Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng phải luôn luôn nỗ lực hết mình để
đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi phù hợp
đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cao. Đối với doanh nghiệp xây dựng, vì đặc thù hoạt
động sản xuất kéo dài nên việc quản lý tốt chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một biện
pháp tuy không mới mẻ nhưng luôn là chìa khoá thành công của không ít doanh
nghiệp.
Dưới góc độ doanh nghiệp, giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác định giá
bán hợp lý, từ đó giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm và tạo điều kiện tái sản
xuất giản đơn, mở rộng sản xuất. Vì vậy, bên cạnh nâng cao chất lượng sản phẩm,
doanh nghiệp luôn tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm.
Dưới góc độ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp tiết kiệm lao
động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Như vậy, vấn đề giá thành sản phẩm không còn là vấn đề của sản xuất mà còn
mang tính xã hội. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai
trò đặc biệt trong công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây
dựng – Du lịch Hà Hải”. Dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Thành Long cùng
sự giúp đỡ của các anh, chị trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, em đã hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải.
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
1
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Mặc dù đã nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về hạch toán chi phí cũng như tính giá
thành sản phẩm xây lắp nhưng chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
2
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – DU LỊCH HÀ HẢI
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải
Mặc dù Công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải (sau đây gọi tắt là Công
ty) kinh doanh nhiều loại sản phẩm nhưng hoạt động chủ yếu vẫn là hoạt động xây
dựng. Vì vậy sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình đã xây dựng, lắp đặt
hoàn thành có thể đưa vào phục vụ sản xuất và đời sống, dưới đây là một số đặc điểm
về sản phẩm của Công ty:
Danh mục sản phẩm của Công ty: Do đặc điểm chung trong hoạt động xây lắp
nên các sản phẩm sản xuất của Công ty rất đa dạng, không có sản phẩm nào giống sản
phẩm nào và không sản xuất theo dây chuyền, gồm hai nhóm sản phẩm chính:
Nhóm một là nhóm sản phẩm xây dựng là các sản phẩm hình thành từ quá trình
xây dựng gồm các công trình và hạng mục công trình, như:
Hạ tầng kỹ thuật khu DLST Hải Dương; Thi công đường vành đai phía Đông
Nam Thành Phố Hải Dương, Hạ tầng kỹ thuật khu Tái định cư phường Hải Tân Thành
Phố Hải Dương, khối lượng xây lắp chủ yếu thực hiện gồm: san nền, cấp thoát nước,
cấp điện, đường giao thông.
Quần thể sân tennis, quần thể bể bơi, nhà dịch vụ A, B trung tâm thể thao giải trí,
nhà chờ sinh thái Khu DLST Hải Dương, khối lượng xây lắp chủ yếu thực hiện là: khối
lượng vật liệu sử dụng để xây lắp các công trình và hạng mục công trình như khối
lượng bê tông cốt thép tính theo tấn, khối lượng bê tông thương phẩm tính theo m 3.
Đặc biệt, công ty đã trúng thầu xây dựng công trình toà nhà Hồng Ngọc, đây là
công trình có giá trị lớn.
Các công trình và hạng mục công trình trên đều đã hoàn thành và cho doanh thu.
Một số công trình đang xây dựng là: Dự án Mỹ Đình; Cải tạo và mở rộng nhà học chức
năng Xã Đàn, Nhà văng sấy – kho thành phẩm của Xí nghiệp may 10/10.
Nhóm hai: dịch vụ tư vấn giám sát, lập quy hoạch, khảo sát, kiểm định, thiết kế
công trình: Trường PTTH Hai Bà Trưng – Đoàn kết Hà Nội, TT hướng nghiệp dạy
nghề số 6 Hà Nội, Trường cao đẳng sư phạm Hà Nội, Nhà làm việc Tổng cục thuế
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
3
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Phan Huy Chú - Hà Nội, Khu giáo dục, y tế tập trung huyện Đan Phượng ...
Tiêu chuẩn chất lượng: Doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chuẩn 5637 về quản lý chất
lượng xây lắp công trình xây dựng để đánh giá chất lượng công trình, một số điểm cụ
thể như sau:
Tiêu chuẩn chung chất lượng công trình: đánh giá việc chấp hành luật pháp liên
quan và các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng của các Công trình; Quản lý chất lượng các
công trình kịp thời, khách quan, thận trọng, chính xác; kịp thời thông báo ngăn chặn
các sai phạm kỹ thuật có nguy cơ làm hư hỏng, giảm cấp công trình hoặc gây sự cố
nguy hiểm cho công trình; Việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thưởng phạt trong việc
bảo đảm chất lượng công trình theo điều lệ quản lý xây dựng cơ bản; Thời gian thực
hiện bàn giao công trình, đưa công trình vào sử dụng đúng tiến độ, thực hiện đầy đủ
công tác nghiệm thu trước khi bàn giao công trình.
Hệ thống quản lý chất lượng các công trình, hạng mục công trình: Công ty có đội
ngũ tư vấn giám sát kết hợp với phía chủ đầu tư quản lý chất lượng các công trình và
hạng mục công trình theo chỉ tiêu kỹ thuật và chỉ tiêu thiết kế; Phối hợp và tạo điều
kiện cho sự giám sát kỹ thuật của các đại diện thiết kế và bên giao thầu.
Nội dung tiêu chuẩn chất lượng công trình, hạng mục công trình:
Tiêu chuẩn chất lượng công trình được đánh giá căn cứ vào quy mô và tầm quan
trọng của công trình, tổ chức các bộ phận thi công, kiểm tra giám sát phù hợp với yêu
cầu xây dựng của đối tác đặt ra.
Nghiên cứu kỹ thiết kế, phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý, phát hiện những
vấn đề quan trọng cần đảm bảo chất lượng.
Công ty lập các biện pháp thi công với những công việc hoặc bộ phận công trình
quan trọng và phức tạp về kỹ thuật. Lập các biện pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng
công tác xây lắp.
Tìm nguồn cung cấp vật liệu xây dựng, bán thành phẩm và cấu kiện đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng. Tổ chức kiểm tra thí nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định, không
đưa vật liệu không đảm bảo chất lượng vào công trình.
Lựa chọn các cán bộ kỹ thuật, đội trưởng, công nhân đủ trình độ và kinh nghiệm
đối với công việc được giao. Tổ chức đầy đủ bộ phận giám sát, kiểm tra kỹ thuật, tổ
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
4
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
chức nghiệm thu công tác xây lắp theo đúng quy định tiêu chuẩn, quy phạm thi công,
đặc biệt những bộ phận khuất và quan trọng. Sửa chữa các sai sót và sai phạm kỹ thuật
một cách nghiêm túc.
Thực hiện đầy đủ các văn bản về quản lý chất lượng trong quá trình thi công: Sổ
nhật ký công trình, biên bản thí nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, bán thành phẩm
xây dựng, biên bản kiểm tra, nghiệm thu hoàn công và các văn bản có liên quan khác,
báo cáo kịp thời những sai phạm và sự cố ảnh hưởng đến chất lượng công trình đang
thi công.
Thực hiện trình tự xây dựng cơ bản theo quy định về “Điều lệ quản lý xây dựng
cơ bản”: Nhận mặt bằng, cọc mốc với đầy đủ biên bản và bản vẽ; Tổ chức cán bộ kỹ
thuật giám sát thi công hoặc thuê tổ chức giám sát có tư cách pháp nhân.
Giám sát công việc thi công xây lắp, nghiệm thu bằng văn bản các công việc xây
lắp. Đặc biệt với công trình lớn, quan trọng theo dõi chất lượng công trình trong thời
gian thi công và bảo hành.
Công ty căn cứ vào quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng công trình
để đánh giá và bàn giao mỗi công trình và hạng mục công trình hoàn thành. Với các
công trình hay hạng mục công trình dù lớn hay nhỏ thì việc đánh giá công trình không
chỉ thực hiện khi công trình hoàn thành mà được tiến hành ngay trong quá trình thi
công xây lắp. Sau mỗi công đoạn hoàn thành Công ty đều kết hợp với chủ đầu tư đánh
giá chất lượng công đoạn hoàn thành đó căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn kỹ
thuật. Khi hoàn thành mỗi hạng mục công trình tiếp tục thực hiện đánh giá, nghiệm thu
và xử lý kịp thời những sai phạm. Khi hoàn thành xong một công trình lại tiến hành
đánh giá lại toàn bộ công trình. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy
dự toán làm thước đo. Thông qua dự toán để điều chỉnh quá trình thi công và điều
chỉnh chi phí cho phù hợp.
Tính chất của sản phẩm: Sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây lắp nên cũng
mang tính chất chung của các sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến
trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ tính chất
hàng hoá nên thường áp dụng giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư – Giá đấu
thầu. Do tính chất quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
5
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
phải dự đoán trước xu hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc
và kiểu dáng một sản phẩm cần phải phù hợp với văn hoá dân tộc cũng như điều kiện
khí hậu và địa hình. Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt
kinh tế, chính trị, kế toán, nghệ thuật...
Loại hình sản xuất: Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ
theo các cách riêng. Các sản phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo
giá trị dự toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng
hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hoá
đặc biệt. Vì sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế,
chính trị, kế toán, nghệ thuật... như đã nói nên nó đa dạng nhưng lại mang tính độc lập,
mỗi một công trình xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng
và tại một địa điểm nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này
khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây
lắp có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng vì thế chi phí bỏ ra và
đặc điểm xây dựng mỗi công trình khác nhau.
Thời gian sản xuất: Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô và tính chất phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu
diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng,
lũ, lụt... đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động này để hạn
chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu của nó. Do thời gian sử dụng dài nên mọi
sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa. Các sai lầm trong quá trình thi
công vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc
phuc. Các sản phẩm xây dựng cũng được sử dụng tại chỗ và địa điểm xây dựng luôn
thay đổi theo địa bàn thi công.
Đặc điểm sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang trong Công ty là các công trình,
hạng mục công trình dở dang, chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở
dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ, doanh nghiệp kiểm kê khối lượng công tác xây lắp dở dang
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
6
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
trong kỳ và xác định mức độ hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công.
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng đến tính chính xác của
công việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành ở các doanh nghiệp xây dựng.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có kết cấu phức tạp, công tác xác định mức độ
hoàn thành của nó rất khó khăn nên sản phẩm dở dang cũng mang những đặc điểm
riêng và phức tạp, khi xem xét và đánh gía giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán
cũng kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật và bộ phận tổ chức lao động. Ngoài ra đối
với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình
có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng của bên chủ đầu tư thanh toán,
sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là chi phí thực tế phát
sinh từ khi khởi công thi công đến khi đánh giá và kiểm kê.
Như vậy giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của các công trình, hạng mục
công trình còn phụ thuộc vào chi phí SXKD đầu kỳ, chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
và đặc biệt nó phụ thuộc vào giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán và giá
trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của CTCP XD – DL Hà Hải
1.2.1. Các mảng hoạt động kinh doanh chủ yếu của CTCP XD – DL Hà Hải
CTCP XD – DL Hà Hải hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp. Tuy vậy Công
ty cũng tham gia kinh doanh một số dịch vụ liên quan trong lĩnh vực xây dựng và du
lịch. Dưới đây là một số mảng kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Hoạt động đầu tư xây dựng: Cải tạo, sửa chữa, quản lý, khai thác khu chung cư,
khu đô thị, văn phòng thương mại, khách sạn và các công trình văn hoá - lịch sử (trừ
các công trình Nhà nước cấm); Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình dân
dụng – công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật; Thi
công lắp đặt các công trình đường dây và trạm biến thế; Thi công, lắp đặt, sửa chữa,
bảo trì các công trình cấp thoát nước; Kinh doanh nước sạch và điện năng; Thăm dò,
khoan và khai thác nước ngầm.
Hoạt động kinh doanh bất động sản: Dịch vụ môi giới và tư vấn bất động sản,
dịch vụ định giá bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; Dịch vụ quản lý bất
động sản (không bao gồm tư vấn về giá đất).
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
7
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Hoạt động thiết kế: Thiết kế quy hoạch xây dựng; Thiết kế kiến trúc công trình,
kết cấu công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; Thiết kế các công
trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện.
Hoạt động khảo sát, giám sát và tư vấn: Giám sát công trình dân dụng – công
nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, thuỷ lợi; Kiểm định chất lượng các công trình xây
dựng; Kiểm tra chứng nhận công trình an toàn chịu lực và chứng nhận phù hợp về chất
lượng công trình; Tư vấn quản lý dự án công trình dân dụng – công nghiệp, hạ tầng kỹ
thuật, giao thông, thuỷ lợi và công trình có ứng dụng công nghệ mới; Tư vấn đánh giá
tác động môi trường và xử lý rác thải; Khảo sát địa hình; Khảo sát địa chất công trình
dân dụng – công nghiệp, hạ tầng cơ sở và các công trình ứng dụng công nghệ.
1.2.2. Quy trình công nghệ của CTCP XD – DL Hà Hải
Xây dựng là ngành kinh doanh đặc biệt. Vì vậy sản phẩm xây dựng có những đặc
điểm riêng chứ không mang đặc thù của một loại hàng hoá thông thường. Sản phẩm
xây lắp như ta đã biết có thời gian hoàn thành lâu dài và sau khi hoàn thành nó được sử
dụng ngay tại địa điểm xây dựng. Mỗi một công trình và hạng mục công trình đều có
những đặc điểm sản xuất riêng không đồng nhất và không thể áp dụng theo một quy
trình máy móc cụ thể. Tuy nhiên vẫn có những điểm chung trong việc áp dụng các quy
trình xây dựng trong xây lắp các công trình và các hạng mục công trình. Dưới đây là sơ
đồ quy trình công nghệ của việc xây dựng các công trình và hạng mục công trình:
Hình 1.1. Sơ đồ hoạt động tại CTCP XD – DL Hà Hải
Chủ đầu tư mời
thầu
Nhận hồ sơ
Nghiệm thu bàn giao,
XĐKQ, lập quyết toán
Tiến hành xây dựng
Lập phương án thi
công và lập dự toán
Tham gia
đấu thầu
Vốn, NVL, Thiết bị thi
công, nhân công
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
Thắng thầu
8
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Quá trình kinh doanh bắt đầu hình thành khi chủ đầu tư mời thầu, Công ty nhận
hồ sơ mời thầu từ chủ đầu tư, trong hồ sơ này chủ đầu tư yêu cầu các bên tham gia phải
đáp ứng đủ các điều kiện trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào hồ sơ mời thầu Công ty lập
hồ sơ dự thầu như: Hồ sơ năng lực, hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ tài chính, ..., các hồ sơ này
phải thể hiện được Công ty đã đáp ứng đủ các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu của chủ
đầu tư và phải đưa ra được phương án thi công và lập dự toán. Sau khi nhận hồ sơ dự
thầu, nhà đầu tư tiến hành mở thầu và chấm thầu, nếu thắng thầu Công ty tiến hành
thương thảo và đi đến ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. Căn cứ vào hồ sơ dự thầu Công
ty chuẩn bị các nguồn lực như: vốn, thiết bị thi công, nhân công. Khi có đầy đủ các
điều kiện cho quá trình thi công, Công ty tiến hành xây dựng. Hoàn thành xong công
tác xây dựng, tiến hành nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư nếu công trình đạt yêu cầu
và xác định kết quả, lập quyết toán. Nếu Công ty nhận thầu hạng mục công trình thì kết
thúc hạng mục công trình Công ty quyết toán và ghi nhận doanh thu.
Đầu vào: nguồn nguyên vật liệu chủ yếu Công ty sử dụng là vật liệu xây dựng
như: xi măng, sắt, thép, gạch, cát, sỏi, chất phụ gia bê tông … Với công cụ, dụng cụ là
các thiết bị xây dựng như dao xây, bay xây, lán trại tạm thời, đà giáo, cốt pha, dụng cụ
giá lắp chuyên dùng sản xuất.… Do đặc thù là xây dựng nên bộ phận không thể thiếu
cho đầu vào là máy thi công như: xe cẩu, xe trở nước, máy ủi… Nguồn nhiên liệu chủ
yếu là xăng và dầu máy để chạy máy thi công. Và yếu tố không thể thiếu cho đầu vào
là nguồn nhân lực gồm: Bộ phận trực tiếp sản xuất là công nhân, bộ phận gián tiếp là
giám sát viên có chứng chỉ tư vấn giám sát, kiến trúc sư và đội ngũ nhân viên văn
phòng như kế toán, thủ quỹ, văn thư, …
Vật liệu xây dựng, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu và nguồn nhân lực chủ yếu được
Công ty huy động trong nước. Chỉ ngoại trừ máy thi công đòi hỏi công nghệ hiện đại
nên Công ty vừa huy động trong nước và vừa nhập khẩu để tận dụng công nghệ tiên
tiến của nước ngoài.
Đầu ra: là các công trình và hạng mục công trình, gồm các khối nhà văn phòng
như tòa nhà Hồng Ngọc, chung cư cao cấp, trường học… Công ty có thị trường chủ
yếu trên địa bàn Thủ đô Hà Nội và tỉnh Hải Dương.
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
9
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Nếu Công ty nhận thầu một công trình lớn thì khi hoàn thành xong một hạng mục
công trình phải tiến hành nghiệm thu và xác định giá trị của hạng mục đó. Khi hoàn
thành cả công trình lại tiến hành nghiệm thu công trình và bàn giao cho chủ đầu tư.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của CTCP XD – DL Hà Hải.
Quá trình xây dựng được tiến hành một cách liên tục từ khâu khảo sát địa hình tới
thiết kế thi công công trình, lập dự án thi công và dự toán. Sau khi hoàn tất các giai
đoạn trên Công ty tiến hành xây dựng và nghiệm thu theo từng hạng mục hoàn thành.
Sau khi hoàn tất xây dựng các hạng mục và hoàn thành xây dựng công trình tiến hành
nghiệm thu toàn bộ công trình và nếu đạt tiêu chuẩn thì bàn giao cho chủ đầu tư. Mỗi
công đoạn của quá trình xây dựng do bộ phận có chuyên môn đảm nhận. Do đặc thù về
xây dựng nên tổ chức sản xuất của Công ty chia thành các tổ, đội sản xuất: tổ điện
nước, tổ cơ giới, tổ cơ khí, tổ xây dựng. Mỗi tổ phụ trách những mảng khác nhau, tuy
vậy vẫn cần phối hợp chặt chẽ với nhau để quá trình xây dựng được liên tục.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty:
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất CTCP XD – DL Hà Hải
Tổ thiết kế (Thiết
kế công) trình
Khảo sát
địa hình
Nghiệm
thu
toàn bộ
công
trình
và
bàn giao
cho
CĐT
Thanh
toán
theo
từng
hạng
mục
công
trình
Nghiệm thu
hạng mục 1
Nghiệm thu
hạng mục 2
Nghiệm thu
hạng mục n
Tổ Dự Toán (Lập PA
TC & Dự toán)
Các tổ:
Điện
nước
Cơ giới
Cơ khí
XD
(Xây
Dựng)
Việc khảo sát địa hình, thiết kế công trình, dự toán, nghiệm thu do nhân viên có
chuyên môn đảm nhiệm và là bộ phận lao động gián tiếp thực hiện, gồm các kỹ sư xây
dựng, kiến trúc sư, giám sát viên, tư vấn viên (tư vấn thiết kế, tư vấn về xây dựng),
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
10
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
cộng tác viên đảm nhận. Tham gia trực tiếp vào xây dựng là các các tổ, đội xây dựng.
Các tổ đội này do Công ty thuê ngoài và hưởng lương khoán. Mỗi tổ, đội hoạt động
phụ trách các công việc đòi hỏi chuyên môn riêng.Tổ điện nước: Lắp đặt hệ thống điện
nước cho công trình xây dựng: cấp nước, thoát nước bằng việc lắp đặt hệ thống ống
nước, đường dây điện ngầm ... cung cấp và hoàn thiện hệ thống điện nước cho các công
trình xây dựng. Tổ xây dựng gồm các thợ chính và thợ phụ tham gia xây dựng và hoàn
thiện các công trình. Tổ cơ giới vận hành máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công
việc xây dựng như cẩu, xúc, ủi ... Tổ cơ khí hoàn thiện các công tác như khoan, hàn,
lắp đặt cửa... Thông thường các công nhân trong các tổ, đội xây dựng đều là công nhân
thuê ngoài, là các lao động ngắn hạn và hưởng lương khoán. Do tính chất của ngành
xây dựng thường xuyên thay đổi địa điểm sản xuất nên việc thuê công nhân trực tiếp
chỉ trong ngắn hạn và thay đổi theo các công trình khác nhau. Chất lượng công trình
không chỉ do mức độ lành nghệ của lao động trực tiếp tạo nên mà còn là sự phối hợp
chặt chẽ của các bộ phận lao động gián tiếp như giám sát viên, tư vấn viên.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty
Để có thể đạt được hiệu quả lâu dài trong sản xuất việc quản lý chi phí là hoạt
động không thể thiếu trong Công ty. Dưới đây là đặc điểm chung nhất trong công tác
quản lý chi phí của Công ty phân theo các bộ phận, phòng ban trong Công ty.
+ Hội đồng quản trị: Đại diện cho các cổ đông quản trị Công ty. Hội đồng quản trị
nhân danh các cổ đông của Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
Công ty, các quyền và nghĩa vụ này không ảnh hưởng đến thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Chức năng đại diện cho cổ đông (các chủ sở hữu Công ty) là: Quyết định
đầu tư, phương án đầu tư và các dự án đầu tư; Cử người đại diện theo sự uỷ quyền thực
hiện các quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở Công ty khác; Triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; Trình
báo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông; Kiến nghị việc tổ chức
lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản Công ty. Với những chức năng chủ yếu đó, Hội đồng
quản trị có vai trò quản lý chi phí thông qua việc phê duyệt và kiểm soát. Bằng cách cử
ra người đại diện cho Hội đồng quản trị đưa ra quyết sách trong quản lý chi phí.
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
11
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Liên quan đến các nhân sự trong việc quản lý chi phí của Công ty: Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và các
chức danh quản lý trong Công ty; Quyết định mức lương và quyền lợi khác của những
người quản lý trong Công ty; Quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người
quản lý trong Công ty; Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc quản lý chi phí hàng ngày của Công ty.
Quyết định các chính sách về quản lý chi phí quan trọng của Công ty: Quyết định
cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý chi phí của Công ty. Đưa ra các chính sách chủ chốt
kiểm soát chi phí của Công ty.
Mức độ trong việc điều hành quản lý chi phí Công ty: Hội đồng quản trị thường
không can thiệp vào hoạt động chi phí hàng ngày của Công ty mà chỉ quyết sách các
vấn đề lớn như quyết định chiến lược, kế hoạch sử dụng chi phí hàng năm của Công ty;
Quyết định và phê duyệt các giải pháp, kế hoạch chi phí do các cấp dưới thực hiện.
+ Ban giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc phụ trách các mảng khác
nhau trong quản lý chi phí. Ban giám đốc được Hội đồng quản trị cử ra quản lý các mặt
hoạt động của Công ty và quản lý chi phí là một trong những mảng quan trọng thuộc
trách nhiệm quản lý của Ban giám đốc.
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước toàn bộ công nhân viên trong Công ty
về việc điều hành , tổ chức quản lý chi phí theo pháp luật của Nhà nước. Chỉ đạo công
tác xây dựng và thực hiện kế hoạch về chi phí, đảm bảo hoàn thành việc thực kế hoạch
chi phí và theo chỉ đạo của Công ty. Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin quản lý chi
phí trong chỉ đạo nội bộ Công ty. Thực hiện các chính sách về quản lý chi phí đã được
Công ty xây dựng và được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, đồng thời trực tiếp giải quyết
các việc trong phần hành được Giám đốc uỷ quyền, người phụ trách mọi hoạt động
quản lý chi phí của Công ty về các lĩnh vực mà giám đốc phân công. Tổ chức và chỉ
đạo xây dựng kế hoạch quản lý chi phí, sử dụng công cụ.
Trong đó, Phó Giám đốc phụ trách thiết kế thi công chỉ đạo hoạt động phòng
Thiết kế - Thi công. Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh chỉ đạo hoạt động phòng Kinh
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
12
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
tế - kế hoạch và phòng Kế toán - tài chính. Phòng Thiết kế - Thi công là phòng có chức
năng quan trọng cho việc dự toán về chi phí vì căn cứ vào các bản vẽ và các dự toán
của Phòng Thiết kế - Thi công các phòng, ban còn lại trong Công ty mới có thể xây
dựng và thực hiện mục tiêu chi phí đặt ra. Phòng Kinh tế - Kế hoạch là phòng trực tiếp
lập các kế hoạch về chi phí cho các sản phẩm và phòng Kế toán – Tài chính trực tiếp
xác định chi phí thực tế phát sinh. Vì vậy, một cách gián tiếp Phó Giám đốc phòng
Thiết kế - Thi công có vai trò quan trọng trong quản lý chi phí và Phó Giám đốc phụ
trách hai phòng còn lại sẽ làm công việc quản lý kế hoạch về chi phí và quản lý chi phí
thực tế. Các Phó Giám đốc sẽ xét duyệt kế hoạch, dự toán và việc thực hiện chi phí
trong Công ty.
+ Phòng Tài chính - kế toán: Trực tiếp tổ chức và triển khai công tác hạch toán kế
toán về chi phí, thực hiện mọi hoạt động chi phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước. Với chức năng chính là thông tin và kiểm tra hoạt động chi phí của Công ty,
phòng Tài chính – kế toán thực hiện Báo cáo chi phí kịp thời cho lãnh đạo Công ty. Lập
dự toán chi ngân sách hàng tháng của Công ty và báo cáo thực hiện chi của đơn vị.
Phòng Tài chính - Kế toán có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch chi phí của Công ty, phân bổ và kết chuyển chi phí cho các sản
phẩm (công trình và hạng mục công trình) theo đúng quy định pháp luật.
Phối hợp với phòng Kinh tế - kế hoạch, phòng Thiết kế - thi công và phòng Kĩ
thuật – thi công triển khai công tác thanh toán, quyết toán các hạng mục công trình, các
dự án đầu tư theo quy định của Nhà nước và kế hoạch của Công ty. Qua đó kiểm soát
được chi phí thực tế của doanh nghiệp. Xác định được chi phí hợp lý cho Công trình
xây dựng cũng như các dịch vụ Công ty tạo ra, loại bỏ những chi phí bất hợp lý và điều
chỉnh kịp thời. Tham mưu cho Giám đốc việc soạn thảo và ban hành các quy chế, chỉ
tiêu nội bộ, các định mức tiêu hao vật tư, định mức chi tiêu, khoán về chi phí...
Kế toán công trình trực tiếp theo dõi các khoản chi phí gắn với mỗi công trình và
hạng mục công trình thông qua một số công việc cụ thể như: đối chiếu phiếu nhập, xuất
kho của thủ kho. Kế toán lập sổ sách và ghi chép đầy đủ các khoản chi phí. Hàng tháng,
kế toán tập hợp và đưa bảng kê chi phí về Văn phòng Công ty để kế toán văn phòng tập
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
13
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
hợp và điều chỉnh. Với các khoản chi phí chung (không theo công trình cụ thể) được kế
toán Công ty hạch toán và theo dõi hàng ngày.
+ Phòng Tổ chức - hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc nắm vững
cơ cấu lao động trong Công ty, quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo quy định của
Bộ lao động. Phòng Tổ chức – Hành chính gián tiếp ảnh hưởng đến công tác quản lý
chi phí của Công ty. Thông qua các chính sách về lao động và bố chí nhân sự phòng tổ
chức tác động đến các khoản chi phí lương, thưởng ... của nhân viên trong Công ty.
+ Phòng Kế hoạch: Với chức năng tiếp nhận, quản lý hồ sơ giai đoạn chuẩn bị
đầu tư dự án do Công ty nhận thầu; Quản lý việc xây dựng các công trình theo quy
hoạch được duyệt; Xây dựng các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch, báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch và công tác khác có liên quan đến dự án được giao. Phòng Kế
hoạch lập kế hoạch chi phí tháng, quý, năm; Lập kế hoạch và hợp đồng thu mua vật tư,
kế hoạch điều độ chi phí. Lập dự toán chi phí và cùng phòng Kế toán – Tài chính kiểm
tra và đối chiếu các chi phí đang thực hiện với mỗi công trình.
+ Các tổ, đội trực tiếp tham gia xây dựng: Đây là bộ phận trực tiếp sử dụng chi
phí. Mọi dự toán và kế hoạch về chi phí đã được phê duyệt đều cần được kiểm soát lại
so với thực tế thực hiện. Thông qua thủ kho, thông tin về việc sử dụng chi phí được
cung cấp từ các tổ, đội xây dựng, từ đó tập hợp thông tin thu thập được về các phòng,
ban có liên quan và có trách nhiệm kiểm soát chi phí trong Công ty. Từ đó điều chỉnh
lại kế hoạch chi phí cho phù hợp.
Trên đây là các vấn đề cơ bản về công tác quản lý chi phí tại Công ty. Để có thể
hoạt động hiệu quả và mở rộng quy mô sản xuất Công ty cần quan tâm hơn nữa công
tác quản lý chi phí tại Công ty thông qua các phòng ban và cá nhân chủ chốt.
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
14
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠICÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – DU LỊCH HÀ HẢI
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung cho quá trình hạch toán với sổ tổng
hợp gồm sổ nhật ký chung và sổ cái, sổ chi tiết gồm các sổ chi tiết các tài khoản chi
phí... Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Việc tính giá vật liệu xuất theo phương pháp giá thực tế đích danh. Công ty tính giá tài
sản cố định theo nguyên tắc giá gốc và tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại CTCP DX – DL Hà Hải
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn
giao đều được mở riêng những chứng từ kê chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát
sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất của Công ty được xác định là các công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình,
hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết từng tờ kê chi phí gồm: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung.
Cuối mỗi tháng, dựa trên các tờ kê chi tiết của tất cả các công trình, kế toán lấy số
liệu để lập bảng tính tổng hợp chi phí sản xuất tháng. Hết mỗi quý, từ các bảng tổng
hợp chi phí sản xuất từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc tính gía thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Thông qua các hợp đồng kinh tế, các bản vẽ, định mức chi phí hay chính là các
phiếu sản xuất mà phòng Kinh tế - kế hoạch giao cho các bộ phận sản xuất, bộ phận thu
mua tiến hành mua nguyên vật liệu và thống kê viết phiếu nhập vật tư theo số lượng,
chủng loại ghi trên hoá đơn và xuất, phân bổ cho từng công trình. Các bộ phận theo dõi
giờ công và thanh toán nhân công để hoàn thành sản phẩm hay công trình. Công ty
hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng hợp đồng, chi phí phát sinh
cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh
cho nhiều công trình thì cuối tháng hoặc quý kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
15
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn
thành bàn giao đều được mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất tại các đơn vị sau đó
tổng hợp lại trên phòng tài chính kế toán của Công ty.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Là doanh nghiệp xây lắp nên nguyên vật liệu của doanh nghiệp là các nguyên,
nhiên vật liệu dùng cho quá trình xây dựng và lắp đặt, cải tạo. Chi phí vật liệu trực tiếp
của Công ty là các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị đi kèm vật
theo vật kiến trúc... cần thiết để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, khoản này
chiếm tỷ trọng cao trong giá thành công trình, khoản mục công trình, chiếm khoảng
80% giá trị công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm các chi phí về nguyên vật liệu dùng trực
tiếp cho thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình như: vật liệu xây dựng
gồm: thép, xi măng, gạch, tôn, bê tông, sơn, gạch lát, cát, gỗ, đá ...; vật liệu khác như:
que hàn, bulon, bột màu, a dao, đinh, thép buộc, dây ...; nhiên liệu: than củi để nấu
nhựa đường ...; vật kết cấu như: bê tông đúc sẵn ...; thiết bị gắn liền với vật kiến trúc
như: vật tư điện, vật tư nước, thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng, thiết bị sưởi ấm, vật
bảo quản thiết bị, lưới chắn, bạt dứa ...
Chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công bao gồm
nhiều chủng loại với nhiều tính năng và công dụng khác nhau.
Với công trình ở xa, do hạn chế về kho bãi lưu trữ nên nguyên vật liệu phát sinh ở
mỗi công trình được nhân viên chịu trách nhiệm thu mua ngay tại nơi phát sinh dựa
trên cơ sở các định mức đã được đề ra cho từng giai đoạn thi công công trình. Điều này
giúp cho việc đáp ứng nguyên vật liệu cần thiết cho công trình, hạng mục công trình
được kịp thời, giảm được chi phí vận chuyển, bảo quản so với việc xuất nguyên vật liệu
chính từ kho của Công ty đến tận chân công trình.
Đánh giá nguyên vật liệu: Do số lượng nguyên vật liệu lớn, được mua từ nhiều
nguồn khác nhau nên giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho được đánh giá theo giá
thực tế nhập kho. Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho được công ty áp dụng là phương
pháp giá thực tế đích danh.
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
16
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Theo đúng chuẩn mực kế toán và quy định hiện hành, doanh nghiệp sử dụng tài
khoản 621 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng, giá trị hạch toán là giá thực tế
mua vào.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Quá trình thu mua nguyên vật liệu hình thành khi bộ phận kế hoạch nghiên cứu
nhu cầu thu mua, sử dụng vật tư, thủ trưởng đơn vị (giám đốc hoặc phó giám đốc)
duyệt. Sau khi thủ trưởng đơn vị ký duyệt bộ phận cung ứng thu mua vật tư. Vật tư
mua về được kiểm tra chất lượng, số lượng và mẫu mã vật tư rồi nhập kho hoặc được
đưa thẳng đến chân công trình.
Thông thường do vật tư mua về thường được sử dụng ngay vào các công trình
nên nguyên vật liệu mua về thường được chở thẳng đến chân công trình và xuất dùng
trực tiếp cho quá trình xây dựng.
Tại chân công trình, kế toán công trình theo dõi và tổng hợp số lượng và chủng
loại nguyên vật liệu nhập và xuất dùng. Hàng tháng mang lên văn phòng công ty đối
chiếu và tổng hợp.
Trong mỗi giai đoạn thi công, đội trưởng hoặc người chịu trách nhiệm chính của
công trình viết giấy đề nghị tạm ứng (phụ lục 2.1) trình lên giám đốc.
Sau khi giám đốc ký duyệt, xuống phòng kế toán để nhận tiền tạm ứng rồi giao
cho người chịu trách nhiệm thu mua vật liệu.
Nguyên vật liệu mua về được nhập kho. Người chịu trách nhiệm viết giấy đề nghị
hoàn ứng (biểu 2.1) kèm hóa đơn giá trị gia tăng (biểu 2.2) và bảng kê hoàn ứng mua
vật tư (biểu 2.3) chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để thanh toán số
chi quá tạm ứng hoặc số tạm ứng thừa.
Dưới đây là một số biểu mẫu về hóa đơn và chứng từ sử dụng cho quá trình thu
mua cũng như thanh toán nguyên vật liệu mua về sử dụng cho các công trình thi công
của Công ty:
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
17
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Biểu 2.1:
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Mẫu số: 01GTKT – 3LL
NX/2008B
Số: 0058089
Ngày 01 Tháng 12 Năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hòa An
Địa chỉ: 54 ngõ 8 tổ 31 Phường Trung Phụng – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại:
MST: 0101102921
Người mua hàng: Bùi Khắc Thịnh
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải
Địa chỉ: Số 11 Lô N12 Khu Đô thị mới – Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
A
B
1
Xi măng PCB30
MST: 0101210363
ĐVT Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
C
1
2
3=1x2
Tấn
85
933.333
79.333.305
2
Tổng tiền hàng
79.333.305
Thuế suất GTGT: 10% x 50%
Tiền thuế GTGT : 3.966.666
Tổng cộng tiền thanh toán : 83.299.997
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi ba triệu hai trăm chín mươi chín nghìn chín
trăm chín mươi bảy đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
Thủ trưởng đơn vị
18
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Biểu 2.2:
GIẤY ĐỀ NGHỊ HOÀN ỨNG
Tháng 12/2009
Kính gửi Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải
Tên tôi là: Bùi Khắc Thịnh
Bộ phận công tác: Công trình Hồng Ngọc
Đề nghị hoàn ứng số tiền sau:
1. Số tiền vay
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Số
Ngày
Số lần
Lần 1
PC544
1/12
…
...
…
Nội dung
Tạm ứng mua vật tư
Số tiền
90.000.000
Ghi chú
…
…
…
Tổng cộng
2. Số tiền hoàn vay
Số lần
Lần 1
Chứng từ
Số Ngày
Nội dung
Số tiền
3/12
Hoàn ứng mua xi
86.201.770
măng PCB30, Cát
vàng, tôn tấm
…
…
…
…
…
Tổng cộng
3. Số chênh lệch : Số tiền chi quá so với tạm ứng (2 – 1)
Ghi chú
…
Số tiền chi thiếu so với tạm ứng (1 – 2)
Bằng chữ: .......................................................................
Giám đốc Công ty
Kế toán trưởng
Người đề nghị
Hà Nội, ngày …tháng …năm 2010
Biểu 2.3:
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
19
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
BẢNG KÊ HOÀN ỨNG MUA VẬT TƯ
Tháng 12 năm 2009
Công trình Hồng Ngọc
Chứng từ
Nội dung
Số
Ghi có
Ghi nợ các tài khoản
TK 141
TK 621
SL
TT
83.299.970
85 tấn
79.333.305
3.966.665
2.145.000
15 m3
1.950.000
195.000
756.800
8 tấn
688.000
68.800
…
…
…
…
Ngày
PN142
1/12
PN143
2/12
PN144
2/12
….
…
Mua Xi
măng
PCB30 CT
Việt An
Mua Cát
vàng
Công ty
Trana
Tôn tấm
1,2x1,2 CT
Thành
Tuyết
….
TK 133
Tổng cộng
Người chịu trách nhiệm thu mua vật tư sau khi hoàn thành công tác thu mua vật
tư sẽ lên phòng kế toán lập các chứng từ cần thiết để làm thủ tục hoàn ứng. Do đặc
điểm sản xuất của Công ty nên thường các khoản mua vật tư là khoản tiền tạm ứng
trước. Sau khi vật tư mua về mới tiến hành hạch toán trên hóa đơn hoàn ứng. Vì vậy,
đảm bảo căn cứ cho việc lập chứng từ, người chịu trách nhiệm thu mua phải giữ lại hóa
đơn mua hàng, lập bảng kê hoàn ứng và viết giấy đề nghị hoàn ứng. Sau khi được sự
kiểm soát và phê duyệt của thủ trưởng đơn vị, kế toán công ty và thủ quỹ sẽ tiến hành
làm hoàn ứng cho người chịu trách nhiệm thu mua vật tư.
Vật tư nhập về được kế toán theo dõi trên phần mềm riêng. Phần mềm có chức
năng kê khai đầy đủ thông tin về vật tư mua về từ mẫu mã, số lượng, giá cả đến nhà
cung cấp… Dưới đây là hình ảnh mô tả phần mềm theo dõi vật tư:
Hình 2.1. Mô tả phần mềm theo dõi vật tư CTCP XD – DL Hà Hải
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
20
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Chi phí nguyên vật liệu hình thành từ khi phát sinh nhu cầu sử dụng nguyên vật
liệu cho công trình và hạng mục công trình. Với đặc thù về xây dựng nên nguyên vật
liệu nhập về thường được hạch toán ngay vào chi phí tương ứng với công trình mà
nguyên vật liệu được đưa vào sử dụng. Quy trình ghi sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu
bắt đầu từ việc kế toán viết bảng kê chi tiết nguyên vật liệu. Qua phiếu nhập và phiếu
xuất kế toán lập bảng kê nguyên vật liệu nhập và xuất tương ứng. Hàng tháng, kế toán
tổng hợp lại số lượng tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ vào bảng
tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn và chi tiết theo các công trình và hạng mục công
trình. Qua hóa đơn mua hàng và bảng kê chi tiết nhập, xuất nguyên vật liệu kế toán lập
chứng từ hoàn ứng. Chứng từ hoàn ứng được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết tài khoản
621. Tiếp đó kế toán lập sổ chi tiết tài khoản liên quan và lập bảng cân đối số phát sinh.
Sổ chi tiết tài khoản liên quan là căn cứ cho việc lập bảng cân đối số phát sinh. Bảng
cân đối số phát sinh được dùng để đối chiếu với sổ cái các tài khoản. Việc khớp đúng
số liệu giữa các sổ trên cho ta thấy sự chính xác trong việc ghi sổ kế toán.
Dưới đây là sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp của Công ty:
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
21
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình ghi sổ chi tiết
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CTCP XD – DL Hà Hải
Phiếu nhập
xuất kho
Bảng kê chi tiết vật
liệu nhập, xuất kho
Hóa đơn
mua hàng
Chứng từ hoàn ứng
Bảng tổng hợp chi tiết
nhập – xuất – tồn
Sổ chi tiết
tài khoản 621
Sổ chi tiết
tài khoản liên quan
tài khoản 621
Bảng cân đối số phát
sinh
tài khoản 621
Nguyên vật liệu mua về căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu 2.1) và thực tế
nhập nguyên vật liệu ghi phiếu nhập kho và khi xuất kho, căn cứ vào lượng xuất kho và
chứng từ đi kèm lập phiếu xuất kho (biểu 2.4). Phiếu nhập, xuất kho là căn cứ để theo
dõi việc nhập, xuất thực tế của nguyên vật liệu và là chứng từ cho việc vào bảng kê chi
tiết nguyên vật liệu nhập xuất.
Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để theo dõi chi tiết nguyên vật liệu nhập xuất
trong từng lần nhập xuất. Để có thể theo dõi quá trình trên một cách tổng quát hơn cần
phải lập bảng kê chi tiết vật liệu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho và bảng kê chi
tiết vật liệu xuất kho (biểu 2.5) căn cứ vào phiếu xuất kho. Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho được mở phù hợp với hoạt động xây dựng của đơn vị và tuân thủ về nguyên tắc
cũng như những quy định cơ bản của kế toán về lập các bảng biểu kế toán.
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
22
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Biểu 2.4:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2009
Nợ : 621
Số: 121
Có: 152
Họ và tên người nhận: Phan Minh Tuấn
Nơi nhận: Công trình Hồng Ngọc
Lý do xuất kho: Xuất vật tư làm đường dẫn trục S
Xuất tại kho: Công trình Hồng Ngọc
Tên nhãn hàng
STT
A
1
2
Đơn
Số lượng
Yêu
Thực
hóa quy cách
Mã
vị
phẩm chất
số
tính
C
D
Tấn
1
15
2
15
3
130.000
4
1.950.000
Tấn
25
25
933.333
23.333.325
vật tư
B
Cát vàng
Xi măng
PCB30
cầu
xuất
Thành tiền
Đơn giá
Tổng cộng
25.283.325
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):
- Số chứng từ kèm theo:
Phụ trách bộ
Phụ trách
phận sử dụng
cung tiêu.
Người nhận
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
Thủ kho
Thủ trưởng đơn vị
23
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hường
Biểu 2.5:
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT LIỆU XUẤT
Công trình Hồng Ngọc - Quý 4 năm 2009
Công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải
Stt
Ngày
Diễn giải
Mã vật
liệu
001
1/10
Làm tường rào
SH25x50
002
1/10
Làm tường rào
SH20x20
003
2/10
Làm tường vây
luoiB40
…
067
…
1/11
…
Xuất xây nhà chức năng K1
…
PCB30
068
1/11
Xuất xây nhà chức năng K1
GĐ
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
Tên vật liệu
Sắt hộp 20x25x1,4ly
Đơn
vị
tính
Số lượng
Tồn
Xuất
Đơn giá
Thành tiền
Cây
15
15
50.100
751.500
Cây
8
7
50.800
355.600
m2
64
64
65.000
4.160.000
…
xi măng PCB30
tấn
15
1
910.000
910.000
Gạch đặc
viên
1.500
500
1.250
625.000
Sắt hộp 20x20x1,4 ly
Lưới thép B40
24
Chuyên đề tốt nghiệp
069
…
1/11
…
168
2/12
169
2/12
170
….
3/12
…
Xuất xây nhà chức năng K1
…
Xuất làm đường dẫn trục S
Xuất làm đường dẫn trục S
Xuất cho hạng mục nhà A1
…
Tổng
Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐH KTQD
SV: Vũ Thị Hường
Φ12 P4
Thép cây - Φ12 P4
cây
10
2
142.000
284.000
PCB30
xi măngPCB30
tấn
85
25
933.333
23.333.325
catvang
Cát vàng
15
15
130.000
1.950.000
TT1,2x1,2
..
Tôn tấm 1,2x1,2
…
8
3
86.000
258.000
m3
tấm
25