Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn lựa chọn nội dung và phương pháp ôn tập cho học sinh giỏi quốc gia khi giảng dạy chuyên đề truyền thống đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc của nhân dân việt nam từ thế k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.64 KB, 20 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Sứ mệnh của môn học Lịch sử trong trường phổ thông rất quan trọng, không chỉ
trang bị cho các em học sinh vốn kiến thức lịch sử của dân tộc và tìm hiểu lịch sử
thế giới mà còn góp phần to lớn trong việc phát triển các năng lực, xây dựng niềm
tin, lòng tự tôn dân tộc, giáo dục truyền thống dân tộc, chủ nghĩa yêu nước, hình
thành nhân cách và bản lĩnh con người Việt Nam để xây dựng đất nước và hội nhập
quốc tế. Đối với trường THPT chuyên, mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch
sử cấp quốc gia là mục tiêu mũi nhọn, từ đó vừa phải phát triển năng khiếu về môn
học, để sau khi vào đại học, các em sẽ trở thành những tài năng thực sự trong lĩnh
vực khoa học lịch sử.
Muốn đạt được những yêu cầu trên, không chỉ đòi hỏi sự nhiệt huyết, yêu nghề
mà còn phải là sự chuyên sâu về kiến thức và có trình độ nghiệp vụ sư phạm của
đội ngũ thầy, cô giáo dạy chuyên bộ môn lịch sử mà công việc đó được thể hiện rõ
nhất trong việc dạy các chuyên đề chuyên sâu.
Tuy nhiên, hệ thống chuyên đề trong giảng dạy chuyên môn Lịch sử thường
được các giáo viên xây dựng thành hai mảng: Chuyên đề Lịch sử thế giới và
Chuyên đề Lịch sử Việt Nam. Song số lượng, nội dung các chuyên đề như thế nào,
chất lượng ra sao đều chưa được xây dựng hay quy định theo những tiêu chuẩn
chung nhất định mà hầu hết đều do các giáo viên hoặc tổ bộ môn tại các trường
THPT Chuyên của các tỉnh trực tiếp và tự lực xây dựng theo vốn kiến thức cũng
như kinh nghiệm đứng lớp, lãnh đội của mình.
Đồng thời, theo ý kiến cá nhân tôi nhận thấy do cấu trúc đề thi, tỉ lệ điểm
trong đề thi cũng như do quỹ thời gian, nguồn tư liệu hạn chế, nội dung phức tạp
mà hầu hết các chuyên đề Lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII chưa
được đầu tư kĩ lưỡng và xứng tầm.

1


Trong chương trình Lịch sử áp dụng cho lớp 10 chuyên sử, ở học kỳ II phân


phối chương trình tiết 74 đến tiết 78 có Chuyên đề Truyền thống chống giặc ngoại
xâm, bảo vệ Tổ Quốc của nhân dân Việt Nam từ cuối thế kỉ X đến cuối thế kỉ
XVIII. Đây là một nội dung quan trọng trong tiến trình Lịch sử Việt Nam, bao gồm
nhiều kiến thức khó và có mối liên quan chặt chẽ, logic, có tác động tới tiến trình
phát triển của Lịch sử Việt Nam và để lại nhiều bài học cho công cuộc dựng nước
và giữ nước trong giai đoạn hiện nay. Hơn thế nữa, nội dung chuyên đề được sách
giáo khoa phản ánh ở hết sức đơn giản ở chương trình lớp 10 nên học sinh khó có
sự tiếp nhận kiến thức được sâu sắc nếu không có phương pháp học tập tốt. Và
trong các đề thi Olimpic, thi học sinh giỏi các cấp của các tỉnh thành cũng như ở
cấp quốc gia, tần suất xuất hiện của các câu hỏi trong phạm vi nội dung lịch sử này
cũngkhá thường xuyên.
Từ thực trạng trên và qua quá trình giảng dạy thực tiễn, tôi chọn vấn đề “Lựa
chọn nội dung và phương pháp ôn tập cho học sinh giỏi quốc gia khi giảng dạy
chuyên đề Truyền thống đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân
Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII” làm đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm của
mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là:
- Qua chuyên đề, học sinh được ôn tập, củng cố vững chắc mảng kiến thức
về công cuộc đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta từ thế kỷ X đến
thế kỷ XVIII. Từ đó, thông hiểu và vận dụng để nắm một số nội dung chuyên sâu
mang tính bổ dọc, khái quát vấn đề; đồng thời có được cách đánh giá, nhìn nhận tác
động trở lại đối với một số vấn đề lịch sử liên quan trong cùng giai đoạn hay các
giai đoạn trước đó và kế tiếp. Do đó, học sinh sẽ nắm vững, hiểu sâu, nhớ lâu cũng
như có thể vận dụng linh hoạt hệ thống kiến thức đã học để thực hành các dạng bài
tập nâng cao.
2


- Rèn luyện một số kĩ năng học và làm bài thi học sinh giỏi để đạt kết quả cao như

kĩ năng hệ thống hóa kiến thức theo sơ đồ, bảng biểu; kĩ năng so sánh, phân tích,
tổng hợp các sự kiện, hiện tượng lịch sử… Từ đó hình thành kĩ năng làm bài lịch
sử, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu một số vấn đề lịch sử, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học sinh chuyên sử.
- Góp phần nâng cao chất lượng và số lượng giải trong Kỳ thi học sinh giỏi các cấp
môn Lịch Sử.
- Trao đổi và chia sẻ với các đồng nghiệp ở các trường bạn chút kinh nghiệm ít ỏi
của bản thân tôi về việc lựa chọn nội dung và phương pháp bồi dưỡng đội tuyển
học sinh giỏi khi giảng dạy chuyên đề lịch sử này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm bao gồm phần kiến thức bổ dọc xuyên
suốt về truyền thống đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam
từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII. Đây là phần kiến thức Lịch sử Việt Nam Trung đại.
Nội dung kiến thức này không có sẵn trong một bài học mà là xâu chuỗi các cuộc
kháng chiến, khởi nghĩa của nhân dân ta từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII. Từ các bài
học đó, dưới sự hỗ trợ, định hướng, dẫn dắt của giáo viên, học sinh thấy được
truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta.
Hơn nữa, sáng kiến cũng tìm tòi, nghiên cứu các phương pháp giảng dạy phù
hợp với mục đích ôn tập đối với phần kiến thức thuộc nội dung chuyên đề.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu
xây dựng cơ sở lý thuyết, tập trung nghiên cứu chuyên sâu về nội dung chuyên đề
Truyền thống đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam từ thế
kỷ X đến thế kỷ XVIII, rồi từ đó lựa chọn nội dung giảng dạy và hệ thống phương
pháp bài học để thực hiện mục tiêu bài dạy.
3


1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Trước đây, đã có những sáng kiến kinh nghiệm đề cập đến nội dung liên

quan đến truyền thống đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt
Nam hoặc trình bày về việc áp dụng hệ thống phương pháp dạy học tích cực cho
từng nội dung cụ thể, từng loại kiến thức đặc trưng, theo tổ chức kiến thức khác
nhau hoặc cũng là phương pháp ôn tập nhưng áp dụng với phần kiến thức Lịch sử
thế giới; song chưa có sáng kiến đề cập về hệ thống phương pháp ôn tập với nội
dung chuyên đề mà sáng kiến xác định. Vì vậy, có thể nói điểm mới của sáng kiến
là:
- Một là, chỉ ra được nội dung cụ thể sẽ giảng dạy chuyên sâu trong chuyên đề
Truyền thống đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam từ thế
kỷ X đến thế kỷ XVIII (ba nội dung).
- Hai là, đưa ra và áp dụng hệ thống phương pháp lý thuyết giúp học sinh nhận thức
chuyên sâu về truyền thống đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân
Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII (4 phương pháp).
- Ba là, trình bày được một số dạng bài tập và câu hỏi chuyên sâu về truyền thống
đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam từ thế kỷ X đến thế
kỷ XVIII (5 dạng tập).
- Bốn là, áp dụng với đối tượng là học sinh lớp chuyên Sử - THPT.

4


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Đặc trưng của dạy học lịch sử ở trường THPT
Dạy học nói chung, dạy học lịch sử ở trường THPT nói riêng đều là một quá
trình.Trong đó, dạy học lịch sử ở trường THPT là một quá trình nhận thức đặc thù.
Ở đó, người giáo viên lịch sử tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập có chủ đích, theo
kế hoạch sư phạm khoa học, nhằm giúp học sinh chủ động lĩnh hội các kiến thức
lịch sử cơ bản về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội… của lịch sử thế giới cũng
như lịch sử Việt Nam, hoàn thiện các kĩ năng thực hành bộ môn, từ đó dần hình

thành thế giới quan khoa học và nhân cách của học sinh.
Trong quá trình này, học sinh vừa là chủ thể vừa là đối tượng của quá trình
dạy học. Do vậy, người giáo viên cần chú ý đến quá trình nhận thức của học sinh để
sử dụng, phối hợp các phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học hiệu quả,
và có những nhiệm vụ học tập vừa sức. Quá trình nhận thức của học sinh trong học
tập nói chung và học tập bộ môn lịch sử nói riêng đều đi từ tri giác tài liệu học tập
đến tạo biểu tượng rồi phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá…, từ đó hình thành
khái niệm, rút ra quy luật, bài học. Do vậy, người giáo viên cần tạo hứng thú học
tập bộ môn cho học sinh, hình thành cho học sinh khát khao tìm hiểu lịch sử, khám
phá những bí ẩn của quá khứ, kích thích nhu cầu tư duy khoa học tự thân của học
sinh. Có như vậy, học sinh mới có thể tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, hăng
say tìm hiểu đến tận cùng bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử - thành công lớn
nhất của quá trình dạy học.
2.1.2. Mục tiêu chủa trường THPT chuyên
Trong Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông
chuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ mục tiêu của trường chuyên là “…phát
hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập và
phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục
5


phổ thông toàn diện; giáo dục các em thành người có lòng yêu nước, tinh thần vượt
khó, tự hào, tự tôn dân tộc; có khả năng tự học, nghiên cứu khoa học và sáng tạo;
có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước…”. Như vậy trường THPT chuyên phải đáp ứng yêu cầu phát triển năng khiếu
(về một môn khoa học) để tạo nguồn trí thức, nhà khoa học giỏi, nhân tài của đất
nước. Nghĩa là: trường THPT chuyên có nhiệm vụ kép vừa giáo dục toàn diện học
sinh, vừa bồi dưỡng mũi nhọn để phát huy năng khiếu của các em về một môn học
(Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên, Ban hành
kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo).
Luật giáo dục đã nhấn mạnh yêu cầu với phương pháp giáo dục nói chung và
phương pháp dạy học nói riêng là phải “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Do vậy, người giáo viên lịch sử phải biết phối hợp các hình thức tổ chức dạy
học, các phương pháp dạy học tích cực, hướng dẫn các em các kĩ năng học tập bộ
môn, đặc biệt phải hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả nhằm bồi dưỡng năng
khiếu của các em với bộ môn lịch sử.
2.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh chuyên
Trải qua kì tuyển chọn đầu vào nghiêm túc, khoa học, các em học sinh
chuyên đều là những học sinh ưu tú của các trường THCS của địa phương, có niềm
đam mê với môn học, khi đặt bút đăng ký vào hệ chuyên của nhà trường. Đây là
thuận lợi lớn, vừa đặt ra yêu cầu cao với việc đào tạo toàn diện và mũi nhọn của
trường THPT chuyên.
Bên cạnh đó, theo tâm lý học lứa tuổi, hoạt động học tập của học sinh THPT
có sự thay đổi quan trọng về chất. Khác với học sinh tiểu học, và học sinh THCS –
6


nền tảng tri thức còn mỏng nên các em ham thích thu nhận những kiến thức cơ bản
từ thầy cô, học sinh THPT có nền tảng kiến thức dày dạn hơn, các em có khả năng
và ham thích hơn trong tư duy trừu tượng và mong muốn độc lập, sáng tạo trong
nhận thức. Các em thích khái quát hóa sự vật, hiện tượng thành các khái niệm, quy
luật, bài học. Tư duy, lập luận của các em chặt chẽ hơn, nhất quán hơn, tính phê
phán trong tư duy cũng phát triển. Đặc biệt, những yếu tố này càng nổi trội, và bộc
lộ rõ ràng ở học sinh chuyên. Do vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên cũng
cần chú ý đến việc hướng dẫn học sinh khai thác tư liệu gốc, tài liệu tham khảo, đa
dạng các hình thức tổ chức dạy học: dạy học tìm hiểu kiến thức mới, dạy học

chuyên đề, tự học có hướng dẫn, hội thảo khoa học nhằm phát huy tính độc lập,
sáng tạo của học sinh chuyên, bồi dưỡng cho các em niềm tin, đam mê khám phá
khoa học. Người giáo viên cũng phải chú ý đến tính không đồng nhất về nhận thức,
và khả năng tư duy của học sinh để có những nhiệm vụ học tập chung và nhiệm vụ
học tập phân hóa trong quá trình dạy học.
Tuy nhiên, lứa tuổi THPT cũng là bản lề trong tính cách của các em, các em
không còn là trẻ con, cũng chưa thực sự trở thành người lớn. Có những lúc, các em
chưa thực sự chủ động, độc lập trong học tập. Đôi lúc, một số em còn ỷ lại dựa dẫm
vào thầy cô, bạn bè. Do vậy, đối với những đối tượng học sinh chưa sớm định hình
mục đích, năng lực tự học, người giáo viên cần có sự quan tâm và có các biện pháp
sư phạm phù hợp vừa kích thích nhu cầu học tập tự thân vừa hướng dẫn kĩ năng tự
học cho nhóm học sinh này.
2.1.4. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử và kiểm tra, đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực
Thứ nhất, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu: ”Giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
7


đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm
thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng
đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học; Chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo
dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.”
Thứ hai, Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của người

học. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ
thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng
đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh
giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Nội dung chuyên đề thuộc bài Sơ kết phần Lịch sử Việt Nam chương trình
sách giáo khoa Lịch Sử lớp 10, nó nằm phần cuối chương trình Lịch sử Việt Nam
nên ít được giáo viên quan tâm, chủ trọng. Hơn nữa, trong quá trình dạy, giáo viên
thường chú ý nhiều đến việc cung cấp kiến thức mà ít chú trọng đến việc phát triển
kĩ năng cho học sinh.
Thêm vào đó, một thực trạng của vấn đề học tập các môn nói chung và bộ
môn lịch sử nói riêng của học sinh là hạn chế về quan điểm, nhận thức về bản chất
đặc trưng của bộ môn lịch sử. Thông thường học sinh đều cho rằng lịch sử là quá
khứ, khô cứng và chỉ là môn học thuộc lòng. Quan điểm này ảnh hưởng rất lớn đến
tâm thế và cách thức học tập của các em. Bởi vậy khả năng tư duy, sáng tạo, phân
8


tích, tổng hợp, đánh giá, nhận xét (hệ thống năng lực nhận thức) của học sinh còn
nhiều hạn chế.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Để giải quyết thực trạng trên, tôi đã nghiên cứu bài học, dựa trên Phân phối
chương trình, Hưỡng dẫn chuẩn kiến thức – kĩ năng bộ môn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo để tiến hành lực chọn nội dung giảng dạy.
2.3.1. Lựa chọn nội dung giảng dạy
2.3.1.1. Căn cứ lựa chọn:
- Đối tượng học là các học sinh của đội tuyển HSG các cấp đã vượt qua các vòng

thi tuyển lựa, đã được cung cấp hệ thống kiến thức nền cơ bản theo chuẩn kiến thức
khá vững chắc và có ít nhiều kĩ năng học tập, làm bài tập lịch sử vững vàng.
- Nội dung chuyên đề bao gồm nhiều vấn đề phức tạp lại được phản ánh qua một
giai đoạn lịch sử tương đối dài và chương trình học chính khóa được phản ánh
trong sách giáo khoa chỉ đề cập những vấn đề cơ bản nhất.
- Tần suất xuất hiện các câu hỏi yêu cầu huy động nội dung kiến thức trong chuyên
đề để giải quyết.
2.3.1.2. Nội dung lựa chọn
Trong phạm vi và yêu cầu của một sáng kiến kinh nghiêm, tôi lựa chọn ba
nội dung dạy chuyên sâu như sau:
Vấn đề 1: Truyền thống đánh giặc của nhân dân Việt Nam thời phong kiến
- Khái niệm: Truyền thống của một dân tộc là những gì được hình thành trong cuộc
sống, được lặp đi lặp lại trở thành nề nếp, thói quen và chuẩn mực của riêng dân tộc
ấy.
- Truyền thống dân tộc có ba đặc trưng: tính ổn định, bền vững; tính cộng đồng và
tính lưu truyền. Truyền thống đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc

9


Việt Nam là nét đặc trưng của truyền thống yêu nước của người Việt Nam từ xưa
đến nay.
- Hoàn cảnh lịch sử: đánh giặc giữ nước là điều hầu hết các dân tộc đều có. Nhưng
với Việt Nam thì đánh giặc ngoại xâm là truyền thống đặc trưng tiêu biểu nhất? Vì:
xuất phát từ hoàn cảnh đặc thù: Việt Nam là một nước nhỏ nhưng có vị trí chiến
lược quan trọng;Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên phong phú với nhiều sản vật
đặc trưng và nguồn nhân công dồi dào... Cho nên Việt Nam từ cổ - trung – cận –
hiện đều bị các nước đế quốc hùng mạnh nhòm ngó xâm lược. Dân tộc Việt Nam
luôn phải đánh và đánh thắng những thế lực xâm lược hùng mạnh nhất của thời đại
bằng sức mạnh tổng hợp của truyền thống yêu nước, truyền thống đánh giặc ngoại

xâm. Đây cũng chính là nhân tố đảm bảo điều kiện độc lập, thống nhất lâu dài.
Vấn đề 2: Biểu hiện của truyền thống đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc
của nhân dân Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII
Biểu hiện của truyền thống được thể hiện qua các cuộc kháng chiến, khởi
nghĩa của nhân dân ta:
- Kháng chiến chống Tống
Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (năm 981)
Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077)
- Ba lần kháng chiến chống Mông – Nguyên ở thế kỷ XIII
Đầu năm 1258
Năm 1285
Năm 1287 – 1288
- Khởi nghĩa Lam Sơn với diễn biến chính trải qua ba giai đoạn và Bình Ngô đại
cáo của Nguyễn Trãi
Hoạt động ở vùng núi Thanh Hóa (1418- 1423)
Tiến vào Nam (1424 - 1425)
Giải phóng Đông Quan (1426 – 1427)
10


Cáo Bình Ngô được coi là bản khải hoàn ca, bản tuyên ngôn độc lập khẳng
định chủ quyền dân tộc Việt, đè bẹp ý chí và hành động xâm lược của nhà Minh.
Mở ra một thời kỳ phát triển mới trong lịch sử thời phong kiến dân tộc độc lập –
thời Lê sơ.
- Phong trào nông dân Tây Sơn với sự nghiệp đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo
vệ Tổ quốc cuối thế kỷ XVIII
Kháng chiến chống Xiêm (1785)
Kháng chiến chống Thanh (1789)
Vấnđề 3: Bài học từ truyền thống đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của
nhân dân Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII

1. Luôn chủ động phòng ngự một cách tích cực. Trong một số trường hợp cụ thể:
Cách phòng ngự tốt nhất là phản công.
2. Phải tích cực chủ động phòng thủ và tận dụng yếu tố địa lợi trong chiến tranh –
xây dựng phòng tuyến chặn giặc – phòng thủ trong thế tiến công.
3. Phát huy vai trò của nhân tố tinh thần trong chiến tranh hay còn gọi là nghệ
thuật tâm công khiến cho tinh thần dân tộc lên cao còn kẻ thù suy sụp.
4. Phải phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc (sử dụng nhiều lực lượng và đánh ở
nhiều mũi...)
5. Phải hết sức linh hoạt (kiên quyết, mềm dẻo), tỉnh táo và thông minh trong việc
lựa chọn cách kết thúc chiến tranh để tạo điều kiện cho việc thiết lập quan hệ, giữ
hòa bìnhlâu dài (ngay cả khi ta đã và đang thắng lớn)...
2.3.2. Một số phương pháp hướng dẫn học sinh ôn tập chuyên đề
2.3.2.1. Căn cứ lựa chọn:

11


- Đối tượng học là các học sinh giỏi của đội tuyển Lịch sử, đã được cung cấp hệ
thống kiến thức nền cơ bản theo chuẩn kiến thức khá vững chắc và có ít nhiều kĩ
năng học tập, làm bài tập lịch sử vững vàng.
- Cấu trúc đề thi HSG các cấp
- Tần suất xuất hiện các câu hỏi yêu cầu huy động nội dung kiến thức trong chuyên
đề để giải quyết.
2.3.2.2. Một số phương pháp giảng dạy cơ bản
Trong phạm vi và yêu cầu của một sáng kiến kinh nghiệm, tôi lựa chọn bốn
phương pháp cơ bản như sau:
Phương pháp 1: Lập bảng niên biểu gắn với các sự kiện
- Các em có thể lập bảng niên biểu ngắn gọn, chia thành các cột thời gian, sự kiện,
nội dung hoặc diễn biến vắn tắt trong một bài học lịch sử.
- Lập bảng niên biểu có tác dụng hệ thống hóa kiến thức bài học một cách nhanh

và ngắn gọn nhất. Từ đó các em nắm được nội dung bài học và thuộc bài lâu hơn.
Phương pháp 2: Vẽ sơ đồ tia
Muốn vẽ sơ đồ tia, trước hết các em cần nắm được nội dung kiến thức của bài, sau
đó cụ thể hóa bằng cách phân ra các ý theo hình tia. Trên cơ sở các nhánh tia chính
đó, phân ra các tia để cụ thể hóa các ý của bài học. Việc học theo cách này khiến
học sinh ghi nhớ tốt hơn và lâu hơn cách truyền thống rất nhiều
Phương pháp 3: Dùng thao tác ghi nhớ linh hoạt
Để nhớ được lâu các sự kiện và mốc thời gian trong một bài học, học sinh có thể
vận dụng những cách sau:
- Ghi nhớ các sự kiện, con số…. ra một tờ giấy hay sổ tay để khi cần thiết có
thể tranh thủ học.
- Tái hiện và xác lập mối quan hệ giữa bài đang học với kiến thức của các bài
đã học để không quên kiến thức cũ (chẳng hạn khi học Khởi nghĩa Lam Sơn, ta nên
so sánh với các cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên để khắc sâu kiến thức, ví
dụ: bối cảnh, đặc điểm,…)
12


- Ghi nhớ tương đối: Tức là trong sự kiện hoặc một trận đánh nào đó, không
nhất thiết phải nhớ cụ thể ngày giờ mà chỉ cần nhớ tháng, năm hoặc khoảng thời
gian xảy ra sự kiện đó.
Phương pháp 4: Hệ thống hóa lại kiến thức
Sau khi học bài xong các em cần kiểm tra và hệ thống hóa lại kiến thức bài học một
lần nữa, nếu cảm thấy chưa đạt thì phải có biện pháp khắc phục ngay. Đây là khâu
quan trọng đối với các môn khoa học xã hội, bởi nếu học xong mà không hệ thống
hóa lại kiến thức sẽ dẫn đến tình trạng học trước quên sau,… Thao tác này cũng
giúp cho học sinh có cách nhìn khách quan, tổng thể về các chặng đường, giai đoạn
lịch sử và rút ra những kĩ năng nhận xét, so sánh, lý giải. Từ đó sẽ giải quyết được
những yêu cầu của nội dung bài học và làm bài thi hiệu quả hơn.
2.3.2.3. Một số dạng câu hỏi

Giống như các bộ môn khác môn lịch sử cũng có các dạng câu hỏi cơ bản
thường gặp trong các kì kiểm tra hay trong các kì thi. Mỗi dạng câu hỏi có những
đặc trưng hay yêu cầu riêng. Vì vậy, việc đầu tiên trong quá trình ôn tập và củng cố
kiến thức các giáo viên cần cung cấp cho các em học sinh một số dạng câu hỏi
thường gặp trong chương trình lịch sử ở trường phổ thông và cách giải quyết từng
dạng bài tập.
Câu hỏi tìm hiểu diễn biến của một sự kiện lịch sử
Ví dụ: Hãy trình bày diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.
Đây là dạng câu hỏi yêu cầu học sinh tái hiện những vấn đề, những sự kiện,
hiện tượng lịch sử đúng như nó từng diễn ra (tức là trả lời câu hỏi sự kiện đó diễn
ra như thế nào)
Đây là loại câu hỏi phổ biến. Khi trình bày diễn biến của một sự kiện các em
nên trình bày theo dàn ý sau:
+ Khái quát vài nét về hoàn cảnh lịch sử (những nét chính về tình hình kinh tế,
chính trị của các nước tư bản dẫn đến khủng hoảng)
13


+ Trình bày diễn biến: tuân thủ nguyên tắc biên niên (tức là sự kiện nào có
trước thì nói trước, sự kiện nào có sau thì nói sau). Ngoài ra cần đảm bảo tính hệ
thống và tính chính xác
+ Sử dụng kết quả và ý nghĩa làm phần kết: thường nêu ra những con số cụ thể,
nội dung chính của ý nghĩa.
Câu hỏi tham khảo: Phân tích những nét nổi bật trong việc phòng thủ, tấn công và
kết thúc cuộc kháng chiến của quân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống
quân xâm lược Tống thế kỉ XI.
Câu hỏi xác định nguyên nhân thành công hay thất bại của một sự kiện lịch sử
Ví dụ: Em hãy phân tích những nhân tố cơ bản tạo nên thắng lợi của nhân dân ta
trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên.
Đây là dạng câu hỏi yêu cầu các em dung toàn bộ hiểu biết của mình khám

phá bản chất sự kiện đó, để đánh giá tác động của nó đến lịch sử. Khi phân tích
phải dùng lí lẽ, luận điểm chắc chắn, khoa học để suy xét.
Khi làm dạng câu hỏi này các em cần thiết phải phân tích được hai dạng
nguyên nhân: khách quan và chủ quan vì nguyên nhân thành công hay thất bại của
một sự kiện lịch sử đều là kết quả tổng hợp của những nhân tố khách quan và chủ
quan. Muốn làm được điều này các em cần:
+ Nắm chắc bản chất của sự kiện lịch sử hay vấn đề lịch sử, mối liên hệ giữa
các sự kiện lịch sử đó.
+ Phân tích theo đúng yêu cầu của đề bài, tránh lan man.
+ Phải có quan điểm lịch sử đúng đắn khoa học, tránh xuyên tạc. bóp méo sự
thật lịch sử
+ Luận điểm, luận cứ phải rõ ràng, mạch lạc logic. Phân tích thường đi liền với
thuyết minh để có tính thuyết phục cao.
Câu hỏi tham khảo: Vì sao cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên của quân dân
Đại Việt thế kỉ XIII giành thắng lợi? Anh (chị) hãy rút ra những bài học kinh
nghiệm đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
14


Câu hỏi yêu cầu so sánh giữa các sự kiện lịch sử
Ví dụ: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê và thời Lý có gì giống và khác
nhau.
Khi làm câu hỏi dạng này, các em cần biết khái quát quát hóa các kiến thức lịch sử,
tìm ra bản chất của từng sự kiện lịch sử đó để đưa vào bảng so sánh một cách ngắn
gọn, rõ ràng nhất, qua đó làm rõ sự giống và khác nhau giữa các sự kiện lịch sử.
Câu hỏi tham khảo: So sánh sự khác nhau của hai lần kháng chiến chống Tống
(hay của Khởi nghĩa Lam Sơn với các cuộc kháng chiến chống Tống và Mông –
Nguyên).
Câu hỏi xác định, phân tích tính chất của sự kiện lịch sử
Ví dụ: Chứng minh rằng: Trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn tư tưởng xuyên suốt chỉ

đạo chiến tranh là tư tưởng nhân nghĩa.
Câu hỏi này yêu cầu các em không chỉ có kiến thức lịch sử phong phú về vấn đề đó
mà phải có khả năng lập luận chặt chẽ, logic thì bài làm mới có tính thuyết phục.
Để làm tốt dạng câu hỏi này đòi hỏi các em không chỉ có kiến thức lịch sử
phong phú về vấn đề đó mà phải có khả năng lập luận chặt chẽ, logic thì bài làm
mới có tính thuyết phục.
Để làm tốt dạng câu hỏi này đòi hỏi các em phải hiểu sâu sự kiện lịch sử, đồng
thời phải tìm được lý lẽ xác đáng, chia thành các ý rõ ràng, đặc biệt là lựa chọn sự
kiện để chứng minh. Dẫn chứng càng phong phú, tiêu biểu, xác thực thì bài làm
càng có tính thuyết phục cao.
Khi chứng minh phải kết hợp với phân tích khái quát để làm rõ vấn đề.
Câu hỏi tham khảo: Hãy rút ra một số đặc điểm của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Tâm điểm trong binh pháp của Quang Trung là gì? Nêu tác dụng của nó?
Câu hỏi xác lập mối quan hệ nhân quả, tác độn, đánh giá, nhận xét giữa các sự
kiện lịch sử
Ví dụ: Thắng lợi của nhân dân Đại Việt trước đế quốc Mông – Nguyên có tác động
như thế nào tới lịch sử thế giới?
15


Dạng câu hỏi này yêu cầu các em phải cả kiến thức lịch sử việt Nam và lịch sử thế
giới, hiểu rõ mối tác động qua lại giữa lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới trong
cùng một thời kì lịch sử để từ đó hiểu rõ quy luật: Việt Nam là một bộ phận của thế
giới, nằm trong sự phát triển chung của thế giới.
Câu hỏi tham khảo: Nghệ thuật rút lui chiến lược, tạo và chớp thời cơ đã được
quân dân ta thời Trần thể hiện như thế nào trong ba lần kháng chiến chống Mông
– Nguyên? Nêu tác dụng của nghệ thuật quân sự đó đối với thắng lợi của cuộc
kháng chiến.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề

Với những phương pháp đã áp dụng và các dạng câu hỏi đã trình bày, tôi đã
hướng dẫn cho học sinh cách thức tiếp cận và xử lý các vấn đề, nội dung liên quan
đến chuyên đề. Từ đó giúp học sinh nhận thấy, học lịch sử không phải học thuộc
lòng, học vẹt mà cần xác định rõ tư duy, dạng kiến thức, có cách thức học rõ ràng,
khoa học.
Qua việc trình bày sáng kiến, đặc biệt là các phương pháp, dạng bài trong
mục 2.3 các giải pháp đã sử dung để giải quyết vấn đề giúp đồng nghiệp có thêm
tài liệu thảo khảo để các đồng nghiệp có thể vận dụng được phần nào đó không chỉ
với kiến thức cụ thể của chuyên đề mà còn các nội dung kiến thức khác.

16


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy và học lịch sử ở các trường
THPT nói chung và ở trường THPT Chuyên nói riêng là một vấn đề cấp thiết
trước thực trạng dạy và học Lịch sử hiện nay. Muốn vậy, việc tổ chức dạy học
theo chuyên đề với những lựa chọn chuyên sâu về nội dung và sự đa dạng, đổi
mới về phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh là
rất cần thiết. Cách thức này sẽ giúp cho học sinh sau khi được cung cấp, nắm vững
và thông hiểu một khối lượng lớn kiến thức theo vấn đề chuyên sâu, biết vận dụng
kiến thức đó để giải quyết các dạng bài tập nâng cao, đòi hỏi tư duy logic, biết phân
tích, tổng hợp và khái quát hóa để nâng tầm nhận thức cũng như hiểu biết kiến thức
mới.
Qua sáng kiến, ta thấy được một số phương pháp, dạng câu hỏi ôn tập cho
học sinh giỏi quốc gia trong chuyên đề Truyền thống đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ
Tổ quốc của nhân dân Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII. Qua đó học sinh học
được cách học, cách làm việc phù hợp với nội dung kiến thức như chuyên đề đã
cung cấp; đồng thời giúp các em hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề, xác định

chuyên sâu các dạng câu hỏi lịch sử, từ đó nâng cao kỹ năng thực hành bộ môn nói
riêng và kỹ năng học tập nói chung.
Thêm nữa, việc áp dụng sáng kiến vào thực tế nhà trường và địa phương
không hề tốn kém về kinh phí, việc mở rộng phạm vi nghiên cứu của sáng kiến
kinh nghiệm là rất khả thi vì từ phương pháp, cách thức nêu trong sáng kiến có thể
áp dụng đối với nhiều đơn vị kiến thức khác nhau, nhiều nội dung chuyên đề trong
chương trình Lịch sử phổ thông.
3.2. Kiến nghị
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng ban phụ trách, các cấp lãnh đạo
và cơ quan quản lí giáo dục:
17


- Tạo cơ chế, điều kiện hỗ trợ cho giáo viên được thực hiện nhiều ý tưởng,
dự án dạy học, thực hiện mỗi người thầy là một tấm gương tự học, tự sáng tạo, từ
đó nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Phổ biến sáng kiến kinh nghiệm chất lượng đến đông đảo giáo viên, tăng
cường sinh hoạt chuyên môn, giao lưu chuyên môn giữa các bộ môn và tổ chức các
hội thảo khoa học thực chất, hiệu quả để phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên,
tích cực đổi mới giáo dục từ phía người thầy.
- Trong các kỳ thì học sinh giỏi các cấp, tăng cường ra các câu hỏi mở, câu
hỏi vận dụng kiến thức để giáo viên và học sinh thay đổi cách dạy – cách học, để
môn học theo kịp xu thế, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong thời đại mới.
- Đầu tư, trang bị thêm cở sở học tập, phòng học bộ môn để tạo cơ sở vật
chất tốt cho giáo viên thực hiện, tổ chức ý tưởng dạy học hiện đại, phát huy năng
lực nhận thức cho học sinh.
Đối với giáo viên: luôn tâm huyết, cầu thị trong công việc, tìm tòi, trau dồi kiến thức, nghiệp vụ
sư phạm, nắm bắt xu thế học tập và nguyện vọng của học sinh để thường xuyên đổi mới phương pháp
dạy học và đáp ứng mục tiêu bộ môn, để học sinh ngày càng yêu môn học và yêu lịch sử dân tộc. Việc đổi
mới giáo dục cốt yếu ở người thầy, bởi người thầy là người định hướng, tư vấn, tổ chức và dẫn dắt người

học. Vì vậy, trách nhiệm đối với mỗi giáo viên ngày càng to lớn, trong đó có giáo viên lịch sử.

Xác nhận của Ban giám hiệu

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN
Phan Thị Hà

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Mậu Hãn (chủ biên), Đại cương Lịch Việt Nam NXB Giáo dục, 1998
2. Phan Ngọc Liên (Cb), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục, 1999
18


3. Phan Ngọc Liên (Cb), Từ điển tri thức lịch sử phổ thông thế kỉ XX, NXB
ĐHQG Hà Nội, 2002
4. Phan ngọc Liên (Cb), Sổ tay kiến thức lịch sử, NXB Giáo dục, 2002
5. Trịnh Đình Tùng (Cb), Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Trung học phổ
thông, NXB Giáo dục, 2012
6. Trần Bá Đệ (Cb), Một số chuyên đề lịch sử Việt Nam, NXB ĐHQG Hà Nội,
2007
7. Học viện CTQG HCM, Một số chuyên đề về lịch sử Việt Nam, NXB CTQG
Hà Nội, 2001
8. Một số tư liệu trên mạng Internet.

Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm mà tác giả đã được Hội đồng đánh giá
sáng kiến kinh nghiệm Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa đánh giá:

Tên sáng kiến: Tích hợp âm nhạc trong dạy học lịch sử nhằm nâng cao hứng thú
học tập cho học sinh qua Bài 20 Lịch sử lớp 12.
19


20



×