ trợ SV hình thành phương pháp tự học. ...........37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ DẠY HỌC MÔĐUN TRANG BỊ ĐIỆN TẠI
TRƯỜNG CĐN KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH………………………… ...39
2.1. Khái quát về Trường CĐN Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh. .............................39
2.1.1. Lịch sử phát triển Nhà trường. ...............................................................39
2.1.2. Công tác đào tạo, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Nhà trường. 39
2.1.3. Cơ sở vật chất cho đào tạo, đào tạo nghề Điện công nghiệp..................41
2.2. Mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp .............42
2.2.1. Mục tiêu ..................................................................................................43
2.2.2. Nội dung và kế hoạch đào tạo tồn khố nghề ĐCN .............................45
2.3. Mơđun trang bị điện.......................................................................................48
2.3.1. Vị trí và tính chất mơđun ........................................................................48
2.3.2. Mục tiêu của mô đun ..............................................................................48
2.3.3. Nội dung mô đun ....................................................................................48
2.3.4. Hướng dẫn thực hiện chương trình của mơđun trang bị điện ...............49
2.4. Bài giảng và phương pháp dạy học môđun trang bị điện tại trường CĐN kinh
tế - kỹ thuật Bắc Ninh ...........................................................................................50


4


2.4.1. Bài giảng môđun trang bị điện nghề ĐCN hiện nay ............................50
2.4.2. Phương pháp dạy học môđun trang bị điện trong Nhà trường hiện nay
……………………………………………………………………………. 50
2.4.3. Phương tiện, trang thiết bị cho dạy học môđun trang bị điện. .............52
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá môđun trang bị điện ...............................................53
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ MINH HOẠ BÀI GIẢNG MÔĐUN TRANG BỊ ĐIỆN
THEO CHUẨN HTML5...........................................................................................57
3.1. Xây dựng M-learning cho môđun trang bị điện ............................................57
3.1.1. Xây dựng cấu trúc website trang bị điện ................................................57
3.1.2. Đăng nhập ..............................................................................................58
3.1.3. Thiết lập các vai trò quản trị của khóa học ............................................58
3.2. Chi tiết các chức năng tạo nội dung...............................................................65
3.2.1. Chức năng Thêm, sửa, xóa nội dung ......................................................65
3.2.2. Thêm sửa xóa Bài kiểm tra/bài thi .........................................................74
3.2.3. Theo dõi quá trình học của các thành viên .............................................75
3.2.4. Phương pháp giảng dạy môđun trang bị điện bằng M-learning. ............81
3.3. Thực nghiệm sư phạm. ..................................................................................84
3.3.1. Mục đích thực nghiệm. ...........................................................................84
3.3.2. Nội dung thực nghiệm. ...........................................................................84
3.3.3. Đối tượng thực nghiệm...........................................................................84
3.3.4. Phương pháp và quy trình thực nghiệm .................................................85
3.3.5. Kết quả thực nghiệm ..............................................................................86
3.3.6. Đánh giá chung .......................................................................................90
3.4. Những khó khăn, thuận lợi trong việc xây dựng bài giảng, thử nghiệm, ứng
dụng bài giảng và phương hướng tiếp theo của bản thân. ....................................91


5


3.4.1. Những khó khăn .....................................................................................91
3.4.2. Những thuận lợi ......................................................................................92
3.4.3. Phương hướng tiếp theo của bản thân. ...................................................92
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96
PHỤ LỤC ..................................................................................................................98

6


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
CNTT: Công nghệ thông tin
CNTT&TT: Công nghệ thông tin và truyền thông
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
CĐN: Cao đẳng nghề
SV: Sinh viên
ĐTDĐ: Điện thoại di động
PDA: Personal Digital Assistant (Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân)
GV: Giáo viên
CBT: Computer Base Training (đào tạo trên cở sở máy tính)
ĐC: Đối chứng
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHQG TP.HCM: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
ICT: Information and Communication Technologies
TV: Tivi
MMS: Multimedia Messaging Service (Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện)

HV: Học viên
ĐCN: Điện công nghiệp
HS: Học sinh
CSSX: Cơ sở sản xuất
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
PPDH: Phương pháp dạy học
HTTC: Hình thức tổ chức
CNDH: Cơng nghệ dạy học
CĐN KT-KT BN: Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
TN: Thực nghiệm

7


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Danh mục MH, mô đun đào tạo bắt buộc, thời gian và phân bổ thời gian
...................................................................................................................................46
Bảng 2.2. Nội dung tổng quát và phân bố thời gian của môđun trang bị điện .........49
Bảng 2.3: Thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học ......................51
Bảng 3.1 Bảng thống kê ý kiến đánh giá của GV về website M-learning trang bị
điện ............................................................................................................................87
Bảng 3.2. Bảng thống kê ý kiến đánh giá của SV về website M-learning trang bị
điện ............................................................................................................................88

8


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Mơ hình e – learning
Hình 1.2. Mơ hình học tập truyền thống

Hình 1.3: Mơ hình M-learning
Hình 3.1. Trang chủ website Trang bị điện
Hình 3.2a: Thiết lập vai trị
Hình 3.3a: Tạo chức danh
Hình 3.3b: Tạo chức danh
Hình 3.4b: Sửa chức danh
Hình 3.5a: Gắn quyền cho các thành viên
Hình 3.5b: Gắn quyền cho các thành viên
Hình 3.5c: Gắn quyền cho các thành viên
Hình 3.5d: Gắn quyền cho các thành viên
Hình 3.5e: Gắn quyền cho các thành viên
Hình 3.6a: Thêm, sửa, xố Bài giảng
Hình 3.6b: Thêm, sửa, xố Bài giảng
Hình 3.6c: Thêm, sửa, xố Bài giảng
Hình 3.7: Tạo nội dung cho bài giảng
Hình 3.8a: Nhúng video vào bài giảng
Hình 3.8b: Nhúng video vào bài giảng
Hình 3.9: Sửa bài giảng đã tạo
Hình 3.10: Xố bài giảng đã tạo
Hình 3.11a: Tạo bài tập
Hình 3.11b: Tạo bài tập
Hình 3.12a: Tạo câu hỏi
Hình 3.12b : Tạo câu hỏi
Hình 3.13 : Dạng file câu hỏi
Hình 3.14 : Sửa câu hỏi
Hình 3.15 : Xố câu hỏi

9



Hình 3.16a: Tạo bài kiểm tra
Hình 3.16b: Tạo bài kiểm tra
Hình 3.17a: Theo dõi học viên
Hình 3.17b: Theo dõi học viên
Hình 3.17c: Theo dõi học viên
Hình 3.18a: Thảo luận trực tuyến
Hình 3.18b: Thảo luận trực tuyến
Hình 3.19a: Hỏi đáp
Hình 3.19b: Hỏi đáp
Hình 3.20a: Trị chuyện với các thành viên
Hình 3.20b: Trị chuyện với các thành viên
Hình 3.20c: Trị chuyện với các thành viên

10


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu đặt ra đối với
nguồn nhân lực là: Có trình độ văn hóa, có vốn hiểu biết về khoa học kỹ thuật, có
tay nghề và đặc biệt là nguồn nhân lực có tay nghề cao. Tuy nhiên, việc đào tạo một
đội ngũ nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động
đang trở thành một vấn đề cấp bách.
Trong khi đó, chất lượng đào tạo nghề hiện nay chưa đáp ứng được xu thế
phát triển chung của kinh tế xã hội, đào tạo chưa gắn với sử dụng, phần lớn là đào
tạo theo cái mà nhà trường có, chưa đào tạo theo cái mà khách hàng cần, do vậy
chất lượng đào tạo thấp. Điều đó dẫn đến nhiều học sinh, sinh viên sau khi tốt
nghiệp kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học, tác phong cơng nghiệp
cịn yếu, thiếu năng động nên khơng xin được việc làm hoặc nếu được nhận thì nơi

sử dụng lao động thường phải đào tạo lại gây lãng phí về thời gian và tiền bạc.
Nguyên nhân cơ bản của tồn tại trên là nội dung chương trình chưa phù hợp
chưa gắn với thực tiễn sản xuất, phương pháp giảng dạy chưa phát huy được tính
chủ động sáng tạo của người học.Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu của xã hội thì
nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng là phải đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học để nâng cao được chất lượng đào tạo.
Bên cạnh đó, cơng nghệ thơng tin phát triển, chúng ta cần biết tận dụng những
thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT). Chỉ thị số
29/2001/CT-BGD&ĐT đã nêu rõ: “Phát triển các hình thức học tập từ xa phục vụ
nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục
vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.”
Một trong những ứng dụng của CNTT&TT trong GD&ĐT chính là học tập điện tử
E-leanrning. Tiếp theo, với sự ra đời và phát triển của các thiết bị di động có khả
năng truy cập Internet đã hình thành phương thức học tập di động M-learning.
Ngoài việc cung cấp một kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội

11


học tập cho nhiều người ở các trình độ khác nhau, với hình thức học tập này cịn
góp phần tạo ra sự bình đẳng, dân chủ trong học tập giúp thực hiện được mục tiêu
do tổ chức UNESCO đề ra cho GD&ĐT ở thế kỉ XXI là “học ở mọi nơi, học ở mọi
lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu khác nhau.”
Trường CĐN Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh đã và đang cố gắng đẩy mạnh triển
khai việc đổi mới chương trình, giáo trình và các phương pháp dạy học trong tất cả
các môn học và trong tất cả các hệ đào tạo bảo đảm phù hợp với mục tiêu đào tạo
của nhà trường và nhu cầu của xã hội. Để hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp
giảng dạy, nhà trường đã đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ quá trình giảng dạy, các
thiết bị dạy học hiện đại, khuyến khích ứng dụng CNTT và các phương pháp giảng
dạy mới vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Do vậy tác giả

đã chọn đề tài “M – learning cho giảng dạy mô đun trang bị điện tại trường Cao
đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với
mong muốn góp phần năng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và xây dựng bài giảng theo chuẩn HTML5, từ đó người học có
thể sử dụng phần mềm trên smartphone để học tập nhằm nâng cao chất lượng học
tập.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hình thức
học tập trên smartphone.
- Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của Luận văn là Dạy học mô
đun trang bị điện.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài hướng tới giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Xác định cơ sở lý luận của đề tài
- Nghiên cứu thực trạng về dạy học môđun trang bị điện tại Trường CĐN
Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
- Thiết kế minh hoạ bài giảng môđun trang bị điện theo chuẩn HTML 5

12


- Thực nghiệm sư phạm 3 bài giảng nêu trên và đánh giá chất lượng, hiệu quả của
học tập trên smartphone - Kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý thuyết về e-learning. Từ đó xây dựng bài giảng
e-learning và tổ chức việc dạy học môđun trang bị điện bằng m-learning kết hợp với
phương pháp truyền thống trong chương trình khung hệ CĐN trường CĐN Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng kết hợp M-learning với phương pháp dạy học truyền thống một

cách có hiệu quả sẽ giúp SV tiếp cận với phương thức học tập hiện đại, làm nền
tảng cho việc xây dựng toàn bộ chương trình M-learning cho mơ đun trang bị điện,
góp phần nâng cao chất lượng học tập mô đun trang bị điện ở trường Trường CĐN
Kinh tế - kỹ thuật Bắc Ninh nói riêng cũng như các trường đại học cao đẳng nói
chung.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được một cách có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác
giả tiến hành sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Đọc và nghiên cứu về lý luận dạy học dựa trên CNTT&TT, hệ thống quản
lý học tập, nghiên cứu tài liệu về cách thức, phương pháp xây dựng chương trình mlearning.
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học đại học, tâm lý học, đặc
biệt tâm lý khi học bằng phương tiện máy tính và mạng internet và các tài liệu khoa
học khác liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Dùng phiếu hỏi để thăm dò ý kiến
chuyên gia, đồng nghiệp và học sinh về thực trạng vận dụng các phương pháp dạy
học ở trường và về hiệu quả của việc thực nghiệm sư phạm các bài học nêu trên
theo dạy học tương tác.
- Phương pháp toạ đàm: Đàm thoại, thảo luận, trao đổi rút kinh nghiệm.

13


- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm để minh chứng
cho tính khả thi của việc dạy học mô đun Trang bị điện của nghề điện công nghiệp
ở Trường CĐN Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh bằng smartphone.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Sử dụng trong quá trình thẩm định kết
quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn

Luận văn chia làm 3 phần chính:
* Phần mở đầu: Trình bày mục đích, lý do chọn đề tài, nhiệm vụ và phương
pháp nghiên cứu…
* Phần nội dung: Gồm 3 chương.
- Chương 1: Cở sở lý thuyết tổng quan của đề tài
- Chương 2: Thực trạng về dạy học môđun trang bị điện tại Trường CĐN
Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
- Chương 3: Thiết kế minh hoạ bài giảng môđun trang bị điện theo chuẩn
HTML 5 .
* Phần kết luận và kiến nghị

14


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cụm từ “đào tạo từ xa” đã và đang trở nên gần

gũi với mọi người. Đào tạo từ xa là một phương thức học tập phân tán, thông qua
các phương tiện truyền thông như radio, truyền hình và internet...Phương pháp học
tập này đáp ứng cho nhu cầu học tập tích luỹ kiến thức của tất cả mọi người, đồng
thời sẽ đem lại những lợi ích to lớn, tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền bạc,
đồng thời cũng nâng cao chất lượng truyền đạt và tiếp thu kiến thức cho các học
viên.
Trong thời đại bùng nổ CNTT như hiện nay, phương thức đào tạo theo
phương pháp M- learning có rất nhiều ưu thế để phát triển. Đó là nhờ vào sự phát
triển mạnh mẽ của CNTT và các loại truyền thông đa phương tiện. M-learning là

bước phát triển tiếp theo của E-learning. M - learning tập trung vào khai thác tính di
động của người học vả khả năng tương tác với các công nghệ di động. M-learning
là một hình thức học tập mà bản thân người học có thể thực hiện được việc học tập
ở mọi lúc, mọi nơi với sự hỗ trợ của các thiết bị di động như ĐTDĐ, PDA,
PocketPC…[14].
Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải đi tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết về lý luận dạy
học dựa trên CNTT&TT, hệ thống quản lý học tập, nghiên cứu tài liệu về cách thức,
phương pháp xây dựng chương trình e-learning để từ đó có thể phát triển cho người
học học tập trên các thiết bị di động.
1.2.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2.1.

Lịch sử phát triển của e-learning

Thuật ngữ e-learning đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài thập
kỷ gần đây. Cùng với sự phát triển của Tin học và mạng truyền thông, các phương
thức giáo dục, đào tạo ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm
thời gian và tiền bạc cho người học. Ngay từ khi mới ra đời, e-learning đã xâm nhập
vào hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo của các nước trên thế giới. Tập đoàn

15


dữ liệu quốc tế nhận định rằng sẽ có một sự phát triển bùng nổ trong lĩnh vực elearning. Và điều đó đã được chứng minh qua sự thành cơng của các hệ thống thống
giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp e-learning của nhiều quốc gia như Mỹ,
Anh, Nhật,…
Gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin và phương pháp giáo dục đào
tạo, quá trình phát triển của e-learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ như sau [11],

[19],[25]:
Trước năm 1983: thời kì này máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương
pháp giáo dục “Lấy GV làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các
trường đại học.
Giai đoạn 1984 – 1993: sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, máy tính
Macintosh, phần mềm trình diễn Powerpoint, cùng các cơng cụ đa phương tiện khác
đã mở ra một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên đa phương tiện. Những công cụ này cho
phép tạo ra những bài giảng có tích hợp âm thanh và hình ảnh dựa trên công nghệ
Computer Base Training (CBT). Bài học được phân phối qua đĩa CD-ROM hoặc
đĩa mềm. Vào bất kì thời gian nào, ở đâu, người học đều có thể mua và tự học. Tuy
nhiên, sự hướng dẫn của GV là rất hạn chế.
Giai đoạn 1993 – 1999: khi công nghệ web được phát minh, các nhà cung
cấp dịch vụ giáo dục đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp
giáo dục bằng công nghệ này. Các chương trình: Email, Web, trình duyệt, Media
player, kỹ thuật truyền Audio/Video tốc độ thấp cùng với ngôn ngữ hỗ trợ Web như
HTML, JAVA bắt đầu trở nên thông dụng và đã làm thay đổi bộ mặt của đào tạo
bằng đa phương tiện.
Giai đoạn 2000 – đến nay: các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các
ứng dụng mạng IP, công nghệ truy cập mạng và băng thông Internet rộng, các công
nghệ thiết kế web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục và đào
tạo. Ngày nay thơng qua web, GV có thể hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh,
các cơng cụ trình diễn) tới mọi người học. Càng ngày công nghệ web càng chứng tỏ
có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hóa

16


các môi trường học tập. Điều này đã tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với
giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả. Đó chính là kỷ nguyên của e-learning.
1.2.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning trên thế giới

E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. Elearning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, tiếp đến là ở châu Âu, ở châu Á ít
ứng dụng cơng nghệ này [26]
Tại Mỹ, e-learning đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của
Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và
Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000
Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mơ
hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khố học trực tuyến. E-learning không chỉ được
triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai
cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều cơng ty thực hiện việc triển khai e-learning
thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu quả cao. Do thị
trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của e-learning nên hàng loạt các công ty đã
chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải pháp về e-learning
như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force...
Trong những năm gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc
biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều
nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở
rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo
dục. Ngồi việc tích cực triển khai e-learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu
có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực e-learning. Điển hình là dự án xây
dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng e-learning của 36 trường đại
học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp
cùng hợp tác với công ty e-learning Docent của Mỹ nhằm cung cấp các khoá học về
các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các
SV đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.

17


Tại châu Á, e-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều

thành cơng vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, sự ưa chuộng đào tạo
truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng
nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là
những rào cản tạm thời. Do các cơ sở giáo dục truyền thống ngày càng không thể
đáp ứng nhu cầu đào tạo, buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận
tiềm năng to lớn mà e-learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có
nền kinh tế phát triển tại châu Á cũng đang có những nỗ lực phát triển e-learning
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,... Nhật Bản là nước
có ứng dụng e-learning nhiều nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi trường
ứng dụng e-learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh
nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.
1.2.3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning ở Việt Nam
Việt Nam bắt đầu quan tâm đến e-learning khoảng từ năm 2000. Hội thảo
nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm
2001 đã có đề cập đến e-learning. Tuy vậy, vào khoảng năm 2002 trở về trước các
tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về e-learning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm
2003-2004, việc nghiên cứu e-learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm
hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ thơng tin và giáo dục đều có đề
cập nhiều đến vấn đề e-learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt
Nam như [26]:
- Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT&TT ICT/rda 2/2003, lần thứ hai là ICT/rda 9/2004, lần thứ ba là
ICT/rda /2006.
- Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công
nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa
Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-learning đầu
tiên được tổ chức tại Việt Nam.

18



Hội thảo lần thứ tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT ICT/rda đã được
tổ chức vào tháng 8/2008.
Bên cạnh đó, một số cơng ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường
những sản phẩm hỗ trợ đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn,
được đóng gói hồn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển elearning ở Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập mạng e-learning châu Á (Asia E-learning Network AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ
Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách khoa, Bộ Bưu chính Viễn thơng...
Có thể thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng e-learning đang được quan tâm
ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, Việt Nam mới chỉ ở giai
đoạn đầu và để tiến kịp các nước còn rất nhiều việc phải làm.
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai elearning. Một số đơn vị đã triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết
quả khả quan: Đại học Công nghệ – ĐHQG Hà Nội, Viện CNTT – ĐHQG Hà Nội,
Đại học Bách khoa Hà Nội, ĐHQG TP.HCM, Học viện Bưu chính Viễn thơng,...
Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng elearning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin e-learning trên thế giới
và ở Việt Nam.
Tuy nhiên, phần lớn các chương trình e-learning được xây dựng ở các trường
đại học nhằm phục vụ cho cơng tác đào tạo từ xa. Hơn nữa, chương trình chủ yếu là
các bộ môn thuộc chuyên ngành kinh tế, công nghệ thông tin hay ngoại ngữ. Các
chuyên ngành khác hay các bộ môn đại cương hầu như chỉ đang ở giai đoạn thử
nghiệm. Việc xây dựng chương trình e-learning dùng kết hợp giảng dạy với phương
thức truyền thống hầu như rất ít.
1.3. Lý luận dạy học dựa trên cơng nghệ thông tin và truyền thông
1.3.1. Khái niệm dạy học dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông
CNTT&TT hay còn được viết là ICT (Information and Communication
Technologies) là “Một tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công nghệ được

19



sử dụng để giao tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu giữ và quản lý thông tin. Các công nghệ
này bao gồm máy tính, điện thoại, internet, vơ tuyến truyền hình, đài phát thanh…”
[24]
CNTT&TT được coi là những công cụ tiềm năng mạnh mẽ, có khả năng tạo ra
những thay đổi và cải cách giáo dục. Ở đó, những cơ cấu cứng nhắc theo truyền
thống về mối quan hệ “không gian – thời gian – trật tự thang bậc” sẽ bị phá vỡ.
Chẳng hạn, việc phát sóng chương trình giáo dục trên đài hay vơ tuyến khơng cần
thiết phải có GV và học viên tại cùng một địa điểm vật lý. Bài học, bài tập, bài
giảng,… được ghi vào đĩa CD hoặc được đưa lên mạng internet, nhờ đó mọi người
có thể học bất kì khi nào. Những diễn đàn trao đổi về mọi vấn đề, những buổi hội
thảo trực tuyến... sẽ giúp cho người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, mọi lứa tuổi,
bất kì ai có khả năng và mong muốn đều học được.
Với sự phát triển như vũ bão của CNTT&TT, những thành tựu và sản phẩm
mới liên tục ra đời, trong đó thành tựu quan trọng nhất là mạng Internet thì việc tạo
ra, phổ biến, lưu giữ và quản lý, trao đổi thông tin là rất dễ dàng. Vì vậy, trong
những năm gần đây, người ta thường đặc biệt quan tâm đến việc làm thế nào để
khai thác một cách hiệu quả nhất máy tính và Internet nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở mọi cấp độ, mọi cơ sở đào tạo và mọi hình thức đào tạo.
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, việc dạy học dựa trên CNTT&TT được
định nghĩa là việc ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin và cơng nghệ
truyền thơng đặc biệt là máy tính và mạng Internet vào việc dạy học nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục – đào tạo. E-learning là một trong những cách thức
dạy học dựa trên CNTT&TT.
1.3.2. Khái niệm e-leaning
1.3.2.1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-learning, dưới đây sẽ trích ra
một số định nghĩa e-learning đặc trưng nhất [11], [15]:
- E-learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập.

20



- E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
CNTT&TT.
- Việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng
nhiều công cụ của CNTT&TT và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục được
gọi là e-learning.
- Việc học tập được truyền tải, hỗ trợ qua công nghệ điện tử và qua nhiều kĩ
thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy thơng minh,
và việc đào tạo dựa trên máy tính CBT gọi là e-learning.
- Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thơng
qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape,
DVD, TV, các thiết bị cá nhân... gọi là e-learning.
- "Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thơng tin, học
tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả
năng cá nhân" gọi là e-learning.
- E-learning là tổ hợp của công nghệ Internet và Web nhằm tạo ra, cho phép,
phân phối, và cung cấp các phương tiện phục vụ học tập.
Việc triển khai áp dụng mơ hình đào tạo e-learning khá đa dạng, đơn giản nhất là
hình thức cung cấp các bài giảng điện tử trên đĩa CD cho học viên tự học, phức tạp
hơn là những lớp học được tổ chức trên mạng Internet với sự quản lý một cách có
hệ thống. Nhìn chung, hệ thống e-learning thường bao gồm nhiều thành phần chức
năng được tích hợp trên mơi trường mạng Internet, mỗi thành phần đều được tách
riêng biệt và cung cấp các dịch vụ khác nhau, tuy nhiên tất cả các thành phần đó đều
được tập trung trong một hệ thống thống nhất để cung cấp dịch vụ đào tạo cho
người sử dụng.
Về bản chất, đó vẫn là q trình truyền tải kiến thức từ GV đến học viên dưới
sự giám sát của hệ thống quản lý, do đó nó cần phải tuân thủ các tiến trình cơ bản
trong quá trình đào tạo và triển khai hệ thống. E-learning luôn được hiểu gắn với
quá trình học hơn là với quá trình dạy – học. Lý do đơn giản là theo thời gian người

ta đã thay đổi từng bước cách nhìn trong mối quan hệ giữa dạy và học: từ lấy người

21


thầy làm trung tâm (dạy), chuyển sang tạo sự bình đẳng giữa thầy và trò (dạy –
học), hiện nay là lấy học trò làm trung tâm (học).
Vậy một cách chung nhất, e-learning là hệ thống đào tạo sử dụng các công
nghệ Multimedia dựa trên nền tảng của mạng Internet. Người học sẽ học bằng máy
tính, thơng qua trang Web trong một lớp học ảo. Nội dung bài học sẽ được phân
phối tới học viên qua Internet, mạng intranet/extranet (LAN/WAN), băng audio và
video, vệ tinh, truyền hình tương tác, CD-ROM, và các loại học liệu điện tử khác.
Hình 1.1 mơ tả một cách tổng qt khái niệm e-learning. Trong mơ hình này
hệ thống đào tạo bao gồm 4 thành phần, được chuyển tải tới người học thông qua
các phương tiện truyền thơng điện tử [11].

Hình 1.1. Mơ hình e – learning
Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các
phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ: một file hướng dẫn truy

22


×