Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tìm hiểu hoạt động của cán bộ kế toán ngân sách xã Phúc Xuân thành phố Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.49 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ XUÂN NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
PHÚC XUÂN, TP THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên - 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ XUÂN NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH
XÃ PHÚC XUÂN, TP THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K45 – KTNN N01

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.S Dƣơng Thị Thu Hoài

Cán bộ cơ sở hƣớng dẫn

: Vũ Thị Thắm

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, với nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay báo cáo thực tập
của em đã được hoàn thành.
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo đã
tham gia giảng dạy chương trình chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp tại
Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã trang bị cho em những kiến thức
trong những năm học vừa qua.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Th.s Dương Thị
Thu Hoài đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
báo cáo tốt nghiệp này.

Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Ban giám hiệu, phòng ban,
Khoa KT&PTNT đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Lê Xuân Nguyên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016................................................... 24
Bảng 3.2: Cơ cấu dân số và lao động của địa phương năm 2016 ................... 26
Bảng 3.3: Các loại cây trồng tại địa phương năm 2016 .................................. 28
Bảng 3.4: Cơ cấu cán bộ của xã năm 2016 ..................................................... 33
Bảng 3.5: Một số thành tựu đạt được của xã Phúc Xuân................................ 34
giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................................................... 34
Bảng 3.6: Thành tựu thi đua khen thưởng của xã Phúc Xuân ........................ 36
Bảng 3.6: Các tài liệu thứ cấp về địa phương ................................................. 39
Bảng 3.7: Các hoạt động của cán bộ kế toán ngân sách ................................. 40
xã Phúc Xuân qua 3 năm (2014 - 2016).......................................................... 40
Bảng 3.8: Một số hoạt động của cán bộ kế toán ngân sách xã ....................... 46
thực hiện trong thời gian thực tập ................................................................... 46
Bảng 3.9: Một số hoạt động khác đã thực hiện trong thời gian thực tập ........ 47


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của UBND xã Phúc Xuân..................................... 32


iv

DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

1

CHQS

Chỉ huy quân sự

2

CNVC

Công nhân viên chức

3

HĐND

Hội đồng nhân dân


4

HĐNVQS

Hội đồng nghĩa vụ quân sự

5

KT - XH

Kinh tế - xã hội

6

MN

Mầm non

7

NNPT - NT

Nông nghiệp phát triển – nông thôn

8

NT

Nông thôn


9

NTM

Nông thôn mới

10

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

11

PCTT- TKCN

Phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn

12

Th.S

Thạc sỹ

13

THPT

Trung học phổ thông


14

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

15

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

16

UBND

Ủy ban nhân dân

17

XD

Xây dựng

18

LĐ - TBXH

Lao động – thương binh xã hội



v

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.2.1. Về chuyên môn ....................................................................................... 2
1.2.2. Về thái đô ̣, kỹ năng làm việc ................................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 3
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 3
1.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ................................................. 5
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 5
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 6
2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 6
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .......................... 13
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác ................................................. 13
2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương ............................................... 17
Phần3. KẾT QUẢ THỰC TẬP....................................................................... 21
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 22
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
3.1.4. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập ................................. 31
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............ 37
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 39

3.2.1. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập 39


vi

3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................ 48
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 48
Phần 4. KẾT LUẬN ........................................................................................ 52
4.1. Kết luận .................................................................................................... 52
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, thì các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) dưới sự quản lý
của nhà nước cũng đã từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào
công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội.Thực hiện được vai trò chủ đạo của mình,
kinh tế nhà nước luôn cần được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả.Để
làm được điều đó, trước tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận trong
nền kinh tế nhà nước, trong đó phải kể đến các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải
có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp
được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị.
Với vai trò đó, công tác kế toán trong các đơn vị HCSN phải có kế
hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát

nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý và
sử dụng các loại vật tư tài sản công; Tình hình chấp hành dự toán thu, chi và
thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán
HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá
trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén
trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một tiết
kiệm và hiệu quả cao.
Nhận thức vai trò quan trọng của cán bộ phụ công tác kế toán đơn vị
hành chính sự nghiệp, chính phủ đã ban hành một số nghị định như: Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ban hành ngày 30 tháng


2

10 năm 2012 của Bộ Nội vụ: Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn,...
Trong những năm qua xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên đã cố
gắng đưa ra các biện pháp để hòan thiện quy trình quản lý kế toán ngân sách
ngân sách xã, phường nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, đặc biệt là đáp ứng yêu cầu kiểm toán Ngân sách nhà nước
tại địa phương, đồng thời quyết toán lên Phòng Tài chính thành phố, góp phần
làm lành mạnh, hiện đại hoá nền tài chính quốc gia góp phần tăng thu ổn định
chi cho Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán của kế toán ngân sách xã
cũng còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy hiệu quả và hiệu lực quản lý Ngân sách
nhà nước tại các cơ sở xã, phường còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc tăng cường
kiểm tra, kiểm soát, hoàn thiện quy trình kế toán ngân sách cấp xã, phường ở
xã Phúc Xuân là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Xuất phát từ những vấn đề trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu
hoạt động của cán bộ kế toán ngân sách xã Phúc Xuân, thành phố Thái
Nguyên” để từ đó có những những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề khó
khăn và đưa ra cái nhìn chính xác và cụ thể hơn về những người cán bộ sống
và làm việc cùng dân.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Về chuyên môn
- Tìm hiểu khái quát vai trò , chức năng , nhiê ̣m vu ̣ của cán bô ̣ kế toán
ngân sách xã, phường.
- Nắm vững kiến thức cơ sở ngành, chuyên ngành về phát triển kinh tế.
- Nắm được vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và từng cán
bộ trong cơ quan.


3

- Không ngừng học tập trau dồi thêm kiến thức để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực thực hiện công việc của cán bộ
kế toán ngân sách tại Uỷ ban nhân dân xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên.
1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc
- Có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, làm theo kế hoạch đã
được quy định trong thời gian thực tập và chấp hành nghiêm túc nội quy của
UBND xã.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động của Uỷ ban khi được phân công.
- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại cơ sở và chuẩn bị
thông tin để viết báo cáo thực tập.
1.2.3. Về kỹ năng số ng
- Giữ mối quan hệ tốt và nghiêm túc với tất cả các cán bộ công chức tại
đơn vị thực tập.

- Giao tiếp, ứng xử lịch sự, nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm nhường.
1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân
- Những thành tựu mà cơ sở đã đạt được, hạn chế, khó khăn còn tồn tại.
-Đánh giá hiện trạng năng lực đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách
- Tham gia hoạt động cùng với cán bộ kế toán ngân sách
- Tham gia các hoa ̣t đô ̣ng do UBND xã tổ chức trong thời gian thực tâ ̣p.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin
a. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn
đề nghiên cứu của đề tài như: Các báo cáo tổng quan về điều kiện tự nhiên -


4

kinh tế - xã hội của xã; niên giám thống kê thành phố; các báo cáo chuyên
ngành, những báo cáo khoa học đã được công bố và các thông tin, tài liệu do
cơ quan thuộc thành phố Thái Nguyên cung cấp. Một số sách, báo, tạp chí,
các công trình nghiên cứu có liên quan đến cán bộ phát triển kinh tế hạ tầng.
b. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu được thu thập thông qua các hình thức như:
- Phỏng vấn: sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiể u mô ̣t
số thông tin như : Họ tên, tuổi, trình độ văn hóa, chuyên môn, công việc cụ
thể, chức năng, nhiê ̣m vu ̣.....của cán bộ công chức cấp xã.
- Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và
xử lý công việc của các cán bộ.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ địa
phương, người lãnh đạo trong cộng đồng và những người dân có uy tín trong

cộng đồng. Phương pháp này rất quan trọng và đặc biệt hữu ích trong việc
nắm bắt các thông tin tổng quát cũng như cụ thể của địa bàn nghiên cứu.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân loại và xử lý qua
phần mềm Microsoft Excel.
1.3.2.3. Phương pháp phân tích
* Thống kê mô tả
Thông qua việc thu thập, điều tra các số liệu, sử dụng các chỉ tiêu như
các số bình quân, số tương đối, tuyệt đối để đánh giá chung kết quả thực hiện.
* Thống kê so sánh
Thông qua phương pháp này để so sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến phát triển kinh tế xã hội.


5

1.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của cơ sở thực tập, tích
cực, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.
- Làm việc như một nhân viên thực thụ theo giờ giấc quy định, chấp
hành mọi phân công của nơi thực tập
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của cơ sở thực tập.
- Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì
cộng đồng phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở thực tập.
- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn
thực tập để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực
của bản thân.
- Quan sát, học tập và học hỏi kinh nghiệm làm việc của cán bộ kế toán
thống kê phòng Nông nghiệp xã để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập

Thời gian: Từ ngày 15/02/2017 đến ngày 30/04/2017.
Địa điểm: UBND xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên


6

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1.Khái niệm kế toán Ngân sách xã
Xét về hình thức biểu hiện bề ngoài có thể nhận thấy: Ngân sách
xã(NSX)là toàn bộ các khoản thu chi trong dự toán đã được Hội đồng nhân
dân xã quyết định và được thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài
chính cho chính quyền Nhà nước cấp xã trong quá trình thực hiện các chức
năng nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn
Xét về bản chất: NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính quyền
Nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách xã; trên cơ sở đó đáp ứng cho các
nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
Nhà nước cấp xã.
Kế toán ngân sách xã: là sự thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin thực
hiện về hoạt động tài chính ngân sách và các hoạt động tài chính khác của xã;
được thực hiện bằng hệ thống các phương pháp kế toán; dựa trên những
nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ do Nhà nước quy định.
2.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của kế toán Ngân sách xã
- Đặc điểm của ngân sách xã: Ngân sách xã là một cấp trong hệ thống
ngân sách nhà nước(NSNN)chính vì vậy nó cũng mang đầy đủ những đặc
điểm chung của NSNN; và có những đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt cơ
bản với các cấp ngân sách khác.

- Đặc điểm chung:
+ Hoạt động của ngân sách xã luôn gắn liền với hoạt động của chính
quyền Nhà nước cấp xã.


7

+ Quản lý ngân sách xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ
và khoa học.
+ Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách xã được thực hiện theo
phương thức phân phối lại và không hoàn trả trực tiếp.
- Đặc điểm riêng: Hiện nay NSNN Việt Nam bao gồm 4 cấp, tuy chức
năng, nhiệm vụ giống nhau, phạm vi và quy mô hoạt động có khác nhau
nhưng ngân sách xã có đặc điểm riêng; đó là: Ngân sách xã vừa là một cấp
ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, vừa là một đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí. Đặc điểm riêng này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thiết lập các
chính sách trong quản lý ngân sách xã.
2.1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán Ngân sách xã
Kế toán ngân sách và tài chính xã có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thu thập, ghi chép mọi khoản thu, chi ngân sách, thu chi các quỹ công
dùng của xã, các khoản đóng góp và tình hình sử dụng các khoản đóng góp
của dân, tài sản vật tư do xãquản lý sử dụng và các hoạt động tài chính khác
của xã.
- Thông qua việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra tình hình thực hiện dự
toán thu, chi ngân sách xã, tình hình chấp hành các định mức, chế độ thu, chi,
tình hình quản lý sử dụng các quỹ công chuyên dùng, các khoản đóng góp của
dân và các hoạt động tài chính khác.
- Lập và gửi đầy đủ các loại báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán
ngân sách để Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn và gửi cho phòng tài chính
quận, huyện tổng hợp vào Ngân sáchNhà nước, đồng kính gửi cơ quan kiểm

toán theo quy định.
- Thu thập, ghi chép, đối chiếu và kiểm tra tình hình thực hiện dự toán.


8

2.1.1.4. Yêu cầu của kế toán Ngân sách xã
Kế toán ngân sách và tài chính xã là một bộ phận trong hệ thống kế toán
nói chung. Do vậy trong các khâu của quá trình kế toán như lập chứng từ thu
nhận xử lý số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán phải
đáp ứng được các yêu cầu chung đặt ra cho kế toán như: đầy đủ, kịp thời,
chính xác, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả.
Ngoài ra, kế toán ngân sách và tài chính xã cần đáp ứng được một số yêu
cầu cụ thể sau:
- Chỉ tiêu thực hiện về thu, chi ngân sách do kế toán thu thập, tổng hợp
phải thống nhất với chỉ tiêu trong dự toán ngân sách về nội dung và phương
pháp tính toán.
- Hạch toán các khoản thu, chi ngân sách phải chi tiết theo mục lục ngân
sách Nhà nước hiện hành.
- Số liệu trong sổ kế toán và báo cáo kế toán phải rõ ràng, thuyết minh
trong báo cáo phải dễ hiểu, đảm bảo cung cấp được đầy đủ các thông tin cần
thiết cho UBND, Hội đồng nhân dân xã và cơ quan tài chính huyện, quận.
- Ghi chép vào sổ kế toán phải dùng mực không phai, số và chữ viết phải
rõ ràng , có hệ thống. Không được viết tắt, không bỏ cách dòng, các dòng còn
thừa phải gạch bỏ.
2.1.1.5. Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán
a. Kế toán trưởng
Kế toán trưởng có chức năng giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê và thông tin kinh tế trong xã. Thực hiện kiểm tra,
kiểm soát việc tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính, kế toán của Nhà

nước tại xã và Nghị quyết của HĐND xã về ngân sách, tài chính. Quản lý
hoạt động thu, chi ngân sách và các hoạt động tài chính khác ở xã.
Nhiệm vụ của kế toán trưởng


9

- Tổ chức thực hiện công tác kế toán phù hợp điều kiện hoạt động, yêu
cầu và trình độ quản lý của xã;
- Tổ chức việc lập dự toán và việc thực hiện dự toán thu, chi, việc chấp
hành các định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước tại xã. Thực hiện kiểm tra, kiểm
soát việc thu, chi tài chính của các bộ phận trực thuộc xã;
- Thực hiện bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán và việc sử dụng tài liệu
kếtoán lưu trữ theo qui định;
- Thực hiện hướng dẫn các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính, kế toán
của Nhà nước trong xã. Phân tích, đánh giá tình hình dự toán thu, chi ngân
sách xã.
Trách nhiệm của kế toán trưởng
- Thực hiện các qui định của pháp luật về tài chính, kế toán tại xã;
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo qui định của Luật Kế toán; Tổ
chức việc lập dự toán và việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách xã, chấp
hành các định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước tại xã. Thực hiện kiểm tra, kiểm
soát việc thu, chi tài chính của các bộ phận trực thuộc xã;
- Lập báo cáo tài chính.
Quyền hạn của kế toán trưởng
- Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
- Yêu cầu các bộ phận, các cá nhân có liên quan trong xã cung cấp đầy
đủ, kịp thời các tài liệu liên quan đến công việc kế toán của xã và giám sát tài
chính của xã;
- Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến

của người ra quyết định.
- Ký các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân
sách xã và các hợp đồng về mua, bán, vật tư, tài sản, giao thầu, xây dựng,
giao khoán giữa xã với các đơn vị, cá nhân khác trong và ngoài xã. Mọi


10

chứng từ về thu tiền, chi tiền, xuất, nhập, chuyển giao tài sản ngoài chữ ký
của Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền phải có chữ ký của kế toán
trưởng hoặc phụ trách kế toán;
- Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch UBND xã khi phát hiện các hành vi
vi phạm pháp luật về tài chính kế toán trong xã; trường hợp vẫn phải chấp
hành quyết định thì báo cáo với Chủ tịch HĐND xã, với Chủ tịch UBND
huyện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm
về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
- Từ chối không ký, không duyệt những chứng từ và những tài liệu khác, nếu
xét thấy không phù hợp hoặc vi phạm các chế độ tài chính kế toán hiện hành.
b. Phụ trách kế toán
Các xã chưa có người đủ tiêu chuẩn điều kiện để bổ nhiệm kế toán trưởng thì
được cử người phụ trách kế toán.Chỉ được bố trí người phụ trách kế toán trong thời
hạn tối đa giữ chức vụ là một năm tài chính. Riêng đối với các xã miền núi thuộc
vùng cao, vùng sâu, vùng xa theo qui định của pháp luật thì có thể kéo dài thời gian
phụ trách kế toán nhưng phải có ý kiến bằng văn bản của Phòng Tài chính quận,
huyện, thị xã. Người phụ trách kế toán phải thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm và
quyền hạn qui định cho kế toán trưởng.
2.1.1.6. Công tác kế toán ngân sách xã.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi tại Kho bạc: Phản ánh số hiện có và tình hình
biến động các khoản tiền mặt tại quỹ của xã, tiền thuộc quỹ ngân sách và tiền
gửi khác của xã tại KBNN. Các hoạt động kinh tế phát sinh như thu, chi đều

phải thông qua Kho bạc.
- Kế toán các khoản thu ngân sách: Phản ánh các khoản thu ngân sách xã
đã qua Kho bạc, các khoản thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc và những
khoản thoái thu ngân sách hoàn trả cho các đối tượng được hưởng. Thu ngân
sách xã, phường được hình thành từ3 nguồn chính:


11

- Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã, ngân sách xã, phường được
hưởng 100% số thu các khoản này ( thường được gọi là thu tại xã)
- Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn, ngân sách xã, phường chỉ
được hưởng một phần và được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nào đó. Tỷ lệ này
thường được thay đổi tùy vào tình hình kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý ngân
sách nhà nước (thường được gọi là khoản thu điều tiết hay khoản thu phân
chia tỷ lệ).
- Từ các khoản thu được hình thành từ số chi của ngân sách cấp trên để
đảm bảo sự cân đối của ngân sách xã (thường gọi là thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên)
- Kế toán các khoản chi ngân sách
Phản ánh các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản theo
dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định vào chi ngân
sách xã đã qua Kho bạc, chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc và việc quyết
toán các khoản chi theo Mục lục ngân sách nhà nước. Chi ngân sách được
phân làm 2 loại:
+ Chi thường xuyên của ngân sách cấp xã
- Bao gồm các hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp xã như:
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã
+ Sinh hoạt phí đại biểu HĐND
+ Chi các khoản phụ cấp theo quy định nhà nước

+ Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh
+ Chi công tác phí
+ Chi về hoạt động, văn phòng như: Tiền nhà, điện, nước, vật liệu văn
phòng, tạp chí, điện thoại, tiếp khách, ...
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiền làm việc
+ Chi khác


12

- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng của xã, phường.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của xã như Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên , Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam,...)
- Đóng bảo hiểm xã hội, y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo
quy định hiện hành.
- ...
+ Chi đầu tư phát triển
Nhóm chi đầu tư phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan đến
việc cải tạo, nâng cấp hoặc làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở vật
chất – kỹ thuật của xã như: đường giao thông, kênh mương tưới tiêu nước,
trường học, trạm xá,...
- Kế toán các quỹ công chuyên dùng của xã: Phản ánh số hiện có và tình
hình biến động từng loại quỹ công chuyên dùng. Các quỹ công chuyên dùng ở
cấp xã, phường gồm có:
- Quỹ an ninh – quốc phòng
- Quỹ phòng chống thiên tai
- Quỹ đền ơn đáp nghĩa.
Ngoài ra, tùy theo hoàn cảnh kinh tế - xã hội từng địa phương mà mỗi
nơi còn tạo lập ra các quỹ khác như quỹ khuyến học.

- Kế toán thanh toán
+ Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu của các đối tượng;
+ Phản ánh các khoản nợ phải trả của xã về dịch vụ đã sử dụng chưa thanh
toán cho người bán, người nhận thầu và các khoản nợ phải trả khác của xã;


13

- Kế toán các hoạt động tài chính khác của xã: Phản ánh các khoản thu,
chi của các hoạt động tài chính khác như: Thu, chi hoạt động sự nghiệp, văn
hoá, giáo dục, đào tạo, thể thao và các hoạt động cung cấp dịch vụ khác;
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán: Kế toán ngân sách xã là
người phải lập các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cuối năm để trình
HĐND xã và gửi Phòng Tài chính – kế hoạch Thành phố.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Luật tổ chức chính quyền địa phương (luật 2015)
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Quyết định số 2526/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước năm 2016;
Quyết định số 2501/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016;
Thông tư số: 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ Kế toán Ngân sách và Tài chính xã.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác
Xã Đông Lĩnh - Đông Hưng - Thái Bình


14

Trong những năm qua xã Đông Lĩnh luôn là xã ổn định về chính trị an
ninh xã hội được đảm bảo,kinh tế luôn có tốc độ tăng trưởng khá Đảng Bộ và
Chính quyền xã luôn luôn được công nhận là trong sạch vững mạnh, nhân dân
trong xã luôn tin tưởng vào đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của
nhà nước chấp hành tốt quy định của địa phương nhất là công tác giao nộp
sản phẩm cho nhà nước và tập thể. Hoạt động tài chính ngân sách xã ngày
càng trở lên đa dạng và phong phú,các khoản thu không chỉ phản ánh thu
ngân sách Nhà nước mà nội dung các khoản chi cũng ngày một đa dạng và
phức tạp. Vì vậy yêu cầu quản lý tài chính đòi hỏi phải cần có những thông
tin kinh tế tài chính.
Quản lý ngân sách xã theo nguyên tắc dân chủ, công khai. Để thực hiện
công tác quản lý ngân sách xã, UBND quyết định thành lập Ban tài chính xã.
Ban tài chính xã có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND xã xây dựng và thực
hiện dự toán thu - chi NSX, lập báo cáo NSX và quyết toán NSX, tổ chức
quản lý tài sản và tài chính Nhà nước trên địa bàn xã.
Cơ cấu ban tài chính xã gồm: - Kế toán NSX - Thủ quỹ
Chức năng nhiệm vụ của đồng chí kế toán NSX.
- Tính toán ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác mọi khoản thu, chi ngân
sách và các quỹ của xã, các loại thu của dân, các loại tài sản vật tư của xã.
- Kiểm tra tình hình thực hiện dự toán thu - chi NSX, tình hình chấp

hành các tiêu chuẩn định mức, tình hình quản lý sử dụng các loại vật tư tài
sản tiền quỹ, tình hình sử dụng thực hiện kinh phí của các bộ phận trực thuộc.
- Lập các báo cáo kế toán và quyết toán NSX để trình ra HĐND xã, phê
duyệt phục vụ cho việc công khai tài chính trước dân và gửi phòng tài chính
huyện để tổng hợp vào ngân sách Nhà nước.
Chức năng nhiệm vụ của thủ quỹ


15

-Có chức năng quản lý thu và xuất nhập bằng tiền mặt khi có phiếu thu,
chi đã được chủ tài khoản phê duyệt.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt được phản ánh
trên sổ quỹ tiền mặt theo quy định; đúng thứ tự thời gian.
- Cuối tháng đối chiếu số liệu với sổ kế toán, khoá sổ quỹ hàng tháng.
Tổ chức điều hành công tác tài chính NSX của Ban tài chính xã
- Căn cứ vào tình hình đặc điểm của xã, của từng nguồn thu, nhiệm vụ
chi cả năm đã được HĐND xã phê chuẩn. Ban tài chính đã lập dự toán thu ,
chi theo quý, tháng để điều hành ngân sách thực hiện nhiệm vụ chính trị KTVHXH ở địa phương, đối với các khoản thu của nhân dân được chia thành 02
vụ: Vụ xuân và vụ mùa .Trước khi thu sản phẩm “công tác 03 thu” luôn là
nhiệm vụ quan trọng đã được triển khai trên các hội nghị Cấp uỷ,Ban ngành
mở rộng.UBND xã ra quyết định thành lập đoàn thu xuống cơ sở 05
thôn,thông qua công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh trước kỳ hạn
thu từ 3 - 5 ngày, UBND xã thông báo từng khoản thu đến từng hộ gia đình
bằng các tờ rơi. Ban tài chính nắm chắc từng nguồn thu, đối tượng nộp kết
hợp với các Ban ngành đoàn thể, các đồng chí Trưởng,phó thôn Trưởng khu
dân cư vận động nhân dân giao nộp sản phẩm thu kịp thời.Nhìn chung trong
những năm qua cán bộ nhân dân trong xã luôn chấp hành tốt việc giao nộp
sản phẩm hoàn thành 95-98 % chỉ tiêu đóng góp cho nhà nước và tập thể .
Mặc dù vậy trong quá trình thu, chi tài chính ngân sách UBND xã còn

gặp nhiều khó khăn do nguồn thu hạn chế chưa biết khai thác hết và nuôi
dưỡng nguồn thu, cán bộ tài chính năng lực còn hạn chế trong quá trình thực
hiện và điều hành thu chi còn chưa linh hoạt do đó hiệu quả công việc thực
hiện chưa cao.
Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên


16

Tất cả các xã đều có Ban tài chính xã đảm bảo đủ các chức danh và phân
định cụ thể các chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh, tạo điều kiện cho
Ban tài chính xã từng bước củng cố và tăng cường công tác quản lý tài chínhngân sách xã ở địa phương; 100% cán bộ trong Ban tài chính xã được bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính- ngân sách xã và các kiến thức quản lý Nhà
nước; đội ngũ kế toán ngân sách xã cơ bản được ổn định, chất lượng ngày một
nâng cao; đến nay có 12 kế toán ngân sách xã có trình độ đại học và trung cấp
kế toán; 3 kế toán ngân sách xã đang theo học các lớp đại học tại chức. Mặc
dù bộ máy quản lý tài chính ngân sách xã ở tỉnh, huyện đã được củng cố kiện
toàn nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao. Cá biệt vẫn còn cán bộ quản lý chưa
tận tuỵ với công việc, thời gian giành cho cơ sở còn hạn chế nên chưa phát
hiện, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc, ngăn chặn các vi phạm ở cơ
sở. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo cho lãnh đạo còn hạn chế. Chất lượng
Ban tài chính xã chưa đồng đều, một số nơi còn yếu kém, chưa xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ, chưa tích luỹ được kinh nghiệm nên vai trò tham mưu
kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn hạn chế.
Do nhận thức được vị trí, vai trò của công tác lập dự toán, chính quyền
cơ sở đã chủ động chỉ đạo công tác xây dựng dự toán ngân sách hàng năm.
Công tác lập dự toán đã dựa vào tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương và các căn cứ luật pháp cho phép, đảm bảo dân chủ, công bằng,
đúng trình tự, chất lượng dự toán từng bước được nâng cao, nội dung thu,
chi đã được tính toán tương đối sát trên cơ sở chính sách chế độ nhà nước,

đảm bảo đúng mục lục ngân sách. Tuy nhiên, dự toán chưa bao quát hết các
nguồn thu, chưa sát thực tế, cơ cấu chi còn bất hợp lý, chưa chấp hành
đúng nguyên tắc cân đối thu chi ngân sách xã. Vẫn còn nhiều xã khi lập dự
toán chưa sát định mức, tiêu chuẩn luật định, làm cho công tác điều hành
thực hiện dự toán bị động, phải điều chỉnh, bổ sung nhiều, gây khó khăn


17

cho công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng. Trong chỉ đạo
triển khai xây dựng dự toán, còn nhiều khoản thu, chi ngân sách chưa được
xác định vào dự toán như chi cho hoạt động của trạm xá xã, cho hoạt động
của các trường mầm nom tại xã...
Việc thực hiện chế độ báo cáo kế toán được chấp hành nghiêm túc, chất
lượng báo cáo ngày càng tiến bộ, đảm bảo số liệu khớp đúng, phản ánh đúng
mục lục ngân sách Nhà nước, từng bước đáp ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát,
tổng hợp và phân tích, đánh giá các hoạt động tài chính của chính quyền cơ
sở. Mặc dù đạt được những thành tựu khả quan trên, song việc quyết toán
ngân sách xã vẫn còn một số hạn chế nhất định. Một số xã chưa mở đầy đủ sổ
sách ghi chép theo dõi và hạch toán kế toán, nhiều xã chưa phản ánh chính
xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc sử dụng chứng từ thu còn
tuỳ tiện, công tác quản lý, theo dõi tài sản còn yếu kém, chất lượng báo cáo và
thời gian gửi báo cáo chưa đáp ứng được yêu cầu.
Cán bộ quản lý tài chính - ngân sách xã các cấp đã tích cực đi cơ sở vừa
hướng dẫn cán bộ Ban tài chính xã chấp hành Luật ngân sách nhà nước đồng
thời thực hiện giám sát các hoạt động tài chính tại cơ sở. Tuy nhiên một số
cán bộ xã năng lực còn yếu, chưa nắm vững các nội dung cơ bản về Luật ngân
sách nhà nước, chế độ thu, chế độ chi nên chưa giải trình kịp thời, cụ thể ngay
trước nhân dân, gây hoài nghi, thắc mắc, làm giảm ý nghĩa tác dụng của quy
chế dân chủ, công khai tài chính ở cơ sở.

2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương
Qua việc nghiên cứu công tác kế toán ngân sách xã ở một số địa phương,
em có rút ra một số đặc điểm sau:
Việc triển khai tin học hóa công tác kế toán theo dự án của Bộ Tài chính
chưa được triển khai đúng tầm, triển khai còn chậm, số lượng đơn vị áp dụng
phầm mềm kế toán ngân sách xã, phường, phầm mềm kế toán hành chính sự


×