Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn một số giải pháp nâng cao hiệu quả học cho học sinh học môn giáo dục quốc phòng – an ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.77 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng, thời gian áp dụng SKKN
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2. Nôi dung của SKKN
2.1 Cơ sở lý luận
2.2 Thực trạng của vấn đề
2.3 Các giải pháp thực hiện
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận và kiến nghị
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
2
2
2
2
2
3
3
11
13
13
13


14


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Giáo dục Quốc phòng – An ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc
dân, an ninh nhân dân nhằm thống nhất nhận thức về nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, xây dựng con người mới XHCN có sự phát triển toàn diện. Giáo
dục QPAN cho học sinh là một nhiệm vụ cấp bách, quan trọng trong chiến lược
đào tạo con người mới XHCN, nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ nói chung, học sinh
nói riêng lòng yêu nước, yêu CNXH, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể,
bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về đường lối quân sự, quốc phòng của Đảng,
kỹ năng quân sự để sẵn sàng tham gia lực lượng vũ trang khi cần thiết. Đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong thời bình cũng như thời loạn đặc biệt
tình hình thế giới biến động và thay đổi từng ngày như hiện nay. Đồng thời, giáo
dục QP-AN còn góp phần nâng cao ý thức xây dựng bảo vệ Tổ quốc, nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Hiện nay, tình hình chính trị thế giới, khu vực và trong nước có nhiều diễn
biến hết sức phức tạp. Vì vậy, việc đưa môn GDQP- AN vào giảng dạy trong
chương trình phổ thông là một quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta.
Tuy nhiên, việc nhận thức được vai trò và ý nghĩa của môn học này ở đa phần
học sinh nói riêng và người dân nói chung vẫn còn mông lung, mờ nhạt vì nội
dung quốc phòng An Ninh có đặc thù chuyên biệt và kỉ luật cao nên đưa vào
giáo dục đối tượng mới lớn tạo được sự hứng thú cho các em là rất khó. Do đó
nhiệm vụ đầu tiên của người giáo viên giảng dạy môn giáo dục QP- AN là phải
nâng cao ý thức trách nhiệm của công dân học sinh đối với môn học này.
Giáo dục quốc phòng -An ninh ( GDQP-AN) là một môn học chính trong
bậc trung học phổ thông (THPT). Cũng như các môn học khác, Giáo dục quốc
phòng - An ninh đang ngày càng phát huy vai trò và ý nghĩa của nó trong việc
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. Những chuyển biến to lớn, sâu sắc trong thời đại

công nghệ cao càng chứng tỏ sự cần thiết, phải có nội dung và phương pháp dạy
học GDQPAN cho phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của
công tác giáo dục đào tạo. Song song với yên cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi
mới giáo dục đào tạo thì chúng ta vẫn thấy rằng chưa đáp ứng được nhu cầu về
nhân lực tri thức có đức có tài có chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được hiện
đại hóa quân sự QPAN của đất nước trong thời kì đổi mới.
Đổi mới mạnh mẽ, sâu rộng phương pháp dạy và học, phương pháp kiểm
tra, đánh giá đòi hỏi giáo viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng tích cực trong quá trình học tập của học sinh, phải tạo ra được cơ chế
buộc học sinh phải tham khảo tài liệu, chủ động nắm bắt nội dung môn học,
nhằm hiểu sâu hơn kiến thức. Đồng thời, cần cải tiến phương pháp học tập của
học sinh, để dự báo năng lực học tập, tự giáo dục của học sinh, năng lực giảng
dạy của giáo viên, từ đó điều chỉnh, cải tiến phương pháp học tập của học sinh,
phương pháp giảng dạy của thầy.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả học cho học sinh học môn Giáo dục quốc phòng – An ninh.”

2


1.2 Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng dạy học môn Quốc phòng – An ninh đối với học sinh
trường THPT Quảng Xương 2.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 11B1, 11B2 trường THPT Quảng Xương 2.
- Sách giáo khoa Quốc phòng – An ninh lớp 11 THPT.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp dẫn giải
- Phương pháp trực quan
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lý luận
Hiện nay, nền giáo dục nước ta đang bước vào giai đoạn, mà việc đổi mới
phương pháp giảng dạy là một vấn đề cấp bách được đặt ra. Phải vận dụng
những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư
duy sáng tạo và đào tạo khả năng tự học cho học sinh. Để thực hiện tốt chủ
trương này thì cần phải tạo cho học sinh sự hứng thú đối với môn học và tham
gia đầy đủ các tiết học lí thuyết cũng như thực hành. Đặc biệt đối với môn giáo
dục QP-AN, một môn học mới học sinh ít được tiếp súc với các em học sinh khi
mới bước vào bậc THPT.
Mỗi tiết học giáo dục quốc phòng – an ninh chính khóa đã truyền thụ cho
các em học sinh những tri thức cơ bản của nền Giáo dục quốc phòng toàn dân,
những hiểu biết về tổ chức QĐND, CAND Việt Nam, về nhà trường quân đội,
về lịch sử QĐND Việt Nam, truyền thống đấu tranh dựng nước - giữ nước của
dân tộc và Luật biên giới Quốc gia. Đó là những kiến thức rất bổ ích, thiết thực
với học sinh phổ thông trước ngưỡng cửa là công dân chính thức. Qua các tiết
học thực hành các em còn được làm quen với tác phong quân đội như điều lệnh,
đội ngũ; các tư thế vận động cơ bản trong chiến trường, băng bó, cứu thương,
cách phòng tránh phát hiện một số loại bom mìn vật liệu gây nổ và làm quen
một số vũ khí như súng, đan, lựu đạn cách bảo quản và sử dụng........làm quen
với các phương tiện chiến đấu như ném lựu đạn, cách bắn súng tiểu liên AK ...
Qua học tập môn Giáo dục quốc phòng – an ninh đã giáo dục cho học sinh lòng
yêu nước - tự hào dân tộc, nâng cao tinh thần cảnh giác, chống mọi âm mưu diễn
biến hoà bình của kẻ thù. Đồng thời các bài tập còn rèn luyện cho các em sức
khỏe, khả năng phản ứng mau lẹ, tác phong chuẩn mực, chững chạc hơn trong
cuộc sống. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú cho các em trong mỗi tiết học dù là lí
thuyết hay thực hành cũng là điều hết sức cần thiết và phải được đặt lên hàng
đầu trong việc giảng dạy bộ môn giáo dục QP-AN.
Giáo dục quốc phòng – an ninh trong trường THPT là môn học chính
khóa, là bộ môn khoa học tổng hợp có phạm vi rộng và khá phức tạp, nên không
thể đơn giản, sơ sài mà nó phải được coi là một hệ thống chương trình và phải

được quán triệt trong tất cả các môn học trong mọi hoạt động của học sinh, ở
mọi lúc, mọi nơi, có vậy mới có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng

3


trong thời bình cũng như đất nước gặp biến cố sẽ có một lực lượng trẻ có lòng
yêu nước và sẵn sàng cống hiến cho Tổ quốc .
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Thuận lợi.
Trường THPT Quảng Xương 2 là một trường đóng trên địa bàn có bề dày
lịch sử trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.... nên người dân cũng như học
sinh thừa hưởng được truyền thống đó. Trường có một đội ngũ giáo viên trẻ đều
đạt chuẩn và trên chuẩn về kiến thức, có chuyên môn, nhiệt tình, tận tụy với
công tác quản lý và giảng dạy.
Hội đồng sư phạm nhà trường về tuổi đời trẻ nhiệt huyết có tinh thần trách
nhiệm, yêu nghề, và luôn có sự đoàn kết gắn bó mật thiết với nhau từ lãnh đạo
cho tới giáo viên, công - nhân viên nhà trường.
Đối với môn Giáo dục quốc phòng – An ninh. Nhà trường cùng các cấp
lãnh đạo luôn quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi. Giáo viên giáo dục quốc
phòng – an ninh đều được đào tạo vững về chuyên môn, nhiệt tình và tâm huyết
với môn học.
Điều kiện sân bãi, phòng học, dụng cụ trang thiết bị cần thiết cho môn học
Giáo dục quốc phòng – an ninh tương đối đầy đủ.
Nề nếp, kỷ cương của nhà trường đối với học sinh chặt chẽ qua từng cấp, từng
khâu nên đa phần các em chăm ngoan và có ý thức học tập tốt.
2.2.2. Khó khăn
Giáo viên giáo dục Quốc phòng - An ninh hoàn toàn là giáo viên được đào
tạo từ chuyên ngành giáo dục thể chất. Đối với lĩnh vực Quốc phòng - An ninh,
tuy được đào qua lớp giáo viên giáo dục Quốc phòng và được tập huấn về

chuyên môn thường xuyên hàng năm, nhưng do đây là một lĩnh vực khá mới mẻ
và thời gian được lĩnh hội về chuyên môn có hạn nên gặp phải khó khăn trong
giảng dạy.
Đối với học sinh: Do các em được sinh ra và lớn lên trong thời bình và do
yêu cầu về lượng kiến thức của các môn học môn cơ bản, nên đã tác động ít
nhiều đến suy nghĩ và việc xác định nhiệm vụ học tập đối với bộ môn này. Và
một phận nhỏ học sinh còn coi đây là môn học phụ, học để cho có điểm và tính
nghiêm túc và kỉ luật của môn học dẫn đến ý thức học tập môn Giáo dục quốc
phòng - an ninh chưa cao. Tình trạng học sinh chưa trang bị đầy đủ sách giáo
khoa về môn giáo dục quốc phòng – an ninh cũng làm cho việc giảng dạy theo
phương pháp mới còn bị hạn chế. Nhiều tiết học còn mang tính hình thức, học
sinh chưa tích cực, nhiệt tình trong giờ học.
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề :
2.3.1. Đổi mới phương pháp dạy lý thuyết và thực hành.
2.3.1.1. Soạn bài lý thuyết bằng phương pháp trình chiếu
- Về thiết kế bài giảng:
Bài giảng điện tử cần được thiết kế sao cho có nội dung và hình thức trực
quan, sinh động và lôi cuốn; vì vậy, phải lồng ghép thêm các tư liệu hình ảnh,
các đoạn phim ngắn hay âm thanh có liên quan đến nội dung bài giảng; yếu tố

4


thẩm mỹ cũng cần được coi trọng trong việc thiết kế bài giảng điện tử sao cho
có màu sắc, hình thức đẹp nhưng không rối mắt do tạo quá nhiều hiệu ứng, làm
cho học sinh mất tập trung vào nội dung chính của bài giảng và mất thời gian vô
ích.
- Các công đoạn thường theo một qui trình sau:
+ Sau khi soạn nội dung (phần chữ cho các slide) cho bài giảng, chỉnh sửa
và thu gọn cho phù hợp với nội dung các tiết học trong giáo án điện tử. Theo

kinh nghiệm của tôi sẽ đưa lên slide những thông tin lẽ ra viết lên bảng (khi dạy
bằng phương pháp truyền thống), chủ yếu là các đề mục và một số nội dung tóm
tắt hay các trích dẫn… tuyệt đối không bê nguyên bài soạn vào slide vì phim và
hình ảnh chỉ là tư liệu hỗ chợ cho bài giảng sinh động và dễ hiểu.
+ Công việc đầu tiên khi thiết kế slide cho bài giảng điện tử là phải chọn
màu nền, phông chữ, kiểu chữ và cỡ chữ cho bài giảng. Đây là khâu khá quan
trọng, làm tốt khâu này sẽ giúp học sinh dù ngồi cuối lớp vẫn theo dõi được
slide đồng thời chữ không quá lớn, chiếm quá nhiều “đất” của mỗi slide; màu
nền, màu chữ cũng cần hài hòa sao cho đảm bảo độ tương phản nhưng không
quá lòe loẹt hay ảm đạm gây phản cảm. Do chưa có một chuẩn chung, do đó tôi
phải thiết kế thử và giảng thử nhiều lần trên lớp, lấy ý kiến giáo viên trong tổ và
của học sinh để chọn được một phương án phù hợp nhất. Nên cố gắng mô hình
hóa nội dung bài giảng thành các sơ đồ, mô hình, đồ thị để chuyển các slide.
Công việc này chiếm mất nhiều thời gian, công sức của giáo viên, nhưng bù lại
việc truyền tải bài giảng đến học sinh sẽ rất trực quan, sinh động, giúp học sinh
hưng phấn hơn khi tiếp thu bài giảng và do đó hiệu quả tiếp thu bài giảng sẽ cao
hơn.
+ Việc thiết kế kết cấu bài giảng cũng như sự tiện lợi khi giảng cũng cần
được chú trọng. Tôi chọn giải pháp để tất cả các chương trình cùng một tệp
Powerpoint và sử dụng tính năng Huperlink của Powerpoint để liên kết giữa các
chương trong bài giảng và giửa các nội dung bài giảng với các tư liệu được sử
dụng. Ví dụ: khi giáo viên đang giảng ở trang danh mục các chương, có thể
chuyển ngay đến chương bất kỳ của bài giảng bằng cách nhắp chuột lên đầu
mục chương đó trong danh sách. Hay có thể sử dụng các nút chức năng để
chuyển đến phần tư liệu và quay về vị trí bài giảng ban đầu… Tóm lại, giáo viên
có thể chuyển đến một vị trí tùy ý trong bài giảng chỉ bằng một vài lần nhắp
chuột mà không phải lần tìm mất thời gian.
+ Các tư liệu sưu tầm được phải chọn lọc, phân loại, cắt ghép sao cho phù
hợp với mỗi tiết, mỗi chương trình bài giảng. Thời lượng của tư liệu, nhất là
phim tư liệu nên vừa đủ minh họa cho phần bài giảng tránh kéo dài không cần

thiết làm loãng thông tin và ảnh hưởng đến thời gian của tiết học. Các phim tư
liệu có thời lượng dài, bổ ích cho môn học được thu xếp cho học sinh xem vào
một vài tiết học riêng. Yêu cầu học sinh thu hoạch, liên hệ với bài giảng.
+ Giáo viên trên lớp với giáo án điện tử:
Với việc dạy học bằng giáo án điện tử giáo viên sẽ hạn chế tối đa việc viết bảng,
thời gian, giáo viên tập trung cho bài giảng có sức lôi cuốn học sinh hơn.Tuy

5


nhiên, giáo án điên tử chỉ là sự trợ giúp, còn chất lượng bài giảng tốt hay không
phụ thuộc vào các yếu tố: Sự truyền đạt kiến thức, năng lực sư phạm của giáo
viên và thái độ của người học.
Trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn GDQPAN sẽ có rất nhiều phát kiến mới, giáo án điện tử đã hỗ chợ cho giáo viên hình
ảnh, thước phim ngắn minh họa sống động và xúc tích và người học dễ hiểu
hứng thú thiết thực.
2.3.1.2. Giảng thực hành.
* Giảng thực hành làm theo ba bước
- Bước 1 - làm nhanh.
- Bước 2 - làm chậm có phân tích.
- Bước 3 - làm tổng hợp. (Cử động 1 hết cử động 1... Cử động 2 hết cử
động 2...)
Giảng theo 3 bước học sinh dễ hiểu nắm bắt được kĩ thuật động tác nhanh
hơn hiểu quả hơn. Giáo viên thị phạm nhanh, làm chậm có phân tích làm đến
đâu phân tích đến đấy, làm tổng hợp phân chia cử động và kết thúc cử động.
2.3.2. Đổi mới cách sử dụng đồ dùng dạy học.
Trong dạy học, nhất là việc giảng dạy môn GDQP – AN việc sử dụng đồ
dùng dạy học là rất quan trọng vì trong môn này việc dạy thực hành ngoài sân
bãi không gian, diện tích lớn nếu việc sử dụng đồ dùng dạy học không khéo sẽ
mất nhiều thời gian trong tiết dạy dẫn đến hiệu quả trong tiết dạy không cao.

VD 1: Dạy tiết ném lựu đạn xa trúng đích, trúng mục tiêu. Nếu để HS tự do
ném, không có đồ dùng hỗ trợ thì công việc thu gom lựu đạn sau mỗi lần ném
mất rất nhiều thời gian.
Để áp dụng với bài ném lựu đạn xa trúng đích, trúng mục tiêu tôi thường :
- Sử dụng bia số 8 có chân đế vững(Bằng xi măng hoặc sắt). Chân của bia
bố trí một lò xo để khi HS có ném vào bia cũng không đổ mà chỉ dao động.
- Bên cạnh đó tôi bố trí một bộ lưới đường kính bằng đường kính của sân
ném lựu đạn để khi HS ném lựu đạn vào khoảng đó lựu đạn sẽ không di chuyển
ra xa mà dưới sức đỡ của lưới lựu đạn sẽ lăn về một chỗ. Do đó việc nhặt lựu
đạn sẽ dễ dàng và nhanh chóng.
VD 2 : Dạy bài bắn súng CKC bài 1b. Nếu chúng ta cắm bia cách 100m mà
giảng lý thuyết thì một số em khá giỏi nắm bắt được, còn một số em còn chưa
biết ngắm thế nào, ngắm vào đâu. Mà mỗi lần như vậy giáo viên lại di chuyển để
giải thích cho HS thì mất nhiều thời gian và công sức.
Chính vì vậy tôi đã vận dụng và sáng tạo ra hai mô hình phục vụ các nội
dung này để giảm thiểu số thời gian và công sức của giáo viên khi giảng dạy
cũng như giúp HS nắm bài học dễ dàng và hiệu quả hơn. Áp dụng với bài “Cách
bắn súng CKC - AK” : Sử dụng một bia con và một thước ngắm dời. Khi áp
dụng bia thật cắm đúng cự ly còn giáo viên giảng lý thuyết bằng bia con và
thước ngắm dời. Bằng phương pháp này HS nhanh chóng biết lấy đường ngắm
cơ bản, các em biết thế nào là đường ngắm đúng, đường ngắm cơ bản. Quan
trọng hơn là làm cho học sinh nắm được bài.

6


GIO N MINH HA
VD: Tit 19- khi 11
Bi 5 : K THUT BN SNG TIU LIấN AK V SNG TRNG CKC
I. Mc tiờu.

1. Kin thc :
Giỳp hoc sinh nm c mt s ni dung c bn v lớ thuyt bn, ng tỏc bn
v bit bn mc tiờu c nh.
2. K nng
- Hc sinh nm c lớ thuyt bn, thc hnh ngm bn mc tiờu c nh mt
cỏch c bn chớnh xỏc.
3. Thỏi
- Chp hnh nghiờm quy nh gi hc, an ton ngi v v khớ, luyn tp
nghiờm tỳc t cht lng.
II. a im, phng tin.
1. a im: Sõn tp nh trng.
2. Phng tin:
- Sỳng AK 4 khu.
- ng tin di ng: 4 cỏi.
- Bia ngm chm: 4 cỏi.
- Bao cỏt: 4 bao.
- Chiu: 4 cỏi.
- Bỳt bi: 4 cỏi.
- Kớnh kim tra: 1 cỏi
- Bia s 4: 1 cỏi.
III. Lờn lp
1.n nh t chc:
2.Nờu ni dung, mc tiờu bi hc.
3.Ging bi mi:
4.Luyn tp:
5.Cng c bi:
6.Kim tra:
Nội dung
Phơng pháp tổ chức
Tiết 19

I.
Ngắm bắn.
Trục nòng
1. Khái niệm về ngắm bắn
súng
Ngời bắn sau khi ớc lợng cự li, lấy thớc
ngắm tơng ứng, dùng bộ phận ngắm đờng đạn
ngắm vào mục tiêu và bóp cò, làm nh
vậy gọi là ngắm bắn.
Mặt phẳng

Đờng ngắm cơ bản
ngang
Đờng ngắm cơ bản là đờng thẳng từ
mắt ngời ngắm qua khe thớc ngắm
đến đỉnh đầu ngắm, sao cho đỉnh
7


Nội dung
Phơng pháp tổ chức
đầu ngắm nằm giữa và ngang bằng với
2 mép trên của khe thớc ngắm, mặt
súng không nghiêng.
(thc ngm ri)

Đờng ngắm đúng.
Đờng ngắm đúng là đờng ngắm cơ bản
đến mục tiêu định ngắm
2. Thứ tự thực hành ngắm.

a.
Lấy thớc ngắm. Thớc ngắm tơng
ứng với cự li.
b.
Lấy đờng ngắm cơ bản.
c.
Lấy đờng ngắm đúng.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến kết
quả bắn.
Lấy sai đờng ngắm cơ bản.
Lấy sai đờng ngắm đúng.
Mặt súng nghiêng.
ảnh hởng do gió.
4. Tập ngắm chụm.

ý nghĩa.
Giúp ngời tập biết đợc mức độ
chính xác đờng ngắm của mình khi
ngắm bắn, để từ đó có thể điều
chỉnh khi ngắm.
Giúp giáo viên biết mức độ từng ngời để hớng dẫn sửa chữa hoặc bổ sung
những thiếu sót.

Thực hành ngắm chụm.
Lấy đờng ngắm mẫu.
Tập ngắm chụm.

Bệ
bắn
Hớng bắn

Gv

(bia s 4 con)
Giáo viên phân tích
và th phạm động tác.
Học sinh theo dõi
ghi chép.
Gv lấy đờng ngắm
mẫu và tổ chức cho học
sinh tham quan đờng
ngắm mẫu.

2.3.3. T chc thi u cỏc ni dung hi thao.
mt s ni dung nh: iu lnh; thỏo lp sỳng; cỏc t th vn ng trờn
chin trng. Nu giỏo viờn ging dy bỡnh thng nh mt tit hc thỡ HS s
nhm chỏn v chớnh giỏo viờn cng khụng tuyn chn c VV tham gia vo
hi thao quc phũng. Mt khỏc vi tõm sinh lý la tui hc trũ vic thi u,
phõn th hng thỡ hc sinh s rt hng thỳ v tham gia nhit tỡnh. T ú vic HS
tip thu bi hc s t hiu qu cao.

8


Để áp dụng được hiệu quả phương pháp này giáo viên cần phân bố thời
gian trong một tiết học thật hợp lý để khi áp dụng nội dung thi đấu vào sao cho
đạt hiệu quả cao.
2.3.4 Áp dụng trò chơi vào giảng dạy.(Chiến thuật)
2.3.4.1. Đánh chiếm lô cốt (Đánh trận giả):
- Tình huống giả định: Một nhóm địch đang cố thủ tại một lô cốt được
trang bị một súng máy và các loại vũ khí khác. Chúng đang từ lô cốt bắn sối sả

ra làm chậm được tấn công của quân ta.
- Nhiệm vụ: Một tiểu đội có nhiệm vụ tiêu diệt lô cốt để quân ta hành
quân tấn công được dễ dàng.
- Chuẩn bị: Một loa cá nhân chạy thẻ nhớ có cà tiếng súng đạn bắn. Một
số bao cát; ghế giáo viên để là vật che chắn.
- Vũ khí được trang bị: Súng tiểu liên AK; Bộc phá khối hoặc ống; Lựu đạn.
- Cách chơi: Tiểu đội trưởng tập trung tiểu đội của mình giao nhiệm vụ
từng thành viên. Chia làm ba mũi tấn công.
+ Mũi một gồm hai đồng chí tấn công bên trái được trang bị súng AK;
một khối bộc phá; lựu đạn. Nhiệm vụ đặt bộc phá ở lỗ châu mai.
+ Mũi hai: Hai đồng chí đánh trực diện được trang bị súng AK; lựu đạn.
Nhiệm vụ thu hút hỏa lực địch về phía mình để thuật lợi cho mũi một vận động
tiêu diệt mục tiêu.
+ Mũi ba: Ba đồng chí tấn công bên phải được trang bị súng AK, lựu đạn.
Nhiệm vụ thu hút hỏa lực của địch và tiêu diệt những tên còn sống sót và bỏ
trốn.
Các em HS khi thực hiện trò chơi này phải nắm chắc các tư thế vận động
trên chiến trường, các lợi dụng địa hình địa vật vì khi tiếp cận mục tiêu các em
phải sử dụng những kỹ thuật đó.
Qua trò chơi này các em nắm chắc và biết các áp dụng các động tác vận
động trên chiến trường, biết cách lợi dụng địa hình địa vật
VD: Tiết 26 - khối 12
BÀI 7: LỢI DỤNG ĐỊA HÌNH, ĐỊA VẬT
Tiết 2: Cách lợi dụng địa hình, địa vật
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nắm được vị trí lợi dụng, tư thế động tác khi lợi dụng các loại địa hình, địa vật
2. Kỹ năng:
- Bước đầu vận dụng phù hợp các tư thế, động tác với các loại địa hình, địa vật
và trong các tình huống khác nhau

3. Thái độ:
- Có ý thức, thái độ đúng đắn, nghiêm túc, không ngại khó, không ngại bẩn
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên:

9


- Giáo án, SGK, SGV, các tài liệu liên quan đến bài học
- Súng TL AK: 4 khẩu, lựu đạn 4 quả, cờ tượng trưng, vật che khuất, che đỡ
- Bồi dưỡng cán bộ chuyên trách
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước nội dung của tiết học
- Trang thiết bị quy định
III. CẤU TRÚC NỘI DUNG
1. Cấu trúc nội dung:
- Lợi dụng địa hình, địa vật che khuất
- Lợi dụng địa hình, địa vật che đỡ
- Lợi dụng địa hình trống trải
2. Nội dung trọng tâm:
- Tư thế, động tác khi lợi dụng địa hình địa vật che đỡ, che khuất và địa
hình trống trải
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
- Lớp trưởng tập trung lớp, kiểm tra quân số, trang phục, vật chất quy định. Sau
đó báo cáo giáo viên
- Giáo viên nhận lớp và kiểm tra lại
2. Kiểm tra bài cũ:
- Hãy lấy các ví dụ về địa hình, địa vật che khuất, che đỡ và địa hình trống trải?
- Nêu lại ý nghĩa, yêu cầu khi lợi dụng?

- Nêu những điểm chú ý khi lợi dụng?
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Lợi dụng địa hình, địa vật che khuất, che đỡ và địa hình trống
trải (7 Phút)
* GV giới thiệu lần lượt cách lợi dụng Lớp tập trung theo đội hình
các loại địa hình địa vật theo trình tự
- Nêu vị trí lợi dụng:
- Tư thế động tác khi lợi dụng:
Cho HS quan sát hình ảnh về động tác

10


Học sinh chú ý nghe giảng
Tập trung quan sát hình ảnh minh hoạ, tư
thế, động tác mà GV làm mẫu
Lên thực hiện động tác theo chỉ định của
GV
Hướng dẫn thực hành động tác theo 2
bước:
+ Làm nhanh
+ Làm chậm, có phân tích động tác
- Gọi 3 HS lên thực hiện động tác
- Nhận xét và nêu những điểm chú ý khi
thực hiện động tác lợi dụng
Hoạt động 2: Luyện tập (15 phút)
Lớp chia làm 4 tổ luyện tập theo sự chỉ
huy của cán bộ chuyên trách . Học sinh

tích cực luyện tập theo sơ đồ
GV luôn bao quát toàn bộ lớp

Uốn nắn, sửa sai động tác cho học sinh
V. Trò chơi: 10 phút
VI. CỦNG CỐ
4 học sinh đại diện cho mỗi tổ lên
GV gọi 4 HS đại diện của mỗi tổ lên thực hiện theo yêu cầu của GV, số học
thực hiện lại động tác theo yêu cầu của sinh còn lại chú ý quan sát và cho
GV
nhận xét
Lớp trưởng tập trung lớp theo sơ đồ:

Nhận xét, bổ sung và kết luận

VI. TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ
11


- Nhận xét ý thức thái độ học tập của học sinh
- Nhắc nhở học sinh vệ sinh bãi tập,ôn tập động tác, đọc nội dung bài sau
- Kiểm tra lại trang thiết bị
- Đánh giá, xếp loại giờ học.
Ngoài ra còn có thể áp dụng trò chơi giải mật mã bằng tín hiệu Morse.
Tuy nhiên trò chơi này tương đối khó đòi hỏi HS phải được tập nhiều mới giải
được mật thư.
Qua thực nghiệm giờ dạy kết quả cho thấy HS rất hứng thú học, phát huy
được tính tự giác tích cực của HS. HS hăng hái cộng tác, tư duy để đạt hiểu quả
cao nhất. Bên cạnh đó giáo viên cũng thấy hứng thú hơn khi giảng dạy.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm :

Qua thực tế những năm giảng dạy môn giáo dục quốc phòng – an ninh,
với sự cố gắng nghiên cứu, trau dồi, học hỏi kinh nghiệm qua đồng nghiệp bản
thân tôi đã đúc kết được một số biện pháp cụ thể như trên và đã đưa vào áp dụng
giảng dạy cho các học sinh THPT Quảng Xương 2. So sánh kết quả trước và sau
khi tiến hành áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đã đạt được một số kết quả cụ thể
như sau:
- Tiết học môn giáo dục quốc phòng – an ninh sinh động hơn.
- Học sinh phát huy được tính tự giác và tích cực hơn.
- Ý thức học tập, kỷ luật của học sinh được thể hiện ở mức độ cao hơn.
- Học sinh lĩnh hội được kiến thức nhanh và sâu rộng hơn.
* Khảo sát các lớp không áp dụng các giải pháp:
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh
trong môn Giáo dục quốc phòng – An ninh.” 11B1, 11B2” kết quả như sau:
Lớp Tổng số Số học sinh yêu Tỷ lệ % Số học sinh chưa Tỷ lệ
học sinh
thích môn học
yêu thích môn %
học
11B1 45
40
89%
5
11%
11B2 42
37
88%
5
12%
- Kết quả kiểm tra đánh giá về lấy đường ngắm đúng trước khi áp dụng “Đổi
mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong môn Giáo

dục quốc phòng – An ninh.” 11” 11B1, 11B2, kết quả như sau:
Khối lớp 11
Lớp

Số học sinh Số em biết lấy đường ngắm đúng

11B1
11B2

45
42

35
32

Tỷ lệ
78%
76%

- Kết quả về học lực bộ môn trước khi áp dụng kết quả năm học 2016-2017
Lớp Tổng số Giỏi
Tỷ lệ Khá
Tỷ lệ Trung Tỷ lệ Ghi
học sinh
%
%
bình
%
chú
11B1 45

10
22%
27
60%
8
18%

12


11B2 42

8

19%

22

52%

12

29%

- Lớp tôi áp dụng “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú cho
học sinh trong môn Giáo dục quốc phòng – An ninh.” 11B1, 11B2, kết quả
như sau:
+ Phạm vi áp dụng: Trong học kỳ I năm học 2017 – 2018.
- Sau một thời gian áp dụng “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng
thú cho học sinh trong môn Giáo dục quốc phòng – An ninh.” kết quả như

sau:
Lớp

Tổng số Số học sinh yêu Tỷ lệ %
học sinh thích môn học

11B1 45
11B2 42

44
40

98%
95%

Số học sinh chưa Tỷ lệ %
yêu thích môn
học
1
2%
2
5%

- Kết quả lớp được dạy ứng dụng công nghệ thông tin và lớp không sử dụng
ứng dụng công nghệ thông tin khi lấy đường ngắm đúng.
- Sử dụng một bia con và một thước ngắm dời.
Lớp

Số em biết lấy
Sử dụng CNTT trong giảng

đường ngắm đúng
Số học sinh dạy lấy đường ngắm đúng
Tỷ lệ
khi ra thực địa

11B1 45

41
91%
11B2 42
Không
30
71%
- Kết quả về học lực bộ môn sau khi áp dụng
Lớp Tổng số Giỏi
Tỷ lệ Khá
Tỷ lệ Trung Tỷ lệ Ghi
học sinh
%
%
bình
%
chú
11B1 45
13
29%
30
67%
2
4%

11B2 42
10
24%
27
64%
5
12%
Sau khi áp dụng sáng kiến, học sinh lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả
hơn; từ đó kết quả học tập và rèn luyện cũng được nâng cao Kể cả lớp 12 tôi áp
dụng.
Kết quả trung bình môn: GDQP – AN
Xếp loại
GIỎI
Năm học
2015 - 2016
34%
2016 - 2017
43%
2017
36,1%
2018(HKI)

KHÁ

TB

YẾU

49%
46%


17%
11%

0%
0%

63,9%

0%

0%

13


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp cho học sinh tự tìm tòi sáng tạo
và chiếm lĩnh tri thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả. Đồng thời cũng
làm cho các em hứng thú và có tình yêu với môn học. Dạy học QP-AN cũng như
vậy. Đối tượng dạy học của bộ môn khá đặc biệt. Các em là một học sinh THPT
chứ không phải là người lính trong quân đội hay trong các trường chuyên nghiệp
nên việc yêu cầu các em phải tìm hiểu những vấn đề liên quan đến chính trị,
quân sự, quốc phòng không phải là điều dễ dàng. Hay việc bắt các em phải tập
luyện những tư thế, động tác trong đấu trên chiến trường chưa được các em nhận
thức một cách đúng đắn. Hơn thế nữa tâm lí chung của học sinh là tập cho vui
chứ nó không có ý nghĩa gì với thời đại hiện nay làm cho các em không nghiêm
túc, thậm chí ngại học, ngại vận động. Vì vậy, với vai trò, trách nhiệm của một
giáo viên dạy GDQP-AN, tôi mạnh dạn nghiên cứu và đề xuất một phương pháp

nhằm tạo sự hứng thú cho các em với môn học này. Từ đó,dần dần nâng cao
nhận thức của học sinh thành ý thức chủ động, tích cực trong học tập để bồi
dưỡng kiến thức cũng như kỹ năng về quân sự, quốc phòng cho bản thân.
Qua quá trình giảng dạy, tôi đã vận dụng và khai thác triệt để những kinh
nghiệm vốn có kết hợp với việc đổi mới phương pháp giảng dạy trong cả tiết lí
thuyết cũng như luyện tập thực hành. Kết quả cho thấy chất lượng bộ môn được
nâng cao hơn . Bên cạnh đó học sinh thấy yêu thích học môn GDQP-AN và giờ
dạy GDQP-AN thêm sinh động , hấp dẫn và thành công hơn. Đây có thể nói là
bước đầu thành công trong công tác giảng dạy bộ môn này.
3.2 Kiến nghị
Trong quá trình giảng dạy tôi đúc rút ra kinh nghiệm thực tiễn như đã
trình bày ở trên. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu đề tài này chắc chắn sẽ
còn nhiều thiếu sót và hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo, các
đồng nghiệp cũng như sự chỉ đạo về chuyên môn của trường để bản thân được
học hỏi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
14


mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Phạm Nhất Hòa

TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. SGK Quốc phòng lớp 11
2. Nguồn internet


15



×