Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn Hướng dẫn học sinh THPT sử dụng kĩ thuật tư duy “đi tắt đón đầu” để giải nhanh bài toán tổng hợp vô cơ hay và khó có liên quan đến tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit nhằm n

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.39 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CẨM THỦY 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH THPT SỬ DỤNG KỸ THUẬT TƯ
DUY “ ĐI TẮT ĐÓN ĐẦU” ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TOÁN
TỔNG HỢP VÔ CƠ HAY VÀ KHÓ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
TÍNH OXI HÓA CỦA ION NITRAT TRONG MÔI TRƯỜNG
AXIT NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ TRONG CÁC KÌ THI.

Người thực hiện: Đỗ Thị Lệ Thủy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa học

THANH HOÁ, NĂM 2018


MỤC LỤC

Phần 1
1.
2.
3.
4.
Phần 2
1.
2.
3.
4.



Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Giải pháp giải quyết vấn đề
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Phần 3 Kết luận, kiến nghị
1.
Kết luận
2.
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
2
2
2
3
3
3
5
16

18
18
19
20


Phần 1. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Theo xu hướng đổi mới trong giáo dục thì dạy học không chỉ là truyền đạt
để học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động mà dạy học phải gắn liền với
việc rèn luyện kĩ năng, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo ở học sinh. Đối
với môn tự nhiên nhiều lí thuyết như môn Hóa thì vấn đề đó càng cần thiết hơn.
Với xu thế ra đề tránh học tủ, học lệch và phát triển năng lực của học sinh, trong
các đề thi nói chung và hóa học nói riêng, người ra đề luôn cố gắng để có những
câu hỏi hay tránh những dạng quen thuộc nhằm phát hiện và phát triển năng lực
tư duy của học sinh, đặc biệt là những học sinh khá, giỏi. Với các bài toán tổng
hợp vô cơ, đề thường dài, các chất phản ứng biến đổi qua nhiều giai đoạn, học
sinh thường bị rối như lạc vào mê cung và thường sẽ mất rất nhiều thời gian để
làm nhưng chưa biết có làm ra hay không, một số khác chọn cách tô bừa đáp án.
Kiến thức về tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit luôn là
mảng kiến thức mà nhiều học sinh cảm thấy e ngại khi tiếp cận. Mảng kiến thức
này thường xuyên xuất hiện trong các đề thi THPT Quốc gia và đề thi chọn học
sinh giỏi cấp tỉnh. Khi ôn thi cho học sinh ở lớp 12 thường thì rất nhiều học sinh
chỉ làm được những dạng cơ bản mà không làm được các bài tổng hợp liên quan
đến tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit, thậm chí những học sinh “
cứng” của đội tuyển dự thi học sinh giỏi cũng thấy vất vả khi gặp dạng bài tập
này. Học sinh thường chỉ ốp ngay những công thức tính nhanh vào các dạng cơ
bản mà không hiểu rõ bản chất, trong khi đó những công thức này cũng rất khó
nhớ khi vào phòng thi.
Bên cạnh đó tài liệu nghiên cứu về phần bài tập tổng hợp vô cơ có liên

quan đến tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit lại chủ yếu về các
dạng bài tập cơ bản có sẵn khuôn mẫu mà không có nhiều bài tập cần tính tư duy
cao và chính bản thân một số giáo viên cũng cho rằng đây là phần bài tập khó,
còn lúng túng trong việc tìm cách giải hay, nhanh.
Để giáo viên bồi dưỡng học sinh ở trường THPT dự thi THPT Quốc gia,
thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt kết quả cao thì nhu cầu cấp thiết đối với người
giáo viên là cần phải định hướng, hình thành con đường tư duy cho học sinh khi
gặp dạng bài này để giúp học sinh ôn tập có hiệu quả.
Là một giáo viên dạy học ở trường THPT miền núi, điều kiện học tập của
học sinh còn nhiều khó khăn do kinh tế chưa phát triển mạnh. Mặc dù cả thầy và
trò đều đã có nhiều cố gắng, nhưng chất lượng học sinh vẫn chưa cao. Đặc biệt
là tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi trong kì thi THPT Quốc gia còn thấp; số học
sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh của bộ môn thì ít và điều đó đã làm cho tôi
luôn trăn trở. Tôi luôn nghĩ: phải làm thế nào để học sinh đi thi đạt kết quả cao
1


hơn? Vì vậy trong những năm gần đây tôi đã nghiên cứu, thu thập và sưu tầm
nhiều tài liệu có liên quan đến axit nitric và muối nitrat để ôn luyện cho học sinh
giúp các em nắm vững lí thuyết và thành thạo kĩ năng giải nhanh bài toán thuộc
mảng kiến thức này. Học sinh đã phần nào thấy yêu thích môn Hóa và không
còn cảm giác “sợ” bài tập tổng hợp vô cơ có liên quan đến tính oxi hóa của ion
nitrat trong môi trường axit. Nhiều bài tập khó đã được các em chinh phục..
Xuất phát từ thực tế trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh
THPT sử dụng kĩ thuật tư duy “đi tắt đón đầu” để giải nhanh bài toán tổng
hợp vô cơ hay và khó có liên quan đến tính oxi hóa của ion nitrat trong môi
trường axit nhằm nâng cao kết quả trong các kì thi” làm sáng kiến kinh
nghiệm của mình trong năm học 2017 -2018. Với hy vọng đề tài này sẽ là tài
liệu tham khảo phục vụ tốt cho công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu

Thực hiện sáng kiến này:
+ Trước hết giúp bản thân tôi hiểu sâu hơn về bản chất của những bài toán tổng
hợp vô cơ có liên quan đến tính oxi hóa của muối nitrat trong môi trường axit và
tìm được con đường tư duy để giải nhanh những bài toán này.
+ Giúp học sinh lĩnh hội, vận dụng kiến thức tốt và tư duy nhanh hơn.
+ Nâng cao kết quả thi của học sinh trong các kì thi.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, tôi sẽ nghiên cứu và tổng kết những vấn đề sau:
- Kĩ thuật “tư duy đi tắt đón đầu” trong các bài toán tổng hợp vô cơ cơ: Nội
dung, phạm vi áp dụng.
- Cách áp dụng kĩ thuật “tư duy đi tắt đón đầu” giải bài tập tổng hợp vô cơ hay
và khó có liên quan đến tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit thông
qua các ví dụ cụ thể.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu mà tôi sử dụng trong đề tài:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tôi đã nghiên cứu nhiều tài
liệu như: “Rèn luyện và phát triển tư duy hóa học, tập 1 – Nguyễn Anh Phong;
“Kinh nghiệm và tiểu xảo luyện giải đề quốc gia Hóa học – Nguyễn Anh
Phong”;“Làm chủ môn Hóa trong 30 ngày, tập vô cơ – Lê Đăng Khương” và các
trang web khác.
- Tham khảo kinh nghiệm giải nhanh bài tập tổng hợp khó của một số đồng
nghiệp.
- Thực nghiệm trong giảng dạy

2


Phần 2. Nội dung
I. Cơ sở lí luận.
Để phát triển năng lực của mình, thích ứng được với áp lực về mặt thời

gian trong thi cử thì trong quá trình làm bài tập học sinh không thể lúc nào cũng
máy móc theo kiểu cứ gặp bài tập hóa học là đi viết phương trình phản ứng; học
sinh phải suy nghĩ, tư duy, tìm tòi cách giải hay, nhanh, không cần viết phương
trình. Muốn làm được điều đó đòi hỏi học sinh phải nắm vững bản chất, tránh sự
đánh lạc hướng của người ra đề.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (Nhà xuất bản Từ điển bách
khoa. Hà Nội. 2005): Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức
một cách đặc biệt - Bộ não người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách
quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận.v.v...
Tư duy đi tắt đón đầu trong hóa học nói chung đó là “đừng bao giờ” sợ kẻ thù
của chúng ta lẩn trốn trong cái mê cung đầy cạm bẫy mà lao vào trong mê cung
ấy “tìm và diệt” kẻ thù. Chúng ta sẽ tư duy với những câu hỏi: Nó gồm những
gì? cuối cùng thì nó chạy vào đâu? Những chất có số oxi hóa tăng, giảm là
những chất nào? Dung dịch gồm những ion nào? Số mol ra sao?...– Rèn luyện
và phát triển tư duy Hóa học - Nguyễn Anh Phong – NXB ĐHQG Hà Nội. Đối
với bài toán về tính oxi hóa của muối nitrat trong môi trường axit thuần túy
chúng ta chỉ cần viết phương trình phản ứng, tìm chất hết, chất dư dựa vào tỉ lệ
số mol các chất là có thể giải dễ dàng. Nhưng vấn đề là người ra đề luôn muốn
làm khó chúng ta bằng nhiều cách. Bởi vậy đòi hỏi người giải phải tư duy đúng
cách, đúng hướng để tìm ra được cái bẫy, từ đó tìm đường thoát khỏi “mê cung”
đầy cạm bẫy.
Kĩ thuật “tư duy đi tắt đón đầu” giáo viên sử dụng để hướng dẫn, định
hướng cho học sinh cách tư duy những bài tập tổng hợp vô cơ hay và khó đặc
biệt có liên quan đến tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit là cần thiết
và cấp bách.
2. Thực trạng của vấn đề
Trong chương trình sách giáo khoa 11 kể cả chương trình chuẩn và nâng
cao, đề cập không nhiều đến tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit.
(Phần kiến thức này chỉ xuất hiện trong mục nhận biết ion nitrat). Thế nhưng bài
tập về phần kiến thức này thì thường xuyên xuất hiện trong đề thi THPT Quốc

gia ( phần lấy điểm 9,10) và đề thi học sinh giỏi. Nhiều học sinh lúng túng
không giải được thường sẽ bỏ qua, tìm cách khoanh bừa, tô bừa nếu là thi trắc
nghiệm.
Thực tế qua nghiên cứu nhiều tài liệu và tham khảo ở các đồng nghiệp thì
cũng đã có nhiều sáng kiến kinh nghiệm đề cập đến mảng kiến thức này nhưng
3


mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản, dùng phương trình phản ứng, tìm chất hết,
chất dư là có thể giải được. Trong đề tài này tôi muốn đề cập đến những bài tập
về tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit hay và khó, trong đề thi
THPT Quốc gia nó ở mức độ câu hỏi lấy điểm 9, 10 của học sinh, trong đề thi
học sinh giỏi nó ở mức độ lấy giải cao.
Tôi chọn ra 20 học sinh học tốt nhất môn Hóa của lớp 12A1 trường THPT
Cẩm Thủy 1 để tham gia vào đề tài nghiên cứu này. Hình thức khảo sát trước khi
thực nghiệm đề tài: Cho học sinh làm một bài kiểm tra tự luận với 5 bài tập tổng
hợp vô cơ có liên quan đến tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit
trong thời gian 25 phút. Nội dung bài tập như sau:
Câu 1: Cho 38,55 g hh X gồm Mg, Al, ZnO, và Fe(NO3)2 tan hoàn toàn trong
dd chứa 0,725 mol H2SO4 loãng. Sau khi các pứ xảy ra hoàn toàn , thu được dd
Y chỉ chứa 96,55 g muối sunfat trung hòa và 3,92 l(đktc) khí Z gồm 2 khí không
màu trong đó có 1 khí hóa nâu trong không khí. Biết d Z/H2 = 9 . Tính phần trăm
số mol của Mg trong hỗn hợp X ?
Câu 2: Cho m gam bột Fe vào 800 ml dung dịch hỗn hợp gồm Cu(NO3)2 0,2M
và H2SO4 0,25M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,6m gam
hỗn hợp bột kim loại và V lít khí NO ( sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Tính giá
trị của m và V?
Câu 3: Cho hh X gồm Fe và Cu vào 400ml dd chứa hh gồm H 2SO4 0,5M và
NaNO3 0,2M, Sau khi các pứ xảy ra hoàn toàn thu được dd Y và khí NO (sp khử
duy nhất) đồng thời còn một phần kim loại chưa tan. Cho V ml dd NaOH 1M

vào dd X thì lượng kết tủa thu được là lớn nhất. Tính giá trị tối thiểu của V?
Câu 4: Cho 8,64 gam Mg vào dung dịch hỗn hợp NaNO 3 và H2SO4 đun nhẹ đến
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch A; 1,792 lít hỗn hợp khí B có
khối lượng 1,84 gam gồm 2 khí không màu, có một khí hóa nâu và còn lại 4,08
gam chất rắn không tan. Cô cạn cẩn thận dung dịch A thu được m gam muối
khan. Tính giá trị của m?
Câu 5: Cho 26,88 gam bột Fe vào 600 ml dung dịch hỗn hợp A gồm Cu(NO 3)2
0,4M và NaHSO4 1,2M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam
chất rắn B và khí NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Tính giá trị của m?
* Kết quả bài kiểm tra: Với 20 học sinh lớp 12A1:

Điểm
0 ≤ Điểm < 5
Số
lượng
04

Tỉ lệ %
20%

5 ≤ Điểm < 6,5

6,5 ≤ Điểm < 8

8 ≤ Điểm ≤ 10

Số
lượng
12


Số
lượng
04

Số
lượng
0

Tỉ lệ %
60%

Tỉ lệ %
20%

Tỉ lệ %
0%

4


Nhận xét: Qua kết quả trên cho thấy chưa có học sinh nào có thể đạt điểm giỏi,
Chủ yếu học sinh khá giỏi của lớp cũng chỉ mới đạt mức trung bình khi làm bài
tập phần này.
3. Giải pháp giải quyết vấn đề
Tôi đã sưu tầm các bài tập dạng này trong các đề thi học sinh giỏi, đề thi
đại học - cao đẳng của bộ và đề thi thử của các trường THPT rồi giải và rút ra
phương pháp giải nhanh. Tôi cũng đã áp dụng vào thực hành giảng dạy cho các
học sinh khá, giỏi, nhận thấy các em tiếp thu tốt và giải nhanh được các bài tập
tương tự. Sau đây tôi xin trình bày cách giải nhanh bài tập tổng hợp vô cơ có
liên quan đến tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit bằng kĩ thuật tư

duy “đi tắt đón đầu”.
Phần 1: Tóm tắt một số kiến thức cơ bản có liên quan
Trước hết học sinh cần nắm được nội dung cơ bản:
Trong môi trường axit ion NO3- có tính oxi hoá mạnh như axit HNO3. Khi đó nó
sẽ oxi hoá được các chất có tính khử như: các kim loại, phi kim và một số hợp
chất.
Ví dụ 1: Khi cho mảnh kim loại Cu vào dung dich NaNO3 sau đó thêm
tiếp vào lượng dư dung dịch axit H 2SO4 loãng lại thấy dung dịch chuyển màu
xanh và có bọt khí thoát ra.
Lúc đó có quá trình hoá học xảy ra:
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Ví dụ 2: Rót một lượng dung dịch FeCl2 vào cốc đựng dung dịch KNO3,
không thấy có hiện tượng gì, nhưng khi nhỏ thêm dung dịch HCl vào thì thấy có
khí thoát ra và dung chuyển sang màu vàng nâu của muối sắt (III)
PTHH:
3Fe2+ + 4H+ + NO3- → 3Fe2+ + NO + 2H2O
Ví dụ 3: Khi cho kim loại Al tác dụng với dung dịch hỗn hợp gồm
( NaHSO4 và KNO3) thấy Al tan và có khí thoát ra.
Lúc đó có quá trình hoá học xảy ra và viết PTHH dưới dạng ion rút gọn
để thấy rõ vai trò chất oxi hoá của ion NO3- :
Al + 4H+ + NO3- → Al3+ + NO + 2H2O
Tiếp theo để vận dụng giải bài toán theo lối tư duy này học sinh phải thật
sự nhuần nhuyễn và thành thạo các định luật bảo toàn như: định luật bảo toàn
nguyên tố, định luật bảo toàn mol electron, định luật bảo toàn khối lượng, định
luật bảo toàn điện tích...
Cụ thể:
+ Định luật bảo toàn khối lượng:

5



Trong phản ứng hóa học thì tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng
bằng tổng khối lượng các chất tạo thành sau phản ứng ( không tính khối lượng
của phần không tham gia phản ứng).
Xét phản ứng:
aA + bB → cC
+ dD (1)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho pứ (1) có:

mA + mB = mC + mD
Trong đó: mA, mB lần lượt là phần khối lượng tham gia phản ứng của chất A, B
mC, mD lần lượt là khối lượng được tạo thành của chất C, D
a, b, c, d lần lượt là hệ số tỉ lượng của các chất A, B, C, D trong
phương trình phản ứng.
+ Định luật bảo toàn mol electron:
Tổng số mol electron mà các chất khử cho bằng tổng số mol electron mà
các chất oxi hoá nhận.
Giả sử bài toán hoá học có: chất khử là A có số mol
: nA
chất oxi hoá là B có số mol : nB
Áp dụng định luật bảo toàn electron cho 2 quá trình oxi hoá và khử của 2
chất A, B có:
∑số e nhường x nA = ∑số e nhận x nB
+ Định luật bảo toàn nguyên tố:
Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố trước phản ứng bằng tổng số
mol nguyên tử của nguyên tố đó sau phản ứng.
Giả sử trước phản ứng nguyên tố X có trong các chất A, B
Sau phản ứng nguyên tố X có trong các chất C, D
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố cho nguyên tố X có:
nA.số ntử X trong A + nB.số ntử X trong B =nC.số ntử X trong C + nD.số ntử X trong D


+ Định luật bảo toàn điện tích:
Tổng số mol các điện tích dương của ion dương bằng tổng số mol các
điện tích âm của ion âm.
∑ n ion dương x điện tích ion dương = ∑ n ion âm x điện tích ion âm
Phần 2: Hướng dẫn học sinh giải một số bài tập
Dạng 1: Bài toán tổng hợp vô cơ về tính oxi hóa của ion nitrat trong môi
trường axit đối với hỗn hợp không chứa sắt và các hợp chất của sắt
Dạng bài này thường không phức tạp bằng dạng bài có chứa sắt và hợp
chất của sắt.
6


Ví dụ 1: Cho lượng dư Mg tác dụng với dung dịch gồm HCl, 0,1 mol KNO 3 và
0,2 mol NaNO3. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X
chứa m gam muối và 6,272 lít hỗn hợp khí Y (đktc) gồm 2 khí không màu, trong
đó có một khí hóa nâu trong không khí. Tỉ khối của Y so với H2 là 13. Giá trị của
m là:
A. 83,16
B. 60,34
C. 84,76
D. 58,74
(Trích Đề thi THPT Quốc gia năm 2017).
Hướng dẫn:
Ta sẽ bắt đầu từ khí Y: hỗn hợp khí Y gồm 2 khí không màu, trong đó có một khí
hóa nâu trong không khí.
 trong Y có NO
Mặt khác d Y / H = 13 nên khí còn lại là H2
Có khí H2 chứng tỏ trong dung dịch không còn NO3- .
2


n NO = 0,24mol
nY = 0,28
⇒

d Y / H 2 = 13 nH 2 = 0,04mol

Vậy ta sẽ đón đầu ở đâu? Ta sẽ đón đầu ở dung dịch X
Trong X sẽ gồm (MgCl2, KCl, NaCl, NH4Cl)
Ta có sơ đồ:
Mg 2+

+
 HCl
 NH 4
 NO : 0,24mol

 +
Mg +  KNO3 : 0,1mol → X K : 0,1mol +  H : 0,04mol + H 2O
 NaNO : 0,2mol
 Na + : 0,2mol  2
3


Cl −


BTNT Nitơ ta có: n NH = 0,3 − 0,28 = 0,06mol
+
4


BT.e : 8n NH + 3n NO + 2nH = 2nMg ⇒ nMg = 0,64mol
+
4

2

m = mMgCl2 + mKCl + mNaCl + m NH 4Cl = 83,16( g ) .

(Đáp án A)
+ Những vướng mắc của học sinh khi giải bài tập này:
- Học sinh không biết phương hướng giải cho bài toán.
- Học sinh thường đi tìm cách để viết phương trình phản ứng hoặc các bán phản
ứng để giải như vậy sẽ mất nhiều thời gian và làm bài toán phức tạp hơn.
+ Dạy học sinh tiếp thu được kĩ thuật tư duy đi tắt đón đầu và phương pháp
giải dạng bài toán này như thế nào?
- Bước 1: hướng dẫn học sinh đọc kĩ đề, tập trung để ý vào các dung dịch A,
B,...hay khí X, Y,.., hoặc chất rắn M, N,..
- Bước 2: Xác định được thành phần của các dung dịch, chắt rắn hay khí.
7


- Bước 3: Viết sơ đồ tóm tắt bài toán ( có kèm các số liệu cần thiết)
- Bước 4: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải.
- Bước 5: Ra thêm bài tập tương tự để học sinh tự luyện (chẳng hạn ví dụ 2 dưới
đây).
Ví dụ 2: Nung nóng hỗn hợp chất rắn A gồm a mol Mg và 0,25 mol Cu(NO 3)2,
sau một thời gian thu được chất rắn X à 0,45 mol hỗn hợp khí NO 2 và O2. X tan
hoàn toàn trong dung dịch chứa vừa đủ 1,3 mol HCl, thu được dung dịch Y chứa
m gam hỗn hợp muỗi clorua, và thoát ra 0,05 mol hỗn hợp khí Z gồm N 2 và H2,

tỉ khối của Z so với H2 là 11,4. Giá trị gần nhất của m là:
A. 82
B. 74
C. 72
D. 80
(Trích Đề thi thử THPT Quốc Gia chuyên Bạc Liêu- 2015)
Hướng dẫn:
nH 2 = 0,01(mol )
n N 2 = 0,04(mol )

Ta có: 

H2 thoát ra nghĩa là không còn NO3− .
Chúng ta tư duy theo kiểu đón đầu với câu hỏi tưởng như đơn giản nhưng vô
cùng quan trọng: Clo trong HCl đi đâu?
n
= 0,25(mol )
 CuCl2
BTNT .Clo
Ta có ngay:  →nMgCl2 = a(mol )

BTNT . H
n NH 4Cl =1,3−0,5−2 a =0,8−2 a 
→ nH 2O = 4 a −0 , 96

Tiếp tục một câu hỏi nữa: 0,25.3.2+1,5 mol O ban đầu đã đi đâu? Nó đi vào
trong H2O và trong 0,45 mol hỗn hợp khí.
BTNT .O

→ 0,45.2 + 4a − 0,96 = 1,5 → a = 0,39(mol ) → m = 71,87( g )

Vậy ta có: 
Ví dụ 3: Hòa tan hết 13,52 gam hỗn hợp X gồm Mg(NO 3)2, Al2O3, Mg và Al vào
dung dịch NaNO3 và 1,08 mol HCl ( đung nóng). Sau khi kết thúc phản ứng thu
được dung dịch Y chỉ chứa các muối và 3,136 lít (đktc) hỗn hợp khí Z gồm N 2O
và H2. Tỉ khối của Z so với He bằng 5. Dung dịch Y tác dụng tối đa với dung
dịch chứa 1,14 mol NaOH, lấy kết tủa nung ngoài không khí tới khối lượng
không đổi thu được 9,6 gam rắn. Tính phần trăm khối lượng của Al có trong hỗn
hợp X?
Hướng dẫn:
 N 2 O : 0,06mol
→ Y không chứa NO3−
H
:
0
,
08
mol
 2

Ta có: nZ= 0,14 mol 

nMg=0,24 mol
Ta bắt đầu vận dụng tư duy đi tắt đón đầu:
Cho NaOH vào Y sẽ thu được gì?
8


BTNT .Clo
 
→ NaCl : 1,08(mol )

(n NaNO3 = x)
Đương nhiên là:  BTNT . Na
  
→ NaAlO2 : 1,14 + x − 1,08 = 0,06 + x

Vậy Y là gồm?
Mg 2+ : 0,24mol
 3+
 Al : 0,06 + x( mol )
 +
BTDT

→ 4 x + y = 0,42
Y gồm:  Na : x(mol )
 NH + : y (mol )
4

Cl − : 1,08(mol )

BTKL

→13,52 + 85 x + 1,08.36,5 = mY + 0,14.4.5 + 18

1,08 − 0,08.2 − 4 y
2

→ 35 x + 18 y = 3,86
 x = 0,1(mol )
⇒
 y = 0,02(mol )

BTNT . N


→ nMg ( NO3 ) 2 =

0,12 + 0,02 − 0,1
BTNT . Mg
= 0,02(mol ) 
→ nMg = 0,22( mol )
2

BTE

→ 0,22.2 + 3n Al = 0,08.2 + 0,06.8 + 0,02.8 ⇒ n Al = 0,12(mol )

% Al =

0,12.27
.100% = 23,96%
13,52

Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện 3 ví dụ trên giáo viên ra thêm một
số bài với mức độ từ dễ đến khó để học sinh về nhà tự luyện.
Bài tập tự luyện:
Câu 1: Cho một lượng Mg dư vào 500 ml dung dịch gồm H 2SO4 1M và NaNO3
0,4M. Sau khi kết thúc các phản ứng thu được Mg dư, dung dịch Y chỉ chứa m
gam muối và thấy 2,24 lít khí NO (đktc) bay ra. Giá trị của m là:
A. 61,32
B. 71,28
C. 64,84

D. 65,52
Câu 2: Hòa tan hoàn toàn 30 gam hỗn hợp X gồm Mg, MgO, Mg(NO 3)2 trong
dung dịch HCl. Sau phản ứng thu được dung dịch Y chỉ chứa 1 muối clorua và
4,48 lít NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Số mol HCl đã phản ứng là:
A. 0,3 mol
B. 0,6 mol
C. 1,2 mol
D. 0,8 mol
Câu 3: Cho 3,48 gam bột Mg tan hết trong dung dịch hỗn hợp gồm HCl (dư) và
KNO3 thu được dung dịch X chứa m gam muối và 0,56 lít (đktc) hỗn hợp khí Y
gồm N2 và H2. Khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 11,4. Giá trị của m là:
A. 18,035
B. 14,485
C. 16,085
D. 18,300
(Trích Đề thi khối B – 2014- Bộ Giáo dục)
Câu 4: Cho 31,15 gam hỗn hợp bột Zn và Mg (tỉ lệ mol 1:1) tan hết trong dung
dịch hỗn hợp gồm NaNO3 và NaHSO4 thu được dung dịch A chỉ chứa m gam
hỗn hợp các muối và 4,48 lít (đktc) hỗn hợp khí B gồm N 2O và H2. Khí B có tỉ
khối so với H2 bằng 11,5. m gần giá trị nào nhất?
9


A. 240
B. 255
C. 132
D. 252
( Trích đề thi thử Nguyễn Anh Phong – lần 3- 2015)
Đáp số: m=240,1 (g)
Câu 5: Cho 4,32 gam Mg vào dung dịch hỗn hợp NaNO3 và H2SO4, đun nhẹ đến

khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X; 0,896 lít (đktc) hỗn hợp
khí Y có khối lượng 0,92 gam gồm 2 khí không màu có một khí hóa nâu trong
không khí và còn lại 2,04 gam chất rắn không tan. Cô cạn cẩn thận dung dịch X
thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 18,27
B. 14,90
C. 14,86
D. 15,75
(Trích Đề thi thử THPT Chuyên Đại học Vinh- lần 3- 2015)
Câu 6: Cho 82,05 gam hỗn hợp A gồm Al và Al2O3 (có tỉ lệ mol là 2,3:1) tan
hoàn toàn trong dung dịch B chứa H2SO4 và NaNO3 thu được dung dịch C chỉ
chứa 3 muối và m gam hỗn hợp khí D (trong D có 0,2 mol khí H 2). Cho BaCl2
dư vào C thấy có 838,8 gam kết tủa xuất hiện. Mặt khác cho 23 gam Na vào
dung dịch C sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thấy khối lượng dung
dịch giảm 3,1 gam và dung dịch sau phản ứng có muối amoni. Giá trị của m
gần nhất với:
A. 16
B. 13
C. 12
D. 15
Đáp số: m=12,1 (g)
Câu 7: Lấy hỗn hợp X gồm Zn và 0,3 mol Cu(NO 3)2 nhiệt phân một thời gian
thu được hỗn hợp rắn Y và 10,08 lit hỗn hợp khí Z gồm NO 2 và O2. Y tác dụng
vừa đủ với dung dịch chứa 2,3 mol HCl thu dược dung dịch A chỉ chứa các muối
clorua và 2,24 lít hỗn hợp khí B gồm 2 đơn chất không màu. Biết các khí đo ở
đktc, tỉ khối hơi của B so với H 2 bằng 7,5. Tính tổng khối lượng muối trong
dung dịch A?
(Trích Đề Thi Thử THPT Quốc gia Lần 2 Sở GD Vĩnh Phúc 2016).
A. 154,65 (g)
B. 152,85 (g)

C. 156,10 (g)
D. 150,30 (g)
Câu 8: Cho 23,34 gam hỗn hợp X gồm Al, Al 2O3, Al(NO3)3 (trong đó oxi chiếm
34,961% về khối lượng) vào dung dịch chứa 1,58 mol NaHSO 4 và 0,04 mol
NaNO3, khuấy đều cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch
Y(chứa các muối trung hòa) và 0,18 mol hỗn hợp khí Z gồm N 2O, N2 và H2. Để
tác dụng tối đa các chất tan có trong dung dịch Y cần dùng dung dịch chứa 2,04
mol NaOH. Phần trăm khối lượng của N 2 có trong hỗn hợp khí Z gần giá trị nào
nhất?
A. 21
B, 22
C. 11
D. 12
Đáp số: m=21,875%
Câu 9: Cho 30,24 gam hỗn hợp rắn X gồm Mg, MgCO 3, Mg(NO3)2 ( trong đó
oxi chiếm 28,57% về khối lượng hỗn hợp) vào dung dịch chứa 0,12 mol HNO 3
10


và 1,64 mol NaHSO4 , khuấy đều cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được
dung dịch Y chứa các muối trung hòa có khối lượng 215,08 (g) và hỗn hợp khí Z
gồm N2O, N2, CO2, H2 (trong đó số mol N2O bằng số mol CO2). Tỉ khối hơi của
Z so với He bằng a. Giá trị của a gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 6,5
B. 7
C. 7,5
D. 8
Đáp số: m=6,83
Câu 10: Cho m gam hỗn hợp X gồm MgO, CuO, MgS, Cu 2S ( oxi chiếm 30%
khối lượng) tan hết trong dung dịch H 2SO4 và NaNO3, thu được dung dịch Y chỉ

chứa 4m gam muối trung hòa và 0,672 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm NO 2, SO2
(không còn sản phẩm khử khác). Cho Y tác dụng vừa đủ với dung dịch
Ba(NO3)2, được dung dịch Z và 9,32 gam kết tủa. Cô cạn Z được chất rắn T.
Nung T đến khối lượng không đổi, thu được 2,688 lít (đktc) hỗn hợp khí G (có tỉ
khối so với H2 bằng 19,5). Giá trị của m gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 3,0
B. 2,5
C. 3,5
D. 4,0
(Trích tuyển tập câu hỏi vô cơ hay và khó- phần 1- Nguyễn Thanh Tú)
Đáp số: m=2,959 (g)
Dạng 2: Bài toán tổng hợp vô cơ về tính oxi hóa của ion nitrat trong môi
trường axit đối với hỗn hợp có chứa sắt và các hợp chất của sắt
Trong đề thi đại học cũng như thi học sinh giỏi thì phần này hầu như năm nào
cũng xuất hiện. Ở đây tôi không đi sâu vào hướng dẫn học sinh nghiên cứu
chuyên đề về sắt và các hợp chất của sắt, tôi chỉ hướng dẫn để học sinh có thể
vận dụng được tư duy đi tắt đón đầu giải nhanh một số bài cụ thể từ đó có thể
vận dụng để giải các bài khác nếu gặp trong đề thi.
Ví dụ 1: Cho 26,88 gam bột Fe vào 600 ml dung dịch hỗn hợp A gồm Cu(NO 3)2
0,4M và NaHSO4 1,2M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam
chất rắn B và khí NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Giá trị của m là:
A. 15,92
B. 13,44
C. 17,04
D. 23,52
(Trích Đề thi thử THPT Quốc gia chuyên Hà Giang – Lần 2-2015)
Hướng dẫn:
n = 0,48mol
 Fe
4 H + + NO3− + 3e→ NO + 2 H 2O

  → n NO = 0,18mol
Ta có: nH + = 0,72mol   

n
= 0,48mol
 NO3−

Ta dễ thấy Fe và NO3− dư thoải mái nên NO bay ra sẽ tính theo H+.
Sử dụng kĩ thuật đi tắt đón đầu ta sẽ xử lý dung dịch sau phản ứng rất đơn giản.
Dung dịch sau phản ứng có:

11



nSO42 − = 0,72mol
 BTNT . N
→ n NO − = 0,3mol
  
3

n Na + = 0,72mol
 BTNT .Fe
→ nFe2+ = 0,48mol
  

0,72.2 + 0,3 − 0,72 − 0,48.2
BTDT
 
→ nCu 2 + =

= 0,03mol
2


Bảo toàn nguyên tố Cu ta có: m=64(0,24 - 0,03)= 13,44 (g)
Nhận xét: Bài toán này trong chuyên đề sắt sẽ thuộc dạng hỗn hợp có kim loại
sắt hoặc hợp chất của sắt nếu dư kim loại ( thường là Fe hoặc Cu) thì muối cuối
cùng của sắt là Fe2+.
Ví dụ 2: Hòa tan hết 15,0 gam hỗn hợp X gồm Fe, Fe 3O4, FeCO3và Fe(NO3)2
trong dung dịch chứa NaHSO 4 và 0,16 mol HNO3, thu được dung dịch Y và
hỗn hợp khí Z gồm CO 2 và NO (tỉ lệ mol tương ứng 1 : 4). Dung dịch Y hòa
tan tối đa 8,64 gam bột Cu, thấy thoát ra 0,03 mol khí NO. Nếu cho dung dịch
Ba(OH)2 dư vào Y, thu được 154,4 gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn
toàn và khí NO là sản phẩm khử duy nhất của cả quá trình. Tính phần trăm
khối lượng của Fe đơn chất trong hỗn hợp X
Hướng dẫn:
Với ví dụ này ta sẽ đi tắt đón đầu từ dung dịch Y.
.- Dung dịch Y gồm Fe3+, H+, Na+, NO3- và SO42- (dung dịch Y không chứa
Fe2+, vì không tồn tại dung dịch cùng chứa Fe 2+, H+ và NO3-).
- Khi cho dung dịch Y tác dụng với 0,135 mol Cu thì:
BT:e

→ nFe3+ = 2nCu − 3nNO = 0,18mol
 


nH+ (d­ ) = 4nNO = 0,12mol

- Khi cho dung dịch Y tác dụng với Ba(OH) 2 ta có:
n BaSO 4 = n NaHSO 4 =


m ↓ − 107n Fe3+
= 0,58 mol
233

BTDT
- Xét dung dịch Y, có: → n NO3− = 2n SO 42− − (3n Fe3+ + n H + + n Na + ) = 0, 08 mol

⇒ m Y = 23n Na + + 56n Fe3+ + n H + + 62n NO3− + 96n SO 4 2 − = 84,18(g)
BT:H

→ nH2O =

nNaHSO4 + nHNO3 − nH+ (d­ )
2

= 0,31mol

- Xét hỗn hợp khí Z, có nCO2 = x­mol và

nNO = 4xmol .

Mặt khác :

BTKL

  → 44n CO2 + 30n NO = m X + 120n NaHSO4 + n HNO3 − m T − 18n H 2O → 44x + 4x.30 = 4,92(g) ⇒ x = 0,03mol

- Quay trở lại hỗn hợp rắn X, ta có:
12



nNO3− + nNO − nHNO3 0,08+ 0,12 − 0,16
=
= 0,02mol­vµ­nFeCO3 = nCO2 = 0,03mol
2
2
nNaHSO4 + nHNO3 − 2nCO2 − 4nNO − nH+ (d­ )
n
= 0,01mol
mà nFe3O4 = O(trong­oxit) ⇒ nFe3O4 =
4
8
m X − 232n Fe3O 4 − 116n FeCO3 − 180n Fe(NO3 ) 2
⇒ %m Fe =
.100 = 37,33
mX
BT:N

  → nFe(NO3)2 =

Nhận xét: Bài toán này chất tạo môi trường axit không phải là một axit thông
thường mà là NaHSO4.. Giáo viên cần lưu ý học sinh ion HSO4− là ion chứa H+
của một axit mạnh nên học sinh vẫn tiến hành giải bài tập như đối với axit
thông thường.
Ví dụ 3: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 2,8 gam Fe và 1,6 gam Cu trong 500
ml dung dịch hỗn hợp (NaNO3 0,1M, HCl 0,4M, HClO4 0,1M) thu được khí NO
(khí duy nhất) và dung dịch X. Cho X vào dung dịch AgNO 3 dư, thu được m
gam chất rắn. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn, NO là sản phẩm khử duy
nhất của N+5 trong các phản ứng. Tính giá trị của m?

Hướng dẫn:
Ta có:
+
 Fe : 0,05(mol )
 H : 0,25(mol )
+


Cu : 0,025(mol )  NO3 : 0,05( mol )

Bản chất: 4 H + + NO3− + 3e → NO + 2 H 2O
0,25
= 0,0625(mol )
4
= a (mol )

n NO =
n Ag

Ở đây dung dịch AgNO3 dư nên cho dù quá trình đầu Fe thay đổi đến mức oxi
hóa nào, trong X tồn tại những ion sắt nào thì cuối cùng vẫn là Fe 3+. ( tư duy đi
tắt đón đầu)
Bảo toàn e: 0,05.3+0,025.2=0,0625.3 +1.a
a= 0,0125 (mol)
BTNT .Clo
 AgCl 
→ n AgCl = 0,2mol
→ m = 0,2.143,5 + 0,0125.108 = 30,05( g )
Chất rắn gồm: 
 Ag : 0,0125(mol )


Nhận xét:
+ Sản phẩm khử sẽ ưu tiên cho các sản phẩm của NO3− trước rồi mới đến Ag+.
+ nếu trong dung dịch có H+, Fe2+, Fe3+ sau đó cho AgNO3 vào thì 1 phần Fe2+
sẽ kết hợp với H+ dư và cho ra NO, khi H+ hết Fe2+ mới tác dụng với Ag+ để cho
ra Ag
Ví dụ 4: Đốt cháy hỗn hợp gồm 1,92 gam Mg và 4,48 gam Fe với hỗn hợp khí
X gồm Clo và Oxi, sau phản ứng chỉ thu được hỗn hợp Y gồm các oxit và muối
clorua (không còn khí dư) hòa tan Y bằng một lượng vừa đủ 120 ml dung dịch
13


HCl 2M, thu được dung dịch Z. Cho AgNO 3 dư vào dung dịch Z, thu được 56,69
gam kết tủa. Phần trăm thể tích của Clo trong hỗn hợp X là:
A. 51,72%
B. 76,70%
C. 53,85%
D. 56,36%
(Trích đề thi khối B-2012-Bộ giáo dục)
Hướng dẫn:
Chúng ta sẽ tư duy theo lối “đi tắt đón đầu” như sau:
BTNT
Mg 
→ Mg ( NO3 ) 2
+ Cuối cùng thì Mg và Fe biến thành cái gì? là: 
BTNT
 Fe 
→ Fe( NO3 ) 3

+ gốc nitrat là do đâu sinh ra? Gốc nitrat từ AgNO3 mà ra

Vậy ta có:
nMg ( NO 3 )2 = nMg = 0,08(mol )( BTNT .Mg )

nFe ( NO3 )3 = n Fe = 0,08( mol )( BTNT .Fe)
 AgCl : a (mol )
BTNT . N


→ n NO − = n Ag + = 0,4(mol ) → 56,69
3
 Ag : b(mol )
a + b = 0,4
a = 0,38(mol )
⇒

143, a = 108b = 56,69 b = 0,02(mol )
BTNT .O
nH 2O = 0,12(mol ) 

→ nOtrongX
= 0,06(mol
2

BTNT
→ nHCl = 0,24(mol ) → 
0,38 − 0,24
trongX
= 0,07(mol )
∑ nCl − = 0,38(mol ) → nCl2 =


2
0,07
%VCl2 =
.100% = 53,85%
0,07 + 0,06

Trên cơ sở các ví dụ giáo viên giao thêm bài tập cho học sinh tự luyện theo
mức độ từ dễ đến khó.
Bài tập tự luyện:
Câu 1: Hòa tan bột Fe vào 200 ml dung dịch chứa NaNO 3 và H2SO4. Sau phản
ứng hoàn toàn thu được dung dịch A và 6,72 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm NO
và H2 có tỉ lệ mol 2:1 và 3 gam chất rắn không tan. Biết dung dịch A không chứa
muối amoni. Cô cạn dung dịch A thu được khối lượng muối khan là:
A. 126,0 gam
B. 75,0 gam
C. 120,4 gam
D. 70,4 gam
Câu 2: Cho 52,8 gam hỗn hợp rắn X gồm Fe 3O4, Cu(NO3)2 và Cu vào dung dịch
chứa 0,6 mol H2SO4, đung nóng sau khi kết thúc phản ứng thu được khí NO (sản
phẩm khử duy nhất) và dung dịch Y chỉ chứa 2 muối có khối lượng m gam. Cho
bột Cu vào dung dịch Y không thấy có hiện tượng. Giá trị m là:
A. 79,6
B. 94,8
C. 78,8
D. 52,8
Câu 3: Cho hỗn hợp gồm 1,12 gam Fe và 1,92 gam Cu vào 400 ml dung dịch
chứa hỗn hợp gồm H2SO4 0,5M và NaNO3 0,2 M. Sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thu được dung dịch X và khí NO ( sản phẩm khử duy nhất). Cho V
14



ml dung dịch NaOH 1M vào dung dịch X thì lượng kết tủa thu được là lớn nhất.
Giá trị tối thiểu của V là:
A. 120
B. 240
C. 360
D. 400
Câu 4: Cho m gam hỗn hợp X chứa Fe, Fe 3O4, Fe(NO3)2 tan hết trong 320 ml
dung dịch KHSO4 1M. Sau phản ứng thu được dung dịch Y và 0,896 lít khí NO
(đktc, sản phẩm khử duy nhất). Cô cạn dung dịch Y thu được 59,04 gam muối
trung hòa. Mặt khác cho NaOH dư vào Y thấy có 0,44 mol NaOH phản ứng.
Phần trăm khối lượng của Fe có trong X gần nhất với:
A. 2,5%
B. 2,8%
C. 4,2%
D. 6,3%
( Trích đề thi thử Nguyễn Anh Phong – lần 3- 2016)
Đáp số: %Fe=2,857%
Câu 5: Hòa tan hoàn toàn 7,028 gam hỗn hợp rắn X gồm: Zn, Fe3O4, ZnO (số
mol Zn bằng số mol ZnO) vào 88,2 gam dung dịch HNO3 20% thu được dung
dịch Y và 0,2688 lít khí NO duy nhất (đktc). Cho từ từ V lít dung dịch NaOH
1M vào dung dịch Y cho đến khi phản ứng hết với các chất trong Y thu được
lượng kết tủa cực đại, nung lượng kết tủa này trong không khí đến khối lượng
không đổi thu được 7,38 gam rắn. Giá trị của V là:
A. 0,267 lít
B. 0,257 lít
C. 0,266 lít
D. 0,256 lít
Câu 6: Hòa tan hết 23,76 gam hỗn hợp X gồm FeCl 2, Cu, Fe(NO3)2 vào dung
dịch chứa 0,4 mol HCl thu được dung dịch Y và khí NO. Cho từ từ dung dịch

AgNO3 vào Y đến khi thấy các phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thấy đã dùng 0,58
mol, kết thúc phản ứng thu được m gam kết tủa và 0,448 lít NO. (NO là sản
phẩm khử duy nhất của N+5). Giá trị m gần nhất với:
A. 80
B. 82
C. 84
D. 86
Đáp số: m=82,52
Câu 7: Hòa tan hoàn toàn 216,55 gam hỗn hợp KHSO 4 và Fe(NO3)3 vào nước
được dung dịch X. Cho m gam hỗn hợp Y gồm Mg, Al, MgO, Al 2O3(trong đó
oxi chiếm 64/205 về khối lượng) tan hết vào X, sau khi các phản ứng kết thúc
thu được dung dịch Z chỉ chứa muối trung hòa và 2,016 lít (đktc) hỗn hợp khí T
có tổng khối lượng 1,84 gam gồm (H2 và các khí là sản phẩm khử của N+5),
trong đó chiếm 4/9 về thể tích H2 và nitơ chiếm 14/23 về khối lượng . Cho BaCl2
dư vào Z thu được 356,49 gam kết tủa. Tìm giá trị của m?
(Trích Đề thi HSG lớp 11 tỉnh Nghệ An năm 2016-2017).
Đáp số: m=20,5 gam
Câu 8: Cho 50,82 gam hỗn hợp X gồm NaNO3, Fe3O4, Fe(NO3)2 và Mg tan hoàn
toàn trong dung dịch chứa 1,8 mol KHSO4 loãng. Sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn thu được dung dịch Y chỉ chứa 275,42 gam muối sunfat trung hòa và

15


6,272 lít khí (đktc) Z gồm 2 khí trong đó có một khí hóa nâu trong không khí.
Biết tỉ khối của Z so với H2 là 11. Phần trăm khối lượng Mg trong hỗn hợp X là:
A. 25,5%
B. 20,2%
C. 19,8%
D. 22,6%

Câu 9: Cho 30 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, ZnO và Fe(NO3)2 tan hoàn toàn
trong dung dịch chứa 0,725 mol H2SO4 loãng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn
toàn, thu được dung dịch Y chỉ chứa 90,4 gam muối sunfat trung hòa và 3,92 lít
(đktc) hỗn hợp khí Z gồm N2 và H2. Biết tỉ khối của Z so với H2 là

33
. Tính khối
7

lượng các chất trong hỗn hợp X?
(Trích đề thi tuyển HSG – bảng B tỉnh Quảng Ninh năm học 2015 – 2016)
mMg = 8,4( g )

Đáp số: mZnO = m Al = 4,05( g )
m
 Fe ( NO3 )2 = 13,5( g )

Câu 10: Cho 66,2 gam hỗn hợp X gồm Fe3O4, Fe(NO3)2, Al tan hoàn toàn trong
dung dịch chứa 3,1 mol KHSO4 loãng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn
thu được dung dịch Y chỉ chứa 466,6 gam muối sunfat trung hòa và 10,08 lít
(đktc) khí Z gồm 2 khí, trong đó có một khí hóa nâu ngoài không khí. Biết tỉ
khối của Z so với He là

23
. Phần trăm khối lượng của Al trong hỗn hợp X gần
18

nhất với giá trị nào sau đây?
A. 15
B. 20

C. 25
D. 30
(Trích Đề thi minh họa kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2015 – Bộ GD&ĐT)
Đáp số: m=16,31%
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Ưu điểm, nhược điểm:
- Giúp GV có thêm kiến thức, kinh nghiệm trong việc giải các bài tập tổng
hợp vô cơ hay và khó, có thêm tài liệu để giảng dạy, bồi dưỡng học sinh khá,
giỏi, ôn thi đại học - cao đẳng, ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Bản thân tôi cũng tự
tin hơn, chững chạc hơn trước học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng sáng tạo các định luật bảo toàn
thường dùng trong giải bài toán vô cơ để các em hứng thú hơn, phần nào tự tin
hơn khi gặp các bài toán tổng hợp vô cơ hay và khó, giúp các em chinh phục
được điểm 8, 9, 10 trong đề thi THPT Quốc gia.
- Bên cạnh những ưu điểm đó thì lối tư duy này ít phù hợp với học sinh trung
bình, yếu, kém. Người giáo viên cần áp dụng các phương pháp khác phù hợp với
các đối tượng học sinh đó.
16


Để đánh giá hiệu quả của đề tài sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào
thực tế giảng dạy, tôi đã cho nhóm học sinh đang được tham gia lớp học theo
phương pháp này làm bài kiểm tra trong thời gian 25 phút với nội dung như
sau:
Câu 1: Đốt cháy m gam hỗn hợp gồm Mg và Fe trong oxi một thời gian thu
được (m + 4,16) gam hỗn hợp X chứa các oxit. Hòa tan hoàn toàn X trong dung
dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch Y chứa (3m+1,82) gam muối. Cho AgNO 3
dư vào dung dịch Y thu được (9m+4,06) gam kết tủa. Mặt khác hòa tan hết
3,75m hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 loãng dư thu được dung dịch Z chứa m’
gam muối. Tính giá trị của m’?

Câu 2: Hòa tan bột Fe trong dung dịch có chứa NaNO 3 và H2SO4. Sau khi phản
ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y, chất rắn không tan và 8,96 lít (đktc) hỗn
hợp khí X gồm NO và H2, tỉ khối hơi của X so với He là 5,75. Cô cạn dung dịch
Y thì thu được m gam rắn khan. Tính giá trị của m?
Câu 3: Cho 12,56 gam hỗn hợp gồm Mg và Mg(NO 3)2 tan vừa đủ trong dung
dịch hỗn hợp chứa 0,98 mol HCl và x mol KNO 3. Sau phản ứng thu được dung
dịch Y chỉ chứa muối clorua và 0,04 mol khí N 2. Cô cạn cẩn thận Y thu được m
gam muối khan. Biết các phản ứng hoàn toàn. Tính giá trị của m?
Câu 4: Cho hỗn hợp rắn X gồm Mg, NaNO3 và FeO (trong đó oxi chiếm 26,4%
về khối lượng). Hòa tan hết m gam X trong 2107 gam dung dịch H 2SO4 loãng,
nồng độ 10% thu được dung dịch Y chỉ chứa muối sunfat trung hòa và 11,2 lít
(đkc) hỗn hợp NO, H2 có tỉ khối so với H2 là 6,6. Cô cạn dung dịch sau phản ứng
được rắn khan Z và 1922,4 gam H2O. Tính phần trăm khối lượng FeO trong X?
Câu 5: Hòa tan 29,52 gam hỗn hợp rắn gồm FeSO4 và Cu(NO3)2 vào nước thu
được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch X, đun nóng tới khi
khí NO ngừng thoát ra thì dừng lại, thu được dung dịch Y. Dung dịch Y hòa tan
tối đa 3,84 gam Cu, kết thúc phản ứng thu được dung dịch Z chứa 2 cation có số
mol bằng nhau. Cô cạn dung dịch Z thu được m gam muối khan. Tính giá trị của
m?
Kết quả thu được
Số lượng HS được kiểm tra: 20

Điểm
0 ≤ Điểm < 5
Kết quả

Số
lượng

Tỉ lệ

%

5 ≤ Điểm < 6,5 ≤ Điểm < 8 ≤ Điểm ≤
6,5
8
10
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
%
lượng
%
lượn
%
g
17


Trước thực
04
20%
12
60%
04
20%
0

0%
nghiệm
Sau
thực
0
0%
6
30%
8
40%
6
30%
nghiệm
Thay đổi
Giảm 20%
Giảm 30%
Tăng 20%
Tăng 30%
- Trước thực nghiệm số lượng học sinh đạt điểm dưới trung bình ( nhỏ hơn 5
điểm) chiếm tới 20%, không có học sinh nào đạt điểm từ 8 đến 10 điểm nhưng
sau thực nghiệm không có học sinh nào đạt điểm dưới 5 điểm, có 6 học sinh đạt
mức điểm từ 8 đến 10 điểm (chiếm 30%).
- Trước thực nghiệm đa số học sinh đạt điểm ở mức trung bình trở xuống ( 80%)
thì sau thực nghiệm đa số học sinh đạt mức điểm khá, giỏi (70%).
Từ kết quả so sánh trên cho thấy việc sử dụng lối tư duy “đi tắt đón đầu”
ở trên đã đem lại hiệu quả cao trong hướng dẫn học sinh giải bài toán tổng hợp
vô cơ hay và khó có liên quan đến tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường
axit.

Phần 3. Kết luận

1. Kết luận
- Qua qua trình nghiên cứu kĩ thuật tư duy “đi tắt đón đầu” bản thân tôi nhận
thấy để áp dụng được kĩ thuật này có hiệu quả đòi hỏi cả giáo viên lẫn học sinh
phải nắm rất vững lý thuyết về tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit,
về nội dung và cách sử dụng linh hoạt, sáng tạo các định luật bảo toàn trong hóa
học như: định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn mol electron, bảo toàn điện
tích và đặc biệt là bảo toàn nguyên tố.
- Từ những kết quả đạt được trong quá trình giảng dạy đã khẳng định tính khả
thi của sáng kiến trong việc sử dụng để ôn tập cho học sinh lớp 12 thi THPT
Quốc gia; học sinh lớp 10, 11 ôn thi học sinh giỏi các cấp.
Học sinh đã phần nào thấy yêu thích môn học hơn, không còn cảm giác
“sợ” các bài toán tổng hợp ( có đề dài thường được đặt ở cuối đề thi), không còn
bị vướng vào những “bẫy” trong các đề thi có liên quan đến tính oxi hóa của ion
nitrat trong môi trường axit.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì sáng kiến vẫn còn một số hạn chế. Lối
tư duy được trình bày trong sáng kiến khá hữu ích đối với học sinh ôn thi THPT
Quốc gia và ôn thi học sinh giỏi các cấp nhưng trong ôn luyện học sinh thi
THPT Quốc gia đây mới chỉ là một phần nhỏ trong các phần kiến thức tổng hợp
vô cơ chưa bao quát được toàn bộ các dạng bài tập tổng hợp vô cơ hay và khó.
Do thời gian hạn chế nên đề tài mới chỉ dừng lại ở phạm vi xây dựng và
sưu tầm trong các đề thi và tài liệu tham khảo một số bài tập về tính oxi hóa của
ion nitrat trong môi trường axit hay và khó để hướng dẫn học sinh làm theo lối
tư duy “đi tắt đón đầu”, trong thời gian tới nếu được sự góp ý, giúp đỡ của đồng
18


nghiệp thì đề tài sẽ phát triển theo hướng sau: hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ
thuật tư duy đi tắt đón đầu để giải các bài toán tổng hợp vô cơ hay và khó về
axit nitric hoặc về sắt và hợp chất của sắt phục vụ cho ôn thi THPT Quốc gia và
ôn thi học sinh giỏi.

2. Một số kiến nghị
Việc triển khai dạy và học về bài tập tổng hợp vô cơ còn nhiều khó khăn, lý
thuyết về tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit học sinh được học ở
đầu lớp 11 nhưng bài tập lại có liên quan đến nhiều phần kiến thức khác học ở kì
2 của lớp 12 nên học sinh thường khó vận dụng được để giải bài tập, cần ôn
luyện thường xuyên trong các giờ học bồi dưỡng kiến thức.
Đề nghị tổ bộ môn trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn thảo luận, góp
ý, xây dựng để sáng kiến có thể triển khai thực hiện tới tất cả thành viên của tổ.
Trên đây là nội dung của đề tài: “Hướng dẫn học sinh THPT sử dụng kĩ
thuật tư duy “đi tắt đón đầu” để giải nhanh bài toán tổng hợp vô cơ hay và
khó có liên quan đến tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit nhằm
nâng cao kết quả trong các kì thi”
Tuy nhiên, do còn có những khó khăn về cơ sở vật chất, về thời gian và
những yếu tố khách quan đưa lại; khả năng của bản thân cũng có hạn nên tôi
cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định trong việc thực hiện và
trình bày SKKN của mình. Rất mong được Hội đồng Khoa học ngành Giáo dục
tỉnh Thanh hoá quan tâm giúp đỡ để tôi rút kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn
công tác viết SKKN trong những năm học tiếp theo.

Xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
CAM KẾT KHÔNG COPY.
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Trần Đức Toàn

Đỗ Thị Lệ Thủy


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rèn luyện và phát triển tư duy hóa học, tập 1 – Nguyễn Anh Phong – NXB
ĐHQG Hà Nội
2. Kinh nghiệm và tiểu xảo luyện giải đề quốc gia Hóa học, Phiên bản 1 –
Nguyễn Anh Phong – Nhà sách Hoa học trò.
3. Làm chủ môn Hóa trong 30 ngày, tập vô cơ – Lê Đăng Khương - NXB
ĐHQG Hà Nội.
4. Giải chi tiết 99 đề thi thử Quốc gia Hóa học- Nguyễn Anh Phong - NXB
ĐHQG Hà Nội
5. />6. Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học 12- tập 2- Cù Thanh Toàn- NXB
ĐHQG Hà Nội

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: ĐỖ THỊ LỆ THỦY
Chức vụ và đơn vị công tác: GV – Trường THPT Cẩm Thủy 1

TT

Tên đề tài SKKN


Cấp đánh giá xếp
loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

1.

Xây dựng một số câu hỏi,
bài tập tốc độ phản ứng hóa
học cho học sinh THPT
nhằm nâng cao kết quả
trong các kì thi.

Ngành GD tỉnh
Thanh Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

(A, B, hoặc C)

B

2013-2014


----------------------------------------------------

21



×