Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Trần anh khoa cơ sở hạ tầng giao thông với phát triển kinh tế tây nguyên k35 qlk dn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.6 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------------

TIỂU LUẬN
MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Tiểu luận

CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TÂY NGUYÊN
GVHD

: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

SVTH

: TRẦN ANH KHOA

LỚP

: K35.QLK.ĐN

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2018


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình


MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................2
B. NỘI DUNG:.......................................................................................................4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................4
1.1. Khái niệm cơ bản về hạ tầng giao thông.......................................................4
1.1.1. Khái niệm về cơ sở hạ tầng và hạ tầng giao thông.................................4
1.1.2. Vai trò của cơ sở hạ tầng trong việc phát triển kinh tế...........................5
1.2. Một số nét cơ bản về Tây Nguyên................................................................5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ TÌNH
HÌNH KINH TẾ TẠI KHU VỰC TÂY NGUYÊN NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
.................................................................................................................................7
2.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông khu vực Tây Nguyên..........................7
2.2. Tình hình kinh tế Tây Nguyên....................................................................11
CHƯƠNG III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TÂY NGUYÊN................................12
C. KẾT LUẬN.....................................................................................................16

SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 1


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

A. LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng phát triển chung và hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt
Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng đã đạt được nhưng thành tựu hết sức
quan trọng. Đó là tiền đề để chúng ta thực hiện thành công quá trình công nghiệp

hóa - hiện đại hóa đất nước. Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam mà cụ thể
là kinh tế vùng Tây Nguyên vẫn còn những bất cập, trong đó sự yếu kém của cơ
sở hạ tầng giao thông đã và đang là rào cản lớn cho phát triển kinh tế.
Theo nguyên tắc của sự phát triển: muốn cho kinh tế phát triển, cơ sở hạ
tầng giao thông phải đi trước một bước và phát triển với nhịp độ cao hơn nhịp độ
phát triển chung của nền kinh tế. Do đó yêu cầu cấp bách đặt ra là phải đầu tư và
tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng giao thông phát triển.
Nhận ra tầm quan trọng của vấn đề này, chính phủ Việt Nam tập trung ưu
tiên nhiều mặt về cơ chế chính sách, nguồn lực… để phát triển nhanh hạ tầng giao
thông vận tải. Để hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa hạ tầng giao thông với phát
triển kinh tế tại một vùng mà cụ thể là Tây Nguyên em xin chọn đề tài “Cơ sở hạ
tầng giao thông với sự phát triển kinh tế Tây Nguyên” để nghiên cứu cho môn
học Kinh tế phát triển của mình.
Ngoài phần mở bài và kết luận, đề tài được trình bày trong ba chương, nhằm
tập trung khai thác kiến thức ở những khía cạnh cụ thể sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung.
Chương II: Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông và tình hình kinh tế tại khu
vực Tây Nguyên hiện nay.
Chương III: Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng giao thông với sự phát triển
kinh tế của Tây Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu là phân tích, tổng hợp, mô tả và so sánh các số liệu
thông tin kết hợp dữ liệu lấy từ một số trang bài báo, trang web… từ đó nghiên
cứu, phân tích và rút ra kết luận.
SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 2


Tiểu luận Kinh tế phát triển


GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành, tuy nhiên chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ Qúy thầy
giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 3


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

B. NỘI DUNG:
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm cơ bản về hạ tầng giao thông
1.1.1. Khái niệm về cơ sở hạ tầng và hạ tầng giao thông, vai trò của cơ
sở hạ tầng nói chung đến phát triển kinh tế
Cơ sở hạ tầng (kết cấu hạ tầng) là tên gọi những tài sản vật chất và các hoạt
động có liên quan dùng để phục vụ nhu cầu kinh tế xã hội của một quốc gia.
Dựa vào khái niệm đó, nó đã phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ xã
hội của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã
hội.
Công trình hạ tầng kỹ thuật là các cơ sở hạ tầng dành cho dịch vụ công cộng,
ví dụ giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, rác... Ở Việt Nam, chúng còn có
tên gọi thông dụng là cơ sở hạ tầng hoặc tên gọi dân dã là điện, đường, trường,
trạm. Các công trình này thường do các tập đoàn của chính phủ hoặc của tư nhân,

thuộc sở hữu tư nhân hoặc sở hữu công.
Cơ sở hạ tầng giao thông có thể là các công trình sau:
-

Đường bộ
Đường sắt
Vận tải công cộng
Đường hàng không
Đường thủy
…….

Ví dụ: Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải bao gồm các phần xây dựng cố định
bao gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, kênh mương và
đường ống và các địa điểm đầu cuối như sân bay, nhà ga, bến xe, nhà kho, điểm
dừng tái nạp nhiên liệu (bao gồm cầu cảng tiếp nhiên liệu và các trạm nhiên liệu)
và cảng biển.
1.1.2. Vai trò của cơ sở hạ tầng trong việc phát triển kinh tế

Cơ sở hạ tầng chi phối tất cả các giai đoạn phát triển, làm cơ sở cho các hoạt
SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 4


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

động sản xuất kinh doanh. Vai trò của nó được thể hiện qua các mặt sau:
- Quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh của các ngành, các lĩnh vực

sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
- Kết cấu hạ tầng cung cấp dịch vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các
yếu tố đầu vào và đầu ra, đảm bảo cho quy trình sản xuất của đất nước được tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục với quy mô ngày càng mở rộng. Trên cơ sở
đó làm tăng ngân sách và đưa nền kinh tế thoát khỏi trì trệ, bế tắc đi đến tăng
trưởng và phát triển.
- Tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu của nền kinh tế.
- Tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước.
- Tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Tạo điều kiện để giải quyêt việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân từ
đó làm tăng tích lũy cho nền kinh tế.
1.2. Một số nét cơ bản về Tây Nguyên

Tây Nguyên là một trong 6 vùng kinh tế lớn của nước ta, là khu vực gồm 5
tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng với diện tích tự nhiên
là 54.474 km2, chiếm 16,8% diện tích tự nhiên cả nước; là vùng cao nguyên, phía
bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai,
Bình Phước, phía tây giáp với các tỉnh Attapeu (Lào) và Ratanakiri và Mondulkiri
(Campuchia). Nằm ở vị trí trung tâm khu vực Nam Đông Dương, Tây Nguyên có
vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng, kinh tế-xã hội của
khu vực Tam giác phát triển của 3 nước Đông Dương. Trong đó, giao thông
đường bộ đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo mối liên kết quốc tế, quốc gia và nội
vùng.

SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 5



Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ TÌNH
HÌNH KINH TẾ TẠI KHU VỰC TÂY NGUYÊN NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông khu vực Tây Nguyên

Lâu nay, hạ tầng giao thông vùng Tây Nguyên không có giao thông đường
thủy và đường sắt, chỉ trông chờ vào hệ thống giao thông đường bộ và hàng
không. Vì thế, ưu tiên đầu tư cho giao thông Tây Nguyên trong giai đoạn hiện
nay, khi mà nhiều tuyến giao thông huyết mạch đã và đang xuống cấp trầm trọng
là rất cần thiết.
Trong những năm qua, các tỉnh Tây Nguyên đã thu hút được một lượng vốn
lớn đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông, góp phần không nhỏ vào phát triển
kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh trên địa bàn.
Từ năm 2010-2015, Nhà nước đã đầu tư trên 62.637 tỷ đồng để cải tạo, nâng
cấp đường bộ khu vực Tây Nguyên, trong đó các tuyến quốc lộ như đường Hồ
Chí Minh qua Tây Nguyên, quốc lộ 20, 19, 26, 14C, 24, 25, 28, quốc lộ 27… với
tổng chiều dài 1.109 km, được đầu tư 43.915 tỷ đồng; và vốn cho giao thông địa
phương khoảng 18.722 tỷ đồng.
Đến nay mạng lưới giao thông khu vực Tây Nguyên có tổng chiều dài gần
40.000 km , chiếm trên 7,33% hệ thống giao thông của cả nước, với tỷ lệ cứng
hóa đạt gần 48%; trong đó, quốc lộ dài 2.517 km, tỷ lệ cứng hóa đạt 88,28%,
đường tỉnh dài gần 2.035 km, cứng hóa đạt 85,3%, đường giao thông nông thôn
dài 35.347 km, cứng hóa đạt 42,76%...phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng đường Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên: Kon
Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Lắk và Bình Phước (Quốc lộ 14 cũ) có tổng chiều
dài 663 km từ Đắk Zôn (Kon Tum) đến Chơn Thành (Bình Phước) được Bộ Giao

thông vận tải cùng các tỉnh Tây Nguyên tổ chức khánh thành từ tháng 11/2015.
Quy mô đầu tư toàn tuyến theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, một số đoạn
qua đô thị được mở rộng 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ. Sau 1,5 năm triển
SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 6


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

khai xây dựng, toàn tuyến đã hoàn thành, về đích trước tiến độ 1 năm so với dự
kiến, tiết kiệm được hơn 2.000 tỷ đồng, rút ngắn 1/3 thời gian chạy xe.
Hiện nay, Bộ Giao thông Vận tải đang chỉ đạo tiếp tục triển khai tám dự án
đường bộ với tổng nguồn vốn đầu tư 15.692 tỷ đồng và tổng chiều dài quốc lộ
được nâng cấp, cải tạo là khoảng 681 km bằng các nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ và vốn xã hội hóa.
Cũng từ nguồn vốn trên, các tỉnh Tây Nguyên hiện có 3.620 km đường
huyện được cứng hoá (đạt gần 71%), đường xã được cứng hoá khoảng 4.224 km
(đạt trên 51%), đường thôn, xóm, buôn làng được cứng hoá 4.657 km… Nhờ vậy,
hệ thống giao thông nông thôn ở vùng Tây Nguyên có bước phát triển mạnh mẽ
và đã kết nối tốt hơn hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông Trung ương với hệ
thống hạ tầng giao thông địa phương.
Bộ Giao thông Vận tải cũng đã đầu tư nâng cấp, mở rộng ba cảng hàng
không, gồm các sân bay Pleiku (Gia Lai), Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk), Liên
Khương (Lâm Đồng) để đáp ứng cho các loại máy bay A320, A321 cất hạ cánh.
Nhờ vậy, đã tăng công suất khai thác của ba cảng hàng không từ 1,9 triệu hành
khách vào năm 2010 lên 3,3 triệu hành khách/năm…
Năm 2018, các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục đầu tư, nâng cấp, xây dựng các

quốc lộ, đường tỉnh huyết mạch có nhu cầu vận tải lớn, đặc biệt các trục dọc, trục
ngang nối các tỉnh trong vùng và nối vùng Tây Nguyên với vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ, cũng như nối tới các cửa khẩu quan trọng. Cùng với đó là triển khai
đầu tư đường cao tốc Dầu Giây-Liên Khương, phát triển hợp lý hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị, xây dựng các tuyến đường tránh đô thị Gia Nghĩa (Đắk
Nông), Pleiku (Gia Lai), Buôn Hồ (Đắk Lắk) và Bảo Lộc (Lâm Đồng). Đồng
thời, mở rộng và nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ ở từng địa phương có tính chất
kết nối vùng và các đường tỉnh khác, cũng như phát triển mạnh hệ thống giao
thông nông thôn của các địa phương (đường huyện, đường đến trung tâm xã,
đường trục chính của xã, các tuyến đường khác).
SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 7


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

Hiện nay, các tỉnh Tây Nguyên đang tiếp tục thực hiện tốt “Đề án xây dựng
cầu dân sinh, bảo đảm an toàn giao thông vùng đồng bào dân tộc thiểu số vùng
Tây Nguyên” với số lượng làm mới và nâng cấp 468 cầu, gồm 398 cầu cứng và
70 cầu treo, thực hiện tốt các giải pháp đẩy mạnh việc đầu tư, sửa chữa, nâng cấp
các cảng hàng không, sân bay để bảo đảm khai thác đồng bộ các kết cấu hạ tầng
hàng không trong khu vực Tây Nguyên; trong đó có 4 dự án trọng điểm xây
dựng, sửa chữa mặt đường hạ cất cánh, đường lăn, sân đỗ cảng hàng không tại
sân bay Buôn Ma Thuột và Liên Khương; xây dựng mới nhà ga hành khách cảng
hàng không Pleiku và đầu tư xây dựng mới sân bay Kon Tum và nghiên cứu kết
nối vận tải hàng không quốc tế.
Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, kết cấu hạ tầng vùng nói

chung, giao thông nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ, kém tính kết
nối, hiện vẫn là điểm “nghẽn” của quá trình phát triển, vẫn chưa được đầu tư
tương xứng với tiềm năng, lợi thế cũng như mục tiêu, yêu cầu phát triển, thiếu
tính đa dạng; các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài như ODA, FDI chưa nhiều.
Trong các năm tới (giai đoạn đến năm 2020), Bộ GTVT sẽ tiếp tục phối hợp
với Ban chỉ đạo Tây Nguyên và các Bộ, ngành liên quan triển khai rà soát, với
quan điểm ưu đầu tư phát triển đồng bộ, bền vững kết cấu hạ tầng giao thông,
trước hết là ưu tiên đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến quốc lộ, đường tỉnh huyết
mạch có tính đột phá, có vai trò động lực tránh dàn trải, cục bộ địa phương.
Cụ thể, giai đoạn 2016 - 2020, sẽ tiếp tục huy động tối đa các nguồn lực để
đầu tư đồng bộ các đoạn tuyến còn lại theo thứ tự ưu tiên QL14C, 19, 27, 25, 24,
26, 28, 29, 55, 28B, 40, 40B và tuyến đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương với
chiều dài 1.380 km, tổng số nhu cầu vốn khoảng 65 nghìn tỷ đồng.
Các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn cũng sẽ phấn đấu 100%
đường huyện, 70% đường xã được cứng hóa mặt đường bằng nhựa hoặc bê tông
xi măng; đường huyện đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp V; đường xã đạt tiêu chuẩn cấp
VI; 50% đường thôn xóm được cứng hóa mặt đường, đạt loại A trở lên; tối thiểu
SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 8


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

50% trục chính đường nội đồng được cứng hóa mặt đường.
Đối với đường sắt, định hướng đến năm 2030, nghiên cứu, xây dựng đường
sắt nối các tỉnh Tây Nguyên phục vụ khai thác, sản xuất alumin - nhôm và kết nối
với các cảng biển, dài khoảng 907 km gồm đoạn Đắk Nông - Chơn Thành (kết

nối với đường sắt xuống cảng Thị Vải, phục vụ khai thác bôxít) dài 67 km; Đoạn
Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột dài 169 km; Đoạn Đắk Nông - Bình Thuận 121 km và
Đà Nẵng - Kon Tum - Đắk Lắk - Bình Phước dài 550 km. Cùng đó sẽ nghiên cứu
khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt dài 84 km.
Đối với đường thủy, Bộ GTVT sẽ nghiên cứu khai thác giao thông đường
thủy nội địa các sông Sê San, Sêrêpốk và các hồ nước do các đập thủy điện tạo ra
phục vụ vận tải và du lịch.
Về hàng không, theo quy hoạch, đến năm 2025, ba cảng hàng không: Liên
Khương, Pleiku và Buôn Ma Thuột sẽ đạt công suất 4 triệu hành khách/năm, tổng
diện tích khoảng 1.100 ha, đảm bảo khai thác các loại tàu bay A320/321. Riêng
cảng hàng không Pleiku đang được nâng cấp để khai thác tàu bay A320/321.
Nghiên cứu phát triển Cảng hàng không sân bay Liên Khương thành Cảng hàng
không quốc tế vào thời điểm thích hợp khi có nhu cầu.
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị cũng sẽ được phát triển hợp lý,
nghiên cứu đầu tư xây dựng các tuyến tránh đô thị Pleiku, Buôn Hồ, Bảo Lộc,
Kon Tum, tổ chức tốt vận tải hành khách công cộng, đảm bảo quỹ đất dành cho
giao thông đô thị, giảm thiểu ùn tắc và TNGT.
2.2. Tình hình kinh tế Tây Nguyên hiện nay

Năm 2017 mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế - xã hội
vùng Tây Nguyên tiếp tục đạt được những kết quả tích cực. Tổng giá trị sản phẩm
trên địa bàn đạt gần 165.500 tỷ đồng, tăng hơn 8%, thu nhập bình quân đầu người
đạt 41,6 triệu đồng, tăng hơn 5% so với năm 2016. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục
ổn định và phát triển, đã tập trung đầu tư phát triển theo hướng thị trường; ở một
số địa phương bước đầu phát triển theo chiều sâu. Tốc độ tăng trưởng ngành công
SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 9



Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

nghiệp đạt hơn 5,35%. Xuất khẩu từng bước phục hồi và có nhiều khởi sắc, với
kim ngạch đạt 2,662 tỷ USD, tăng gần 23%.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng chưa thực sự bền vững, vẫn còn thấp so với
tiềm năng lợi thế của vùng; chất lượng nền kinh tế chưa cao, thiếu ổn định. Sản
xuất nông nghiệp chưa tạo được sự gắn kết giữa doanh nghiệp với người sản xuất,
giữa sản xuất với chế biến, giá cả một số mặt hàng chủ lực không ổn định.
Ðể tiếp tục thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn
hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Tây Nguyên, thời gian tới cần các
cơ chế đặc thù để huy động các nguồn lực phục vụ kết nối hạ tầng giao thông trên
địa bàn Tây Nguyên và vùng phụ cận, thu hút đầu tư phát triển các sản phẩm chủ
lực có lợi thế gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 10


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

CHƯƠNG III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG

VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TÂY NGUYÊN
Nhờ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông trong những năm qua mà
năng lực và chất lượng hạ tầng giao thông Việt Nam đã tăng 29 bậc so với năm

2010 (theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) thực hiện hai năm một
lần, năng lực và chất lượng của hạ tầng giao thông Việt Nam năm 2010 đứng ở vị
trí 103, năm 2012 đứng vị trí thứ 90, năm 2014 đứng vị trí thứ 74). Đây cũng là
một yếu tố cơ bản giúp tăng sức cạnh tranh của toàn nền kinh tế.
Nhìn rộng ra vùng Tây Nguyên, hạ tầng giao thông có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong phát triển kinh tế – xã hội, thúc đẩy liên kết và hợp tác chặt chẽ trong
vùng, kết nối thị trường vùng và liên vùng với thị trường quốc gia và quốc tế,
khai thác cũng như hiện thực hóa các tiềm năng kinh tế của vùng Tây Nguyên;
nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh… Liên kết vùng là bản
chất tự thân của nền kinh tế thị trường, bao gồm sự liên kết đa dạng dưới nhiều
hình thức, cấp độ, quy mô giữa các chủ thể kinh tế khác nhau trong một vùng với
nhau và với các vùng khác, dựa trên lợi ích kinh tế là chính, nhằm phát huy lợi
thế so sánh, tạo ra tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao hơn cho từng chủ thể,
cho cả vùng, cũng như cho cả nước. Cơ sở hạ tầng giao thông đảm bảo thì liên kết
vùng mới được phát triển. Vì thế, phát triển hạ tầng giao thông một cách đồng bộ,
hiện đại là yêu cầu cấp thiết được đặt ra với các tỉnh Tây Nguyên hiện nay.
Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng đường Hồ Chí Minh qua các tỉnh Tây
Nguyên và Bình Phước có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của cả nước
nói chung và các tỉnh Tây Nguyên, Bình Phước nói riêng. Đây là tuyến đường
xương sống quan trọng nhất nối Tây Nguyên với hai trung tâm kinh tế lớn của đất
nước là Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng, vừa góp phần bảo đảm
an toàn giao thông vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các tỉnh Tây Nguyên thu hút
đầu tư, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, cải thiện, nâng cao đời sống người dân
trong khu vực.
Việc phát triển giao thông đường bộ kéo theo đó mạng lưới phát triển về
SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 11



Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

dịch vụ vận tải ở Tây Nguyên tốt hơn, giúp cho người dân và doanh nghiệp ngoài
việc đi lại nhanh chóng, giảm thiểu được thời gian thì còn nâng cao được công tác
bảo đảm an toàn giao thông. Hệ thống giao thông phát triển, nhiều doanh nghiệp
nâng cấp phương tiện vận tải, nhờ đó nâng cao được chất lượng dịch vụ cho
người dân, đây là điệu kiện có tính ổn định, không mang tính chất thời vụ như
trước đây. Khi giao thông thuận lợi thì việc phát triển kinh tế giữa các vùng miền
với nhau chắc chắn là hiệu quả hơn và giá thành vận tải sẽ đưa về giá thật, như
thế việc lưu thông hàng hóa sẽ tốt hơn. Qua đó, ta có thể thấy vùng phát triển kinh
tế của Tây Nguyên sau khi có hệ thống đường bộ khá hoàn chỉnh và tốt lên thì
chắc chắn sự giàu có của các đồng bào Tây Nguyên, đặc biệt những vùng dân tộc
thiểu số sẽ hưởng thụ được những dịch vụ tốt hơn của xã hội đem lại, từ đó nền
kinh tế chung của Tây Nguyên sẽ đi lên và mở mang được nhiều hơn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, những vùng còn nghèo sẽ có điều kiện tốt hơn để xóa đói
giảm nghèo. Từ đó, kinh tế phát triển đi lên, nông thôn mới sẽ giàu có và cuộc
sống về vật chất, tinh thần sẽ khá lên.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, số doanh nghiệp thành lập mới và
số vốn đăng ký tăng cao. Đặc biệt, do có hệ thống giao thông thuận lợi hơn nên
đã thu hút nhiều doanh nghiệp trong, ngoài nước đến đầu tư tại các tỉnh vùng Tây
Nguyên, tiếp tục mở ra việc kết nối, phát triển và hoàn thiện hệ thống đường
ngang, đường hành lang Đông - Tây với miền Trung, Đông Nam Bộ, kết nối với
Lào và Campuchia.
Đặc biệt, ngoài thể chế và quy hoạch, không thể có liên kết hoặc liên kết sẽ
trở nên đắt đỏ nếu không có kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại. Nói
cách khác, bên cạnh các yếu tố về quy hoạch, thể chế vùng, thì hạ tầng giao thông
vùng Tây Nguyên đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự hình thành,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Hạ tầng giao thông đặt cơ sở, định hướng

và thúc đẩy liên kết vùng, hình thành những thị trường của vùng và kết nối hiệu
quả với thị trường quốc gia và quốc tế, hình thành những dịch vụ, ngành hàng
hiệu quả của vùng, với các chủ thể kinh tế có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ, phát
SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 12


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

huy tối đa lợi thế so sánh và hạn chế những bất lợi của vùng theo cơ chế thị
trường.
Một ví dụ cụ thể, hiện nay, đường bộ là phương thức vận tải duy nhất để kết
nối Đắk Nông với các địa phương khác. Theo lãnh đạo tỉnh này, việc đầu tư vào
đường bộ sẽ là bàn đạp để phát triển kinh tế xã hội. Theo các chuyên gia kinh tế,
cánh cửa huyết mạch đường Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên và 5 tỉnh lân cận
thông xe toàn tuyến sẽ đánh thức tiềm năng phát triển kinh tế cho Tây Nguyên và
các khu vực lân cận. Đặc biệt, phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, lấy
đường Hồ Chí Minh làm trục chính để phát triển các đường ngang, đường hành
lang Đông- Tây nối với các vùng xung quanh khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ,
Đông Nam Bộ, các nước trong khu vực…
Muốn tăng trưởng kinh tế hơn nữa khu vực Tây Nguyên thì cơ sở hạ tầng
giao thông cần đi trước một bước, ngày càng hoàn thiện, hiện đại hơn. Các tỉnh
Tây Nguyên đến nay cơ bản đã nâng cao chất lượng hoạt động, đảm bảo phục vụ
24/24 giờ các loại máy bay A320, A321 tại các cụm cảng hàng không Liên
Khương (Lâm Đồng), Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk), Pleiku (Gia Lai), nghiên cứu
xây dựng đường sắt phục vụ khai thác bauxit từ Gia Nghĩa (Đắk Nông) đến Mũi
Né (Bình Thuận). Đồng thời, có kế hoạch khôi phục tuyến đường sắt Tháp ChàmĐà Lạt nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải cho khu vực Đà Lạt, nhất là phát triển du

lịch…
Thực tế cho thấy, giai đoạn từ 2011 trở lại đây, Nhà nước đã chú trọng đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vùng Tây Nguyên, với tổng
nguồn vốn đầu tư lên đến hàng chục ngàn tỷ đồng. Nhiều công trình giao thông
trọng yếu đã được đầu tư hoàn thành làm thay đổi bộ mặt của vùng như đường
Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên (Quốc lộ 14), Quốc lộ 19, 20, 28… Hiện nay,
nhờ phát triển mạng lưới giao thông nên thời gian đi lại giữa các tỉnh ngày càng
rút ngắn, người dân đi lại thuận tiện, an toàn, chi phí vận tải giảm góp phần gia
tăng khả năng cạnh tranh cho các đơn vị kinh doanh. Minh chứng cho thấy, một
doanh nghiệp vận tải chuyên chở phân bón, cà phê ở thành phố Buôn Ma Thuột
SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 13


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

(Đắk Lắk) cho thấy, đường Hồ Chí Minh khi chưa nâng cấp, mở rộng thì một xe
vận tải “chạy” 40 chuyến đi và về từ Buôn Ma Thuột- Thành phố Hồ Chí Minh
phải thay lốp xe, nhưng hiện nay xe “chạy” ít nhất 40 chuyến mới phải thay lốp
xe, thời gian lưu thông xe nhanh hơn (từ 2 đến 3 tiếng đồng hồ), xe chạy đủ tải,
tiết kiệm nhiên liệu gấp nhiều lần so với trước… Các cảng hàng không của vùng
như Liên Khương, Buôn Ma Thuột, Pleiku cũng đã được đầu tư nâng cấp, mở
rộng tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải hành khách, hàng hóa trong vùng thông
suốt, nhanh chóng.
Phát triển hạ tầng giao thông đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn Tây Nguyên. Cụ thể qua bảng số liệu sau:
Năm


Đầu tư hạ tầng giao thông

Giá trị tổng sản phẩm toàn khu

(ĐVT: tỷ đồng)

vực (ĐVT: tỷ đồng)

2015

53.390

139.675

2016

64.069

151.000

Nguồn: Số liệu được thu thập tại địa chỉ: />Dựa vào bảng số liệu ta nhận thấy: Năm 2016, nhà nước đã đầu tư để xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông vùng Tây Nguyên tăng 1,62 lần so với giai đoạn
2015 về trước. Năm 2016, giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2016 tăng gần
7,5% so với năm 2015; thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 39,56 triệu đồng.
Bên cạnh các yếu tố tích cực, các hiện tượng cực đoan của thời tiết với tần
suất ngày càng nhiều như: Bão lũ, tố lốc, lũ quét do mưa lớn thất thường, hạn hán
kéo dài vào mùa khô tại các tỉnh Tây Nguyên ảnh hưởng đến hiệu quả vận tải ở
tất cả các loại hình giao thông: Đường bộ, sắt, thủy, hàng không ảnh hưởng không
nhỏ đến phát triển kinh tế, xã hội vùng Tây Nguyên. Những ảnh hưởng của biến

đổi khí hậu kể trên gia tăng sạt trượt, xói lở mặt, nền đường làm các phương tiện
giao thông không lưu thông được, gây ách tắc, gia tăng tai nạn giao thông, đường
sá bị cắt đứt nhiều đoạn, nhiều tuyến đường địa phương sau bão lũ hàng tuần vẫn
SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 14


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

bị ngập lụt, ách tắc, giao thông đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến việc lưu thông của
phương tiện, phá hủy hạ tầng giao thông và làm tăng khối lượng cũng như chi phí
khổng lồ cho công tác bảo trì. Hạ tầng giao thông một khi bị hư hại, ảnh hưởng sẽ
làm cho giao lưu kinh tế nội vùng và ra bên ngoài địa phương gặp khó khăn, kinh
tế các địa phương tạm ngừng trệ, chậm tăng trưởng.
Trên cơ sở Chiến lược phát triển đất nước giai đoạn 2011 - 2020, Quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên đến năm 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Bộ GTVT đã phê duyệt “Phương hướng, nhiệm vụ và kế
hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng Tây Nguyên đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020”. Đây là căn cứ, định hướng quan trọng để đầu tư, phát triển
các công trình giao thông quốc gia và vùng Tây Nguyên một cách đồng bộ. Chiến
lược này cho thấy tầm nhìn của Nhà nước trong phát triển hạ tầng giao thông
vùng Tây Nguyên đồng thời gắn với phát triển kinh tế.

SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 15



Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

C. KẾT LUẬN

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đặc biệt là vùng Tây Nguyên là
yêu cầu cấp thiết và có tính chất sống còn đối với quốc gia, góp phần xóa bỏ rào
cản giữa các địa phương, các dân tộc…, mang lại cho Tây Nguyên một bộ mặt
mới, đầy tiềm năng phát triển. Sau nhiều năm thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông vùng Tây Nguyên đạt những hiệu quả nhất định thì vẫn còn đó
nhiều khó khăn, bất cập về chính sách cũng như cách thực hiện.
Cải thiện và nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
trong thời gian tới trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên khi hoàn thành sẽ đem lại
một môi trường giao thông thân thiện hơn, là tuyến nối quan trọng liên kết các
khu vực tới các trung tâm kinh tế, thương mại trong vùng, góp phần phát triển
kinh tế, tạo thuận lợi cho người dân nơi đây phát triển và hội nhập.

SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 16


Tiểu luận Kinh tế phát triển

GVHD: PGS. TS Bùi Quang Bình

Tài liệu tham khảo
- Giáo trình Kinh tế phát triển – PGS.TS Bùi Quang Bình

-

/>
nguyen-khoi-day-loi-the-va-tiem-nang-tren-duong-phat-trien-2218524/
-

/>
nguyen-tintuc106679
- />Nguồn số liệu:
-

/>
hoi-vung-tay-nguyen-tiep-tuc-phat-trien-dat-nhieu-ket-qua-tich-cuc.html
-

/>
sac-nho-nang-cap-duong-ho-chi-minh_t114c1146n89487
-

/>
%CC%89y-lien-ket-vung/

SVTH : Trần Anh Khoa_Lớp K35.QLK.ĐN

Trang 17



×