Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 113 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................................3

1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại...............................................3
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................3
1.1.2. Phân loại .................................................................................................4
1.2.. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại:........................................................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm...........................................................................................5
1.2.2. Vai trò của thẩm định tín dụng............................................................8
1.2.3.

Nội dung thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại đối với

khách hàng là doanh nghiệp...........................................................................8
1.3. Chất lượng hoạt động thẩm định tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp
............................................................................................................................. 10
1.3.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng..............................................10
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định tín dụng:..........10
1.2.3. Yêu cầu với công tác thẩm định tín dụng:..............................................11
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm đinh tín dụng đối với khách
hàng là doanh nghiệp...........................................................................................12
1.4.1. Ngân hàng thương mại...........................................................................12
1.4.2.Khách hàng ............................................................................................14
1.4.3. Các nhân tố khác ...................................................................................14


1.4.3.1.Môi trường kinh tế
1.4.3.2. Môi trường pháp lý..........................................................................23
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG..................36

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Thăng Long...............................................................................................36

Nguyễn Thị Phượng

1

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................36
2.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý......................................................37
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức:.................................................................................37
2.1.2.2. Chức năng của các phòng ban:........................................................39
2.1.3. Các sản phẩm,dịch vụ của Chi nhánh Thăng Long................................42
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long
2.2.1. Tình hình huy động vốn..........................................................................43
2.2.2. Dư nợ.....................................................................................................46
2.2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh...............................................................48

2.3. Thực trạng thẩm định tín dụng với khách hàng là doanh nghiệp của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long.....49
2.3.1. Quy trình xét duyệt cấp tín dụng của chi nhánh:...................................49
2.3.2. Quy trình thẩm định tín dụng với khách hàng là doanh nghiệp của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long. 51
2.4. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp tại chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long...................55
2.4.1. Kết quả đạt được....................................................................................55
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân:........................................................................58
2.4.2.1. Hạn chế............................................................................................59
2.4.2.2. Nguyên nhân....................................................................................61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG..............................64

3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Thăng Long:........................................................................................64
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định tín dụng của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long..............................65
3.2.1. H oàn thiện quy trình, kỹ thuật thẩm định..............................................65

Nguyễn Thị Phượng

2

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

3.2.2. Tăng cường công tác tổ chức và điều hành công tác thẩm định............67
3.2.3 Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ.....................68
3.2.4. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin...................................69
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, đào tạo cán bộ.............................69
3.2.6. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ tin học....................................70
3.2.7. Mở rộng liên kết với các ngân hàng khác .............................................72
3.3 Một số đề xuất kiến nghị................................................................................72
3.3.1. Chính phủ...............................................................................................72
3.3.1.1. Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Ngân hàng hoạt
động.............................................................................................................. 72
3.3.1.2.. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc.............................................74
3.3.1.3. Thành lập trung tâm quản lý và bán đấu giá tài sản thế chấp...........75
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................75
3.3.3.Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.......77
KẾT LUẬN.............................................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................84

Nguyễn Thị Phượng

3

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo


Danh mục viết tắt
TSTT
1

2
3
4
5
6
7

Kí hiệu viết tắt
NHTM
NH
CBTD
DN
SXKD
TCTD
NHNo&PTNTVN

Giải thích
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng

Nguyễn Thị Phượng

4

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

Bảng 1: Tổng nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2007-2009. .44
Bảng 2 : Tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ qua các năm 2007-2009.................46
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2007-2009...........48
Bảng 4: Dư nợ tín dụng của đối tượng khách hàng là doanh nghiệp qua các
năm...........................................................................................................56
Bảng 5: Dư nợ cho vay DN theo ngành nghề kinh tế 2009.......................58
Danh mục biểu

Biểu đồ 1: So sánh sự thay đổi tổng nguồn vốn:...................................45
Biểu đồ 2: So sánh tổng dư nợ...............................................................47
Biểu đồ 3: So sánh doanh thu và lợi nhuận...........................................49
Biểu đồ 4 : Dư nợ cho vay DN so với tổng dư nợ.................................56
Biểu đồ 5: Nợ xấu của khách hàng là DN.............................................57

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Nguyễn Thị Phượng

5

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

Trong nền kinh tế thì ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng nó có tác
dụng làm trung gian, là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức. Với tư cách là trung gian
tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư, ngân hàng thương
mại đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham
gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Với sự phát triển của
nền kinh tế thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập với rất nhiều loại
hình kinh doanh khác nhau. Các doanh nghiệp bao gồm cả mới thành lập và đang
trong quá trình hoạt động đều có nhu cầu vốn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức đáp ứng
tốt nhất nhu cầu này của doanh nghiệp, tuy nhiên không phải mọi doanh nghiệp xin
vay vốn đều được ngân hàng chấp nhận vì ngân hàng còn phải tiến hành phân tích
đánh giá tình hình doanh nghiệp và hiệu quả của dự án để có thể quyết định có cấp
vốn cho doanh nghiệp hay không. Quá trình này chính là quá trình thẩm định tín
dụng của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng có hiệu
quả hay không không chỉ có ý nghĩa đối với mỗi ngân hàng thương mại mà còn là
vấn đề quan tâm của cả nền kinh tế. Hiệu quả hay nói cách khác chất lượng tín dụng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố thuộc về ngân hàng nhưng cũng có
yếu tố thuộc về khách hàng, ngoài ra còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc môi

trường vĩ mô như các yếu tố: chính trị, tình hình phát triển kinh tế.v.v.
Những năm qua mặc dù các Ngân hàng thương mại đã chú trọng đến công tác
thẩm định nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại được cho hệ
thống Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Thăng Long hiệu quả tốt nhất. Chính vì vậy qua thời gian thực tập tại đơn vị
em xin được đề xuất đề tài “ Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng đối
với khách hàng là doanh nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Thăng Long.” .
2. Mục tiêu nghiên cứu


Luận giải một cách hệ thống về lý thuyết hoạt động thẩm định tín dụng đối

Nguyễn Thị Phượng

6

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

với khách hàng là doanh nghiệp, các mô hình lý thuyết về thẩm định tín dụng đối
với khách hàng là doanh nghiệp.
Thực trạng về hoạt động thẩm định tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và




Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) chi nhánh Thăng Long.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác



thẩm định tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập, em đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp: phương pháp phân tích, thống kê và so sánh, phương pháp tổng kết.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


Hoạt động thẩm định tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp của Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long.



Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: Tình hình hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNTVN chi nhánh Thăng Long từ năm 2007 đến năm 2009.

5. Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có:
Chương 1: Những vấn đề chung về thẩm định tín dụng của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng đối với khách hàng là
doanh nghiệp của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với
khách hàng là doanh nghiệp của ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực
tập thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thăng Long,
em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức để nâng cao chất lượng công tác thẩm
định tín dụng của chi nhánh Thăng Long. Tuy nhiên, với thời gian và trình độ có hạn,

Nguyễn Thị Phượng

7

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên trong quá trình tìm hiểu và viết bài em không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cô để chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Phượng

8

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng xuất phát từ chữ latinh là Credo ( tin tưởng, tín nhiệm) tên gọi này
xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong thực tế tín dụng có thể được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính tùy theo bối cảnh cụ
thể mà nó có một nội dung riêng biệt nhưng có thể hiểu một cách đơn giản nhất tín
dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn giữa
người đi vay và người cho vay.
Trong lĩnh vực ngân hàng thương mại (NHTM) có thể định nghĩa tín dụng
như sau: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi
vay vừa là người cho vay.
Từ khái niệm tín dụng ngân hàng như trên có thể thấy tín dụng có ba đặc
trưng cơ bản sau:
Tính hoàn trả: Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là

dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết
thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng
thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo
một phần lãi như đã thoả thuận. Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu
được thực hiện với đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được
đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
Tính thời hạn: Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau khi trả
tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán
đứt”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao


Nguyễn Thị Phượng

9

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng
hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai
thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn
trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết
đã giao ước với người cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì thế
nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ
bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”,
nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và
vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán”
quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Như vậy, khối lượng hàng hoá
hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng của
chúng, nó được phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được
bán đứt.
Tính tín nhiệm, tin tưởng: Đặc tính này được hiểu là ngân hàng tin tưởng
khách hàng vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một khoảng thời gian nhất định
và có khả năng trả được nợ cho ngân hàng.
1.1.2. Phân loại

Các NHTM hiện nay thực hiện đa dạng hóa các hình thức tín dụng từ cho vay
ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, mua các tài sản để cho thuê,v.v…
Tùy vào tiêu chí được lựa chọn thì hoạt động tín dụng được phân thành các loại
khác nhau, sau đây là một số cách phân loại chủ yếu thường được dùng.
a/ Phân loại theo thời gian bao gồm: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung và dài hạn
Thứ nhất, tín dụng ngắn hạn thường là có thời hạn dưới một năm nhằm tài
trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh
nghiệp, các hộ sản xuất. Ngân hàng có thể cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay
theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết
khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước dưới hình thức phổ biến là mua trái phiếu do Kho bạc

Nguyễn Thị Phượng

10

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

phát hành. Còn đối với DN ngân hàng cho vay nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm
cho sản xuất kinh doanh, DN là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của NHTM,
phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Thứ hai, tín dụng trung và dài hạn có thời hạn trên một năm là loại hình tín dụng
NH cung cấp cho khách hàng trong các trường hợp: Doanh nghiệp có nhu cầu tín
dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua
công nghệ. Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển. Ngân hàng cho vay

đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền
như nhà cửa, phương tiện vận chuyển.
Việc phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng.
b/ Phân loại theo mức độ đảm bảo bao gồm: tín dụng có đảm bảo và tín dụng
không có đảm bảo
Thứ nhất, tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc
người bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ. Sự bảo đảm là yêu cầu phải có đối
với các khoản cho vay vì một số nguyên nhân. Thông thường đó là do sự yếu kém
về tài chính của người vay và khi đó thì ngân hàng cần có tài sản cầm cố, thế chấp
để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Việc thời hạn cho vay kéo dài
đồng nghĩa với rủi ro tăng thì việc đảm bảo gần như bắt buộc. Tỷ lệ cho vay tối đa
được tính trên giá trị tài sản đảm bảo và tỷ lệ đó cao hay thấp tuỳ vào từng quy định
của các ngân hàng, pháp luật, tư cách pháp nhân khách hàng. Vật đảm bảo những
khoản nợ rất đa dạng song một yêu cầu cơ bản là phải có thể bán được. Lý do chủ
yếu đòi hỏi một khoản vay phải được đảm bảo là nhằm tạo điều kiện để người cho
vay giảm bớt rủi ro mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc không
thể trả nợ vay khi đến hạn.
Thứ hai, tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không có tài sản
đảm bảo hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Khác với cho
vay có bảo đảm, cho vay không có bảo đảm được dựa trên uy tín, khả năng tài chính

Nguyễn Thị Phượng

11

Lớp TCDN48B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

lành mạnh của khách hàng, lợi tức có thể có trong tương lai cùng tình hình trả nợ
trước đây. Với những doanh nghiệp, cá nhân mà nguồn thu nhập ổn định, là khách
hàng lớn của ngân hàng, hoạt động hiệu quả có thể ngân hàng sẽ cho vay những
khoản vay lớn mà thiếu giá trị tài sản đảm bảo thậm chí không có tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên hình thức được các NHTM sử dụng phổ biến nhất để phân loại
hoạt động tín dụng là phân loại theo hình thức cấp tín dụng.
c/ Phân loại theo hình thức cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu thương
phiếu; cho thuê tài chính và bảo lãnh
Thứ nhất là cho vay: Cho vay là hoạt động cơ bản nhất, chiếm tỷ trọng lớn
nhất và mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho NHTM. Ngày nay NHTM ngày càng
có nhiều hình thức cho vay để phục vụ khách hàng, ví dụ như:
Thấu chi: Là hình thức cho phép người vay được chi trội trên số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời
gian xác định.
Cho vay trực tiếp từng lần: Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất tại Việt
Nam, chỉ khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì mới làm đơn và xin cấp vốn vay.
Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ, đó là số dư tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho
những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Với hình thức cho vay này sẽ giảm thiểu thời gian
cũng như chi phí để thực hiện được khoản vay cho cả hai phía ngân hàng và khách
hàng.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa. DN có thể thiếu vốn khi mua hàng, ngân hàng có thể cho DN vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi DN bán hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng,

thủ tục vay chỉ thực hiện một lần cho nhiều lần vay, khách hàng được đáp ứng nhu
cầu vốn kịp thời vì vậy việc thanh toán cho nhà cung cấp sẽ nhanh hơn. Tuy nhiên
nếu DN gặp khó khăn trong tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu

Nguyễn Thị Phượng

12

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

hồi vốn dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Cho vay trả góp: ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong
thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Hình thức này đang ngày càng được khách hàng ưa
chuộng vì nó có thể giúp các gia đình mua được các sản phẩm, dịch vụ mà hiện tại
họ chưa đủ khả năng nhưng chắc chắn có thể thanh toán được trong tương lai như:
mua nhà, mua ôto v.v…
Cho vay gián tiếp: Cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Thứ hai là chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu được hình thành từ quá trình
mua bán hàng hóa chịu giữa các khách hàng với nhau. Người bán có thể giữ thương
phiếu đến hạn để đòi tiền người mua hoặc mang tới NHTM để xin chiết khấu trước
hạn. Để được chiết khấu thì người xin chiết khấu phải chịu một khoản phí nộp cho
NHTM và đó chính là thu nhập của ngân hàng.
Thứ ba là cho thuê tài chính: NHTM mua tài sản ( chủ yếu là tài sản cố định )
sau đó cho thuê, khách hàng thuê phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng
kỳ.

Cuối cùng là bảo lãnh: Là cam kết của NHTM dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của NHTM khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
1.1.3. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại
Vai trò đầu tiên cần được kể đến đó là: Tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tín dụng cả
về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các NHTM. Với
những khoản tín dụng có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài chính là những
khoản mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
Thứ hai, khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang
tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tín dụng tạo điều kiện để
ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò,
vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho
vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững

Nguyễn Thị Phượng

13

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng
khác. Mặt khác, tín dụng còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm
thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, ngân hàng có điều kiện
lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp.

Và một vai trò quan trọng của tín dụng là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời là cách
để ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp.
Chính vì những vai trò trên của tín dụng nên cần phải nâng cao chất lượng tín
dụng để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận
qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân
hàng khác.
1.2. Thẩm định tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Để đạt được mục tiêu nhất định,
công tác thẩm định phải đạt được những yêu cầu sau:
Trước tiên là công tác thẩm định phải bám sát chủ trương, đường lối, kế hoạch
phát triển từng thời kỳ của nhà nước, chính quyền địa phương, các ngành, các cấp.
Trong mỗi thời kỳ nhà nước lại có những chính sách phát triển kinh tế -xã hội khác
nhau đòi hỏi công tác thẩm định không được xa rời những định hướng chung đó để
đảm bảo dự án đầu tư được đúng hướng, phù hợp với quy hoạch phát triển chung.
Tiếp theo công tác thẩm đinh phải xuất phát từ chính sách tín dụng đầu tư của
ngân hàng : Mỗi ngân hàng có chính sách tín dụng riêng (về khách hàng, hướng đầu
tư, cơ cấu đầu tư v.v…), những yếu tố này sẽ chi phối đến công tác thẩm định.
Cuối cùng công tác thẩm định phải được tổ chức thực hiện khách quan, kịp thời,
chính xác, khoa học, toàn diện , chặt chẽ. Yêu cầu toàn diện được hiểu là: Trong hồ

Nguyễn Thị Phượng

14

Lớp TCDN48B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

sơ dự án đề cập đến rất nhiều vấn đề, đó là nội dung về thị trường, kỹ thuật, tài
chính, nhân sự, quản lý, môi trường v.v… Nếu không thẩm định một cách toàn diện
sẽ không đảm bảo được tính chính xác. Hơn nữa, các nội dung đó lại có quan hệ
mật thiết với nhau cho nên yêu cầu của thẩm định là phải được toàn diện và chặt
chẽ. Phải chính xác tức là những kết luận của thẩm định đối với dự án là quan trọng,
đòi hỏi thẩm định phải khoa học và chính xác. Phải khách quan tức là khi thẩm định
ta phải nhìn nhận dự án trên phương diện hiệu quả của dự án. Đứng trên góc độ của
ngân hàng hay chủ đẩu tư đều làm giảm tính khách quan của dự án. Và cuối cùng
phải kịp thời tức là khi thiết lập dự án, chủ đầu tư đã phải nghiên cứu rất kỹ các cơ
hội đầu tư và những điều kiện thị trường phù hợp cho việc thực hiện dự án. Quá
trình xem xét, đánh giá kéo dài có thể làm mất đi tính thời cơ của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các yêu cầu trên cho phép đánh giá công tác thẩm định của ngân
hàng đã đáp ứng được yêu cầu đến đâu, cần phải làm gì để thẩm định đạt yêu cầu và
hiệu quả.
1.2.2. Vai trò của thẩm định tín dụng
Số lượng các NHTM tại nước ta đang ngày càng gia tăng vì vậy để có thể cạnh
tranh được, tồn tại được trên thị trường các NHTM, các ngân hàng ngày càng phải
đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
Cho vay vẫn là sản phẩm quan trọng nhất của NHTM, đây cũng là nguồn tạo ra lợi
nhuận chính cũng như sự lành mạnh tài chính của NHTM, trong đó thẩm định tín
dụng chính là thành phần chính quyết định chất lượng của hoạt động cho vay.
Để đạt được hiệu quả trong họat động tín dụng, NHTM phải thực hiện một quy
trình thẩm định tín dụng chặt chẽ với các bước phân tích tỉ mỉ về các mặt tài chính
và phi tài chính của khách hàng. Kết quả của quá trình ấy giúp NHTM ước lượng

khả năng sinh lời cũng như mức độ rủi ro của khoản tín dụng từ đó cân nhắc có
quyết định tài trợ cho khách hàng không. Nếu việc cấp tín dụng không hiệu quả thì
NHTM không thu được lãi và gốc đầy đủ, đúng hạn thậm chí có thể mất vốn, điều
đó sẽ nhanh chóng đẩy NHTM tới chỗ mất khả năng thanh toán cho nhu cầu rút vốn
của khách hàng. Như vậy rủi ro tín dụng dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản đối với

Nguyễn Thị Phượng

15

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

NHTM. Từ đây có thể khái quát một số vai trò chính của thẩm định tín dụng với
NHTM đó là:
Thứ nhất: Thẩm định tín dụng là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động,
phương án SXKD của doanh nghiệp có thật sự hiệu quả hay không? Không phải dự
án nào của các doanh nghiệp đệ trình lên đều được ngân hàng chấp nhận cho vay
vốn. Các nhân viên của bộ phận tín dụng cần thực hiện một loạt công việc phân tích
đánh giá để xác định tính hiệu quả, tính thực tiễn của dự án để có cơ sở đưa ra các
quyết định cho vay.
Thứ hai: Thẩm định tín dụng giúp ngân hàng tìm được phương án cho vay an
toàn và lợi nhuận cho ngân hàng, là công cụ để ngân hàng quyết định có bỏ vốn cho
vay không? Theo phương thức nào? Thời hạn, lãi suất, quy trình trả nợ? Đối với
mỗi một phương thức cho vay, mỗi một thời hạn cho vay thì doanh nghiệp phải chịu
một mức lãi suất khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi ro của khoản vay mà ngân

hàng phải chịu. Công tác thẩm định sẽ giúp ngân hàng xác định được phương án
cho vay hiệu quả đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
Thứ ba: Thẩm định tín dụng còn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hệ
thống ngân hàng vững mạnh và ổn định sẽ góp phần giúp việc phân bổ vốn và
nguồn lực một cách hiệu quả.

1.2.3. Nội dung thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại đối với khách

Nguyễn Thị Phượng

16

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

hàng là doanh nghiệp
1.2.3.1. Sơ đồ thẩm định

Yêu cầu bổ
sung
chưa đầy
đủ, hợp lệ
Khách
đầy
hàng
nộp hồ

sơ vay
vốn

Cán bộ
thẩm định
tiếp nhận
hồ sơ

Kiểm tra,
xem xét
tính đầy
đủ, hợp lệ
của hồ sơ

đầy
đủ

Tiến
hành
thẩm
định

Lập
tờ
trình
thẩm
định

Hoàn
tất hồ

sơ và
giải
ngân

không
đạt
Trình ban giám đốc
ra quyết định cho
vay

đạt yêu

Trưởng phòng tín dụng
đánh giá, xem xét lại,
cho ý kiến đề xuất.

cầu
Chúng ta có thể mô tả quy trình thẩm định tín dụng của NHTM bao gồm các
bước cơ bản sau:
Bước 1: Thấm định hồ sơ pháp lý và các thông tin chung về khách hàng
Khi lập hồ sơ để xin cấp tín dụng khách hàng phải lập một bộ hồ sơ bao gồm
các giấy tờ như: Giấy phép hoạt động, thể lệ công ty, quy chế hoạt động,v.v… Ngay
sau khi tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng cán bộ tín dụng (CBTD) sẽ kiểm tra tính đầy
đủ, hợp pháp của bộ hồ sơ đó. Thông thường ngay trong bước đầu tiên của quy trình
tín dụng, cán bộ tín dụng đã phải thực hiện bước kiểm tra và hướng dẫn khách hàng

Nguyễn Thị Phượng

17


Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

để khách hàng hoàn thiện hồ sơ tín dụng theo yêu cầu của NHTM đã đề ra. Trong
trường hợp bộ phận thẩm định và bộ phận tiếp nhận hồ sơ tách biệt thì cán bộ thẩm
định kiểm tra lại một lần nữa hồ sơ pháp lý của khách hàng để đảm bảo đã nhận đủ
hồ sơ hợp lệ. Trong các NHTM hiện nay, cán bộ tín dụng đồng thời là cán bộ thẩm
định do đó bỏ qua được một khâu trung gian không cần thiết. Từ bước này NHTM
có thể có những đánh giá ban đầu về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
những thông tin do khách hàng cung cấp.
Bước 2: Thẩm định tính khả thi và hiệu quả của khoản tín dụng
Khi khách hàng vay tiền cần phải chứng minh được khả năng thực thi dự án của
mình như khả năng xây dựng mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị, phương thức
thanh toán,v.v… Bước này giúp NHTM đánh giá đúng về yêu cầu, mục đích sử
dụng vốn của khách hàng, sự phù hợp về quy mô và tính chất khoản tín dụng. Từ đó
NHTM đưa ra hạn mức cấp tín dụng hợp lý. Trong giai đoạn này NHTM sử dụng
thông tin chủ yếu từ phương án sản xuất kinh doanh hay dự án đầu tư của khách
hàng kết hợp với các thông tin từ nhiều nguồn khác để đánh giá khoản tín dụng của
khách hàng về tính hợp lý, khả thi và hiệu quả nếu được cấp tài trợ và vận hành. Từ
kết quả thẩm định, NHTM sẽ tư vấn cho khách hàng về những đánh giá và hạn mức
cũng như loại hình tín dụng NHTM có thể cho khách hàng sử dụng nhằm đưa ra
một hợp đồng tín dụng tối ưu đảm bảo lợi ích cho cả NHTM và khách hàng.
Bước 3: Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
Cán bộ tín dụng sử dụng thông tin từ các báo cáo tài chính mà khách hàng trình
nộp và các tài liệu liên quan khác để thẩm định tài chính khách hàng. Trước hết các
cán bộ tín dụng thẩm định từng báo cáo tài chính, sau đó các chỉ tiêu tài chính sẽ

được tính toán để có những đánh giá nhiều chiều về khả năng trả nợ của khách
hàng. Đây được coi là bước quan trọng nhất của quy trình thẩm định.
Bước 4: Đánh giá, đưa ra kết luận về quyết định cấp tín dụng
Sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước như trên, dựa vào các tiêu chuẩn xác định
cùng với những kinh nghiệm của mình cán bộ tín dụng đưa ra các đánh giá và đề
xuất sao cho phù hợp với yêu cầu của NHTM và khả năng thực tế của khách hàng.

Nguyễn Thị Phượng

18

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

Những đánh giá và đề xuất này được coi là căn cứ quan trọng để đánh dấu kết thúc
quy trình thẩm định và ra quyết định tài trợ tín dụng của NHTM.
1.2.3.2. Nội dung thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại đối với khách
hàng là doanh nghiệp
a/ Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khi khách hàng nộp các báo cáo tài chính cho NHTM để NHTM duyệt và
thẩm định hồ sơ thì các báo cáo tài chính phải được trình cho hai năm để NHTM có
thể có được những đánh giá khách quan và đúng hướng về tình hình tài chính và
chiều hướng phát triển của DN.
Đầu tiên đó là bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính ở một thời
điểm nhất định. Nó là một bảng tóm tắt ngắn gọn về những gì mà doanh nghiệp
có/sở hữu (tài sản) và những gì mà doanh nghiệp nợ (các khoản nợ) ở một thời điểm

nhất định. Bảng cân đối kế toán có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào, không những phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài
sản và vốn của doanh nghiệp mà còn là minh chứng thuyết phục cho một dự án vay
vốn khi doanh nghiệp trình lên ngân hàng, và đồng thời cũng là căn cứ đáng tin cậy
để các đối tác xem xét khi muốn hợp tác với doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng khi
phân tích bảng cân đối kế toán tập trung vào các nội dung chính sau:
Thứ nhất, đánh giá nguồn vốn chủ sở hữu: Một DN muốn thành lập được
trước tiên phải có vốn chủ sở hữu. DN có vốn chủ sở hữu lớn chứng tỏ DN đó có
quy mô lớn và bền vững hơn các DN khác. Chỉ tiêu này cũng được NHTM khá
quan tâm vì trong trường hợp dự án vay vốn của DN không đạt được hiệu quả như
mong muốn thì DN vẫn có thể trả nợ được cho NHTM bằng nguồn vốn chủ sở hữu
sẵn có này. Do vậy NHTM cần xem xét tới quy mô vốn chủ sở hữu, so sánh các
khoản nợ và tổng nguồn để đánh giá khả năng tự chủ tài chính của DN.
Thứ hai, phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.Trong phân tích diễn
biến nguồn vốn và sử dụng vốn, NHTM thường xem xét sự thay đổi của nguồn vốn
và cách thức sử dụng vốn trong một thời kỳ giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế
toán. Một trong những công cụ hữu hiệu dùng để phân tích trong trường hợp này là

Nguyễn Thị Phượng

19

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

bảng tài trợ. Bảng này liệt kê sự thay đổi của các khoản mục trên bảng cân đối kế

toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Bảng tài trợ giúp người phân tích xác định rõ những
trọng điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được dùng để đầu tư. Qua đó
NHTM có thể thấy hướng sử dụng vốn của DN và đánh giá được mức độ hợp lý của
các khoản tài trợ.
Thứ ba, phân tích khả năng cân đối vốn sản xuất kinh doanh Để tiến hành sản
xuất kinh doanh, DN phải có các tài sản ( tài sản lưu động - ngắn hạn, tài sản cố
định - dài hạn), các tài sản đó được hình thành từ các nguồn vốn bao gồm nguồn
ngắn hạn và nguồn dài hạn. Việc sử dụng nguồn vốn nào để hình thành các loại tài
sản là một quyết định rất quan trọng đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi của
đồng vốn của DN. Chúng ta có thể sử dụng qua chỉ tiêu vốn lưu động ròng (NWC)
để đánh giá được chính sách tài trợ cho tài sản của DN:
NWC = TS lưu động – Nguồn ngắn hạn
= Nguồn dài hạn – TS cố định
Trong thực tế để đảm bảo an toàn vốn các NH chỉ chấp nhận cho vay với các
DN có NWC ≥ 0. Vì khi DN có NWC ≥ 0 thì tức là nguồn dài hạn của DN – là
nguồn có tính ổn định cao dư sức tài trợ cho TS dài hạn và 1 phần tài trợ cho cả tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhất
định ( thường là một kỳ kế toán). Dựa vào báo cáo, cán bộ thẩm định có thể đánh
giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp thông qua chỉ
tiêu doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu như: hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán, lợi nhuận gộp. Xem xét giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng có
phù hợp với yêu cầu thực tế hay không, có thể hiện được khả năng quản lý và tiết
kiệm chi phí của DN hay không? Bên cạnh đó ngân hàng cũng đánh giá tỷ trọng lợi
nhuận từ các mảng hoạt động để thấy hướng đi của đơn vị, so sánh các số liệu trước
thuế và sau thuế, các chỉ tiêu kỳ này so với kỳ trước để đánh giá sơ bộ khả năng
tăng trưởng cũng như xu hướng hoạt động trong tương lai của DN.

Nguyễn Thị Phượng


20

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: hay còn gọi là báo cáo dòng tiền mặt là một loại
báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một
khoảng thời gian nhất định (tháng, quý hay năm tài chính). Báo cáo này phản ánh
khả năng thanh toán của DN đồng thời cho thấy tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền
trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất quan trọng vì với một DN có thể
họ có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, trên báo cáo kết quả kinh doanh vẫn phản
ánh họ làm ăn có lãi nhưng vẫn có thể dòng tiền của họ lại âm. Điều đó rất dễ hiểu
vì có thể xảy ra một số trường hợp như: họ bán được hàng hóa nhưng không thu
được tiền ngay mà lại phản ánh dưới dạng khoản phải thu. Khả năng thu hồi nợ của
DN chưa cao rất dễ ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của DN. Chính vì vậy báo
cáo lưu chuyển tiền tệ cũng là tài liệu mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm và
lưu ý.
Dùng các chỉ tiêu tài chính để phân tích, đánh giá: Các chỉ tiêu tài chính cơ
bản được phân thành 4 nhóm chính gồm:
Thứ nhất, nhóm chỉ tiêu về tình hình tài chính và khả năng thanh toán: Phân
tích tình hình thanh toán của DN đối với các khoản nợ trước đây rất quan trọng vì
nó phản ánh được phần nào mức độ tín nhiệm hay sự sẵn sàng chi trả của DN trong
việc thực hiện các nghĩa vụ nợ và khả năng tài chính của nó. Đối với một DN, nếu
có lịch sử thanh toán lành mạnh, sòng phẳng thì sẽ an toàn hơn một DN luôn có nợ
nhóm 3, 4 hay thậm chí là nhóm 5. Nếu có nợ khó đòi, nợ quá hạn thì cần tìm hiểu

nguyên nhân khách quan hay chủ quan, có phải bất khả kháng hay không? Để đánh
giá khả năng thanh toán của DN có thể dùng một số các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

Tài sản lưu động (gồm cả đầu tư ngắn hạn)
Nợ ngắn hạn.

Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của DN bằng cách chuyển đổi
những tài sản lưu động thành tiền trong kỳ phù hợp với thời kỳ trả nợ. Theo công
thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển dịch

Nguyễn Thị Phượng

21

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng tăng nhưng
tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn
hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do tài sản lưu động lớn
nhưng chủ yếu là khoản phải thu, hàng tồn kho lớn; hoặc là DN sử dụng nhiều nợ

trung và dài hạn thay vào việc sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ tài sản lưu động, điều
này cũng dẫn đến hệ số thanh toán ngắn hạn của DN cao nhưng không phản ánh
đúng thực chất của DN. Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính
hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài
sản lưu động chiếm tỷ trọng cao như thương mại trong tổng tài sản thì hệ số này cao
và ngược lại.
Hệ số thanh toán nhanh:

Hệ số thanh toán nhanh =

Tiền + đầu tư ngắn hạn + phải thu
Nợ ngắn hạn

Từ công thức ta có thể thấy rằng hệ số thanh toán nhanh đã loại bỏ ra hàng
tồn kho vì vậy hệ số thanh toán nhanh phản ánh chính xác hơn khả năng thanh toán
của DN. Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty có lành
mạnh không. Nếu một công ty có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ
khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất cẩn
trọng khi đầu tư vào những công ty như vậy. Phân tích sâu hơn nữa, nếu hệ số thanh
toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán ngắn hạn rất nhiều chứng tỏ tài sản ngắn hạn
phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho, đây là một ví dụ của các công ty bán lẻ. Trong
trường hợp này tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp. Ngoài ra
cần phải so sánh hệ số thanh toán nhanh của năm nay so với năm trước để nhận diện
xu hướng biến động, so sánh với hệ số của doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá
tương quan cạnh tranh.
Khả năng thanh toán lãi vay
CT tính = EBIT / lãi vay

Nguyễn Thị Phượng


22

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm
trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay ( EBIT) xuống
dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ
nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không
phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra
nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì
mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả
năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
Thứ hai, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính: Đới với một doanh nghiệp, để có
thể vận hành bình thường thì nguồn tài trợ cho DN không thể chỉ bằng vốn chủ sở
hữu mà còn từ nhiều nguồn khác như: vốn cổ phần, vốn vay ngắn hạn, dài hạn v.v.
Đối với một DN, thì tỷ lệ các nguồn vốn huy động phải được xác định sao cho hiệu
quả sử dụng vốn là cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất, đó chính là cơ cấu vốn tối
ưu. Chẳng hạn, nếu như sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định
sẽ gây khó khăn cho việc cân đối tiền mặt của DN bởi vì phải trả các khoản tiền gốc
lớn và sớm hơn trong khi các khoản thu của DN thường nhỏ trong thời gian đầu
hoạt động, phải trải dài quan các năm thì mới bù đắp đủ vốn đầu tư. Vì vậy, cơ cấu
vốn có liên quan chặt chẽ tới khả năng sinh lời của DN, nó phản ánh sự vững mạnh
của 1 doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn thường dùng để đánh giá cơ cấu vốn là :
Hệ số nợ trên VCSH


Tỷ lệ nợ
Vốn tự có ( Vốn chủ sở hữu)

=

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của DN và làm thế nào DN có thể chi trả cho các
hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của DN được
tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của DN được tài trợ chủ
yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ
phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì DN ít gặp khó
khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc

Nguyễn Thị Phượng

23

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

trả nợ hoặc phá sản của DN càng lớn.

Tuy nhiên, chúng ta không nên máy móc khi xác định cơ cấu vốn hợp
lý. Cơ cấu vốn cần được xác định trên cơ sở cân nhắc tới mức doanh lợi và
khả năng thanh toán của DN. Một DN có mức thu nhập cao và khả năng thanh

toán tốt có thể chấp nhận một tỷ lệ nợ vốn chủ sở hữu cao hơn mức bình
thường.
Hệ số nợ

=

Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

Hệ số nợ cho biết tỉ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tổng
số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Ngân hàng thường thích
DN có tỷ số nợ thấp vì như vậy DN có khả năng trả nợ cao hơn. Tuy nhiên muốn
biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành. Tỷ
số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp
doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản. Hiện tại ở Việt
Nam chưa xây dựng được chỉ số trung bình ngành vì thế các nhà phân tích vẫn so
sánh chỉ số nợ này.
Các doanh nghiệp vay nợ ở mức độ nào được coi là chấp nhận được? Thật
khó để có thể đánh giá được mức độ vay nợ phù hợp của doanh nghiệp, vì tỷ số nợ
phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp, tính
chất – lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Tuy nhiên thông thường, ở mức 60/40 là
chấp nhận được. Có nghĩa Hệ số nợ là 60% (Tổng tài sản có 100 thì vốn vay là 60).
Thứ ba, chỉ tiêu về khả năng hoạt động:
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản

Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân

=


Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng TS trong doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Nó thể hiện khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, thị phần của doanh nghiệp xét trên tương quan với quy mô tổng
TS của DN.

Nguyễn Thị Phượng

24

Lớp TCDN48B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Phương Thảo

Vòng quay vốn lưu động

Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân

=

Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân


=

Chỉ tiêu này phản ánh số lần bán hàng tồn kho bình quân trong năm. Thông
thường chỉ số này càng thấp cho thấy tốc độ bán hàng chậm và rủi ro hàng không
bán được là cao, và có thể cho thấy những khó khăn trong lưu chuyển tiền tệ. Chỉ
tiêu này càng nhanh càng tốt.
Vòng quay thu hồi nợ

Doanh thu thuần
Giá trị phải thu bình quân

=

Chỉ tiêu này phản ánh số lần thu hồi nợ bình quân trong năm. Nếu lấy 360 ngày
chia (:) cho chỉ số này sẽ có số ngày thu hồi nợ bình quân. Đồng thời đây cũng là
công cụ hữu hiệu cho thấy có thể có vấn đề về nợ khó đòi và khó khăn trong lưu
chuyển tiền tệ.
Chu kỳ thu hồi vốn
trung bình

Các khoản phải thu
Tiền bán hàng trung bình một ngày

=

Chỉ tiêu này cho biết chất lượng các khoản phải thu, thời gian hoạt động vốn
có hợp lý hay không, tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
Hệ số quay vòng các
khoản phải thu


=

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ thu hồi các khoản nợ. Hệ số quay vòng nhanh thì
tốc độ thu hồi các khoản nợ nhanh.
Thời gian thanh toán

Nguyễn Thị Phượng

=

360 ngày x khoản phải trả bình quân

25

Lớp TCDN48B


×