Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn sử dụng sơ đồ để nâng cao hiệu quả trong dạy học chương 1 công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài..............................................................................1
1. 2. Mục đích nghiên cứu......................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................1
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm..................................2
2 NỘI DUNG..............................................................................................2
2.1 Cơ sở lí luận của đề tài.....................................................................2
2.2 Thực trạng của vấn đề.......................................................................3
2.3 Các biện pháp thực hiện...................................................................4
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm……………………….…….15
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................18
3.1 kết luận............................................................................................18
3.2 kiến nghị..........................................................................................18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài .
Muốn phát triển giáo dục thì một trong những vấn đề cấp bách và có
tính chiến lược là đổi mới phương pháp giáo dục. Luật Giáo Dục, điều 28.2, đã
nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. Để thực hiện điều này, đòi hỏi sự nổ lực rất
nhiều của các nhà sư phạm, học sinh và các cấp lãnh đạo trong việc dạy và học
các môn học ở nhà trường.
Công nghệ là một môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng
những quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu


vật chất và tinh thần của con người. Nội dung chương I - Công nghệ 10 sẽ giúp
các em học sinh làm quen với một số kiến thức cơ bản và một số ứng dụng của
công nghệ sinh học, hóa học, kinh tế học…trong các lĩnh vực sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp. Những hiểu biết này làm cơ sở để các em học tiếp các ngành
nghề sau này cũng như áp dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân và cộng
đồng. Do đó, nếu người dạy không đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
cho học sinh tìm tòi khám phá, từ đó tìm ra tri thức và tiếp nhận tri thức một
cách chủ động mà cứ giảng dạy theo phương pháp truyền thống sẽ gây nhàm
chán cho học sinh. Có nhiều phương pháp dạy học đổi mới trong đó sử dụng sơ
đồ cũng là phương pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy học và phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên cùng với những vấn đề nảy sinh trong quá
trình giảng dạy, tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng sơ đồ để nâng cao hiệu
quả trong dạy học chương I - Công nghệ 10”
1. 2. Mục đích nghiên cứu .
Thiết kế, xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học chương I - Công nghệ
(CN) 10 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu .
Giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập môn CN 10.
1.4. Phương pháp nghiên cứu .
- Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương và đường lối của Đảng trong công
tác đổi mới giáo dục hiện nay, lý thuyết sơ đồ, các giáo trình lý luận dạy học,
sách giáo khoa và các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến
làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm


2


Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Hoằng Hóa 3 để kiểm tra
tính khả thi của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý số liệu, đánh giá kết quả thu
được.
1.5 . Những điểm mới của SKKN
Tuy rằng có nhiều phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn
công nghệ 10 nhưng chưa có đề tài sử dụng sơ đồ cụ thể để dạy học một số nội
dung kiến thức chương I: Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương - Công nghệ 10.

2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm
Như chúng ta đã biết, môn Công nghệ nói chung và Công nghệ 10 nói riêng
là môn khoa học ứng dụng. Qua môn học này, học sinh biết vận dụng kiến thức,
liên hệ thực tiễn phục vụ cuộc sống. Các kiến thức trong chương trình có mối
quan hệ mật thiết với nhau nên GV rất dễ hệ thống kiến thức đó bằng sơ đồ.
Cấu trúc nội dung chương I – Sách giáo khoa (SGK) công nghệ 10 có sử
dụng sơ đồ.
Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên rất ngại sử dụng sơ đồ (có thể do
nhận thức về phương pháp này phải đầu tư nhiều, sợ thiếu thời gian lên lớp, tốn
kém…)
Sử dụng sơ đồ giúp học sinh dễ hệ thống kiến thức, dễ học, dễ ghi nhớ. Góp
phần hình thành kỹ năng phân tích, so sánh, đối chiếu tốt hơn, đặc biệt giúp HS
học tập một cách chủ động, tích cực, sáng tạo hơn...
2.1.2. Lý thuyết sơ đồ và phân loại sơ đồ
Sơ đồ - sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng

một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,…bằng cách kết
hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy
tích cực.
Phân loại: Tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của đối tượng nghiên cứu và
mục đính sử dụng mà chúng ta có thể phân sơ đồ ra làm những loại khác nhau:
2.1.3. Sơ đồ định hướng và sơ đồ vô hướng
Sơ đồ định hướng là sơ đồ có xác định rõ đỉnh xuất phát trong sơ đồ. Với
các chiều, hướng liên hệ với đỉnh sẽ được thể hiện bằng dấu mũi tên chỉ chiều
vận động của các yếu tố từ đỉnh đi ra.
Còn sơ đồ vô hướng là sơ đồ không chỉ rõ chiều liên hệ, chiều vận động
giữa các yếu tố và không được thể hiện bằng dấu mũi tên mà thể hiện bằng các
đoạn nối.
Trong dạy công nghệ thường sử dụng sơ đồ định hướng nhiều hơn để thể
hiện mối quan hệ, sự liên quan giữa các yếu tố. Đối với các môn học khác,
người ta cũng chỉ quan tâm đến sơ đồ định hướng vì nó sẽ cho biết cấu trúc và
đường đi của đối tượng nghiên cứu.

3


2.1.4. Sơ đồ khép và sơ đồ mở
- Sơ đồ khép là sơ đồ trong đó tất cả các cặp đỉnh đều có sự liên thông với
nhau. Dạng sơ đồ này thường được sử dụng để biểu diễn mối quan hệ giữa các
yếu tố trong một tổng thể hoàn chỉnh, thể hiện sự chuyển đổi tuần hoàn của các
yếu tố tạo ra một chu kỳ khép kín.
- Sơ đồ mở là sơ đồ trong đó không phải tất cả các đỉnh đều có sự liên
thông với nhau (có đường nối trực tiếp giữa hai đỉnh), trong đó có ít nhất hai
đỉnh treo (đỉnh tự do không nối bất kỳ đỉnh nào). Dùng sơ đồ dạng này để thể
hiện mối quan hệ phân chia hoặc quan hệ mang tính chất từng bậc.
2.1.5. Sơ đồ đủ, sơ đồ câm và sơ đồ khuyết

- Sơ đồ đủ là sơ đồ mà tất cả các đỉnh của nó đều được chú thích hay ký
hiệu một cách đầy đủ không thiếu một đỉnh nào.
- Sơ đồ câm là sơ đồ mà tất cả các đỉnh của nó đều để trống, không được
lấp bởi bất cứ một ký hiệu hay một thông tin nào.
- Sơ đồ khuyết là một sơ đồ trong đó có một hoặc một số đỉnh để trống,
không chứa thông tin.
Sơ đồ khuyết thường dùng để thiết kế phiếu học tập và sơ đồ đủ là kết quả
của phiếu học tập.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
2.2.1. Thuận lợi
- Trong quá trình giảng dạy, bộ môn Công nghệ nhận được sự quan tâm
của BGH, sự giúp đỡ của các tổ chuyên môn, đoàn thể khác...
- Giáo viên bộ môn đa số là giáo viên trẻ, nhiệt tình, tận tụy trong công tác
giảng dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh.
- Kiến thức môn học gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh.
2.2.2. Khó khăn
- Thực trạng dạy học của giáo viên (GV)
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Công nghệ 10
chiếm tỷ lệ trung bình và khá rất cao.
Giáo viên có đổi mới phương pháp dạy học như sử dụng phương pháp vấn
đáp tìm tòi, thảo luận nhóm, sử dụng công nghệ thông tin…. Tuy nhiên, việc sử
dụng các phương pháp trên không thường xuyên.
Đa số GV chỉ sử dụng hệ thống sơ đồ trong SGK để minh họa cho bài học,
mà ít khi có thêm các sơ đồ tự thiết kế từ nội dung SGK hay liên hệ thực tiễn.
Giáo án chủ yếu là nội dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp,
rất ít câu hỏi tư duy, chưa chú ý sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS.
- Việc học của học sinh (HS)
Hoạt động học của các em chủ yếu là nghe giảng, ghi chép chứ chưa có ý
thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc riêng trong giờ học, có khi

lớp 39 - 42 HS nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung 5 - 6 em phát biểu xây
dựng bài. Vì vậy kết quả học tập bộ môn chưa cao. Số HS giỏi ít, khá và trung
bình nhiều, yếu vẫn còn.
4


2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 10 ở trường
THPT hiện nay
Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi để
dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS đòi hỏi
phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Hơn nữa, giáo viên phải có
năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học.
Một số trường chưa có giáo viên chuyên ngành kỹ thuật nông nghiệp mà
lấy giáo viên môn khác sang dạy hay một số trường chưa có đủ cơ sở vật chất
như: chưa có phòng thực hành bộ môn, chưa có các đồ dùng dạy học cần thiết…
ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của các em.
Ngoài ra còn có một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng dạy và học
môn Công nghệ hay Công nghệ 10 nói riêng hiện nay là do môn này không
được các em coi là môn học chính, vì không thi tốt nghiệp, không thi đại học.
Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ buông lõng trong ý thức học tập của các em.
2.3. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1. Xây dựng các dạng sơ đồ
- Giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy, lựa chọn ra những
bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ có hiệu quả nhất. Tiếp
theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những khái niệm cơ bản, khái
niệm gốc cần truyền đạt, hình thành.
- Trong dạy học công nghệ, có thể xây dựng các dạng sơ đồ với các mục
đích sau:
+ Sơ đồ quy trình: Dùng để chứng minh hay giải thích dùng để phản ánh
nội dung bài giảng một cách trực quan, dễ khái quát, dễ tiếp thu.

+ Sơ đồ dạng bảng: Dùng để thể hiện mối liên hệ, sự so sánh hoặc nêu đặc
điểm của các đối tượng theo một cấu trúc nhất định.
+ Sơ đồ tư duy (SĐTD): Dùng để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay để viết
ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh, với các hình ảnh, đường nét, chữ
viết, màu sắc khác nhau… kích thích tính tích cực của HS. Hiện nay sơ đồ này
được sử dụng nhiều và mang lại hiệu quả tích cực.
+ Sơ đồ tổng hợp: Dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần
kiến thức.
+ Sơ đồ kiểm tra: Dùng để đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học
sinh đồng thời giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.
2.3.2. Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ
2.3.2 a. Tính khoa học
- Nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối quan hệ phải là
bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt.
- Sơ đồ sử dụng phù hợp với nội dung, kiểu bài và đối tượng nghiên cứu.
- Sơ đồ phải đảm bảo tính lôgic, chính xác khoa học.
* Riêng sơ đồ tư duy là một trong những phương pháp học và ghi nhớ thông
tin hiệu quả, là một công cụ tổ chức tư duy, là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ
lệ, chi tiết chặt chẽ như một bản đồ địa lý mà có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh,
5


dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng
mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng. SĐTD
giúp các em sáng tạo hơn, ghi nhớ tốt hơn nhờ các màu sắc và hệ thống kiến
thức.
2.3.2.b. Tính sư phạm, tư tưởng
Sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh có thể nhận thấy
ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng.
Học sinh lớp 10 có nhiều thời gian tự học nên các em có thể tự xây dựng sơ

đồ, đặc biệt SĐTD và sử dụng nó một cách hiệu quả nhất ở mọi nơi với nhiều
hình thức như tự học, học nhóm… Vì vậy, chúng ta nên ứng dụng sơ đồ trong
dạy và học.
2.3.2.c. Tính mĩ thuật
Bố cục của sơ đồ phải hợp lí, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức.
2.3.3. Các bước xây dựng sơ đồ
* Các sơ đồ đã có ở sách giáo khoa, sách giáo viên Công nghệ 10 nhưng vẫn có
nhiều sơ đồ do giáo viên tự xây dựng từ nội dung bài học, phù hợp với ý tưởng
sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học khác nhau.
* Thông thường cấu tạo một sơ đồ có các đỉnh và các cạnh (đỉnh có thể là 1 khái
niệm, 1 thuật ngữ, 1 địa danh trên lược đồ, bản đồ; cạnh là các đường, đoạn
thẳng (có hướng hoặc vô hướng) nối các đỉnh hoặc biểu hiện tượng trưng hình
dáng của sự vật - hiện tượng.
* Các bước xây dựng sơ đồ:
- Bước 1: Lựa chọn nội dung, dạng bài có thể xây dựng sơ đồ phù hợp.
- Bước 2: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ (chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ, mã
hoá một cách ngắn gọn, cô đọng, bố trí các đỉnh trên một mặt phẳng).
- Bước 3: Thiết lập các cạnh (các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có
liên quan).
- Bước 4: Hoàn thiện (kiểm tra lại tất cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp với nội
dung dạy học và logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và dễ hiểu).
* Các bước tạo sơ đồ tư duy:
Thứ nhất, vẽ chủ đề chính ở trung tâm tờ giấy với hình ảnh và màu sắc nổi
bật, bổ sung thêm từ ngữ nếu chủ đề không rõ ràng. Tiếp theo từ chủ đề trung
tâm vẽ các nhánh, mỗi nhánh biểu thị cho một nội dung. Sau cùng, vẽ thêm các
nhánh nhỏ, dễ nhìn, dễ nhớ. Nếu bài học có ít nội dung (ít các nhánh) nên vẽ các
nhánh ấy tỏa khắp bốn góc của tờ giấy vì đây là cách phóng đại hình ảnh tốt
nhất giúp người học nắm bắt ngay các ý chính.
2.3.4. Cách sử dụng sơ đồ
- Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng

như các thao tác, phương pháp dạy; lúc này sơ đồ chính là mục đích - phương
tiện truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh
của sơ đồ, mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn
vị kiến thức trên sơ đồ.
6


2.3.5. Áp dụng thiết kế, sử dụng sơ đồ vào dạy học một số kiến thức chương
I – Công nghệ 10
2.3.5.a. Sử dụng sơ đồ trong kiểm tra kiến thức bài cũ của HS vào đầu giờ
học.
* Để kiểm tra bài cũ bài 2: Khảo nghiệm giống cây trồng, GV sử dụng sơ đồ
câm và kèm theo câu hỏi: Hãy điền vào sơ đồ sau, các loại thí nghiệm khảo
nghiệm giống cây trồng và nội dung của các loại thí nghiệm đó (GV cho HS
khác nhận xét, sau đó GV dùng sơ đồ đủ để kiểm chứng trả lời HS)
Sơ đồ kiểm tra bài cũ:

7


Sơ đồ kết quả kiểm tra bài cũ:
Thí nghiệm so sánh
Thí nghiệm kiểm
giống
tra kỹ thuật

Thí nghiệm sản xuất
quảng cáo


So sánh giống mới
chọn tạo hay nhập nội
với giống đang sản
xuất đại trà để chọn
ra giống vượt trội, gửi
đi khảo nghiệm ở cấp
Quốc gia

Kiểm tra những đề
xuất của cơ quan
chọn tạo giống về
quy trình kỹ thuật
gieo trồng

Tuyên truyền đưa giống
mới vào sản xuất đại trà

So sánh: Sinh
trưởng, phát triển,
năng suất, chất lượng
và tính chống chịu
của giống…

Xác định thời
vụ, mật độ gieo
trồng và chế độ
phân bón…Từ đó
xây dựng thành quy
trình kỹ thuật gieo
trồng.


- Triển khai trồng
giống trên diện rộng.
- Kết hợp tổ chức hội
nghị đầu bờ để kiểm
tra, đánh giá. Từ đó
quảng cáo để mọi
người biết về giống đó.

* Để kiểm tra kiến thức bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào
(NCMTB) trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp, GV sử dụng sơ đồ
câm, yêu cầu HS hoàn thiện kiến thức cơ sở khoa học và các bước trong quy
trình công nghệ nhân giống bằng NCMTB (GV cho HS khác nhận xét, sau đó
GV dùng sơ đồ đủ để kiểm chứng trả lời HS)
Sơ đồ kiểm tra: Cơ sở khoa học của phương pháp NCMTB:

NCMTB

8


Sơ đồ kiểm tra: Quy trình công nghệ nhân giống bằng NCMTB:

Sơ đồ kết quả: Cơ sở khoa học của phương pháp NCMTB:
TB hợp tử

TB phôi
sinh

TB chuyên hóa đặc

hiệu

Cây hoàn
chỉnh

TB phôi sinh

TB chuyên hóa đặc
hiệu

Cây hoàn
chỉnh

NCMTB

Sơ đồ kết quả : Quy trình công nghệ nhân giống bằng NCMTB:
Chọn vật liệu nuôi cấy
Khử trùng

Tạo chồi

Tạo rễ

Cấy cây vào môi trường
thích ứng

Trồng cây trong vườn ươm

9



2.3.5.b. Sử dụng sơ đồ trong định hướng nhận thức của HS - dùng để đặt
vấn đề mở đầu bài học.
* Để HS nhận thức và hiểu được nội dung bài mới - Bài 9: Cải tạo và sử
dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mòn mạnh trơ sỏi đá (XMMTSĐ), GV
yêu cầu HS liên hệ thực tế kể một số loại đất cần cải tạo và gọi một HS khác lên
bảng viết vào sơ đồ khuyết cung cấp sẵn, sau đó GV kết luận và nhấn mạnh có
nhiều loại đất cần cải tạo song tiết này cô trò ta sẽ tìm hiểu rõ về hai loại đất: đất
xám bạc màu, đất XMMTSĐ để biết cách cải tạo và sử dụng chúng hiệu quả.
Đất xám bạc màu
Đất
xấu
cần cải
tạo

Đất XMMTSĐ
Đất mặn
Đất phèn


* Để HS nhận thức và hiểu được nội dung bài mới - Bài 12: Đặc điểm, tính
chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường, GV chuẩn bị sẵn
hay chiếu lên màn hình hai bức hình có mối liên hệ, sau đó yêu cầu HS tìm hay
đoán câu ca dao, tục ngữ nào thể hiện hai bức hình đó. GV kết luận và nhấn
mạnh tại sao lúa tốt vì phân. Vậy phân bón có đặc điểm, vai trò gì đối với cây
trồng. Đó là vấn đề mà chúng ta cần tìm hiểu trong bài hôm nay.
2.3.5.c. Sử dụng sơ đồ trong việc giảng bài mới.
* Để dạy phần I.1.b. Bài 7: Một số tính chất của đất trồng, GV yêu cầu HS
quan sát sơ đồ cấu tạo của keo đất (vẽ sẵn hay dùng máy chiếu), rồi nhận xét
điểm giống và khác nhau của hai loại keo đất. Sau đó GV kết luận vấn đề giúp

HS hiểu cấu tạo keo đất nói chung hay cấu tạo keo âm, keo dương nói riêng.

10


Sơ đồ:

* Để dạy bài 15. SGK - CN 10, GV yêu cầu HS lập sơ đồ tư duy (SĐTD) để thể
hiện nội dung bài học.
- Hoạt động 1: GV tổ chức cho HS lập sơ đồ theo nhóm với gợi ý: tìm
trong thực tế, các các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của sâu,
bệnh hại cây trồng, với từ khóa “Điều kiện phát sinh, phát triển sâu, bệnh hại
cây trồng” ở trung tâm
- Hoạt động 2: HS (đại diện nhóm hay một vài HS) lên báo cáo, trình bày
sơ đồ mà nhóm vừa thiết lập.
Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một
cách rèn cho các em biết cách lập kế hoạch, phân công công việc, hợp tác với
bạn để hoàn thành công việc theo yêu cầu của GV hay rèn khả năng trình bày
trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong
những điểm cần rèn luyện cho HS nước ta hiện nay.
- Hoạt động 3: Tổ chức cho HS thảo luận, góp ý, bổ sung, chỉnh sửa để
hoàn thiện sơ đồ về kiến thức điều kiện phát sinh, phát triển của sâu, bệnh hại
cây trồng.
- Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ. GV cho HS trình bày,
thuyết minh về kiến thức phát sinh, phát triển của sâu, bệnh hại cây trồng thông
qua một sơ đồ do GV đã chuẩn bị sẵn hay sơ đồ mà các em vừa thiết kế và cả
lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể sử dụng sơ đồ sau đây:

11



Sơ đồ tư duy bài 15 do HS thực hiện.

Sơ đồ tư duy bài 15.
12


GV giới thiệu thêm một số sơ đồ minh họa sau:
2.3.5.d. Sử dụng sơ đồ thể hiện toàn bộ kiến thức HS đã lĩnh hội.
* Sau khi hướng dẫn HS tìm tòi, khám phá kiến thức cần nắm trong bài 9.
SGK - CN 10, GV cung cấp sơ đồ dạng bảng sau để hệ thống kiến thức của bài
mới học xong (chuẩn bị sẵn trên giấy hay chiếu lên màn hình)
Loại đất
Đất xám bạc màu
Đất XMMTSĐ
Nội dung
Sự hình
- Địa hình dốc
- Địa hình dốc
thành
- Vùng đất trồng lúa lâu đời - Mưa lớn, xói mòn, rửa trôi
với tập quán canh tác lạc mạnh
hậu
- Tầng đất mặt mỏng
- Phẩu diện không hoàn chỉnh.
- Thành phần cơ giới nhẹ. - Cát sỏi chiếm ưu thế
Đất thường khô hạn
- Chua đến rất chua
Tính chất
- Chua đến rất chua

- Nghèo dinh dưỡng, nghèo
- Nghèo dinh dưỡng, nghèo mùn
mùn
- Vi sinh vật ít, hoạt động vi
- Vi sinh vật ít, hoạt động vi sinh vật yếu
sinh vật yếu

Biện pháp
cải tạo

Hướng sử
dụng

- Xây dựng bờ vùng, bờ
thửa, tưới tiêu hợp lí
- Cày sâu dần
- Bón phân NPK hợp lí, bón
tăng phân hữu cơ
- Bón vôi
- Luân canh với cây họ đậu,
cây phân xanh
Nên trồng cây trồng cạn

- Làm ruộng bậc thang
- Thềm cây ăn quả
- Canh tác theo đường đồng
mức
- Trồng cây thành băng (dải)
- Bón vôi
- Luân canh, xen canh…

- Nông lâm kết hợp
- Trồng cây bảo vệ đất
Nên trồng cây lâm nghiệp

* Để hệ thống hóa kiến thức đã học ở phần I.2; I.3.a. Bài 9. Chương I - CN
10, GV chiếu sơ đồ sau giúp HS vừa biết được kiến thức cần học, vừa biết được
mối liên hệ giữa tính chất, biện pháp cải tạo và tác dụng của các biện pháp đó,
đồng thời giúp HS quan sát rõ hơn, trực quan hơn từng biện pháp cải tạo đất.

13


Sơ đồ:

* Tương tự như trên để hệ thống kiến thức phần II.3, bài 9. SGK – CN 10,
GV sử dụng sơ đồ:
Làm ruộng bậc thang
BP công trình
Thềm cây ăn quả
BP cải tạo và sử dụng
đất xói mòn mạch trơ
sỏi đá

BP nông học

Canh tác theo đường đồng mức
Cải tạo đất:Bón phân, vôi,
luân canh, xen canh, gối vụ
Trồng cây thành băng
Canh tác nông lâm

Kết hợp
Trồng cây bảo vệ đất rừng
đầu nguồn

2.3.5.e. Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố - đánh giá cuối bài.
* Để củng cố kiến thức phần III, bài 20: Ứng dụng công nghệ vi sinh sản
xuất chế phẩm bảo vệ thực vật, GV sử dụng sơ đồ khuyết sau, yêu cầu HS hoàn
thành sơ đồ để phân biệt hai loại nấm túi và nấm phấn trắng trừ sâu:

14


Loại nấm
Nội dung

Nấm túi

Nấm phấn trắng

Đối tượng diệt
trừ
Đặc điểm của
sâu nhiễm nấm
* Để củng cố kiến thức bài 20. SGK - CN 10, GV yêu cầu HS bằng kiến thức
mới học xong lập nhanh SĐTD thể hiện nội dung bài học. Qua lập sơ đồ này,
các em có thể tóm tắt nội dung bài học dài 1 - 2 trang thành sơ đồ ngắn gọn. Từ
đó giúp các em dễ học, dễ nhớ bài hơn.

Sơ đồ tư duy bài 20 do HS thực hiện.
2.3.5.g. Sử dụng sơ đồ để ra bài tập về nhà.

* Sau bài 12 - Công nghệ 10, GV yêu cầu HS về nhà làm bài bập sau: Bằng
kiến thức đã học em hãy lập sơ đồ để so sánh các loại phân đã học, có thể dùng
sơ đồ dạng bảng sau:

15


Loại phân
Nội dung

Phân hóa học

Phân hữu cơ

Phân vi sinh vật

Khái niêm
Phân loại
Đặc điểm, tính
chât
Cách sử dụng

* Để ôn tập kiến thức chương I - CN 10, GV sử dụng sơ đồ ở SGK trang 63
hay GV yêu cầu HS về nhà lập sơ đồ tư duy để tổng kết kiến thức của chương.

Sơ đồ tư duy do HS thực hiện.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua nghiên cứu, ứng dụng đề tài vào thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy ở
những lớp học sau khi được áp dụng phương pháp này không khí học tập vui
tươi, sôi nổi và kết quả học tập thu được cũng cao hơn so với những lớp không

thực hiện. Cụ thể sau khi giảng dạy thực nghiệm ở một số bài, một số lớp, tôi đã
tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả nhận thức của học sinh thông qua bài trắc
nghiệm khách quan ở các lớp thực nghiệm (TN) 10C2, 10C3, 10C4 so với các
lớp đối chứng (ĐC) 10C6, 10C8, 10C10 như sau:

16


* Bảng 4.1: Bảng tổng hợp điểm của 6 lớp10,năm học: 2017 - 2018như sau:
Điểm kết quả thực nghiệm
Số
Giỏi
Khá
TB
Không đạt
Lớp
HS
(9 – 10)
(7 – 8)
(5 – 6)
(0 - 4)
HS
%
HS
%
HS
%
HS
%
0.000

10 C2 42 15
17
8
0
40,48
40,48
19,05
0
10 C3 42 17
40,48 16
38,10 7
16,67 2
4,76
10 C4 42 16
38,10 17
40,48 8
19,05 1
2,38
10 C6 42 12
28,57 15
35,71 9
26,19 4
9,52
10 C8 42 12
28,57 15
35,71 13
30,95 0
4,76
10C10 42 11
26,19 15

33,33 12
33,33 4
7,14
* Bảng 4.2: Bảng tổng hợp điểm của lớp ĐC và lớp TN, năm học: 2017
- 2018 như sau:
Điểm kết quả thực nghiệm
Lớp

Số
HS

Giỏi
(9 – 10)
HS

TN:10C2,3,4

%

Khá
(7 – 8)
HS

126 48

38,09 50

ĐC10C6,8,10 126 35

27,77 45


%

TB
(5 – 6)
HS

39,68 23
35,7
34
1

%

Không đạt
(0 – 4)
HS

%

18,25 3

2,38

26,98 8

6,34

* So sánh kết quả nhận thức của hai lớp TN và ĐC qua biểu đồ:
Qua tổng hợp kết quả ở các bảng 4.1, 4.2 và đồ thị trên thì càng làm rõ

thêm về sự chênh lệch ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Điều đó càng khẳng
định hiệu quả khi sử dụng sơ đồ trong dạy học.
Cụ thể: Ta thấy điểm trung bình qua bài kiểm tra thì tỷ lệ khá giỏi ở lớp TN
là cao hơn hẳn so với HS lớp ĐC và HS lớp ĐC thì tỷ lệ trung bình lại cao hơn
so với ở lớp TN. Cụ thể tỷ lệ khá giỏi ở lớp TN là 77,77% cao gấp 1,23 lần so
với lớp ĐC (tỷ lệ HS đạt khá giỏi chỉ là đạt 62,98%). Mặc khác tỷ lệ HS trung
17


bình, không đạt của lớp TN (20,63%) giảm gần 2 lần so với tỉ lệ HS trung bình,
không đạt của lớp ĐC (33,32%).
Đồ thị cho thấy lớp thực nghiệm có kết quả chuyển dịch về phía điểm cao
nhiều hơn thể hiện HS tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn.
Như vậy qua phân tích định lượng và định tính thì việc sử dụng sơ đồ để dạy
học công nghệ 10 phần trồng trọt, lâm nghiệp đại cương bước đầu đem lại hiệu quả,
giúp HS dễ dàng lĩnh hội và nhớ kiến thức một cách sâu sắc.
Trong năm học này (2017 – 2018), tôi vẫn áp dụng sơ đồ trong giảng dạy
chương I và chính phương pháp này đã giúp tôi giảng dạy nhẹ nhàng hơn, HS học
thích thú hơn nên kết quả thu được khá cao, khẳng định tính hiệu quả, khả thi của
phương pháp này.
Tôi có một số nhận xét trên các mặt như sau:
a. Kiến thức
Qua quá trình thực nghiệm với các lớp có sử dụng phương pháp sơ đồ, tôi nhận
thấy rằng khả năng tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức của HS ở lớp thực nghiệm nhanh
hơn, đạt hiệu quả cao hơn so với HS lớp đối chứng. Với việc GV đã sử dụng các loại
sơ đồ khác nhau (sơ đồ đủ, sơ đồ câm, sơ đồ khuyết, sơ đồ tư duy ...) vào trong bài
giảng của mình với dụng ý sư phạm đã kích thích được thái độ hứng thú, suy nghĩ
sáng tạo, tinh thần thảo luận nhóm trong quá trình học tập của HS. Sở dĩ đạt được kết
quả như vậy vì các kiến thức trong bài học là do chính các em tự tìm ra thông qua
những tranh ảnh, kiến thức thực tế mà GV đưa vào trong bài giảng hay các sơ đồ do

các em tạo ra, giúp các em thích ứng nhanh với hoàn cảnh, lĩnh hội kiến thức nhanh
hơn. Từ đó, các em có thể áp dụng phương pháp này ở các môn học khác nhằm
nâng cao hiệu quả học tập nói chung.
b. Kĩ năng
Phát triển được kĩ năng tư duy lý luận so sánh, phân tích và tổng hợp, đặc biệt là
phát triển kĩ năng tư duy logic. Ngoài ra, phương pháp sử dụng sơ đồ còn giúp các
em phát triển kĩ năng thảo luận nhóm. Thông qua đó giáo dục tinh thần tập thể, giúp
các em gần gũi nhau hơn và nâng cao năng lực làm việc nhóm.
c. Thái độ
Qua thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng khi sử dụng sơ đồ vào trong bài
học thì khả năng gây hứng thú trong học tập cho HS là cao hơn hẳn so với lớp
đối chứng. Thay vì một tiết học nhàm chán với SGK cùng với lối dạy thuyết
trình thì việc sử dụng sơ đồ và thảo luận nhóm đã làm cho học sinh thích thú,
hăng hái phát biểu xây dựng bài nhiều hơn.
Tóm lại, việc sử dụng sơ đồ trong dạy học công nghệ bước đầu đã đem lại
hiệu quả, góp phần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết sâu sắc, có
cách nhìn hệ thống, khoa học ,từ đó giúp HS dễ học, dễ nhớ và nhớ lâu hơn.

18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Thực hiện mục đích nghiên cứu, với kết quả thu được, đề tài đã thu được một
số kết quả sau:
1. Góp phần làm rõ thêm cở sở lý luận của việc sử dụng phương pháp trong
dạy học môn công nghệ 10.
2. Tìm hiểu được thực trạng dạy học môn công nghệ 10, đây là cơ sở để nhà
giáo dục tác động nghiệp vụ sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
3. Trên cơ sở phân tích cấu trúc nội dung chương I - Công nghệ 10, từ đó xây

dựng các sơ đồ để dạy học (sơ đồ để kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề, dạy kiến thức
mới, củng cố hoàn thiện kiến thức,...)
4. Kết quả thực nghiệm bước đầu đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng sơ
đồ, đặc biệt sơ đồ tư duy trong dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực và góp phần đắc lực cho việc nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo.
3.2. Kiến nghị
Sử dụng sơ đồ trong dạy học đem lại hiệu quả nhưng phương pháp này chưa
được giáo viên chú trọng nhiều và áp dụng rộng rãi. Do đó qua đề tài này, tôi
mong rằng ngày càng có nhiều giáo viên, nhiều nhà sư phạm sử dụng phương
pháp này để cải thiện phần nào chất lượng bộ môn, chất lượng dạy học.
Đề tài với phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, chưa khai thác hết mọi lĩnh vực
có liên quan đến đề tài, do đó cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn.
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2018.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Bích Thảo

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Công nghệ 10 - Nhà xuất bản giáo dục 2006
2. Sách giáo viên Công nghệ 10 - Nhà xuất bản giáo dục 2006
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Công nghệ THPT, Nhà

xuất bản giáo dục Việt Nam.
4. Phương pháp dạy học kĩ thuật nông nghiệp ở trường THCS, NXB Giáo dục.
5. Nguyễn Phúc Chỉnh (2005), Phương pháp graph trong dạy học sinh học,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Duân (2011), “Lý luận dạy học kĩ thuật nông lâm đại cương”
7. Phan Đức Duy (2008), Bài giảng phát triển lý luận dạy học, Trường Đại học
Sư phạm Huế .
8. Mạng Internet
9. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK lớp 10 THPT, NXB
Hà Nội, 2004…

20


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VIẾT TẮT
GV
HS
SĐTD
THPT
SGK
CN
NXB
NCMTB
XMMTSĐ
TN
ĐC

ĐỌC LÀ
Giáo viên

Học sinh
Sơ đồ tư duy
Trung học phổ thông
Sách giáo khoa
Công nghệ
Nhà xuất bản
Nuôi cấy mô tế bào
Xói mòn mạnh trơ sỏi đá
Thực nghiệm
Đối chứng

21



×