Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn THIẾT kế bài dạy AXIT NITRIC THEO PHƯƠNG PHÁP bàn TAY nặn bột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.77 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THIỆU HÓA
--------------------------***--------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ BÀI DẠY AXIT NITRIC
THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT

Người thực hiện: Phạm Thị Lan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Thiệu Hóa
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa Học

THANH HOÁ NĂM 2018

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
1


MỤC LỤC.
I: Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của SKKN
II: Nội dung của sáng kiến.
2.1. Cơ sở lý luận.
2.2. Thực trạng vấn đề.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.


2.3.1. Phạm vi áp dụng.
2.3.2. Giới hạn nội dung.
2.3.3. Biện pháp thực hiện.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

III: Kiến nghị và đề xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
04.
04.
04
04
04
04
05
05
06
05
05
06
06
20
20
22

2


I. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài.

- Hóa học là một ngành khoa học nghiên cứu về chất và sự biến đổi giữa các chất cũng
như nghiên cứu các ứng dụng của các chất trong đời sống và trong các vấn đề kinh tế, xã
hội và môi trường. Phản ứng hóa học và các hiện tượng của phản ứng là đối tượng chính
của hóa học.
- Việc hình thành cho học sinh một thế giới quan khoa học và niềm say mê khoa học,
sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà nền kinh tế tri thức đang
dần dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới. "Bàn tay nặn bột" (viết tắt là BTNB)
là một phương pháp dạy học tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức khoa
học tự nhiên, đặc biệt là đối với môn Hóa Học khi học sinh tìm hiểu mạnh mẽ các kiến
thức khoa học của bộ môn bằng những thí nghiệm thực tế, hình thành các khái niệm cơ
bản về khoa học nói chung và kiến thức môn học nói riêng.
- Xuất phát từ thực trạng trên, cùng một số kinh nghiệm sau những năm trực tiếp giảng
dạy, ôn thi đại học và luyện thi học sinh giỏi cấp tỉnh, tôi mạnh dạn nêu ra sáng kiến:
“ Thiết kế bài dạy axit nitric theo phương pháp bàn tay nặn bột”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
+ Tìm một phương pháp mới vừa phù hợp với xu thế dạy học chung của các nước tiên
tiến, vừa tạo hứng thú học tập cho học sinh.
+Mục đích chính là chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí
nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra
trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều
tra…
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
+ Lí thuyết chung về axit nitric.
- Cấu tạo phân tử
- Tính chất vật lí và tính chất hóa học của HNO3
- Phương pháp điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
+ Bài tập vận dụng liên quan đến tính chất của HNO3.
+ Kĩ năng viết phương trình phản ứng oxi hóa khử dạng phân tử và ion rút gọn.

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của giảng dạy bài axit nitric trong nhà trường.
- Nghiên cứu tài liệu, Internet, sách giáo khoa, tham khảo, các đề thi: HSG, ĐH,...
- Thực nghiệm: Thống kê toán học và xử lý kết quả thực nghiệm.
1.5. Những điểm mới của SKKN
Trong bài viết này lần đầu tiên tôi nêu phương pháp dạy một bài quan trọng và quen thuộc
nhưng không theo một mô tuýp cũ, phương pháp đã phổ biến mà theo một cách dạy hoàn toàn
mới đó là Dạy học theo phương pháp BTNB.Quá trình dạy học theo phương pháp BTNB

này hoàn toàn khác nhau giữa các lớp khác nhau vì nó phụ thuộc vào trình độ của học
sinh.
Giảng dạy theo phương pháp BTNB bắt buộc giáo viên phải năng động, không theo
một khuôn mẫu nhất định (một giáo án nhất định). Giáo viên được quyền biên soạn tiến
trình giảng dạy của mình phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng lớp học.

3


II. NỘI DUNG.

2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Phương pháp Bàn tay nặn bột là gì?
Phương pháp Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên
thí nghiệm tìm tòi- nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự
nhiên.
Bàn tay nặn bột chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí
nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra
trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm,quan sát,nghiên cứu tài liệu hay điều
tra…

Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, Bàn tay nặn bột luôn coi học sinh là
trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội
kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
2.1.2. Mục tiêu của phương pháp Bàn tay nặn bột?
Mục tiêu của phương pháp Bàn tay nặn bột là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và
say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp
BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và
viết cho học sinh.
2.1.3.Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu
1. Bản chất của nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB
Tiến trình tìm tòi nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB là một vấn đề cốt lõi,
quan trọng. Tiến trình tìm tòi nghiên cứu của học sinh không phải là một đường thẳng đơn
giản mà là một quá trình phức tạp. Học sinh tiếp cận vấn đề đặt ra qua tình huống (câu hỏi
lớn của bài học); nêu các giả thuyết, các nhận định ban đầu của mình, đề xuất và tiến hành
các thí nghiệm nghiên cứu; đối chiếu các nhận định (giả thuyết đặt ra ban đầu); đối chiếu
cách làm thí nghiệm và kết quả với các nhóm khác; nếu không phù hợp học sinh phải
quay lại điểm xuất phát, tiến hành lại các thí nghiệm như đề xuất của các nhóm khác để
kiểm chứng; rút ra kết luận và giải thích cho vấn đề đặt ra ban đầu. Trong quá trình này,
học sinh luôn luôn phải động não, trao đổi với các học sinh khác trong nhóm, trong lớp,
hoạt động tích cực để tìm ra kiến thức.
2. Lựa chọn kiến thức khoa học trong phương pháp BTNB
Việc xác định kiến thức khoa học phù hợp với học sinh theo độ tuổi là một vấn đề quan
trọng đối với giáo viên. Giáo viên phải tự đặt ra các câu hỏi như: Có cần thiết giới thiệu
kiến thức này không? Giới thiệu vào thời điểm nào? Cần yêu cầu học sinh hiểu ở mức độ
nào? Giáo viên có thể tìm câu hỏi này thông qua việc nghiên cứu chương trình, sách giáo
khoa và tài liệu hỗ trợ giáo viên để xác định rõ hàm lượng kiến thức tương đối với trình
độ, độ tuổi của học sinh và điều kiện địa phương.
3. Cách thức học tập của học sinh
Phương pháp BTNB dựa trên thực nghiệm và nghiên cứu cho phép giáo viên hiểu rõ hơn
cách thức mà học sinh tiếp thu các kiến thức khoa học. Phương pháp BTNB cho thấy cách

thức học tập của học sinh là tò mò tự nhiên, giúp các em có thể tiếp cận thế giới xung
quanh mình qua việc tham gia các hoạt động nghiên cứu.
4. Quan niệm ban đầu của học sinh
4


Quan niệm ban đầu là những biểu tượng ban đầu, ý kiến ban đầu của học sinh về sự vật,
hiện tượng trước khi được tìm hiểu về bản chất sự vật, hiện tượng. Đây là những quan
niệm được hình thành trong vốn sống của học sinh, là các ý tưởng giải thích sự vật, hiện
tượng theo suy nghĩ của học sinh, còn gọi là các “khái niệm ngây thơ”. Biểu tượng ban
đầu không phải là kiến thức cũ, đã được học mà là quan niệm của học sinh về sự vật, hiện
tượng mới (kiến thức mới) trước khi học kiến thức đó.
Tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu là một đặc trưng quan trọng của
phương pháp dạy học BTNB. Biểu tượng ban đầu của học sinh là rất đa dạng và phong
phú. Biểu tượng ban đầu là một chướng ngại trong quá trình nhận thức của học sinh.
Chướng ngại chỉ bị phá bỏ khi học sinh tự mình làm thí nghiệm, tự rút ra kết luận, đối
chiếu với quan niệm ban đầu để tự đánh giá quan niệm của mình đúng hay sai.
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi – nghiên cứu
Để giảng dạy theo phương pháp BTNB cũng cần phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản
sau:
a)HS cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học. Để đạt được yêu
cầu này, bắt buộc học sinh phải tham gia vào bước hình thành các câu hỏi.
b) Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học.
c) Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏihọc sinhnhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ
bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích.
d) Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm màhọc
sinhcòn cần phải biết lập luận, trao đổi; biết viết cho mình và cho người khác hiểu.
e) Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi – nghiên cứu.
f) Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.
2.2. Thực trạng vấn đề.

* Khó khăn:
+ Bàn ghế bố trí không thuận lợi cho việc tổ chức học theo nhóm.
+ Phòng bộ môn và phòng thí nghiệm chưa đạt tiêu chuẩn cho một giờ kết hợp học lí
thuyết và học sinh tự làm thí nghiệm.
+ Trang thiết bị dạy học chưa đầy đủ.
+ Số HS/lớp quá đông.
* Thuận lợi:
– Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền GD trong đó
đổi mới PPDH là một trong các nhiệm vụ cấp bách.
– Phương pháp BTNB là một phương pháp có tiến trình dạy học rõ ràng, dễ hiểu, có thể
áp dụng được ở điều kiện của trường.
- HS và GV luôn nhiệt tình, ham học hỏi là điều kiện tốt thúc đẩy việc áp dụng phương
pháp BTNB vào trong dạy học bài axit nitic.
– Qua quá trình thử nghiệm áp dụng phương pháp BTNB vào trong lớp học, HS hứng thú
với những hoạt động tìm kiếm kiến thức mới.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 . Phạm vi áp dụng.
Áp dụng cho giảng dạy bài axit nitric sách giáo khoa Hóa Học 11 nâng cao THPT.
2.3.2. Giới hạn nội dung
Chỉ tập trung khai thác tính chất hóa học của axit nitric:
5


-

Tính axit mạnh: Tác dụng với chỉ thị màu, bazơ, oxit bazơ, muối.
Tính oxi hóa mạnh : Tác dụng với hầu hết KL, một số PK, hợp chất khử.

Trọng tâm là tính oxi hóa của ion NO3- trong môi trường axit.


PHẦN 1: KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Bài 12: AXIT NITRIC
Chủ đề: Tính chất hóa học của HNO3
(Chương trình sách giáo khoa Hoá học 11 nâng cao THPT)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: HS trình bày được tính chất hóa học của HNO3
- Tính axit mạnh: Tác dụng với chỉ thị màu, bazơ, oxit bazơ, muối.
- Tính oxi hóa mạnh : Tác dụng với hầu hết KL, một số PK, hợp chất khử.
2. Kỹ năng
- Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra bằng thực nghiệm (tiến hành TN) và kết luận về tính
chất hóa học của HNO3.
- Quan sát hiện tượng, giải thích và viết phương trình Hoá học về tính chất hóa học của
HNO3.
3. Thái độ:
- Tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo vào các hoạt động để tìm tòi nghiên cứu tính chất
hóa học của HNO3.
- Trung thực khách quan với kết quả thực nghiệm. Có ý thức bảo vệ môi môi trường trong
quá trình học tập hóa học.
3. Năng lực
Năng lực nghiên cứu khoa học:
o Đề xuất câu hỏi nghiên cứu để định hướng và cụ thể hóa vấn đề nghiên cứu.
o Xây dựng giả thuyết phù hợp với câu hỏi nghiên cứu
o Đề xuất phương án thực nghiệm để kiểm chứng giả thuyết đã đề ra (lập kế hoạch
nghiên cứu).
o Tiến hành thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu theo các phương án đã đề xuất để trả lời
câu hỏi nghiên cứu và kiểm chứng giả thuyết
o Lập luận, khái quát hóa kết quả và rút ra kết luận về kiến thức mới.
o Xây dựng sản phẩm nghiên cứu của nhóm
o Trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm trước tập thể.
Một số năng lực khác có liên quan như: năng lực phê phán, năng lực sáng tạo, năng lực

phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác.v.v.v.
II. PHƯƠNG PHÁP
Chủ yếu là: Phương pháp bàn tay nặn bột.
Kết hợp với một số PPDH tích cực như: Phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng thí nghiệm
hóa học, sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học, học tập hợp tác.
II. THIẾT BỊ SỬ DỤNG
Máy chiếu, giấy A0, bút dạ, bảng nhóm.
GV chuẩn bị mỗi nhóm HS một bộ dụng cụ và hóa chất kèm 1 bộ dụng cụ dự phòng đầy
đủ tương tự như bộ dụng cụ chính thức. Không xếp thành từng bộ mà xếp theo loại dụng cụ để
HS lựa chọn.
Hóa chất chung: HNO3 loãng và đặc (đề phòng các nhóm TN thiếu)
Chậu thủy tinh to: 02 (đổ nước cất vào để đổ hóa chất không dùng sau TN)
Mỗi nhóm 1 bộ dụng cụ (kèm 1 bộ dự phòng) gồm:
Khay đựng dụng cụ hóa chất: 01.

6


Ống nghiệm (đầy giá: 12 chiếc).
Kẹp gỗ: 02.
kẹp hóa chất rắn: 2.
Đèn cồn: 1.
Công tơ hút: 2.
Giấy giáp: 1 mảnh.
Thìa thuỷ tinh: 2.
Video TN Au với HNO3.
Bông y tế: 1 gói.
Chổi lông hút: 02.
Nút cao su: 04
Giấy lọc: 01

Cốc thủy tinh: 02.
Hóa chất: (chia vào các lọ riêng biệt cho mỗi nhóm 1 lọ và 1 lọ dự phòng)
Dung dịch: Ca(OH)2 HNO3 loãng, HNO3 đặc, CaCO3, NaOH, CuSO4, FeCl2,
Đinh sắt, Cu mảnh, Al mảnh, vỏ bào, (để trong các lọ nhỏ hoặc gói vào giấy).
Bột: CuO, CaCO3, S, P, C (để trong các lọ nhỏ hoặc gói vào giấy).
IV. NỘI DUNG
TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA HNO3
Thực hiện các công việc sau:
- Chia HS thành 4 hoặc 6 nhóm tùy theo số HS, mỗi nhóm HS không quá 10 HS, HS bầu
nhóm trưởng.
- Phát vật liệu học tập cho các nhóm.
- Giới thiệu sơ qua về PP học tập mới.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV chiếu video (1 phút) về các hình ảnh liên Quan sát, suy nghĩ.
quan đến ứng dụng HNO3.
GV cho HS dự đoán chất hoá học đang nói Thảo luận nhóm và trả lời: HNO3.
đến trong clip là chất nào?
Vậy HNO3 có những tính chất hóa học nào? Ghi câu hỏi vào vở thí nghiệm, suy nghĩ,
Đây là nội dung chính mà chúng ta cần NC tìm tòi.
hôm nay.
Pha 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Pha 2: Hình thành câu hỏi nghiên cứu của HS
Làm bộc lộ quan niệm ban đầu để từ đó hình thành câu hỏi nghiên cứu của HS. Trong pha
này HS tự do đề xuất các biểu tượng và CHNC.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Xây dựng biểu tượng ban đầu:

7



- Em hãy dự đoán và giải thích tính chất - Dự đoán HNO3 có thể là axit mạnh.
hóa học của HNO3 dựa vào cấu tạo phân tử
cũng như các kiến thức đã học.
- GV khéo léo dẫn dắt HS đưa ra ý kiến ban - Xác định số oxi hóa của N trong HNO3,
đầu về 2 khía cạnh: tính axit-bazơ và tính nhận xét, dự đoán tính oxi hóa – khử của
oxi hóa-khử của HNO3 dựa vào CTCT và HNO3.
số oxi hóa của N trong HNO3.
- Em hãy dự đoán những loại chất có thể - Sau khi nhận xét chung, cá nhân đưa ra dự
tác dụng với HNO3? (Có thể sử dụng kĩ đoán những loại chất cụ thể mà HNO3 có thể
thuật khăn trải bàn để HS đưa ra ý kiến ban tác dụng khi thể hiện các tính chất trên.
đầu).
-Thảo luận nhóm thống nhất dự đoán của
- Tổ chức thảo luận. Quan sát, hỗ trợ HS, nhóm. Ghi kết quả của nhóm vào bảng phụ.
gợi ý.
- Đại diện nhóm trình bày, HS thảo luận, so
- GV gọi HS bất kỳ trong nhóm báo cáo kết sánh, nhận xét và kết luận.
quả.
- Ghi ý kiến ban đầu vào vở thí nghiệm.
Hoạt động 2. Đề xuất câu hỏi nghiên cứu:
-Từ những quan niệm ban đầu của HS, GV - Cá nhân HS đề xuất, nhóm HS thảo luận
dẫn dắt để HS hình thành câu hỏi nghiên thống nhất các ý kiến và hình thành CHNC
cứu về tính chất hóa học của HNO3.
của nhóm.
- GV nên dùng những quan niệm ban đầu
khác biệt của những nhóm HS để giúp HS - Có thể tự do nêu nhiều câu hỏi khác nhau
so sánh, đề xuất câu hỏi NC để tìm hiểu sâu ghi vào bảng phụ.
hơn, đầy đủ và chính xác hơn về tính chất
hóa học của HNO3.

- GV có thể nhóm lại các CHNC của HS đã
nêu, giúp HS lựa chọn CHNC phù hợp với - Trình bày kết quả của nhóm trước lớp.
trình độ năng lực, chuẩn kiến thức kỹ năng
mà HS có thể tiến hành NC trong điều kiện -Nhóm khác lắng nghe, bổ xung và hoàn
cho phép.
thiện.
- GV cần khéo léo để giúp HS nhận thức
được: Có những câu hỏi quá cao hoặc vượt - HS thảo luận có sự định hướng của GV
quá nội dung bài học hoặc không nhằm chọn câu hỏi có thể NC được.
mục đích trả lời câu hỏi lớn của bài học cần
được loại bỏ.
- Ghi CHNC vào vở TN.
Pha 3 : Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
Từ các CHNC, GV giúp HS định hướng NC bằng việc HS xây dựng giả thuyết và thiết kế
phương án thực nghiệm. Trong pha này, HS tự chủ tìm tòi nghiên cứu các phương án trả lời khác
nhau của các CHNC.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Xây dựng giả thuyết:
- Dựa theo kiến thức đã học về tính bazơ - Nhóm HS thảo luận đề xuất giả thuyết NC
và tính khử, khả năng tạo phức của một số để trả lời cho câu hỏi NC.
chất trong chương trình đã học, GV yêu
cầu HS đề xuất các giả thuyết về tính chất - Để quá trình tìm tòi NC của HS đạt hiệu
hoá học của HNO3.
quả thực sự. Trong suốt quá trình tìm tòi NC
- GV đi tới các nhóm, quan sát. Nếu HS HS không được tham khảo SGK.
gặp khó khăn có thể gợi ý, định hướng,

8



chỉnh sửa.
- Nhóm HS trình bày giả thuyết NC của
- Tổ chức cho HS trình bày và thảo luận nhóm mình.
chung, giúp HS hoàn thiện và chốt lại giả - Nhóm HS khác lắng nghe, đóng góp ý kiến.
thuyết của nhóm mình và của tập thể lớp.
- HS thảo luận để hoàn thiện giả thuyết
-GV ghi ngắn gọn rõ ràng giả thuyết chung chung hoặc có thể xác định một số giả thuyết
hoặc của từng nhóm lên một góc bảng để khác nhau của từng nhóm.
so sánh, đối chiếu kết quả tìm giả thuyết -Ghi giả thuyết NC vào vở TN.
phù hợp.
Hoạt động 2. Thiết kế phương án thực nghiệm:
- Từ các câu hỏi NC, giả thuyết NC đã đề - HS thảo luận đề xuất phương án thực
xuất, yêu cầu HS đề xuất phương án thực nghiệm: Thí nghiệm thực do HS tự tiến
nghiệm để kiểm chứng cho giả thuyết NC hành.
và trả lời CHNC.
* Đề xuất tên TN:
* Đề xuất tên TN:
- Tổ chức cho HS thảo luận lựa chọn tên -Mỗi nhóm HS thảo luận xác định tên thí
TN.
nghiệm có lập luận, khả thi, nhằm trả lời
được câu hỏi nghiên cứu và kiểm chứng được
giả thuyết nghiên cứu tương ứng.
- HS trình bày tên các TN dự định dùng để
- Tổ chức cho HS trình bày các TN đề kiểm chúng giả thuyết đã nêu của nhóm
xuất,
mình.
- GV cần khéo léo giúp HS phân tích lựa - HS lắng nghe, góp ý thảo luận lựa chọn TN
chọn những TN (một cách thoả đáng) thiết theo định hướng của GV.
yếu cần thiết. Loại bỏ những TN không

cần thiết, trùng lặp ý tưởng hoặc không thể
thực hiện trong điều kiện cho phép của nhà -HS ghi tên TN vào vở TN.
trường.
-Giúp HS chốt lại tên TN cần thực hiện.

9


* Đề xuất phương án thực nghiệm:
- Từ các thí nghiệm đã được lựa chọn, yêu
cầu HS thảo luận nhóm để xác định
phương án thực nghiệm bao gồm: mục tiêu
thí nghiệm, hoá chất dụng cụ, cách tiến
hành, phân công nhiệm vụ các thành viên,
những lưu ý khi tiến hành thí nghiệm, cách
ghi và báo cáo kết quả ...
-GV tổ chức cho HS thảo luận, nhận xét về
phương án thực nghiệm của các nhóm.
- GV bổ xung, hoàn thiện về quy trình
cũng như lưu ý, kỹ thuật tiến hành thí
nghiệm đảm bảo thành công, an toàn.
-GV giới thiệu dụng cụ hóa chất đã chuẩn
bị cho HS, định hướng cách lấy hóa chất
dụng cụ cho từng nhóm..
-Tổng hợp các TN, giúp HS lựa chọn
phương án thí nghiệm có thể tiến hành
thành công, an toàn với dụng cụ đã chuẩn
bị sẵn.

* Đề xuất phương án thực nghiệm:

- HS thảo luận, đề xuất phương án TN, bao
gồm:
+ Cách tiến hành: HS thảo luận và thể hiện
bằng ngôn ngữ viết kết hợp hình vẽ, sơ đồ.
+ Dự đoán hiện tượng: HS thảo luận thống
nhất và ghi vào vở thí nghiệm: dự đoán các
phản ứng có xảy ra không và hiện tượng xảy
ra như thế nào.
+ Những lưu ý về phương pháp lấy hoá chất,
kẹp ống nghiệm, đun hoá chất, tắt đèn ...
những lưu ý để tiến hành thí nghiệm thành
công, khử độc sản phẩm, hạn chế gây ô
nhiếm môi trường.
+ Phân công nhiệm vụ: Nhóm trưởng, thư ký,
thành viên lấy hoá chất, dụng cụ, tiến hành
TN, quan sát hiện tượng, báo cáo kết quả ...
+ Cách ghi kết quả thực nghiệm: HS có thể
mô tả hiện tượng, giải thích hiện tượng bằng
PTHH, ghi chép bằng ngôn ngữ viết, kí hiệu
hóa học, biểu bảng đa dạng và phù hợp.
- HS báo cáo phương án cụ thể của nhóm
mình, GV và các nhóm còn lại cho ý kiến.
HS ghi vào vở TN.

Pha 4 : Tiến hành các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu
HS lựa chọn thiết bị hóa chất, tiến hành thực nghiệm theo phương án đã đề ra. Giải quyết
những phát sinh trong quá trình thực nghiệm, đánh giá kết quả TN.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nhận dụng cụ hóa chất:

Nhận dụng cụ hóa chất:
- GV đã chuẩn bị đầy đủ những dụng cụ - Mỗi nhóm HS cử ra 3 bạn lấy tất cả dụng
hoá chất cần thiết cho mỗi nhóm.
cụ, hoá chất theo phương án đề ra.
- GV quan sát, đánh giá, nhắc nhở việc lựa
chọn dụng cụ hóa chất của HS.
Tiến hành thí nghiệm
- GV lưu ý HS kĩ thuật thí nghiệm an toàn
thành công đối với từng thí nghiệm.
- GV đi tới các nhóm, theo dõi và hỗ trợ
ngay nếu cần thiết giúp HS thực hiện đúng:
+ Các thao tác thí nghiệm (khoa học, chính
xác, an toàn ...).
+ Mô tả hiện tượng thí nghiệm, giải thích
hiện tượng, viết PTHH rút ra nhận xét.
+ Bảng ghi kết quả TN từng nhóm.
+ Phát hiện các vấn đề nảy sinh và giải
quyết trong quá trình thí nghiệm.

Tiến hành thí nghiệm
- HS tự tiến hành theo các thí nghiệm đã
thống nhất, theo sự phân công của nhóm
trưởng.
- HS các nhóm có thể tiến hành theo các
cách khác nhau các cách đó đều phải được
sự cho phép của GV.
- Quan sát, mô tả hiện tượng, giải thích,
viết phương trình hoá học và ghi kết quả
vào vở thí nghiệm có thể theo bảng tự thiết
kế.

- Khi có vấn đề nảy sinh trong quá trình làm

10


TN, HS cần thông báo với GV ngay, đồng
thời đề xuất phương án dưới sự định hướng
của GV để giải quyết vấn đề triệt để.
- Thảo luận và ghi kết quả của nhóm.
Pha 5. Kết luận và hợp thức hoá kiến thức mới:
Pha 4 và pha 5 tiến hành song song lồng ghép vào nhau. Sau mỗi TN, HS trình bày kết quả,
đối chiếu với dự đoán ban đầu, trả lời CHNC, kết hợp với tư liệu hợp thức hóa rút ra kết luận về
kiến thức mới. Đánh giá NL NCKH của HS.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Kết luận và hợp thức hóa KT mới:
- Sau mỗi TN, GV tổ chức cho HS trình - HS so sánh kết quả mới với những dự đoán
bày kết quả TN cũng như sản phẩm của ban đầu ở mỗi câu hỏi tương ứng và kiểm
nhóm trước tập thể. HS trả lời câu hỏi NC chứng lại giải thuyết mà mình đã đặt ra.
và kiểm chứng từng giả thuyết NC và rút ra - Ngoài một số chứng cứ khoa học do HS
tiểu kết luận về tính chất hóa chọc của tự tìm tòi thông qua tiến hành thực nghiệm,
HNO3.
HS có thể tìm thêm thông tin do GV cung
- GV có thể cung cấp thêm một số thông tin cấp, đọc nội dung của các tài liệu tham
bổ sung để HS có đầy đủ cơ sở khái quát khảo để có thể có được các kết luận đầy đủ
hóa rút ra tiểu kết luận và kết luận chung.
và chính xác về tính chất hóa học của
- Sau tất cả các thí nghiệm và các tiểu kết HNO3.
luận rút ra kết luận chung về tính chất hóa - Mỗi HS vẽ nhanh sơ đồ tư duy biểu thị
học của HNO3.

tính chất hoá học của HNO3 vào vở, viết
các phương trình hoá học, hiện tượng hoá
học ...Kết luận chung về tính chất hoá học
của NH3.
- GV khuyến khích HS sử dụng hình vẽ, sơ
- Nhóm HS có thể trình bày kết quả trên
đồ, biểu bảng, PTHH... có ghi chú để trình bảng nhóm hoặc giấy A0 và treo trên bảng
bày kết quả của nhóm được chính xác, khoa
hoặc tường. Đại diện nhóm trinh bày kết
học, đa dạng phong phú về màu sắc.
quả, lắng nghe ý kiến bổ sung hoàn thiện
của nhóm bạn và GV.
Hoạt động 2. Đánh giá NL NCKH của HS:
GV hoàn thiện:
HS hoàn thiện:
1. Bảng kiểm quan sát các tiêu chí đánh giá 1. Đề kiểm tra đánh giá NL NCKH.
NC NCKH.
2. Phiếu hỏi về giờ học vận dụng PP BTNB
2. Phiếu hỏi về giờ học vận dung PP BTNB nhằm phát triển NL NCKH của HS.
nhằm phát triển NL NCKH của HS.
3. Phiếu tự đánh giá quá trình tìm tòi NC
3. Phiếu đánh giá quá trình tìm tòi NC của của HS.
HS.
4. Thảo luận về đáp án bài KT.
4. Chữa đề KT cho HS.
PHẦN 2: PHỤ LỤC
1. Sản phẩm của HS
a. Sản phẩm pha 2: Hình thành câu hỏi nghiên cứu của HS
Hoạt động 1. Xây dựng biểu tượng ban đầu:
HS có thể xây dựng biểu tuwọng ban đầu như sau:


11


* HNO3 + H2O → H3O+ + NO3-. HNO3 là chất điện li mạnh, có khả năng cho H + khi
phân li trong nước. Dự đoán HNO3 có thể là axit mạnh.
* Trong phân tử HNO3, số oxi hoá của N là +5 (trạng thái số oxi hoá cao nhất của N). Dự
đoán HNO3 có thể có tính oxi hoá mạnh.
HNO3 có thể là axit mạnh, có tính oxi hoá mạnh.
- Tính axit mạnh: dung dịch HNO3 có thể làm đỏ quỳ tím; tác dụng với oxit bazơ, bazơ và
muối của axit yếu hơn.
- Tính oxi hoá mạnh: dung dịch HNO3 có thể oxi hoá một số chất khử như một số kim
loại, phi kim hay hợp chất có tính khử.
- HNO3 loãng và đặc có thể có tính oxi hóa khác nhau. Một số kim loại Al, Fe, Cr có thể
bị thụ động trong HNO3 đặc nghuội.
Hoạt động 2. Đề xuất các câu hỏi nghiên cứu tính chất hóa học của HNO3:
Các câu hỏi NC có thể như sau:
Câu 1: HNO3 có thể hiện đầy đủ tính chất của một axit mạnh không ?
Câu 2: HNO3 loãng và đặc có oxi hoá hầu hết các kim loại không? có giải phóng H 2
không hay tạo thành sản phẩm khác?
Câu 3: HNO3 đặc có oxi hoá được một số phi kim có tính khử không?
Câu 4: : HNO3 có oxi hoá được một số hợp chất vô cơ, hữu cơ có tính khử không?
b. Sản phẩm pha 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm

Hoạt động 1. Xây dựng giả thuyết:
STT Câu hỏi nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu
Câu 1: HNO3 có thể hiện đầy đủ tính Dung dịch HNO3 mang đầy đủ tính chất
1
chất của axit mạnh không?

của axit mạnh: có thể làm đỏ quỳ tím;
tác dụng với oxit bazơ, bazơ và muối của
axit yếu hơn.
2
Câu 2: HNO3 loãng và đặc có oxi hoá HNO3 đặc và loãng có thể oxi hoá hầu
hầu hết các KL ở điều kiện thường hay hết các KL ở nhiệt độ thường và cao.
không?
3
Câu 3: HNO3 loãng và đặc có oxi hoá HNO3 đặc có thể oxi hoá hầu hết PK ở
được các phi kim ở điều kiện thường nhiệt độ cao.
không?
4
Câu 4: : HNO3 có oxi hoá được hầu HNO3 oxi hoá một số hợp chất hữu cơ
hết hợp chất vô cơ, hữu cơ không?
và vô cơ có tạo sản phẩm khử của nitơ.

Hoạt dộng 2: Thiết kế phương án thực nghiệm
a. Đề xuất tên thí nghiệm:
Kết quả TN đề xuất có thể là:
Thí nghiệm 1 (tương ứng với câu hỏi 1 và giả thuyết 1): Thử tính chất axit của HNO3
với chỉ thị màu, bazơ, oxit bazơ.
Cho HNO3 lần lượt tác dụng với:
1. Quỳ tím.
2. bột CuO, bột CaCO3,
3. dung dịch NaOH, Cu(OH)2.
Thí nghiệm 2: Thử tính oxi hóa của HNO3 loãng và đặc với kim loại.
Cho HNO3 loãng và đặc lần lượt tác dụng với (thực hiện ở t 0 thường và đun nóng nếu
chưa phản ứng): Đinh Fe, mảnh Al, mảnh Cu, mảnh Au.

12



Thí nghiệm 3: Thử tính oxi hóa của HNO3 đặc với một số phi kim.
Cho HNO3 đặc lần lượt tác dụng với bột S, bột P, mẩu C.
Thí nghiệm 4: Thử tính oxi hóa của HNO3 đặc với một số hợp chất có tính khử.
Cho HNO3 đặc lần lượt tác dụng với vỏ bào, Fe(OH)2.
b. Phương án tiến hành thí nghiệm:

Phương án có thể là:
Tên
TN

Mục đích

Dụng cụ Hóa chất

Cách tiến hành và điểm cần lưu ý

Trả lời cho
câu hỏi NC
1,
kiểm
chứng giả
thuyết 1

Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp,
công tơ hút, thìa thuỷ tinh,
bông, nút cao su, dung dịch
Ca(OH)2, cốc thủy tinh. ...
Hóa chất: HNO3,

CuSO4,
CaCO3, dung dịch NaOH, quỳ
tím.

Trả lời cho
câu hỏi NC
2,
kiểm
chứng giả
thuyết 2

ống nghiệm, kẹp, công tơ hút,
kẹp hóa chất rắn, thìa thuỷ
tinh, đèn cồn, bông, nút cao
su.
Dung dịch Ca(OH)2, HNO3
loãng và đặc, Fe, Al, Cu.

Trả lời cho
câu hỏi NC
3,
kiểm
TN3 chứng giả
thuyết 3

Ống nghiệm, kẹp, công tơ hút,
kẹp hóa chất rắn, thìa thuỷ
tinh, đèn cồn, bông, nút cao
su.
HNO3 đặc, bột S, P, C, bông,

nút cao su, dung dịch
Ca(OH)2.
ống nghiệm, kẹp, công tơ hút,
kẹp hóa chất rắn, thìa thuỷ
tinh, đèn cồn, bông, nút cao
su.
HNO3 đặc, vỏ bào, FeSO4,

-Lấy vào 2 ống nghiệm 0,5 ml
HNO3 loãng.
*Cho vài giọt quỳ tím vào, quan sát
hiện tượng sau đó cho vài giọt dung
dịch NaOH, quan sát hiện tượng.
*Cho CaCO3 vào ống nghiệm còn
lại, quan sát hiện tượng.
* Nhỏ vài giọt NaOH vào ống
nghiệm có sẵn CuSO4, lắc nhẹ xuất
hiện kết tủa. Tiếp tục nhỏ HNO 3
loãng vào, lắc nhẹ,. Quan sát hiện
tượng.
-Lấy vào 3 ống nghiệm 0,5 ml HNO3
loãng.
Cho lần lượt Fe, Al, Cu, vào từng
ống nghiệm, quan sát màu khí bay ra
và màu dung dịch.
-Lấy vào 3 ống nghiệm 0,5 ml HNO3
đặc.
Cho lần lượt Fe, Al, Cu, vào từng
ống nghiệm, quan sát màu khí bay ra
và màu dung dịch.

Đun nhẹ ống nghiệm trên đèn cồn,
quan sát màu khí bay ra và màu dung
dịch.
Lưu ý: dùng nút ống nghiệm hoặc
bông tẩm Ca(OH)2 để khử độc NO,
NO2.
-Lấy vào 3 ống nghiệm 0,5 ml HNO3
đặc.
Cho lần lượt bột S, P, C vào từng ống
nghiệm. Đun nhẹ ống nghiệm trên
đèn cồn, quan sát màu khí bay ra và
màu dung dịch.

TN1

TN2

TN4 Trả lời cho
câu hỏi NC
4,
kiểm
chứng giả
thuyết 4

-Lấy vào ống nghiệm 0,5 ml HNO3
đặc.
Cho lần lượt vỏ bào. Đun nhẹ ống
nghiệm trên đèn cồn, quan sát màu
khí bay ra và màu dung dịch.


13


NaOH, bông, nút cao su, dung - Nhỏ vài giọt FeSO4vào ống nghiệm
dịch Ca(OH)2.
có sẵn NaOH, lắc nhẹ quan sát màu
kết tủa. Tiếp tục cho vào vài giọt
HNO3 đặc. Quan sát hiện tượng.
c. Sản phẩm pha 4 : Tiến hành các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu
Thí nghiệm 1 (tương ứng với câu hỏi 1 và giả thuyết 1): Thử tính chất axit của với chỉ
thị màu, bazơ, oxit bazơ.
Lấy vào 3 ống nghiệm 2-3 ml dung dịch HNO3 loãng.
Ống nghiệm số 1:
Nhỏ tiếp vài giọt quỳ tím (hoặc cho mẩu giấy quỳ) vào ống nghiệm thứ nhất. Quan sát
thấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
Giữ nguyên dung dịch và giấy quỳ, tiếp tục nhỏ tiếp từ từ 2-3 ml dung dịch NaOH vào
vừa nhỏ vừa quan sát thấy giấy quỳ chuyển sang màu tím và dần thành màu xanh.
Lưu ý: Tránh để NaOH rơi trực tiếp vào giấy quỳ. Nên nhỏ từ từ đến dư NaOH vào.
Cũng có thể thực hiện dùng kẹp gỗ kẹp giấy quỳ tím, dùng công tơ hút hút vài giọt dung
dịch HNO3 loãng và nhỏ vào mảnh gấy quỳ tím. Sau đó nhỏ tiếp từng giọt NaOH loãng vào,
quan sát màu giấy quỳ.
Ống nghiệm số 2:
Dùng thìa thủy tinh múc 2 thìa bột CuO vào ống nghiệm số 2. Nếu chất rắn chưa tan cho
nhỏ thêm vài giọt HNO3, lắc nhẹ ống nghiệm đến khi chất rắn tan hết, thấy dung dịch có màu
xanh lam nhạt (màu của Cu2+).
Ống nghiệm số 3:
Dùng thìa thủy tinh múc 2 thìa bột CaCO 3 vào ống nghiệm số 3. Nếu chất rắn chưa tan
cho nhỏ thêm vài giọt HNO3, lắc nhẹ ống nghiệm đến khi chất rắn tan hết, thấy sủi bọt khí không
màu không mùi, dung dịch trong suốt không màu.
- Cu(OH)2:

Điều chế Cu(OH)2: Cho vào ống nghiệm 2 ml CuSO 4, nhỏ tiếp vài giọt NaOH loãng, lắc
nhẹ. Quan sát thấy tạo kết tủa xanh lam.
Đổ bỏ đi 1/2 lượng kết tủa, nhỏ tiếp HNO 3 loãng vào đồng thời lắc nhẹ đến khi kết tủa tan
hết thấy dung dịch có màu xanh lam nhạt (màu của Cu2+).
Thí nghiệm 2: Thử tính oxi hóa của HNO3 loãng và đặc với kim loại.
1. HNO3 loãng: Lấy vào 3 ống nghiệm riêng biệt 2-3 ml dung dịch HNO3 loãng.
- Ống nghiệm 1: Dùng giấy giáp đánh sạch lớp oxit bên ngoài đinh sắt sau đó thả vào ống
nghiệm 1. Thấy bọt khí bám ở xung quanh bề mặt đinh sắt. Dùng bông tẩm Ca(OH) 2 nút ống
nghiệm lại. Thấy phần miệng ống nghiệm có màu vàng nâu (NO2), dung dịch có màu vàng nhạt.
- Ống nghiệm 2: Dùng giấy giáp đánh sạch lớp oxit bên ngoài mảnh Al hoặc ngâm mảnh Al
trong dung dịch HCl loãng. Sau đó thả mảnh Al vào ống nghiệm 2. Thấy bọt khí bám ở xung
quanh bề mặt mảnh Al . Dùng bông tẩm Ca(OH) 2 nút ống nghiệm lại. Thấy phần miệng ống
nghiệm có màu vàng nâu (NO2), dung dịch không màu.
- Ống nghiệm 3: Thả mảnh Cu vào. Thấy bọt khí bám ở xung quanh bề mặt mảnh Cu . Dùng
bông tẩm Ca(OH)2 nút ống nghiệm lại. Thấy thành ống nghiệm có màu vàng nâu (NO 2), dung
dịch màu xanh lam nhạt.
- HS quan sát video TN Au với HNO 3 loãng. Nhận thấy ở t0 thường và đun nóng không có hiện
tượng gì.
2. HNO3 đặc: Lấy vào 3 ống nghiệm riêng biệt 2-3 ml dung dịch HNO3 đặc.
Thực hiện các TN của HNO 3 đặc với Đinh Fe, mảnh Al, mảnh Cu, tương tự như trên.
Nhận thấy:

14


- Ống nghiệm 3: sủi bọt khí bám ở xung quanh bề mặt mảnh Cu ngay ở nhiệt độ thường,
phần miệng ống nghiệm có màu vàng nâu (NO2), dung dịch màu xanh lam nhạt.
- Ống nghiệm 1 và 2 không có hiện tượng.
- Tiếp tục đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn ống nghiệm 1 và 2. 2 TN đề xảy ra mãnh liệt.
Khí màu vàng nâu bám khu vực thành ống nghiệm.

Thí nghiệm 3: Thử tính oxi hóa của HNO3 đặc với một số phi kim.
Lấy vào 3 ống nghiệm riêng biệt 2-3 ml dung dịch HNO3 đặc.
Ống nghiệm 1: Dùng thìa thủy tinh múc 1 thìa bột S vào, lắc nhẹ, chưa thấy hiện tượng gì,
đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Dùng cánh hoa hồng đặt ở miệng ống nghiệm, thấy
cánh hoa hồng mất màu. Khí vàng nâu bám ở thành ống nghiệm. Nút nhanh ống nghiệm bằng
bông tẩm Ca(OH)2.
Ống nghiệm 2: Dùng thìa thủy tinh múc 1 thìa bột P vào, lắc nhẹ, chưa thấy hiện tượng gì,
đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Bột P tan ra, khí vàng nâu bám ở thành ống
nghiệm. Nút nhanh ống nghiệm bằng bông tẩm Ca(OH)2.
Ống nghiệm 3: Dùng kẹp hóa chất kẹp mẩu than thả vào, lắc nhẹ, chưa thấy hiện tượng gì,
đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Khí vàng nâu bám ở thành ống nghiệm. Nút nhanh
ống nghiệm bằng bông tẩm Ca(OH)2.
Thí nghiệm 4: Thử tính oxi hóa của HNO3 đặc với một số hợp chất có tính khử.
- Ống nghiệm 1: Lấy vào 2-3 ml dung dịch HNO 3 đặc. Dùng thìa thủy tinh múc 1 thìa bột
vỏ bào vào, lắc nhẹ, chưa thấy hiện tượng hiện tượng chưa rõ rệt, đun nóng ống nghiệm trên
ngọn lửa đèn cồn. Thấy sủi bọt khí vàng nâu bám ở thành ống nghiệm. Vỏ bào bốc cháy. Nút
nhanh ống nghiệm bằng bông tẩm Ca(OH)2.
- Ống nghiệm 2:
+ Điều chế Fe(OH)2: nhỏ NaOH vào ống nghiệm có sẵn 1 ml FeCl 2. Lắc nhẹ, xuất hiện
kết tủa màu lục nhạt.
+ Nhỏ tiếp vài giọt HNO3 đặc, đun nóng ống nghiệm thấy sủi bọt khí vàng nâu bám ở
thành ống nghiệm, kết tủa tan hết, dung dịch màu vàng nhạt.
c. Sản phẩm pha 5. Kết luận và hợp thức hoá kiến thức mới

Kết quả sau khi hoàn thiện cả lớp có thể tóm tắt theo bảng sau:
Thí nghiệm
TN 1: Thử tính
chất axit của
với
chỉ thị

màu, bazơ, oxit
bazơ.

Hiện tượng, giải thích, PTHH
* Giấy quỳ màu xanh ( trong NaOH), chuyển thành màu
tím ( trung hòa) và cuối cùng là màu đỏ (dư HNO3):
OH- + H+→ H2O
*CuO tan ra tạo dung dịch màu xanh lam Cu(NO3)2:
CuO + 2H+ →Cu2+(dd, xanh lam) + 2H2O
CaCO3 tan tạo dung dịch không màu Ca2+ , sủi bọt khí
không màu:
CaCO3+ 2H+ →Ca2+(dd, không màu) + CO2↑ (k màu) + H2O
TN 2: Thử tính HNO3 loãng: Hầu hết KL đều có phản ứng ở t0 thường
oxi hóa của * Al tan ra tạo dung dịch không màu, khí màu nâu bám ở
HNO3 loãng và thành ống nghiệm ( khí không màu hoá nâu trong không
đặc với kim khí: 3Al + 4H+ +NO3- loãng →3Al3+(dd, không màu) + NO↑(k màu hóa nâu
loại.
Phản ứng của Fe tương tự Al tạo NO.
trong kk) + 2H2O.
* Cu tan ra tạo dung dịch xanh lam, khí màu nâu bám ở
thành ống nghiệm (khí không màu hoá nâu trong không
khí):
3Cu+ 8H+ +2NO3- →3Cu2+(dd, xanh lam) + 2NO↑ + 4H2O
HNO3 đặc: t0 thường: Chỉ có Cu phản ứng.
* Cu tan ra tạo dung dịch màu xanh lam Cu(NO3)2, sủi bọt
khí màu nâu ngay trên bề mặt chất lỏng:
Cu+ 4H+ +2NO3- →Cu2+(dd, xanh lam)+2NO2↑(khí màu nâu)+ 2H2O

Tiểu KL KT mới
HNO3 có đầy đủ tính chất

của một axit mạnh: Điện li
hoàn toàn thành ion Làm
quỳ tím hoá đỏ, tác dụng
với bazơ, oxit bazơ và muối
( không có tính khử) của
axit yếu hơn.
* HNO3 oxi hoá hầu hết các
kim loại (kể cả KL có tính
khử yếu như Ag, Cu) trừ
Au, Pt.
* KL khử mạnh: Mg, Al, Zn
...: có thể khử HNO3 đến
NO, N2O, N2, NH4NO3.
Hoặc tạo hỗn hợp sản
phẩm.
* Tác dụng với HNO3 tạo
hợp chất KL có số oxi hoá

15


TN 3: Thử tính
oxi hóa của
HNO3 đặc với
một số phi kim.

TN 4: Thử tính
oxi hóa của
HNO3 đặc với
một số hợp

chất có tính
khử.

Kết luận
chung

Fe và Al không có phản ứng với HNO3 đặc nguội.
HNO3 đặc , nóng:
* Fe tan ra tạo dung dịch màu vàng Fe(NO3)3, sủi bọt khí
màu nâu ngay trên bề mặt chất lỏng:
0
Fe+ 6H++3NO3- t  Fe3+(dd, vàng) + 3NO2↑ + 3H2O
* Al tan ra tạo dung dịch không màu Al(NO3)3, sủi bọt khí
màu nâu ngay trên bề mặt chất lỏng:
0
Al+ 6H++3NO3- t  Al3+(dd, không màu) + 3NO2↑ + 3H2O
HNO3 đặc, nóng
* S tan ra tạo dung dịch không màu, sủi bọt khí màu nâu
ngay trên bề mặt chất lỏng:
S + 4H++6NO3- → SO42- (dd, không màu) +6NO2↑ +2H2O
* P tan ra tạo dung dịch không màu, sủi bọt khí màu nâu
ngay trên bề mặt chất lỏng:
P + 5H++5NO3- → H3PO4(dd, không màu) +5NO2↑ +H2O
* S tan ra tạo dung dịch không màu, sủi bọt khí màu nâu
ngay trên bề mặt chất lỏng:
C + 4H++4NO3- → CO2↑ + 4NO2↑ + 2H2O
* Vỏ bào bốc cháy.
* FeO tan ra tạo dung dịch màu vàng Fe(NO3)3, sủi bọt khí
màu nâu ngay trên bề mặt chất lỏng:
0

FeO+ 4H++NO3- t  Fe3+(dd, vàng) + NO2↑ + 2H2O

cao nhất (Fe→Fe3+).
* Al, Fe, Cr: thụ động trong
HNO3 đặc nguội, do tạo lớp
màng oxit bền.
=> Dùng thiết bị bằng Al
hoặc Fe đựng HNO3 đặc
nguội.
* HNO3 đặc, nóng có thể
oxi hoá được một số PK có
tính khử: C, S, P

* HNO3 thể hiện tính oxi
hoá mạnh khi tác dụng với
bazơ, oxit bazơ có tính khử
(FeO, Fe(OH)2)
* Nhiều chất vô cơ, hữu cơ:
Vải, giấy, vỏ bào, dầu thông
... bị phá huỷ hoặc bốc cháy
khi tiếp xúc với HNO3 đặc .

* HNO3 mang đầy đủ tính chất của axit mạnh,
* HNO3 có tính oxi hóa mạnh, có thể oxi hóa hầu hết KL, một số PK và hợp chất có tính
khử.
* HNO3 có tính oxi hoá mạnh, tuỳ thuộc nồng độ và độ mạnh yếu của chất khử tạo sản
phẩm khác nhau. Có thể tạo hỗn hợp sản phẩm.
* Thông thường:
HNO3 loãng →NO
HNO3 đặc → NO2


e. Lược đồ tư duy về tính chất Hóa học của HNO3 do HS tự xây dựng:
f. Đề kiểm tra đánh giá NL NCKH của HS:
Đề bài : Em hãy vẽ lược đồ tư duy xây dựng phương án thực nghiệm để so sánh tính chất hóa
học của HCl với HNO3.

g. Một số hình ảnh hoạt động của học sinh và giáo viên trong buổi nghiên cứu chủ đề
axit nitric.

16


17


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
Sau bài dạy này bản thân tôi thấy cần lựa chọn thêm nhiều chủ đề trong chương trình môn
hóa học THPT và hướng dẫn học sinh nghiên cứu kiến thức mới theo phương pháp BTNB, tạo
điều kiện cho học sinh tiếp cận với phương pháp nghiên cứu ở các bậc học cao hơn.
Sau bài học này nhiều học sinh đã hình thành cho mình tư duy học hóa tích cực hơn, không
chỉ quan sát giáo viên làm thí nghiệm mà còn chủ động tìm kiếm hóa chất, nghiên cứu cách tiến
hành để thí nghiệm thành công,
Nhiều học sinh có hứng thú đặt câu hỏi trước những tình huống và những kiến thức mới
trong nội dung chương trình và tự suy nghĩ tìm câu trả lời phù hợp để rút ra kiến thức cần nắm
vững cho bản thân.
Với một số đồng nghiệp có cơ hội trải nghiệm phương pháp dạy linh hoạt phù hợp với từng
lớp học khác nhau.
III. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.


18


Qua kết quả kiểm tra kiến thức, kĩ năng sau bài dạy: Tôi thấy sự khác biệt, hiệu quả của
đề tài. Hơn nữa thông qua những lần kiểm tra đánh giá sau, và trong quá trình học tập có
nhiều học sinh ngoài việc tiếp thu tốt kiến thức do giáo viên cung cấp còn biết phát huy
khả năng tự học tự nghiên cứu. Nhiều em có khả năng nêu lên nhiều tình huống liên quan
đến nội dung kiến thức bài học đồng thời giải quyết tốt tình huống và giả thuyết đặt ra.
Đặc biệt khi chuyển sang phần hóa học hữu cơ các em đã tìm thấy quy luật cấu tạo, tính
chất của các chất đồng đẳng giúp tạo hứng thú cho phần hóa học hữu cơ. Kết quả thực
nghiệm trên bước đầu đã khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả của phương pháp.
Với bản thân Tôi qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, sắp xếp và chọn chủ đề
cho những phần kiến thức tiếp theo một cách phù hợp để dạy từng đối tượng lớp. Viết lại
giáo án như một sáng kiến đã tích lũy thêm vốn kiến thức và thêm một số kinh nghiệm
trong giảng dạy. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của mình.
3.2. Kiến nghị

Việc vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào giảng dạy một số chủ đề trong
chương trình môn Hóa Học ở trường THPT là một trong những phương pháp giảng dạy
rất quan trọng giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu nhiều kiến thức không chỉ riêng môn
Hóa mà cả các sự vật, hiện tượng diễn ra xung quanh. Phương pháp bàn tay nặn bột đáp
ứng được yêu cầu tư duy nhanh phù hợp với hình thức học tập và thi cử hiện nay. Đồng
thời giúp cho người học hoàn toàn chủ động trong nghiên cứu . Tuy nhiên, để phát huy
hiệu quả tối đa của phương pháp này Tôi thấy :
- Đối với giáo viên: Trong quá trình xây dựng tiết học theo PP-BTNB, có thể giáo viên
sẽ tự đặt ra các câu hỏi về :
Xây dựng vấn đề ?
Vị trí của công cụ ngôn ngữ ?
Vai trò của giáo viên ?

Mối liên hệ giữa vấn đề và kiến thức cần xây dựng ?
Giáo viên nên lưu ý các điểm sau :
Học sinh tự do phát biểu : cho phép học sinh mắc lỗi trong quá trình học. Các từ
khóa cần nhớ : mắc lỗi, thử làm, tôn trọng người khác.
Tổ chức lớp học theo phương thức của một cộng đồng các nhà nghiên cứu. Các từ
khóa : thảo luận, lắng nghe, đối thoại, hợp tác.
Biến những thực tế hằng ngày thành những câu đố cần giải đáp bằng cách xem xét
lại những giải thích ban đầu của học sinh để thay thế bằng khái niệm có khả năng
chứng thực. Các từ khóa : vấn đề, lập luận, giải thích.
- Đối với học sinh:
Cần nắm vững kiến thức của những chủ đề, bài học trước.
Nghiên cứu trước nội dung kiến thức của chủ đề tiếp theo sẽ được triển khai và thảo
luận
Có tinh thần, thái độ học tập và nghiên cứu một cách nghiêm túc.
Có khả năng tổ chức thảo luận và kết hợp với các thành viên trong nhóm một cách
hiệu quả nhất.
19


Là một giáo viên với kinh nghiệm giảng dạy không nhiều, bận nhiều việc với gia đình
nên trong quá trình làm sáng kiến không tránh khỏi sai sót hoặc còn sơ sài kính mong Hội
đồng khoa học, các đồng nghiệp có những đóng góp ý kiến để được hoàn thiện hơn, nâng
cao hiệu quả của sáng kiến.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, Ngày 25 tháng 05 năm 2018.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Người thực hiện

Phạm Thị Lan

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa Hoá học lớp 11cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
2. Sách Bài tập Hoá học lớp 11cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
3. Sách giáo viên Hoá học lớp 11cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
4. Tài lệu tập huấn THÍ ĐIỂM CÁC MÔ-ĐUN DẠY HỌC KHOA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT VẬN DỤNG TRONG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI

Quy Nhơn, tháng 7/2014
5. Internet/Google/bachkim/moon.vn.

20



×