Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH HUY VƯỢNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH HUY VƯỢNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương

Thái Nguyên, năm 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn này là công trình nghiên cứu cá nhân tôi, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương.
Các số liệu và những kết quả tính toán trong luận văn là trung thực, các số liệu,
tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin được khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Học viên

Đinh Huy Vượng


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Quý
thầy (cô) giáo, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyênđã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo - PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương, Phó trưởng
khoa Kế toán - Trường ĐH Kinh tế và QTKD Thái Nguyên là người trực tiếp hướng
dẫn khoa học. Cô đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp, các
phòng, ban, ngành các đơn vị thi công trong lĩnh vực XDCB trên địa bàn huyện đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học và
thực hiện luận văn này.

Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy (cô) và đồng
nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Học viên

Đinh Huy Vượng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................. 5
1.1. Lý luận chung về hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước ................................................................................................. 5
1.1.1. Những vấn đề chung về hoạt động đầu tư......................................................... 5
1.1.2. Nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư............................. 8

1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...................................... 15
1.1.4. Nguyên tắc về quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............ 20
1.1.5. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ......................... 21
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước ............................................................................................... 29
1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại một số địa phương trong nước ............................................................................. 34
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ......................................................................... 34
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ......................................................................... 36


iv
1.2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội ............................................................... 37
1.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn .............. 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................ 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 40
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 42
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN ..................................................................................................... 43
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn .............................................. 43
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................... 43
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 47

3.2. Thực trạng đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn .................................................................... 54
3.2.1. Quy mô nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước .............. 54
3.2.2. Công tác lập kế hoạch và phân bổ, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước ............................................................................................... 57
3.2.3. Công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ....................... 62
3.2.4. Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN .......................................... 64
3.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán vốn đầu tư XDCB ............................ 66
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước ................................................................................................... 68
3.3.1. Các nhân tố về cơ chế chính sách ................................................................... 70
3.3.2. Về công tác lập các dự án đầu tư .................................................................... 70
3.3.3. Về quyết định đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư ................................................. 70
3.3.4. Về công tác đấu thầu, chọn thầu và nghiệm thu công trình ............................ 71


v
3.3.5. Về công tác thanh toán vốn đầu tư .................................................................. 71
3.3.6. Về công tác quyết toán vốn đầu tư hàng năm ................................................. 72
3.3.7. Quyết toán dự án hoàn thành .......................................................................... 72
3.4. Đánh giá hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ...................... 73
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 73
3.4.2. Nhữnghạn chế, tồn tại và nguyên nhân ........................................................... 79
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 .................................... 86
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2025 ................................................................................ 86
4.1.1. Những định hướng .......................................................................................... 86

4.1.2.Mục tiêu phát triển ........................................................................................... 87
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.............................. 91
4.2.1.Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư XDCB ................... 91
4.2.2. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ................................... 92
4.2.3. Đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB ......................................... 93
4.2.4. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của
quá trình đầu tư XDCB ............................................................................................. 95
4.2.5. Giải pháp tổ chức thực hiện nâng cao trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ........................................................... 96
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 97
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .................................................................................. 97
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh .......................... 99
4.3.3. Kiến nghị với UBND huyện và các phòng chức năng của huyện ................ 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 102


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

TT

NỘI DUNG

1

BOT


Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

2

BT

Xây dựng - chuyển giao

3

BTO

Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

4

ĐT XDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

5

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

6

KT - XH


Kinh tế - xã hội

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

ODA

Nguồn vốn hổ trợ chính thức

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

TW

Trung ương

11

UBMTTQVN


Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

12

UBND

Uỷ ban nhân dân

13

VĐT

Vốn đầu tư

14

XDCB

Xây dựng cơ bản

15

XDCT

Xây dựng công trình


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn

2015 - 2017 .............................................................................................. 49
Bảng 3.2: Tổng vốn đầu tư thực hiện của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2015 - 2017 ..................................................................................... 55
Bảng 3.3: Chi tiết nguồn vốn đầu tư XDCB thực hiện trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017 ............................................... 55
Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư XDCB thực hiện trên địa bànhuyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017 ............................................... 56
Bảng 3.5: Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước được phê duyệt giai đoạn
2015 - 2017 .............................................................................................. 58
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB từngân sách nhà nước giai
đoạn 2015 - 2017 ..................................................................................... 60
Bảng 3.7: Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước phân theo ngành giai đoạn 2015 - 2017.......................................... 61


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Trình tự trong hoạt động đầu tư ............................................................... 11
Hình 3.1. Bản đồ huyện Chợ Mới ............................................................................. 44
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư XDCB sử dụng ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn .................................... 53
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ các đơn vị gây ra thất thoát lãng phí đầu tư XDCB từ NSNN
của huyện Chợ Mới, giai đoạn 2015 - 2017 ............................................ 68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò đặc biệt quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp

hoá - hiện đại hoá đất nước. Nhiều văn bản, nghị định hướng dẫn thực hiện về quản lý
vốn đầu tư xây dựng do Chính phủ ban hành đã góp phần đưa công tác đầu tư và xây
dựng nước ta đi vào ổn định, phát triển và từng bước hoà nhập với thông lệ quốc tế, tình
trạng đầu tư dàn trải trong đầu tư xây dựng dần dần giảm bớt, nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước đã tập trung vào những mục tiêu chủ yếu, trọng điểm, vốn của các thành
phần kinh tế và của nhân dân đã được khuyến khích và huy động với quy mô ngày càng
tăng dưới nhiều hình thức phong phú.
Huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn có vị trí nằm ở phía nam của tỉnh Bắc Kạn, phía
bắc giáp thành phố Bắc Kạn, phía đông giáp huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp
huyện Định Hóa và phía nam giáp huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Huyện Chợ Mới
là một huyện miền núi, là cửa ngõ giao lưu KT - XH của tỉnh với các địa phương lân
cận. Trong nhiều năm qua, được sự quan tâm, đầu tư và chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, kinh tế của huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá,
cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo hướng tích cực, cơ sở hạ tầng được chú trọng đầu tư,
các công trình giao thông thủy lợi, các công trình phục vụ cho sự nghiệp giáo dục, y tế,
văn hóa được xây dựng khang trang. Đóng góp vào thành công của sự nghiệp đổi mới
nền kinh tế của tỉnh nói chung và thay đổi bộ mặt của huyện Chợ Mới nói riêng phải kể
đến vai trò của các công cụ tài chính trong việc phân bổ, sử dụng hợp lý các nguồn lực
và vai trò của các giải pháp kinh tế tài chính, góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng suy thoái của nền kinh tế thế giới, tốc
độ tăng trưởng kinh tế của nước ta còn chậm, khối lượng vốn đầu tư được huy động rất
hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư. Tuy nhiên, trong những năm qua huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn luôn được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của cấp ủy, chính
quyền tỉnh Bắc Kạn và các sở, ban, ngành về đầu tư XDCB. Việc huy động nguồn vốn
đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của huyện còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của
ngân sách các cấp và khai thác quỹ đất... Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB


2

trên địa bàn huyện thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, tình trạng thất thoát, lãng phí
kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ vốn NSNN vẫn xảy ra ở một số dự án, nợ XDCB
lớn,... Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên
địa bàn huyện còn tồn tại là: việc quy hoạch, lập kế hoạch, bố trí vốn đầu tư XDCB còn
phân tán, dàn trải; quản lý vốn đầu tư XDCB chưa hiệu quả, năng lực của cán bộ chuyên
môn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Thêm vào đó, do đặc thù của
vốn đầu tư XDCB là rất lớn, thời gian đầu tư dài nên dễ xảy ra tình trạng thất thoát vốn
đầu tư XDCB của Nhà nước. Vậy vấn đề đặt ra là cần thiết phải nghiên cứu để đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa
bàn huyện Chợ Mới, góp phần khắc phục những tồn tại, bất cập để sử dụng có hiệu quả
NSNN nói chung và vốn đầu tư XDCB nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” làm đề
tài luận văn Thạc sỹ kinh tế. Thông qua đề tài, tác giả mong muốn đề xuất một số giải
pháp để góp phần khắc phục những hạn chế và tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạngvà đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc
Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 2017.
- Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn
2018 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu, tài liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu nội
dung của đề tài luận văn là các số liệu thuộc giai đoạn 2015 - 2017.
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu cácvấn đề có liên quan đến hoạt động
đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
Luận văn có giá trị lý luận và thực tiễn như sau:
- Làm rõ thêm cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Làm rõ chủ trương, chính sách của Nhà nước nói chung và huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn nói riêng trong việc đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Chỉ
ra được những mặt mạnh, những hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế trong công tác
quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2018 - 2025.
- Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối với các cơ quan
và cá nhân có quan tâm, là cơ sở cho các cơ quan hoạch định chính sách tăng cường
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước. Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu cho các nhà đầu tư nghiên
cứu, tham khảo khi thực hiện các dự án đầu tư và là tài liệu dùng trong công tác giảng
dạy, nghiên cứu khoa học trong nhà trường.
5. Kết cấu của luận văn


4
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
- Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nướctrên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2018 - 2025.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận chung về hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
1.1.1. Những vấn đề chung về hoạt động đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư
- Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các

hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
- Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với

dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
-Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng
ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
-Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên
môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước nhằm phục
vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh.
-Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu
tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại đầu tư
Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tư cần phải tiến
hành phân loại các hoạt động cũng như hình thức đầu tư. Để phân loại các hoạt động
đầu tư người ta căn cứ vào một số tiêu thức:
* Phân loại theo lĩnh vực đầu tư.


6
- Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất: Đó là hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp,
cơ sở kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm đầu tư xây dựng mới,
cải tiến công nghệ, đầu tư mở rộng.
- Đầu tư vào lĩnh vực phi sản xuất: Lĩnh vực không sản xuất ra sản phẩm hàng
hoá trực tiếp: văn hoá, giáo dục, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, cơ sở hạ tầng.
* Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư.

- Đầu tư ngắn hạn: Là đầu tư có thời gian tích luỹ dưới 1 năm
- Đầu tư trung hạn: Là đầu tư có thời gian từ 1-5 năm
- Đầu tư dài hạn: Là đầu tư có thời gian trên 5 năm
* Phân loại theo quan hệ sở hữu của chủ đầu tư với hoạt động đầu tư: Phân làm
2 loại là Đầu tư gián tiếp, đầu tư trực tiếp.
- Đầu tư gián tiếp: Đây là hình thức đầu tư bằng cách mua các chứng chỉ có giá
như: Cổ phiếu, trái phiếu với số lượng giới hạn. Với hình thức đầu tư này người bỏ vốn
không trực tiếp tham gia công việc quản trị kinh doanh.
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn đồng thời là người trực
tiếp tham gia quản lý giá trị kinh doanh (giá trị trực tiếp hoặc có quyền lựa chọn những
giá trị trực tiếp).
* Phân loại theo tính chất bao gồm :
- Các hoạt động đầu tư hữu hình vào tài sản có hình thái vật chất cụ thể (máy
móc, nhà xưởng, dụng cụ, nhà cửa vv ...)
- Các hoạt động đầu tư vô hình (bằng phát minh sáng chế, chỉ tiêu về nghiên cứu
phát triển, về đào tạo ...)
- Các hoạt động đầu tư về tài chính (tham gia góp vốn)
* Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm:
- Đầu tư mới: là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một công trình mới
hoàn toàn.
- Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ hoặc tăng thêm
mặt hàng, tăng khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm vụ ban đầu.
- Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: đầu tư này gắn liền với việc trang bị
lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động, được thực hiện
theo một thiết kế duy nhất, không bao gồm việc xây dựng mới hay mở rộng các bộ phận


7
sản xuất chính đang hoạt động hoặc có thể xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình
phục vụ hay phụ trợ.

- Đầu tư hiện đại hóa công trình đang sử dụng: gồm các đầu tư nhằm thay đổi, cải
tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn (hữu hình và vô hình) trên
cơ sơ kỹ thuật mới và nhằm nâng cao các thông số kỹ thuật của các thiết bị đó. Thông
thường hiện đại hóa và cải tiến được tiến hành đồng thời. Vì vậy, tính toán đầu tư chỉ xem
trong 3 trường hợp: đầu tư mới, đầu tư mở rộng và đầu tư cải tạo, hiện đại hóa.
1.1.1.3. Đặc điểm hoạt động đầu tư
Thứ nhất: Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển và sinh
lợi. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lợi, trong đó có yếu tố đầu
tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng, trước hết phải có vốn
đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn kinh doanh kết hợp các yếu tố khác,
các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tạo ra tăng trưởng và sinh lợi, vốn
đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này không chỉ nói lên
vai trò quan trọng của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực
quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời.
Thứ hai: Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối lượng vốn đầu tư lớn là
yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm bảo
cho yếu tố tăng trưởng và phát triển như: Xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng, xây
dựng các cơ sở khu công nghiệp, cụm công nghiệp, công nghiệp chế biến... Đầu tư cho
các lĩnh vực đó đòi hỏi lượng vốn đầu tư bỏ ra rất lớn, vì vậy nếu không sử dụng vốn có
hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba: Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn do quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian
đầu tư kéo dài.
1.1.1.4. Vị trí, vai trò của đầu tư đối với sự phát triển nền kinh tế
Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và tăng trưởng của nền
kinh tế. Đầu tư trên phương diện vĩ mô một nền kinh tế bao gồm đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài. Trong đó đầu tư trong nước và nước ngoài có mối quan hệ hữu
cơ với nhau, chúng có tác động lẫn nhau và thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền
kinh tế.
Đầu tư trong nước có hiệu quả sẽ xây dựng được một nền kinh tế ổn định có tốc



8
độ tăng trưởng nhanh, có cơ sở hạ tầng hiện đại và cơ sở pháp lý lành mạnh, tạo ra tiền
đề để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài gắn liền với chuyển giao công nghệ kỹ thuật, kỹ xảo chuyên
môn, bí quyết và trình độ quản lý tiên tiến. Các liên doanh của Việt Nam với nước ngoài
đã làm tăng tính cạnh tranh của thị trường Việt Nam giúp các doanh nghiệp trong nước
nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thông qua hoạt động đầu tư
nước ngoài, các nguồn lực trong nước như lao động, đất đai và tài nguyên thiên nhiên
được huy động ở mức cao và sử dụng có hiệu quả, cung cấp cho thị trường trong nước
nhiều sản phẩm, mặt hàng và dịch vụ có chất lượng cao góp phần giảm áp lực tiêu dùng,
ổn định giá cả. Đầu tư nước ngoài tạo thêm việc làm và góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn và quản lý cho người lao động.
Đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài có vị trí khác nhau nhưng là hai bộ phận
của một quá trình đầu tư, nó gắn bó với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau cùng thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
1.1.2. Nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) đưa vào
hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau.
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ
được gọi là đầu tư XDCB. XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. XDCB
là các hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt…). Kết
quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định [7],
[11].
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục
đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò của đầu tư XDCB
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư XDCB đóng một vai trò quan trọng

trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Nếu
không có đầu tư XDCB thì không có phát triển [11].
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước


9
trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ
công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng…mà các thành phần kinh tế khác
không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai
ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi vì nó
tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất, đặc
biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội.
Ba là, đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò hết sức quan trọng,
bởi vì vốn dành cho đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu
tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của Nhà nước góp phần khắc phục những thất
bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt
khác đầu tư XDCB của Nhà nước được tập trung vào những công trình trọng điểm, sử
dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó
cũng cần phải thấy rằng đầu tư XDCB của Nhà nước nếu không được quản lý một cách
hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư XDCB từ các nguồn
vốn khác.
1.1.2.3. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Cho dù nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm cơ bản
sau [11]:
Thứ nhất: đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản
xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB chính là một phần

tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.
Thứ hai: quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài mới có
thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang tính chất đặc
biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi công trình dự án có
kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động
lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là 10 năm,
20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Thứ ba: đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư chính là


10
việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những tiêu
dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai, “Chưa thật chắc chắn” chính
là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế đã nói rằng đấu tư là đánh bạc với tương
lai [13].
Thứ tư: sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như nhà máy,
công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định gắn liền với
đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các công trình phải được quy hoạch cụ thể, khi thi
công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng, khi đã hoàn
thành công trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác[12].
1.1.2.4. Nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản
* Trình tự đầu tư
Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt, nhưng
gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình lôgic. Mặc dù vậy,
có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập và trên các góc độ khác nhau để
hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê
duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8 bước công việc, phân thành hai giai
đoạn theo sơ đồ sau [14]:



11
Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư

Lập dự án, lập
BCKT-KT

Thẩm định và
phê duyệt dự án

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư

Thiết kế, lập
tổng dự toán,
dự toán

Ký kết HĐ:
xây dựng, thiết
bị

Thi công xây
dựng, đào tạo,
CN,CBKT,QL

Chạy thử
nghiệm thu,

quyết toán

Bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng
Sơ đồ 1.1: Trình tự trong hoạt động đầu tư
Qua sơ đồ 1.1. ta thấy: bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước
là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mô của dự án mà một
vài bước có thể gộp vào nhau như ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với dự án vừa và nhỏ
thì có thể không cần phải có bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước nghiên cứu dự án
tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đối với những dự án quá nhỏ và những dự án có thiết kế mẫu.
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực hiện bước tiếp theo
phải kiểm tra và đánh giá về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước đó, nếu đạt yêu cầu về
các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bước đó và được cấp có thẩm quyền chấp nhận
mới được thực hiện bước tiếp theo. Đáng lưu ý nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn
chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư dự án.
- Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.


12
+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm nguồn
cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa
chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ
chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tư.
- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, mặt biển và thềm
lục địa.

+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng công
trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp công trình.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
* Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô và thời
hạn. Do vậy, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có thể phân loại dự
án đầu tư theo các tiêu thức khác nhau.
* Theo tính chất của dự án: người ta có thể chia dự án đầu tư thành các loại dự
án: dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển KT - XH, dự án đầu tư
nhân đạo.
* Theo nguồn vốn đầu tư: có dự án đầu tư bằng vốn trong nước, vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài, vốn ODA, vốn đầu tư của Chính phủ, vốn đầu tư của khu vực tư
nhân, vốn liên doanh và vốn cổ phần…
* Theo ngành, lĩnh vực đầu tư: dự án thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, kết cấu hạ tầng dịch vụ…


13
* Theo quy mô: dự án đầu tư quy mô lớn, dự án đầu tư quy mô vừa và nhỏ.
Phân loại dự án theo yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nước thì trong luật Xây
dựng và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng đã phân dự án thành các nhóm như sau [5]:
TT
I


LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. Theo tổng mức đầu tư:
Dự án sử dụng vốn đầu tư công

10.000 tỷ đồng trở lên

2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên;
rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng
hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi

Không phân biệt tổng

trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở

mức đầu tư

lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ

50.000 người trở lên ở các vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt
cần được Quốc hội quyết định.
II

NHÓM A
1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về
quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc

2

phòng, an ninh.
3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính
chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

Không phân biệt tổng
mức đầu tư


14
TT

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,

đường sắt, đường quốc lộ.
2. Công nghiệp điện.
II.2

3. Khai thác dầu khí.
4. Hóa chất, phân bón, xi măng.

Từ 2.300 tỷ đồng trở lên

5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục
II.2.
2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Kỹ thuật điện.
II.3

5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
6. Hóa dược.

Từ 1.500 tỷ đồng trở lên

7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục
II.2.
8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục
II.2.
9. Bưu chính, viễn thông.
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
II.4

3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.

Từ 1.000 tỷ đồng trở lên

4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp
quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
1. Y tế, văn hóa, giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
II.5

3. Kho tàng;
4. Du lịch, thể dục thể thao;

Từ 800 tỷ đồng trở lên

5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại
Mục II.2.
III

NHÓM B

III.1

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2

Từ 120 đến 2.300 tỷ đồng



15
TT

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

III.2

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3

Từ 80 đến 1.500 tỷ đồng

III.3

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4

Từ 60 đến 1.000 tỷ đồng

III. 4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
IV

Từ 45 đến 800 tỷ đồng

NHÓM C

IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2

Dưới 120 tỷ đồng


IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3

Dưới 80 tỷ đồng

IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4

Dưới 60 tỷ đồng

IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5

Dưới 45 tỷ đồng

1.1.2.5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau :
- Nguồn trong nước: Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh
tế của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau :
+ Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương, được
hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn khác
dành cho đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Vốn tín dụng đầu tư gồm: Vốn của Nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ
các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các
tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài;
+ Vốn trái phiếu Chính phủ;
+ Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh
tế khác;
- Vốn nước ngoài: Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu
tư xây dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao gồm:
+ Vốn ODA: Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB, ADB, các tổ chức
chính phủ như JICA ( OFID);

+ Các tổ chức phi chính phủ…
+ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức 100% vốn nước ngoài,
liên doanh…
1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước


×