Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Những biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện thường xuân, tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.3 KB, 99 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

La thÕ hiếu

Những biện pháp quản lý nâng cao
chất lợng hoạt động dạy học ở
các trờng Trung học phổ thông
huyện thờng xuân, tØnh thanh hãa

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 . 14 . 05

VINH, 2011


2

Lời cảm ơn

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn, tác giả đÃ
nhận đợc sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các
cấp lÃnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia
đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám đốc, các phòng ban Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hoá,
Ban giám hiệu các trờng THPT huyện Thờng Xuân


- Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Huyện Thờng Xuân đÃ
tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình.
- Các thầy lÃnh đạo, các thầy cô ở khoa sau Đại học - Trờng Đại học
Vinh.
- Các thầy cô ở Học viện cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS - TS Hà Văn Hùng và
nhiều thầy cô, giáo s đà tận tình chỉ bảo giúp đỡ, góp ý để Luận văn này đợc
hoàn thành.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh
động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn Luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Tác giả rất mong đợc sự đóng góp chân thành của các giáo s, thầy giáo,
cô giáo, các cấp lÃnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn có thêm
giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 12 năm 2011


3
Quy ớc về các chữ viết tắt
Sử dụng trong luận văn

Viết tắt

Viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu


CNH HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CSVC

Cơ sở vật chất

CLDH

Chất lợng dạy học

CLGD

Chất lợng giáo dục

CNXH

Chủ nghĩa xà hội

CBQL

Cán bộ quản lý

DH

Dạy học

GV


Giáo viên

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

PPDH

Phơng pháp dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TBDH

Thiết bị dạy học


THCS

Trung học cơ sở

XHCN

XÃ hội chủ nghĩa

QLGD

Quản lý gi¸o dơc


4

Mục lục
Trang
Mở đầu

1

Chơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài

6

1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản


7

1.3. Hoạt động dạy học ở trờng THPT

21
22

1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trờng THPT.
1.5. Cơ sở pháp lý
1.6. Kết luận chơng 1

26
29

Chơng 2. Thực trạng chất lợng dạy học và quản lý
hoạt động dạy học ở các trờng THPT huyện Thờng

30

Xuân, tỉnh Thanh Hoá

2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xà hội huyện Thờng
Xuân
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trờng THPT huyện Thờng
Xuân, tỉnh Thanh Hoá
2.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trờng
THPT huyện Thờng Xuân, tỉnh Thanh Hoá

30

32
44

2.4. Nguyên nhân của thực trạng.

62

2.5.Kết luận chơng 2

67

Chơng 3. Những biện pháp quản nhằm nâng cao Chất lợng hoạt động dạy học ở các trờng THPT huyện Th-

68

ờng Xuân, tỉnh Thanh Hoá

3.1. Các nguyên tắc trong việc đề xuất các biƯn ph¸p

68


5
3.2. Các biện pháp đề xuất
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, Khoa học - Công nghệ đà trở thành động lực cơ bản của sự phát triển
kinh tế - xà hội. Giáo dục đợc coi là nền tảng của sự phát triĨn khoa häc – c«ng nghƯ,

69
101


6
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xà hội và đem lại sự phồn vinh cho nền
kinh tế quốc dân. Vì vậy, giáo dục và khoa học công nghệ đóng vai trò quyết định
trong việc thực hiện CNH - HĐH đất nớc và hội nhập kinh tế khu vực cũng nh thế giới
của nớc ta. Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan
tâm nhiều hơn và đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của xà hội.
Văn kiện hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII đà chỉ rõ:
Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bớc chuyển nhanh về chất lợng và hiệu quả
đào tạo, về số lợng và quy mô đào tạo, nhất là chất lợng dạy học trong các nhà trờng,
nhằm nhanh chóng đa Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nớc, thực hiện
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng
và phát triển

đất nớc [37, Tr. 41].

Chất lợng và hiệu quả giáo dục của nớc ta trong những năm gần đây tuy đà có
những bớc khởi sắc nhng cha đáp ứng đợc với yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH và công
nghệ thông tin hiện nay. Điều đó đà đợc chỉ rõ trong Nghị quyết Trung ơng II khoá
VIII của Ban chấp hành Trung ơng Đảng: Giáo dục và Đào tạo nớc ta còn yếu kém, bất
cập cả về quy mô, cơ cấu, nhất là chất lợng và hiệu quả cha đáp ứng kịp với những đòi
hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới về kinh tế xà hội và bảo vệ Tổ

quốc, thực hiện CNH-HĐH đất nớc theo định hớng XHCN.[20, Tr31].
Để công tác giáo dục đạt hiệu quả, chất lợng giáo dục đợc nâng lên nhằm đáp ứng
yêu cầu của xà hội, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới.
Nghị quyết Trung ơng Đảng lần thứ IX đà khẳng định: Tiếp tục nâng cao
chất lợng giáo dục toàn tiện, đổi mới nội dung, phơng pháp dạy và học, hệ thống trờng lớp
và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xà hội hoá, [39, Tr.35].
Đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng để nâng cao chất lợng dạy học là
điều cần thiết và cấp bách. Đội ngũ giáo viên đa số nhiệt tình, có tâm huyết với nghề
song còn thiếu nhiều kinh nghiệm, yếu về chất lợng, điều kiện và môi trờng làm việc
còn nhiều hạn chế, giáo viên đợc đào tạo ở nhiều loại hình trờng, lớp nên chất lợng không
đồng đều, lại nhiều tác động của cơ chế thị trờng nên có lúc cha thực sự đáp ứng đợc
nhiệm vụ cải cách giáo dục, yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế xà hội, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, thực hiện CNH - HĐH đất nớc theo định hớng XHCN.
Các nhà quản lý giáo dục phải nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nâng cao


7
chất lợng dạy học là một khâu đặc biệt quan trọng để đa giáo dục tiếp cận với yêu cầu
của tình hình mới.
Hiện thực đòi hỏi những ngời làm công tác giáo dục, các nhà QLGD phải trăn trở,
suy nghĩ, tìm tòi để tìm ra đợc các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lợng dạy học trong nhà trờng và hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Thờng Xuân là một huyện miền núi, biên giới phía tây của tỉnh Thanh hoá.
Thực hiện các Nghị quyết và chủ trơng đổi mới của Đảng về giáo dục và đào tạo, trong
những năm qua chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện Thờng Xuân đà thu đợc những
thành tích đáng kể về dạy và học nhng hiện nay đang ®øng tríc mét sù thay ®ỉi lín
vỊ ®iỊu kiƯn kinh tế xà hội, về thế hệ đội ngũ giáo viên, chất lợng đầu vào rất thấp,
sự thay đổi, cải cách chơng trình làm cho cả giáo viên và học sinh gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề thay đổi nội dung chơng trình, phơng pháp giảng dạy; vấn đề phân ban... là
một trong những khó khăn đối với đa số GV và HS . Mặt khác đội ngũ cán bộ, giáo viên
các trêng THPT trong hun thõa thiÕu cơc bé, chÊt lỵng không đồng đều, năng lực

chuyên môn, năng lực s phạm của một bộ phận giáo viên cha đáp ứng đợc yêu cầu của thời
đại mới; bên cạnh đó cơ sở vật chất của các nhà trờng còn nhiều thiếu thốn cha đợc đầu
t đúng mức với đặc thù của các trờng miền núi. Vì thế giáo dục THPT huyện Thờng
Xuân còn có những hạn chế nhất định, đặc biệt là tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp, học
sinh đậu Đại học- Cao đẳng luôn thấp hơn so với mặt bằng chung của tỉnh.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, với cơng vị là một trong các Phó
hiệu trởng phụ trách chuyên môn của các trờng THPT trong huyện; Tôi luôn trăn trở để
tìm ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lợng dạy học cho giáo viên và học sinh
nhằm đáp ứng phần nào về yêu cầu của xà hội nói chung và của nhân dân các dân tộc
huyện Thờng Xuân nói riêng.
Vì vậy, Tôi chọn vấn đề: Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng hoạt
động dạy học ở các trờng trung học phổ thông huyện Thờng Xuân, tỉnh Thanh Hoá
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng hoạt động
dạy học ở các trờng THPT huyện Thờng Xuân, tỉnh Thanh Hoá, từ đó góp phần vào việc
nâng cao chất lợng giáo dơc ë cÊp häc nµy.


8
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trờng THPT .
3.2 Đối tợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng hoạt động dạy học ở
các trờng THPT huyện Thờng Xuân, Thanh Hoá.

4. Giả thuyết khoa học
Chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện Thờng Xuân, tỉnh Thanh Hoá sẽ đợc
nâng cao hơn, nếu đề xuất và áp dụng một cách hợp lý những biện pháp quản lý có tính
khoa học và có tính khả thi.


5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy học ở các trờng
THPT.
5.1.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lợng dạy học và việc quản lý hoạt động dạy
học ở các trờng THPT huyện Thờng Xuân, Thanh Hoá.
5.1.3 Hệ thống hoá và đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng hoạt động dạy học ở các trờng THPT huyện Thờng Xuân, Thanh Hoá.

5.2 phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng hoạt
động dạy học ở các trờng THPT huyện Thờng Xuân, Thanh Hoá.

6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý thuyết .
- Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến đề tài .
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ GD, của Tỉnh và
Sở GD Thanh Hoá về quản lý dạy học ở trờng THPT.
- Nghiên cứu các loại tài liệu s phạm, các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt
động dạy học có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm nghiên cứu thực tiÔn:


9
- Phơng pháp quan sát (hoạt động dạy học của GV và HS).
- Phơng pháp điều tra (các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của trờng, hồ sơ
chuyên môn, việc thực hiện chơng trình dạy học...). Điều tra bằng phiếu.
- Phơng pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến của GV, HS và các nhà quản lý giáo
dục thông qua trao đổi trực tiếp).
- Phơng pháp thống kê (căn cứ số liệu hàng năm của các trờng ).


- Phơng pháp xử lý các số liệu, t liệu thu thập đợc.
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- ý nghĩa lý luận : Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc quản lý nhằm nâng cao
chất lợng hoạt động dạy học ở các trờng THPT huyện Thờng Xuân .
- ý nghĩa thực tiễn : Đề xuất những biện pháp có tính hiện thực và khả thi, góp
phần phổ biến kinh nghiệm quản lý nhằm nâng cao chất lợng hoạt động dạy học ở các trờng THPT.

8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Luận văn đợc chia thành
ba chơng.:
Chơng1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chơng 2.Thực trạng chất lợng dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở các trờng
THPT huyện Thờng Xuân, tỉnh Thanh hoá .

Chơng 3. Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng hoạt động
dạy học ở các trờng THPT huyện Thờng Xuân, tỉnh Thanh hoá.


10
Nội dung
Chơng 1:
cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhận thức đợc vai trò quan trọng giáo dục đối với sự phát triển của đất nớc. Đảng và Nhà
nớc ta coi "giáo dục là quốc sách hàng đầu", toàn xà hội phải có ý thức chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục và mọi ngời hiểu rằng: Giáo dục ngày nay đợc coi là nền tảng cho sự
phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Trong giai đoạn hiện nay đất nớc ta ®ang tõng bíc héi nhËp vµ giao lu Qc tÕ, bớc
đầu hội nhập và giao lu Quốc tế đà đa ®Õn cho ®Êt níc ta sù ph¸t triĨn míi, trong đó

có sự phát triển của nghành GD&ĐT. Có thể nói, giáo dục Việt Nam đà thu đợc những
thành quả quan trọng về mở rộng qui mô, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, CSVC các
nhà trờng ngày đợc nâng cấp. Trình độ dân trí ngày một nâng cao, chất lợng giáo dục
có những chuyển biến bớc đầu. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNHHĐH đất nớc thì giáo dục vẫn còn yếu kém và hạn chế nhất định nh: Chất lợng và
hiệu quả giáo dục còn thấp ; giáo dục cha gắn bó chặt chẽ với thực tiễn ; đào tạo cha
gắn với sử dụng; đội ngũ GV còn yếu; CSVC còn thiếu; PPDH và công tác quản lý
chậm đổi mới; QLGD còn kém hiệu quả Nguyên nhân của các yếu kém đó ngoài
các những yếu tố khách quan còn có các yếu tố chủ quan là trình độ QLGD cha theo kịp
với thực tiễn và nhu cầu phát triển xà hội ; nhiều vấn đề lý luận phát triển giáo dục
trong giai đoạn mới cha đợc nghiên cứu đầy đủ . Chính vì thế trong chiến lợc phát triển
GD&ĐT giai đoạn 2001- 2010 Đảng, Nhà nớc và Ngành giáo dục đà xác định: Đổi mới
chơng trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm; đổi mới
quản lý giáo dục là khâu đột phá [7].
Việc quản lý hoạt động dạy học là một vấn đề bức xúc mới chỉ đợc nghiên cứu ở những
cấp độ hẹp và vẫn đợc tiếp tục nghiên cứu nhằm đa ra những bức tranh tổng thể cho
việc quản lý chất lợng dạy học. Bên cạnh đó có một số giáo trình của Trờng Đại học Vinh,
Đại học s phạm Hà Nội, Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục, Học viện Quản lý cán bộ
giáo dục và đào tạo đà trình bày những vấn đề cơ bản của quản lý hoạt động dạy học.
Trong thực tiễn, đà nhiều công trình nghiên cứu và luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản
lý giáo dục đà ®Ị cËp ®Õn vÊn ®Ị nµy nhng chØ mang tÝnh định hớng, với đặc thù


11
huyện Thờng Xuân, tỉnh Thanh Hoá là một huyện miền núi chậm phát triển về kinh
tế - văn hoá - xà hội, đời sống dân sinh, dân trí còn thấp. Quá trình phát triển giáo dục ở
đây đang còn khá chậm . Vì vậy việc phát triển giáo dục là vô cùng quan trọng, nó
quyết định đến vấn đề nâng cao d©n trÝ, x©y dùng nguån nh©n lùc cã tri thức khoa
học kỹ thuật. ĐÃ có một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về
vấn đề này. Tuy nhiên, cha có đề tài nghiên cứu và đa ra các biện pháp cụ thể về vấn
đề quản lý hoạt động dạy học ở các trờng THPT huyện Thờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Vì vậy qua việc khảo sát thực trạng quản lý giáo dục của huyện nhà, chúng tôi đặt ra
vấn đề ở luận văn này là: tìm ra những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng
hoạt động dạy học của các trờng THPT huyện Thờng Xuân tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý
- Quản lý: Thuật ngữ Quản lý (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả đợc bản chất của hoạt
động này trong thực tiễn. Nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình
Quản gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định, quá trình Lý gồm sự sửa
sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đa hệ vào thế Phát triển. Nếu ngời đứng đầu tổ chức
chỉ lấy việc Quản làm chính thì tổ chức dễ trì trệ, ngợc lại chỉ quan tâm đến cái
Lý thì sự phát triển của tổ chức không bền vững.
Ngời

quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong Quản phải có

Lý và trong Lý phải có Quản, làm cho trạng thái của hệ thống luôn ở trạng thái
cân bằng động. Vậy quản lý chính là quá trình giữ gìn sự ổn định để phát triển và
sự phát triển phải tạo ra đợc thế ổn định của hệ.
Quản lý là hoạt ®éng tÊt yÕu n¶y sinh khi cã lao ®éng chung của nhiều ngời, cùng
theo đuổi một mục đích. Quản lý là dạng hoạt động đặc thù (lao động đặc thù) cđa
con ngêi vµ lµ mét thc tÝnh cã trong x· hội ở bất cứ trình độ phát triển nào.
ĐÃ có nhiều tác giả đa ra khái niệm quản lý và theo nhiều cách tiếp cận khác
nhau: Theo tác giả Hà Sỹ Hồ, nếu nh ở tầm vĩ mô, nói đến quản lý xà hội thì Quản lý
là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hớng của chủ thể quản lý lên khách thể quản
lý về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xà hội Bằng một hệ thống các luật lệ, chính
sách, các nguyên tắc, các phơng pháp và biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trờng và điều
kiện cho sự phát triển của đối tợng [11, Tr.7].
Tác giả Bùi Trọng Tuân cho rằng, nếu xét trên phơng diện hoạt động của một tổ



12
chức thì Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt đợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trờng [31, Tr.2].
Tác giả Đặng Quốc Bảo thì Quản lý là quá trình gây tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu chung [1,Tr.16].
Tác giả Phạm Minh Hạc viết Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể ngời lao động (nói chung là khách thể quản lý), nhằm thực
hiện các mục tiêu dự kiến. [10, Tr.24].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối u các chức năng kế hoạch tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra [3, Tr.1].
Quản lý là một nghệ thuật đạt đợc mục tiêu đà đề ra thông qua việc điều
khiển, phối hợp, hớng dẫn, chỉ huy hoạt động của những ngời khác [13, Tr.176].
Quản lý là một khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức đợc hệ thống hoá và là đối tợng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học về phân loại và xử lý các quan
hệ, đặc biệt là quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Với t cách là khoa
học, quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng học tập để nâng cao năng lực
quản lý.
Quản lý là một nghệ thuật vì nó là hoạt động đặc biệt, đòi hỏi sự khéo léo và
tinh tế, linh hoạt những tri thức, kinh nghiệm đà đợc đúc kết để áp dụng vào việc tổ
chức con ngời và công việc. Với t cách là nghệ thuật, nó đòi hỏi các nhà quản lý phải
không ngừng rèn luyện để nâng cao hiệu quả quản lý.
Quản lý vừa lµ mét khoa häc, võa lµ mét nghƯ tht, nã mang tính khoa học vì
các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hớng dựa trên những quy luật, những nguyên
tắc và những phơng pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời quản lý cũng mang tính nghệ
thuật, vì nó vận dụng một cách sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và
tác động nhiều mặt cđa c¸c u tè kh¸c nhau trong x· héi.
Ta cã thể hiểu bản chất của hoạt động quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con
ngời thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý trong giáo dục. Hoạt động quản lý là
tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lợng giáo dục
khác nhau trong xà hội, nhằm thực hiện các hệ thống mục tiêu quản lý giáo dục. Mặc dù có

nhiều quan niệm khác nhau về quản lý song có thể hiểu quản lý là những hoạt động


13
mang tính tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đà đề ra.
-

Các chức năng quản lý:

Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác
động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của chủ thể quản
lý lên đối tợng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải
tiến hành trong quá trình quản lý. Thực chất các chức năng quản lý chính là do sự tồn tại
các hoạt động quản lý. Ta có thể hiểu chức năng quản lý là một nội dung cơ bản của quá
trình quản lý, là nhiệm vụ không thể thiếu đợc của chủ thể quản lý
Về số lợng các chức năng quản lý nói chung, các tác giả nghiên cứu về quản lý có nhiều ý
kiến không giống nhau, nhng hầu hết các tác giả đều đề cập tới bốn chức năng chủ yếu
của quản lý đó là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông tin vừa là
phơng tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý
Chức năng kế hoạch hoá: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và nhiệm vụ đợc
giao mà xây dựng quyết định về mục tiêu, chơng trình hành động và bớc đi cụ thể
trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý hay xác định đợc mục tiêu của
tổ chức, các biện pháp, các điều kiện cho tổ chức đạt đợc mục đích đà đề ra.
Chức năng tổ chức: Phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ chức và
tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ, kế hoạch đà đề ra. Tổ chức là xác định một cơ cấu
chủ định về vai trò, nhiệm vụ đợc hợp thức hoá. Tổ chức là nguyên nhân của mọi nguyên
nhân dẫn đến thành công hay thất bại trong hoạt động của một hệ thống và giữ một vai
trò to lớn trong quản lý vì: Tổ chức làm cho các chức năng khác hoạt động quản lý thực

hiện có hiệu quả. Từ khối lợng công việc quản lý mà xác định biên chế, xắp xếp con
ngời cho hợp lý. Tạo điều kiện cho việc hoạt động tự giác và sáng tạo của các thành viên
trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp ăn khớp, nhịp nhàng trong cơ quan quản lý và đối tợng
quản lý. Dễ dàng cho việc kiểm tra, một tổ chức nếu có kế hoạch phù hợp nhng tổ chức
không khoa học thì không thể đạt đợc mục tiêu đề ra.[30]
Chức năng chỉ đạo: Là phơng thức tác động của ngời quản lý nhằm điều hành
tổ chức hoạt động, để đảm bảo cho tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đà đề ra và
đảm bảo các hoạt động của tỉ chøc diƠn ra trong trËt tù, kû c¬ng nh»m đạt đợc mục tiêu
của tổ chức.


14
Chức năng kiểm tra: Là công cụ sắc bén góp phần nâng cao hiệu quả quản lý,
kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời các sai sót, tìm ra
nguyên nhân, biện pháp sửa chữa kịp thời những sai sót đó. Kiểm tra là tai mắt của
quản lý, thông qua kiểm tra mà chủ thể quản lý đánh giá đợc kết quả công việc của mọi
thành viên trong tổ chức, đánh giá đợc thực trạng, kết quả vận hành của tổ chức, nhằm
phát huy những mặt tốt, đồng thời phát hiện những sai lệch để uốn nắn, điều chỉnh
một cách kịp thời, đúng hớng, nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau, ảnh hởng qua lại nhau, làm tiền đề cho nhau khi thực hiện hoạt động
quản lý trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai
đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phơng tiện để tạo điều kiện cho chủ thể
quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đa ra đợc các quyết định quản lý.[30]
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin đợc biểu diễn
bằng sơ đồ chu trình quản lý nh sau:


15


Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý [22, Tr.11]

1.2.2. Quản lý giáo dục
Chúng ta đà biết quản lý giáo dục là một dạng tất yếu nảy sinh khi có lao động
chung của nhiều ngời cùng theo đuổi một mục tiêu. Vậy đơng nhiên hoạt động giáo dục
cũng cần đợc quản lý đó là: Quản lý giáo dục, giáo dục là một bộ phận của xà hội, nên
quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xà hội. Quản lý xà hội là tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý hoặc những bộ phận của nó, trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật khách quan của đối tợng, nhằm đảm bảo cho nó vận động
và phát triển hợp lý để đạt đợc mục tiêu đà định. Có nhiều tác giả đa ra các quan niệm
khác nhau về quản lý giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm đa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đà định, trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc
dân [27].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang viết: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm
cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đợc tính chất
của nhà trờng XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hƯ trỴ,


16
đa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [24, Tr.35].
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại cho rằng Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
tổ chức, phơng pháp giáo dục, kế hoạch hoá tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển
và mở rộng hệ thống cả về mặt số lợng, cũng nh về chất lợng [32, Tr.39].
Từ các khái niệm trên về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu quản lý giáo dục là quản
lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý theo những quy luật khách quan, nhằm đa hoạt

động s phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. Quản lý giáo dục là một
dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách
thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu quản lý giáo dục nhất định.
1.2.3. Quản lý nhà trờng
1.2.3.1. Nhà trờng
Dựa theo quá trình phát lịch sử triển của loài ngời và lịch sử phát triển của nhà
trờng, kết hợp với việc xem xÐt c¬ së thÕ giíi quan duy vËt biƯn chứng của chủ nghĩa
Mác Lênin ta thấy:
Nhà trờng là một dạng tổ chức chuyên biệt đặc thù của xà hội, đợc hình thành từ
nhu cầu mang tính tất yếu khách quan. Việc tổ chức các hoạt động nói trên đợc thông
qua quá trình s phạm (Quá trình giáo dục đợc tổ chức một cách khoa học), nhằm xây dựng
và hoàn thiện nhân cách ngời học, mà nhân cách đó là những tiêu chuẩn về đạo đức
và năng lực của ngời học đáp ứng đợc những yêu cầu phát triển của xà hội mà không một
dạng tổ chức nào trong xà hội khác với tổ chức nhà trờng có thể thay thế đợc nó.
Ngày nay nhà trờng đợc thành lập và hoạt động dới sự điều chỉnh bởi các quy
định xà hội, nó có tính chất và nguyên lý hoạt ®éng, cã mơc ®Ých râ rµng vµ cã nhiƯm
vơ cơ thể, có nội dung giáo dục đợc chọn lọc, có một tổ chức bộ máy và đội ngũ đợc đào
tạo có kế hoạch hoạt động và đợc hoạt động trong môi trờng (Tự nhiên XÃ hội) nhất định,
có sự đầu t của ngời học, cộng đồng, nhà nớc và xà hội, các cơ quan quản lý, các cấp trong
xà hội [30].
Vậy nhà trờng là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo đợc đào
tạo, nội dung chơng trình đợc chọn lọc, phơng pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các
phơng tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục. Mục đích giáo dục của nhà trờng phù hợp với
xu thế phát triển của xà hội và thời đại. Nhà trờng là một tổ chức chuyªn biƯt trong x·


17
hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho duy trì và phát triển của xÃ
hội. Trờng học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nớc, xà hội, là nơi trực tiếp làm
công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang Trờng học là thành tố khách thể cơ bản của tất
cả các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xà hội. Do đó quản lý
nhà trờng nhất thiết phải vừa cã tÝnh nhµ níc võa cã tÝnh x· héi, nhµ nớc và cộng đồng
xà hội hợp tác trong việc quản lý

nhà trờng [24, Tr.33].

1.2.3.2. Quản lý nhà trờng:
Có nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trờng khác nhau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang viêt: Quản lý nhà trờng phổ thông là tập hợp những
tác động tối u (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản
lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm tận dụng nguồn nhân lực dự trữ cho
nhà nớc đầu t, các lực lợng xà hội đóng góp và lao động xây dựng vốn tự có, hớng vào
việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trờng và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ,
thực hiện có chất lợng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đa nhà trờng tiến lên một trạng
thái mới [25, Tr.43].
Theo tác giả Trần Kiểm : Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ
trẻ và với từng học sinh [14, Tr.29].
Tác giả Trần Hồng Quân: Quản lý nhà trờng phổ thông là quản lý dạy và học tức
là làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, để dần tiến tới mục
tiêu giáo dục [26, Tr.37].
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu Quản lý nhà trờng bao gồm quản lý bên trong
nhà trờng (nghĩa là quản lý các thành tố mục đích, nội dung phơng pháp dạy học, hình
thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên cán bộ, tập thể học sinh, cơ sở vật chất thiết bị
dạy học, các thành tố này quan hệ qua lại với nhau và tất cả đều nhằm thực hiện các chức
năng giáo dục) và quản lý các mối quan hệ giữa nhà trờng với môi trờng xà hội bên ngoài
[32, Tr.12].
Vậy ta có thể hiểu quản lý nhà trờng là tập hợp các tác động của chủ thể quản lý

đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trờng và thực hiện đợc
các mục tiêu dự kiến. Vậy quản lý giáo dục trong nhà trờng chính là quản lý các thành tố


18
của quá trình dạy học, có thể đợc biểu diễn bằng sơ đồ sau:


19

Sơ đồ 12. Quản lý các thành tố của quá trình dạy học [31]
1.2.3.3. Quản lý trờng THPT.
Theo tác giả Phạm Viết Vợng Quản lý trờng học là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lợng khác, cũng nh
huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao chất lợng GD - ĐT trong nhà trờng [40,
tr205].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý trờng phổ thông là tập hợp các tác
động tối u (công tác tham gia, hổ trợ, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập
thể cán bộ, GV và HS nhằm tận dụng nguồn lực dự trữ do nhà nớc đầu t, các lực lợng xÃ
hội đóng góp và do hoạt động xây dựng vốn tự có hớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trờng và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lợng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đa nhà trờng tiến lên một trạng thái mới [25, tr43].
1.2.3. Khái niệm hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giáo dục, giữ vai trò chủ đạo
trong nhà trờng. Mặt khác, hoạt động dạy học là nền tảng và chủ đạo không chỉ trong
các môn học, mà ảnh hởng tới tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trờng. Có thể
nói, dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ
đạo trong quá trình giáo dục trong nhà trờng.

HĐDH là toàn bộ quá trình hoạt động của GV và HS do GV hớng dẫn

nhằm giúp cho HS nắm vững hệ thống kiến thức, ký năng, kỹ xảo và trơng quá


20
trình đó phát triển đợc năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành
những cơ sở của thế giói quan khoa học. Nói một các khái quát, HĐDH bao
gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Mặc dù dạy học là có tính quá trình nhng không đồng nhất hoạt động
dạy học với quá trình dạy học. QTDH là một quá trình hoạch định những việc
dạy và học theo quy định pháp lý và hành chính, theo mục tiêu và chơng trình
giáo dục chính thức, đợc kiểm tra, thanh tra, đánh giá về quản lý và chuyên môn
của các cấp quản lý nhà nớc và chỉ đạo chính thống. QTDH đợc thiết kế và vận
hành thông qua sự vận động của các thành tố cấu trúc xác định nh mục đích,
nội dung, GV, HS, phơng pháp, hình thức tổ chức, kết quả dạy học Còn
HĐDH thì đa dạng và phong phú hơn. Tuy nhiên, trong khuôn khổ dạy học ở
nhà trờng, HĐDH lại đợc xác định là một hoạt động giáo dục thực hiện quá
trình giáo dục nói chung, trong đó có quá trình dạy học. Nh vậy, QTDH đợc
thực hiện bởi các HĐDH cụ thể diễn ra trong không gian và thời gian xác định.
Đây là hoạt động của các chủ thể dạy học nhằm hình thành và phát triển hoạt
động học tập của ngời học tơng ứng với yêu cầu của các thành tố QTDH.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là quản lý việc chấp hành các quy định (điều lệ, quy chế, nội quy
v.v) về hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS, đảm bảo cho hoạt
động đó đợc tiến hành tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lợng và hiệu quả cao.
Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt đợc mục tiêu
dạy học.
Với quan niệm về quản lý HĐDH nh trên và với sự phân biệt HĐDH với QTDH, chúng tôi
cho rằng: Quản lý HĐDH không đồng nhất với quản lý QTDH. Quản lý QTDH là quản lý
các thành tố của quá trình và các ®iỊu kiƯn ®Ĩ ®¶m b¶o cho sù vËn ®éng cđa các thành

tố đó. Quản lý HĐDH là quản lý hoạt động của chủ thể dạy học nhằm hình thành và phát
triển hoạt động học cho ngời học.
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học


21
1.2.5.1. Biện pháp:
Biện pháp là: Cách làm, cách thức tiến hành để giải quyết một vấn đề cụ thể nào
đó [33].
1.2.5.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học [1] [14]
Biện pháp quản lí hoạt động dạy học là cách thức tiến hành quản lý hoạt động của giáo
viên thông qua việc quản lý nội dung chơng trình theo mục tiêu của nhà trờng, Quản lý quá
trình truyền thụ kiến thức của GV và quản lý sự lĩnh hội kiến thức của HS ,việc tự tổ
chức, tự điều khiển quá trình học của HS, cũng nh việc quản lý CSVC, phơng tiện và
TBDH trong nhà trờng [1].
1.2.6. Chất lợng, chất lợng giáo dục và chất lợng dạy học
1.2.6.1. Chất lợng
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: Chất lợng là phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cái gì? Tính ổn định tơng đối của
sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lợng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất
lợng đợc biểu thị ra ngoài qua các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật
lại làm một, gắn bó các sự vật nh một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách
khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể thiếu mất chất lợng
của nó. Sự thay đổi về chất lợng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lợng
của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lợng của nó và không thể tồn
tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vËt bao giê cịng cã sù thèng nhÊt cđa sè lợng và chất
lợng [33].
Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một ngời, một sự vật, sự việc. Đó là tổng
thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật, phân biệt nó với sự
vật khác [33].

1.2.6.2. Chất lợng giáo dục
Chất lợng giáo dục phổ thông: Chất lợng giáo dục phổ thông là chất lợng sản phẩm
cuối cùng của quá trình giáo dục phổ thông, đó là chất lợng học vấn của cả một lớp ngời mà bộ phận lớn là vào ®êi ngay sau khi ra trêng, sù kÕ tiÕp cña bộ phận này sau
mỗi năm học tập và sự chuyển hoá từ lợng sang chất của trình độ dân trí, bộ phận
còn lại nhỏ hơn đợc tiếp nhận vào quá trình đào tạo chuyên nghiệp, sự kế tiếp của
bộ phận này tạo ra sự chuyển hoá từ lợng sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm lợng
trí tuệ cao với tất cả dấu ấn nhân cách của họ, của quá trình giáo dục phổ thông


22
[38].
Chất lợng là mức độ của các mục tiêu đợc đáp ứng. Chất lợng càng cao nghĩa là gia
tăng về hiệu quả. Chất lợng giáo dục là một phạm trù động thay đổi theo thời gian,
không gian và theo bối cảnh. Chất lợng giáo dục có thể đặc trng riêng cho từng đối tợng, quốc gia, địa phơng, cộng đồng, nhà trờng. Tuỳ theo từng đối tợng mà cách nhìn
chất lợng, hiệu quả khác nhau [25].
1.2.6.3. Chất lợng dạy học
Giáo dục phổ thông đợc tiến hành bằng nhiều hình thức, nhng hình thức đặc trng cơ
bản nhất của giáo dục phổ thông là hình thức dạy học. Kết quả trực tiếp của quá trình
dạy học là học vấn bao gồm cả phơng pháp nhận thức, hành động và năng lực chuyên biệt
của ngời học. Chất lợng dạy học chính là chất lợng của ngời học hay tri thức phổ thông
mà ngời học lĩnh hội đợc. Vốn học vấn phổ thông toàn diện vững chắc ở mỗi ngời là
chất lợng đích thực của dạy học [29, tr10].
Khái niệm CLDH liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả dạy học. Nói đến hiệu quả
dạy học tức là nói đến mục tiêu đà đạt đợc ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu
của nhà trờng, chi phí tiền của, sức lực và thời gian cần thiết ít nhất nhng lại mang lại
kết quả cao nhất. Để thực hiện đợc việc đánh giá, ngời ta chuyển mục tiêu dạy học sang
hệ thống tiêu chí ; thông thờng dựa trên ba tiêu chí cơ bản: kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Chất lợng dạy học ở trờng phổ thông đợc đánh giá chủ yếu về hai mặt học lực và hạnh
kiểm của ngời học. Các tiêu chí về học lực là kiến thức, kỹ năng vận dụng thái độ. Về
bản chất, hạnh kiểm phản ánh trình độ phát triển của ý thức trong mối quan hệ với những

ngời khác, nhà trờng, gia đình, xà hội và bản thân. Có bốn tiêu chí: Sự hiểu biết về các
chuẩn mực hiện hành, năng lực nhận dạng hành vi, các tác động chi phối hành động, sự
thể hiện thái độ tình cảm.
Đánh giá chất lợng dạy học là việc rất khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm đúng và
phơng pháp đánh giá khoa học. Chất lợng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu kinh tế
xà hội của đất nớc, sản phẩm dạy học đợc xem là có chất lợng cao khi nó đáp ứng tốt mục
tiêu giáo dục mà yêu cầu kinh tế - xà hội đặt ra với giáo dục THPT.
Trong công cuộc đổi mới, ngành học phổ thông đà và đang triển khai thực hiện những
chủ trơng, giải pháp về đổi mới mục tiêu, nội dung, phơng pháp, quy trình dạy học và đÃ
cố gắng từng bớc tăng cờng điều kiện và phơng tiện để đảm bảo nâng cao chất lợng
dạy học.


23


24
1.3. Hoạt động dạy học ở trờng THPT.
1.3.1. Dạy học:
Là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình tác
động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học,
những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành
thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách ngời
học.
Nh vậy, dạy học là khái niệm chỉ hoạt động của ngời dạy và ngời học. Dạy học
bao gồm hai hoạt động đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học sinh, hai
hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
1.3.2. Hoạt động dạy của thầy
Là quá trình truyền thụ tri thức có tổ chức, điều khiển hoạt ®éng chiÕm lÜnh tri
thøc cđa häc sinh, gióp häc sinh nắm đợc kiến thức, hình thành kỹ năng thái độ. Hoạt

động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chơng trình
quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động s phạm của thầy, là nhiệm
vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh
1.3.3. Hoạt động của học sinh
Là quá trình học sinh tự điều khiển tối u sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách
đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt
động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo cua học sinh dới sự tổ chức,
điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh đợc khái
niệm khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo, HS đồng thời đạt đợc ba mục đích bộ
phận:
Trí dục:(nắm vững tri thức khoa học), Phát triển: (t duy và năng lực hoạt động trí
tuệ), Giáo dục: (thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan điểm, niềm tin...).
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thông tin và tự điều
khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác, tích cực, tự lực. Nội
dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, phơng pháp
đặc trng của môn học, của khoa học đó với phơng pháp nhận thức độc đáo, phơng pháp
chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân đó
là phơng pháp (mô tả, giải thích, vận dụng).
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giao tiÕp s ph¹m mang ý nghÜa x· héi.


25
Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau, nhng không phải là đối
lập với nhau, mà song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Kết
quả học tập của HS đợc đánh giá không chỉ là kết quả của hoạt động học mà còn là kết
quả của hoạt động dạy. Kết quả dạy của thầy không thể đợc đánh giá mà tách rời kết quả
học tập của HS.
Vậy hoạt động học là quá trình học sinh tự điều khiển tối u sự chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. Vai trò tự
điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo của học

sinh dới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trờng THPT
1.41. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học ở trờng phổ thông
1.4.1.1. Mục tiêu quản lý
Theo tác giả Thái Văn Thành: "Mục tiêu quản lý là yếu tố cơ bản của hệ thống QL. Mục
tiêu QL là trạng thái của hệ thống mà ta muốn thu đợc. Trạng thái hay kết quả ®ã hiƯn cha
cã hc ®ang cã nhng ta mn duy trì. Trạng thái hay kết quả đó chỉ đạt đợc thông qua
tác động quản lý" [35, tr12].


×