I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc đổi mới trong giáo dục đang là vấn đề nóng bỏng và cấp thiết hiện
nay. Chương trình giáo dục phổ thông nước ta đang trong giai đoạn chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học.
“Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông, chúng ta cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực người học”[1]. Do vậy việc nghiên cứu, áp dụng phương pháp dạy học tích
cực định hướng hình thành năng lực học sinh vào dạy học để nâng cao chất
lượng là hết sức quan trọng và cần thiết. Để chung tay góp phần vào phong trào
đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Dạy học chủ đề “Chương trình con và lập trình có cấu trúc”
- Tin học 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh” làm đề tài sáng
kiến kinh nghiệm của mình. Với những nghiên cứu của bản thân, tôi hy vọng sẽ
giúp học sinh chủ động hơn trong học tập, hiểu bài hơn và hứng thú hơn đối với
bộ môn Tin học.
2. Mục đích nghiên cứu
Tôi thực hiện đề tài này để giúp các em học sinh lớp 11 tích cực, chủ động
hơn trong học tập về chương trình con và lập trình có cấu trúc để các em hiểu
bài hơn, nắm vững kiến thức và có thể vận dụng những kiến thức học được vào
giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Và mục đích cuối cùng là để góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tại trường THPT Cẩm Thủy 1 nói
riêng và của ngành giáo dục nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu về chương trình con và
lập trình có cấu trúc trong chương trình Tin học 11. Sử dụng các phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học để dạy học chủ đề
“Chương trình con và lập trình có cấu trúc” giúp học sinh thực sự được đặt vào
các tình huống có vấn đề và có nhu cầu giải quyết, để tư duy tìm cách giải quyết
và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó rút ra những
cách tiếp cận, giảng dạy có hiệu quả để nâng cao chất lượng giảng dạy.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về chương trình con và lập
trình có cấu trúc, các tài liệu về dạy học theo định hướng năng lực của học sinh.
Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát năng lực học sinh khi học chương trình
con và khả năng vận dụng chương trình con trong lập trình.
Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm trên những đối tượng học
sinh cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài.
1
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Theo “Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán về phương pháp
dạy học và phương pháp hướng dẫn học sinh tự học” của Bộ giáo dục và đào
tạo, việc xây dựng bài học theo chủ đề gồm 6 bước: Bước 1 là xác định vấn đề
cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng. Bước 2 là lựa chọn nội dungtừ
các bài học trong sách giáo khoa hiện hành của một môn học hoặc các môn học
có liên quan để thiết kế nội dung, xây dựng bài học; xác định nội dung các hoạt
động chính của bài học. Bước 3 ta xác định mục tiêu đầu ra cho bài học: chuẩn
kiến thức, kỹ năng, thái độ theo chương trình hiện hành. Bước 4 xác định và mô
tả mức độ yêu cầu kiểm tra đánh giá (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận
dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng
lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Bước 5 là biên soạn các câu
hỏi/bài tập/phiếu học tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng
trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá, luyện tập
theo chủ đề bài học. Bước 6 là thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt
động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực để tổ chức
cho học sinh thực hiện ở trên lớp và ở nhà[2].
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực tế giảng dạy của bản thân và dự giờ của đồng nghiệp tại trường
THPT Cẩm Thủy 1, tôi thấy khi học Tin học 11, học sinh gặp rất nhiều khó khăn
khi tiếp thu kiến thức. Những khái niệm, cấu trúc lệnh ở những chương đầu còn
dễ hiểu, càng học về sau các em càng kêu khó và giảm bớt hứng thú học tập,
nhất là ở chương VI – “Chương trình con và lập trình có cấu trúc”. Việc giáo
viên bắt học sinh ghi nhớ thụ động các nội dung, khái niệm trong sách giáo khoa
là rất khó nếu các em không thực sự hiểu bài. Có thể các em hiểu và nhớ kiến
thức ngay lúc học nhưng đến lúc kiểm tra thì lại quên hết. Hoặc học sinh có
chăm chỉ ghi nhớ thì vẫn bị lẫn lộn các nội dung kiến thức và khả năng vận dụng
còn hạn chế.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
CHƯƠNG TRÌNH CON VÀ LẬP TRÌNH CÓ CẤU TRÚC - TIN HỌC 11
Bước 2: Thiết kế nội dung bài học
Tiết
1
Hoạt động
Khởi động
Hoạt động 1
Hoạt động 2
Nội dung kiến thức
Khởi động vào bài.
Khái niệm chương trình con.
Phân loại và cấu trúc chung của chương trình con
2
2
Hoạt động 3
3
Hoạt động 4
Vận dụng, tìm
tòi, mở rộng
Biến toàn cục, biến cục bộ
Cấu trúc của Thủ tục và Hàm
Tham số hình thức và tham số thực sự.
Luyện tập cách viết và sử dụng chương trình con
Tham số giá trị và tham số biến.
Củng cố kiến thức, tìm tòi mở rộng
Bước 3: Xác định yêu cầu kiến thức, kĩ năng, thái độ
1. Về kiến thức:
-
Biết vai trò của chương trình con trong lập trình.
Biết sự phân loại chương trình con: thủ tục và hàm.
Biết cấu trúc của một thủ tục và hàm, danh sách vào/ra hình thức.
Biết mối liên quan giữa chương trình và thủ tục, chương trình và hàm.
2. Về kĩ năng:
- Nhận biết được các thành phần trong cấu trúc của thủ tục và hàm.
- Viết và sử dụng được lệnh gọi thủ tục và hàm
- Viết được chương trình con đơn giản.
3. Thái độ:
- Thấy được sự cần thiết của chương trình con trong lập trình.
- Tiếp tục rèn luyện tư duy lập trình, rèn luyện phẩm chất của người lập trình
như tinh thần hợp tác, sẵn sàng làm việc theo nhóm, tuân thủ theo yêu cầu vì
công việc chung.
Bước 4: Lập bảng mô tả yêu cầu cần đạt
Loại câu
Nội dung hỏi/bài
tập
1. Khái
niệm
chương
trình con
Câu
hỏi/bài
tập định
tính
Nhận biết
Học sinh nêu
được
khái
niệm chương
trình con, vai
trò
của
chương trình
con trong lập
trình.
Thông hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
HS có thể
đề
xuất
một vài bài
toán
mà
chương
trình giải
quyết có
thể tổ chức
sử
dụng
chương
trình con.
3
Bài tập
định
lượng
Bài tập
thực hành
2. Phân Câu
loại
và hỏi/bài
cấu trúc tập định
của
tính
chương
trình con
HS biết được
chương trình
con gồm 2
loại.
Nêu
được
khái
niệm
thủ tục, lấy
được ví dụ
các thủ tục
đã học.
Nêu
được
khái
niệm
hàm,
lấy
được ví dụ
các hàm đã
học.
Nêu
được
cấu
trúc
chung của
chương trình
con là gồm 3
phần.
Hiểu được ý
nghĩa và tác
dụng của biến
cục bộ, biến
toàn cục.
HS biết được cơ
chế hoạt động
của một chương
trình con khi có
lệnh gọi nó.
Biết được vị trí
khai
báo
chương
trình
con là trong
phần khai báo
của
chương
trình chính và
lệnh gọi chương
trình con trong
thân
chương
trình chính.
Biết
chương
trình con có thể
có hoặc không
có tham số và
biến cục bộ.
Biết quy
tắc truyền
tham
số
cho
chương
trình con.
4
Bài tập HS chỉ ra
định
được
biến
lượng
toàn
cục,
biến cục bộ,
tham số hình
thức, tham
số thực sự
trong
chương
trình.
Chỉ ra được vị
trí của chương
trình con và
lệnh gọi chương
trình con trong
chương trình;
phân biệt được
nó là hàm hay
thủ tục.
Biết được một
chương trình có
thể sử dụng
nhiều chương
trình con và có
thể sử dụng một
chương
trình
con nhiều lần.
Bài tập
thực hành
3.
tục
Thủ Câu
hỏi/bài
tập định
tính
Chỉ
ra
được cách
truyền
tham
số
đúng (sai)
khi
gọi
chương
trình con.
HS
viết
được câu
lệnh
gọi
chương
trình con
cho trước
Nêu
được
cấu trúc của
thủ tục.
Nhận
biết
được
một
chương trình
con dạng thủ
tục.
Chỉ ra được
từng thành phần
trong cấu trúc
của thủ tục.
5
4. Hàm
Bài tập Nhận
biết
định
được tham
lượng
số hình thức
và tham số
thực
sự
trong
một
chương trình
có sử dụng
thủ tục.
Nhận
biết
được tham
số giá trị và
tham
số
biến.
Bài tập
thực hành
Hiểu được ý
nghĩa và tác
dụng của tham
số giá trị và
tham số biến.
Khai báo
được
chương
trình con
dạng thủ
tục để giải
quyết vấn
đề trong
tình huống
quen thuộc
Khai báo
được
chương
trình con
dạng thủ
tục để giải
quyết vấn
đề trong
tình huống
mới.
HS sửa lỗi của
thủ tục giải
quyết một tình
huống
quen
thuộc.
Sử dụng đúng
biến toàn cục và
biến cục bộ
trong chương
trình có sử dụng
thủ tục.
HS
viết
được
chương
trình có sử
dụng
chương
trình con
dạng thủ
tục để giải
quyết vấn
đề trong
tình huống
quen thuộc
HS
viết
được
chương
trình có sử
dụng
chương
trình con
dạng thủ
tục để giải
quyết vấn
đề trong
tình huống
mới.
Câu
hỏi/bài
tập định
tính
Chỉ ra được
từng thành phần
trong cấu trúc
của hàm
Nêu
được
cấu trúc của
hàm.
Nhận
biết
được
một
chương trình
con
dạng
hàm
6
Bài tập Nhận
biết
định
được
biến
lượng
toàn
cục,
biến cục bộ;
tham số hình
thức và tham
số thực sự
trong
một
chương trình
có sử dụng
hàm
Bài tập
thực hành
Hiểu được ý
nghĩa và tác
dụng của tham
số giá trị và
tham số biến.
Khai báo
được
chương
trình con
dạng hàm
để
giải
quyết vấn
đề trong
tình huống
quen thuộc
Khai báo
được
chương
trình con
dạng hàm
để
giải
quyết vấn
đề trong
tình huống
mới.
Sử dụng đúng
biến toàn cục và
biến cục bộ
trong chương
trình có sử dụng
hàm.
HS sửa lỗi của
hàm giải quyết
một tình huống
quen thuộc
HS
viết
được
chương
trình có sử
dụng
chương
trình con
dạng hàm
để
giải
quyết vấn
đề trong
tình huống
quen thuộc
HS
viết
được
chương
trình có sử
dụng
chương
trình con
dạng hàm
để
giải
quyết vấn
đề trong
tình huống
mới.
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập/phiếu học tập.
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi chỉ trình bày những câu hỏi/bài tập/phiếu
học tập được sử dụng trong quá trình dạy học và luyện tập dựa trên trình độ hiện
có của học sinh và các mục tiêu năng lực đã xác định. Còn phần kiểm tra, đánh
giá xin được trình bày vào một dịp khác.
Do sáng kiến kinh nghiệm có giới hạn về số trang nên tôi xin phép được
trình bày những câu hỏi/bài tập/phiếu học tập cụ thể trong Bước 6 và các chương
trình minh họa trong bài học xin trình bày trong phần Phụ lục.
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Giáo án, máy tính có cài chương trình Powerpoint, Free Pascal, máy chiếu đa
năng, giấy A4, bảng phụ, bút dạ, nam châm.
7
- Giáo viên chuẩn bị trước các chương trình (cụ thể trong Phụ lục) để trình chiếu
và chạy minh họa cho học sinh
2. Học sinh: Vở ghi, sách giáo khoa, giấy A4.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
A. KHỞI ĐỘNG.
a. Mục tiêu
- Kiểm tra kiến thức viết chương trình đơn giản đã được học.
- Gợi động cơ: Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề gợi cho học sinh có nhu
cầu muốn tìm hiểu khám phá chương trình con để giải quyết.
b. Phương pháp/kĩ thuật: Vấn đáp, tìm tòi, phát hiện, giải quyết vấn đề.
c. Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân, thảo luận nhóm
d. Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu, các chương trình 1,2,3,4.
e. Sản phẩm: - Học sinh viết được chương trình tính lũy thừa a n, thấy được sự
cần thiết phải sử dụng chương trình con và một số lợi ích khi sử dụng chương
trình con.
Nội dung hoạt động
1. GV chiếu đề bài Bài toán 1: Viết chương trình tính an.
Yêu cầu tất cả học sinh thực hiện vào giấy A4.
- GV gọi 1 học sinh lên bảng trình bày bài làm của mình. Gọi 1 học sinh khác
nhận xét. Rồi giáo viên nhận xét, cho điểm học sinh và chiếu chương trình đúng
(Chương trình 1- Phụ lục) đã chuẩn bị ở nhà và chạy thử cho học sinh xem.
2. Giáo viên chiếu đề bài
Bài toán 2: Viết chương trình tính tổng 4 lũy thừa T= an+bm+cp+dq
- GV để giải quyết bài toán 2 ta phải tính bao nhiêu lũy thừa? Phải khai báo
những biến nào?
- HS trả lời
GV chiếu chương trình 2 (trong Phụ lục) và chạy thử cho học sinh xem.
Yêu cầu HS nhận xét về số biến sử dụng trong chương trình, số lượng câu lệnh
tương tự nhau.
HS nhận xét theo yêu cầu của giáo viên.
GV nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn hóa (số lượng biến nhiều:14 biến
và có 4 đoạn lệnh tương tự nhau).
3. GV đưa ra Bài toán 3: Viết chương trình tính tổng của 4000 lũy thừa với các
cơ số và số mũ được đọc từ tệp ‘LT.INP’.
- GV: Nếu giải quyết bài toán 3 giống như 2 chương trình giải quyết bài toán 1
và bài toán 2 như trên thì ta phải dùng bao nhiêu biến?
- HS trả lời: rất nhiều lên tới hơn 10000 biến
8
- GV: Để khắc phục vấn đề đó các em sẽ giải quyết như thế nào? Các em đã học
kiểu dữ liệu nào có thể giải quyết được vấn đề nêu trên?
- HS trả lời: Ta sẽ phải sử dụng kiểu mảng.
- GV: Nếu sử dụng kiểu dữ liệu mảng ta có thể giải quyết được vấn đề sử dụng
nhiều biến đơn. Còn để tính được tổng của 4000 lũy thừa thì ta phải tính bao
nhiêu lũy thừa?
- HS trả lời: 4000 lũy thừa
- GV: Nếu viết chương trình tương tự như chương trình 2 có được không?
- HS trả lời: không nên vì chương trình rất dài
4. Để giải quyết vấn đề trên, các ngôn ngữ lập trình cho phép cấu trúc chương
trình thành các chương trình con. Mỗi chương trình con có thể viết một lần và
truy xuất nó nhiều lần mỗi khi cần dùng đến. Chẳng hạn, ta có thể viết chương
trình con nhập vào 2 số là cơ số và số mũ của một lũy thừa từ bàn phím và gọi
sử dụng nó nhiều lần khi cần tính các tổng lũy thừa. Tương tự như vậy, ta cũng
viết một chương trình con tính lũy thừa và gọi nó sử dụng nhiều lần.
- GV chiếu chương trình 3 (trong Phụ lục) và chạy thử cho HS xem.
- GV: Yêu cầu học sinh so sánh chương trình 3 với chương trình 2.
- HS trả lời: chương trình 3 ngắn gọn dễ hiểu hơn.
- GV chiếu chương trình 4 (trong Phụ lục) và chạy thử cho HS xem
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VÀ LUYỆN TẬP.
1. Hoạt động 1:Tìm hiểu khái niệm chương trình con và lợi ích khi sử dụng
chương trình con.
a. Mục tiêu: HS biết được khái niệm chương trình con và các lợi ích khi sử dụng
chương trình con
b. Phương pháp/kĩ thuật: Vấn đáp, tìm tòi, phát hiện.
c. Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân, thảo luận nhóm.
d. Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu, chương trình 3.
e. Sản phẩm: - Học sinh nêu được khái niệm chương trình con và một số lợi ích
khi sử dụng chương trình con.
- Hoàn thành được các yêu cầu trong phiếu học tập (bảng phụ).
Nội dung hoạt động
1. GV: Trong chương trình 3 ở trên có sử dụng chương trình con nhập vào từ
bàn phím cơ số và số mũ của lũy thừa và chương trình con tính lũy thừa x k . Còn
ở chương trình 4 thì chỉ sử dụng mình chương trình con tính lũy thừa x k. Ở
chương trình 3 thì chương trình con được gọi sử dụng 4 lần, còn ở chương trình
4 thì chương trình con được gọi n lần (vì câu lệnh gọi được đặt trong vòng lặp n
lần). Vậy từ những ví dụ nêu trên, kết hợp với tham khảo sách giáo khoa các em
hãy phát biểu khái niệm chương trình con?
9
- HS trả lời.
- GV nhận xét và chuẩn hóa kiến thức.
Chương trình con là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định và có thể
được thực hiện (được gọi) từ nhiều vị trí trong chương trình.
2. GV chia lớp thành 3 nhóm, phát bút dạ và bảng phụ cho mỗi nhóm, yêu cầu
HS điền lợi ích của việc sử dụng chương trình con vào bảng.
- HS tham khảo sách giáo khoa, thảo luận và điền vào bảng phụ.
- GV cho HS treo bảng phụ của nhóm mình lên bảng báo cáo kết quả.
- Yêu cầu các HS khác nhóm nhận xét.
- Sau đó giáo viên nhận xét từng nhóm và chuẩn hóa kiến thức; khen ngợi nhóm
nào thực hiện tốt.
Lợi ích của việc sử dụng chương trình con:
- Chương trình dễ đọc, dễ hiểu, dễ kiểm tra.
- Không phải viết lặp đi lặp lại cùng một dãy lệnh nào đó.
- Có thể giao nhiều người cùng viết một chương trình, mỗi người viết một
chương trình con rồi ghép lại Hỗ trợ việc thực hiện chương trình lớn.
- Thuận tiện cho việc phát triển và nâng cấp chương trình.
3. Vẫn giữ nguyên 3 nhóm như trên, GV lại phát bảng phụ cho các nhóm và yêu
cầu HS đề xuất các bài toán mà chương trình giải quyết bài toán đó có thể tổ
chức sử dụng chương trình con.
HS thảo luận và điền vào bảng phụ.
GV thu bảng phụ và treo tất cả lên bảng cho cả lớp xem và so sánh giữa các
nhóm.
GV nhận xét và khen ngợi nhóm thực hiện tốt.
Một số bài toán có thể sử dụng chương trình con đề giải quyết:
- Tính tổng các giai thừa
- Đếm các số nguyên tố trong một dãy cho trước.
- Tính chu vi diện tích của n hình khi biết kích thước của nó (hình chữ nhật, tam
giác, hình tròn, hình vuông…)
- Nhập vào n xâu. Kiểm tra các xâu đó có phải là các xâu đối xứng hay không.
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu sự phân loại và cấu trúc chung của chương trình con.
a. Mục tiêu: HS biết được cấu trúc chung của chương trình con và biết rằng
chương trình con thông thường gồm 2 loại là hàm và thủ tục.
b. Phương pháp/kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình.
c. Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân, thảo luận nhóm.
d. Phương tiện dạy học: Sách giáo khoa, máy tính, máy chiếu, chương trình 3.
e. Sản phẩm:
10
- Học sinh biết được 2 loại chương trình con, phân biệt được hàm và thủ tục
chuẩn.
- HS nêu được cấu trúc chung của chương trình con, chỉ ra được từng thành
phần của chương trình con trong ví dụ về chương trình con cho trước.
- HS hiểu được ý nghĩa và tác dụng của biến cục bộ và biến toàn cục, chỉ ra
được biến cục bộ và biến toàn cục trong chương trình.
Nội dung hoạt động
- GV thuyết trình: Trong nhiều ngôn ngữ lập trình, chương trình con thường
gồm hai loại:
* Hàm - function: là chương trình con thực hiện một số thao tác nào đó và trả
về một giá trị qua tên của nó.
Ví dụ: abs(x) trả về giá trị tuyệt đối của x.
length(s) trả về giá trị là độ dài của xâu s.
lt(x,k) trả về giá trị là xk.
* Thủ tục – program: là chương trình con thực hiện các thao tác nhất định
nhưng không trả về giá trị nào qua tên của nó.
Ví dụ: writeln, readln, delete(st,vt,n); nhap(x,k); …
- GV phát vấn: Em hãy nêu cấu trúc của chương trình mà ta đã được học?
- HS trả lời: Gồm 2 phần:
[
]
- GV: phần khai báo có thể có hoặc không, nếu có thì khai báo những gì?
- HS trả lời: Khai báo tên chương trình, khai báo thư viện, khai báo hằng, khai
báo biến..
- GV: Chương trình con có cấu trúc tương tự chương trình. Chỉ khác một điểm là
chương trình có thể khai báo tên hoặc không nhưng trong chương trình con thì
nhất thiết phải khai báo tên nên phần khai báo ta tách ra làm 2 phần đó là phần
đầu và phần khai báo. Ai có thể lên bảng viết cho cô cấu trúc chung của chương
trình con?
- HS lên bảng viết cấu trúc chung của chương trình con:
[]
- GV: Phần đầu dùng để khai báo tên chương trình con, các tham số nếu có và
kiểu dữ liệu trả về nếu chương trình con đó là hàm.
? Theo các em, phần khai báo của chương trình con dùng để khai báo những gì
- HS trả lời: có thể khai báo thư viện, khai báo hằng và khai báo biến.
11
? Theo các em, những khai báo ở phần khai báo của chương trình con thì các
chương trình con khác và chương trình chính có được sử dụng không?
- HS trả lời.
- GV chuẩn hóa. Những khai báo ở chương trình con thì chỉ được sử dụng cho
chương trình con đó và các chương trình con nằm trong nó. Các chương trình
con khác và chương trình chính không được sử dụng.
GV thuyết trình: Các biến được khai báo ở chương trình con được gọi là biến
cục bộ. Còn các biến được khai báo ở chương trình chính được gọi là biến toàn
cục.
? Các em hãy nêu phạm vi tác dụng của biến toàn cục và biến cục bộ?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, chuẩn hóa: Biến cục bộ chỉ được sử dụng cho chương trình con
khai báo nó còn biến toàn cục thì được sử dụng cho toàn bộ chương trình chính
và các chương trình con nằm trong nó.
- GV chiếu chương trình 3 lên bảng và chia lớp thành 3 nhóm, yêu cầu học sinh
thảo luận chỉ ra từng thành phần trong các chương trình con, chỉ ra biến cục bộ
và biến toàn cục trong chương trình.
- HS thảo luận rồi trình bày
- GV nhận xét và chuẩn hóa:
1. Trong chương trình 3 có sử dụng 2 chương trình con
Thủ tục nhap chỉ có 2 phần:
Phần đầu là: procedure nhap(var x:real; var k:integer);
Phần khai báo không có.
Phần thân là: begin
write('nhap co so va so mu:'); readln(x,k);
end;
Hàm lt có 3 phần:
Phần đầu là: function lt(x:real;k:integer):real;
Phần khai báo là: var i:integer;t:real;
Phần thân là: begin
t:=1;
for i:=1 to k do t:=t*x;
lt:=t;
end;
2. Biến toàn cục trong chương trình 3 là: a,b,c,d,tlt,n,m,p,q
Biến cục bộ trong chương trình 3 là: i,t
- GV: Nếu biến cục bộ và biến toàn cục trùng tên nhau thì chương trình con sẽ
sử dụng biến toàn cục hay biến cục bộ?
- HS suy nghĩ trả lời.
12
- GV chuẩn hóa: Nếu biến toàn cục và cục bộ trùng tên nhau thì khi thực hiện
chương trình thì máy tính sẽ cấp phát bộ nhớ cho các biến khác nhau. Như vậy
mặc dù trùng tên nhưng thực ra đó là 2 biến khác nhau và chương trình con sẽ
sử dụng biến cục bộ. Biến cục bộ chỉ được cấp phát bộ nhớ khi chương trình con
được gọi để thực hiện và nó được giải phóng ngay sau khi chương trình con kết
thúc. Tuy nhiên, các em không nên đặt tên biến toàn cục và biến cục bộ trùng
nhau.
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu trúc của hàm và thủ tục; tham số hình thức và
tham số thực sự của chương trình con.
a. Mục tiêu:
- HS biết được cấu trúc chung của hàm và thủ tục.
- HS hiểu được cơ chế hoạt động của chương trình con khi có lệnh gọi nó.
- HS chỉ ra và phân biệt được tham số hình thức và tham số thực sự của chương
trình con.
b. Phương pháp/kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình.
c. Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân, thảo luận nhóm.
d. Phương tiện dạy học: Sách giáo khoa, máy tính, máy chiếu, các chương trình
3, 5, Minbaso.
e. Sản phẩm:
- HS nêu được cấu trúc của hàm và thủ tục.
- HS chỉ ra được tham số hình thức, tham số thực sự trong chương trình.
- HS chỉ ra được vị trí khai báo chương trình con là trong phần khai báo của
chương trình chính.
- HS chỉ ra được câu lệnh gọi chương trình con trong chương trình.
Nội dung hoạt động
1. GV chiếu chương trình 3 lên bảng. Trong chương trình 3 có sử dụng thủ tục
nhap và hàm lt. Yêu cầu HS so sánh phần đầu của thủ tục nhap và hàm lt.
procedure nhap(var x:real; var k:integer);
function lt(x:real;k:integer):real;
- HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
- GV gọi HS trả lời; gọi các HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét và chuẩn hóa.
Phần đầu của thủ tục nhap bắt đầu với từ khóa Procedure còn phần đầu
của hàm lt bắt đầu với từ khóa function
Sau từ khóa đều là tên và các tham số của chương trình con.
Riêng hàm lt thì khai báo thêm kiểu dữ liệu trả về còn thủ tục thì không.
13
- GV: Như vậy điểm khác biệt cơ bản giữa hàm và thủ tục là hàm trả về một giá
trị của nó thông qua tên hàm còn thủ tục thì không nên dẫn đến cấu trúc và cách
gọi hàm và thủ tục cũng khác nhau.
- Chúng ta cùng tìm hiểu cấu trúc của hàm và thủ tục. GV ghi cấu trúc của hàm
và thủ tục lên bảng:
Thành phần
Cấu trúc của thủ tục
Cấu trúc của hàm
Phần đầu
Procedure
thủ Function <tên_hàm>[(tục>[<danh sách tham số>]; các tham số>)]:<kiểu dữ liệu>;
Phần khai báo []
tục>]
Begin
Begin
Phần thân
[<Dãy câu lệnh>]
[<Dãy câu lệnh>]
End;
<tên hàm> := <giá trị>;
End;
Trong đó:
- Phần đầu: gồm tên dành riêng (Procedure hoặc Function), tên (thủ tục
hoặc hàm), danh sách tham số (có thể có hoặc không tùy thuộc vào từng
chương trình con cụ thể), kiểu dữ liệu của giá trị trả về (chỉ dành riêng
cho hàm)
- Phần khai báo: dùng để khai báo các hằng, kiểu, biến hoặc các chương
trình con nằm trong chương trình con đó.
- Phần thân: gồm các câu lệnh thực hiện công việc ta muốn làm. Riêng
hàm buộc phải có câu lệnh gán giá trị cho tên hàm. Phần thân đặt trong
cặp từ khóa Begin – End;
2. GV: Quay trở lại chương trình 3, cô cho các em biết trước rằng chương trình
con được thực hiện 4 lần. Các em hãy chỉ ra các lệnh gọi thực hiện chương trình
con?
- Hs trả lời. GV nhận xét và chuẩn hóa
Các lệnh gọi thực hiện thủ tục nhap là: nhap(a,n); nhap(b,m); nhap(c,p);
nhap(d,q);
Các lệnh gọi thực hiện hàm lt là: lt(a,n),lt(b,m),lt(c,p),lt(d,q);
- GV: Từ ví dụ trên ta thấy chương trình con chỉ được thực hiện khi có lệnh gọi
nó. Các em hãy cho cô biết cú pháp chung của lệnh gọi chương trình con?
- HS trả lời. GV nhận xét, chuẩn hóa
Cú pháp lệnh gọi chương trình con:
<tên chương trình con>(<danh sách tham số>)
GV: Chương trình con được khai báo và được gọi ở đâu trong chương trình
chính?
- HS trả lời.
14
Chương trình con được khai báo (được viết) trong phần khai báo của chương
trình chính (thường là sau phần khai báo biến) và được gọi thực hiện trong thân
chương trình chính.
? Các em hãy nhận xét sự khác nhau giữa lệnh gọi thủ tục nhap và hàm lt trong
chương trình 3?
- HS trả lời.
Các lệnh gọi thủ tục nhap thì viết riêng như 1 câu lệnh trong Pascal còn các
lệnh gọi hàm lt thì được viết trong biểu thức.
GV: Theo các em, ta có thể viết các lệnh gọi hàm nói chung giống như các lệnh
gọi thủ tục không? Vì sao?
HS trả lời: Không thể. Vì hàm trả về 1 giá trị thông qua tên của nó còn thủ tục
thì không.
GV KL: Ta có thể viết lệnh gọi thủ tục như một câu lệnh trong Pascal còn lệnh
gọi hàm phải viết trong 1 biểu thức. Lệnh gọi hàm có thể tham gia vào biểu thức
như một toán hạng, thậm chí nó có thể là tham số của lệnh gọi hàm/thủ tục
khác.
Ví dụ như chương trình Minbaso trong SGK Tin học 11 trang 102. GV yêu cầu
HS đọc và trả lời xem hàm Min được gọi thực hiện bao nhiêu lần, tham số thực
sự trong chương trình là gì?
- HS trả lời
- GV nhận xét, chuẩn hóa: Hàm Min được thực hiện 2 lần. Các tham số thực sự
là a,b và Min(a,b),c
3. GV: Quan sát chương trình 3 và so sánh các tham số trong phần đầu của thủ
tục nhap và hàm lt với các tham số trong lệnh gọi chúng?
HS trả lời.
GV nhận xét, chuẩn hóa: Có số lượng bằng nhau và tương ứng nhau về kiểu dữ
liệu.
GV thuyết trình:
- Các tham số trong phần đầu của chương trình con được gọi là tham số hình
thức. Đó chính là các biến khai báo cho dữ liệu vào/ra của chương trình con.
- Các tham số trong lệnh gọi chương trình con được gọi là tham số thực sự.
Tham số thực sự có thể là hằng, cũng có thể là biến hay biểu thức.
- Các tham số thực sự phải tương ứng với tham số hình thức về số lượng và kiểu
dữ liệu.
- Khi thực hiện chương trình con, các tham số hình thức dùng để nhập dữ liệu
vào sẽ nhận giá trị của tham số thực sự tương ứng, còn các tham số hình thức
dùng để lưu trữ dữ liệu ra sẽ trả giá trị đó cho tham số thực sự tương ứng.
15
- Yêu cầu HS đọc chương trình 3 và chỉ ra các tham số thực sự và tham số hình
thức của các chương trình con.
Loại tham số
Thủ tục nhap
Hàm lt
Tham số hình thức
x, k
x, k
Tham số thực sự
a,n; b,m; c,p; d,q;
a,n; b,m; c,p; d,q;
- GV: Chương trình con có thể có hoặc không có tham số tùy thuộc vào từng
trường hợp cụ thể. Chẳng hạn chương trình sau đây có chương trình con là thủ
tục VD không có tham số và không có biến cục bộ. GV chiếu chương trình 5
(trong phụ lục) lên màn hình cho học sinh quan sát.
4. Hoạt động 4: Viết và sử dụng chương trình con đơn giản, tìm hiểu tham số
giá trị và tham số biến.
a. Mục tiêu:
- HS viết được chương trình con đơn giản và câu lệnh gọi nó. Biết sử dụng linh
hoạt hàm và thủ tục trong trường hợp cụ thể.
- Biết được tham số giá trị và tham số biến khi sử dụng thủ tục và phân biệt
được chúng.
b. Phương pháp/kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình.
c. Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân, thảo luận nhóm.
d. Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu, các chương trình 6,7,8,9,10,11.
e. Sản phẩm:
- HS viết được chương trình con tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật.
- HS chỉ ra được tham số giá trị và tham số biến trong chương trình.
- HS biết được tham số giá trị để đưa dữ liệu vào còn tham số biến dùng để lấy
dữ liệu ra cho thủ tục; thấy được sự cần thiết phải sử dụng tham số biến trong
những trường hợp cụ thể.
- HS viết được chương trình hoàn chỉnh có sử dụng chương trình con cho trước.
Nội dung hoạt động
GV: Chiếu đề bài lên bảng: Viết chương trình con tính chu vi và diện tích của
hình chữ nhật có chiều rộng là r và chiều dài là d với r,d là 2 số nguyên dương.
- Yêu cầu HS xác định INPUT và OUTPUT cho bài toán
INPUT: Chiều dài d và chiều rộng r
OUTPUT: chu vi và diện tích của hình chữ nhật có kích thước là d,r.
? Ở đây output có 2 giá trị, theo các em, ta nên viết chương trình con là hàm hay
thủ tục?
HS trả lời.
GV chuẩn hóa, ta có thể viết được bằng cả hai cách.
16
Trước hết ta sẽ đi viết chương trình con dưới dạng hàm. Vì hàm trả về 1 giá trị
thông qua tên của nó nên trường hợp này ta phải viết 2 hàm (1 hàm tính chu vi,
1 hàm tính diện tích).
GV gọi 1 HS lên bảng viết và yêu cầu các HS còn lại viết vào giấy A4.
Đây là một hàm đơn giản, đa số học sinh đều làm được. Với những HS yếu kém,
GV chỉ cần gợi ý thêm 1 chút là HS sẽ làm được.
Function CV(d,r:integer):integer;
Begin
CV:= (d+r)*2;
End;
Function DT(d,r:integer):integer;
Begin
DT:= d*r;
End;
- GV: Bây giờ ta sẽ đi viết chương trình con tính chu vi diện tích của hình chữ
nhật dưới dạng thủ tục thì các em có bị vướng mắc, khó khăn gì không?
HS trả lời: Không biết đưa kết quả ra (chu vi và diện tích) như thế nào.
GV: Vì trả về 1 giá trị thông qua tên của nó nên các tham số của hàm thường
dùng để nhập dữ liệu vào. Đối với thủ tục, tham số được chia ra làm 2 loại:
- Tham số dùng để nhập dữ liệu vào ta gọi là tham trị. Khi khai báo tham trị
không có từ khóa Var đứng trước. Tham trị có thể xem như 1 biến cục bộ của
chương trình con. Tham số thực sự tương ứng với tham trị có thể là hằng, biến
hay biểu thức có giá trị cụ thể.
- Tham số dùng để lấy dữ liệu ra ta gọi là tham biến. Khi khai báo tham biến có
từ khóa Var đứng trước. Tham số thực sự tương ứng với tham biến phải là biến.
VD ta có thể khai báo phần đầu của thủ tục tính chu vi diện tích của hình chữ
nhật như sau: Procedure CV_DT(d,r:integer; Var C,S:integer);
Ở đây: d,r là tham trị dùng để lấy dữ liệu vào còn C,S là tham biến dùng để đưa
dữ liệu ra.
- Yêu cầu HS hoàn chỉnh thủ tục tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật.
Procedure CV_DT(d,r:integer; Var C,S:integer);
Begin
C:= (d+r)*2;
S:= d*r;
End;
- GV: Để tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật có chiều dài là 10, chiều
rộng là 5 thì các em sẽ việt câu lệnh goi các hàm và thủ tục như thế nào?
17
- HS trả lời:
CV(10,5), DT(10,5)
CV_DT(10,5,CV,DT);
- Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS cùng thảo luận và viết chương trình hoàn
chỉnh tính chu vi và diện tích của 2 hình chữ nhật có chiều dài chiều rộng nhập
vào từ bàn phím vào bảng phụ. Yêu cầu nhóm 1,3 sử dụng hàm tính chu vi, diện
tích còn nhóm 2,4 sử dụng thủ tục tính chu vi, diện tích.
- HS thảo luận và thực hiện theo yêu cầu của GV.
- GV thu bảng phụ của 4 nhóm treo lên bảng và nhận xét bài làm của các nhóm.
Khen ngợi nhom thực hiện tốt.
Sau đó chiếu chương trình 6 và 7 lên bảng và chạy thử cho học sinh xem.
- GV: Để hiểu rõ hơn về tham số giá trị và tham số biến mời các em quan sát
chương trình sau.
- GV chiếu chương trình 8 lên bảng cho HS quan sát. Yêu cầu HS dự đoán kết
quả thực hiện chương trình. Sau đó chạy thử cho học sinh xem kết quả: 15 10
15 10
- GV chiếu chương trình 9 lên bảng cho HS quan sát. Yêu cầu HS dự đoán kết
quả thực hiện chương trình. Sau đó chạy thử cho học sinh xem kết quả: 15 10
10 5
- GV yêu cầu HS nhận xét và giải thích kết quả thực hiện của chương trình 8 và
chương trình 9. Sau đó GV nhận xét và chuẩn hóa.
Khi thực hiện 2 chương trình kết quả dòng đầu tiên giống nhau vì đây là kết quả
thực hiện của thủ tục VD (đều thực hiện 2 câu lệnh x:=x+5; y:=y*2;) còn ở
dòng thứ 2 khác nhau vì ở chương trình 8 các tham số x,y là tham số biến nên
tham số thực sự tương ứng với x,y là a,b bị thay đổi sau khi thực hiện 2 câu lệnh
trong thân thủ tục. Còn ở chương trình 9 các tham số x,y là tham số giá trị nên
tham số thực sự tương ứng với x,y là a,b không bị thay đổi sau khi thực hiện 2
câu lệnh trong thân thủ tục.
KL: Tham trị không bị thay đổi giá trị sau khi thực hiện chương trình con còn
tham biến có thể bị thay đổi giá trị bởi các câu lệnh của chương trình con sau
khi thực hiện nó.
- GV chiếu chương trình 10 và chương trình 11 lên bảng cho học sinh xem và
yêu cầu học sinh nêu kết quả thực hiện chương trình. Sau đó chạy thử chương
trình cho HS tự kiểm chứng.
C. VẬN DỤNG VÀ TÌM TÒI, MỞ RỘNG
a. Mục tiêu:
- HS vận dụng các kiến thức đã học để hiểu được các chương trình ví dụ trong
SGK, biết được ý nghĩa của tham số của chương trình con.
18
- Biết được sự giống nhau và khác nhau giữa hàm và thủ tục, biết khi nào nên sử
dụng hàm, khi nào nên sử dụng thủ tục.
- Viết được chương trình con đơn giản.
b. Phương pháp/kĩ thuật: Vấn đáp, phát hiện.
c. Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân, thảo luận nhóm.
d. Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu, bảng phụ, bút dạ.
e. Sản phẩm:
- HS trả lời được các phiếu học tập.
- Viết được chương trình con đơn giản tính n! và tìm điểm đối xứng.
Nội dung hoạt động
1. GV chia lớp thành 4 nhóm, phát bảng phụ cho các nhóm và yêu cầu HS đọc
các chương trình ví dụ trong bài 18 “Ví dụ về cách viết và sử dụng chương trình
con”-SGK tin học 11, thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
1. Trong chương trình có sử dụng chương trình con tên là gì? Đó là
hàm hay thủ tục?
2. Biến cục bộ và biến toàn cục trong chương trình là gì?
3. Chương trình con được gọi thực hiện bao nhiêu lần?
4. Tham số hình thức và tham số thực sự trong chương trình là gì?
5. Nêu tham biến và tham trị trong chương trình?
Nhóm 1 thực hiện với chương trìnhVD_thutuc2; nhóm 2 thực hiện với 2 chương
trình VD_thambien1 và VD_thambien2; nhóm 3 thực hiện với chương trình
Rutgon_Phanso; nhóm 4 thực hiện với chương trình Minbaso.
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- GV gọi từng nhóm lên trình bày. Gọi các nhóm khác nhận xét rồi GV đánh giá.
2. GV yêu cầu cả lớp cùng đọc 2 chương trình VD_thutuc1 và VD_thutuc2 trong
SGK trang 96-97 và 98-99 rồi trả lời vào phiếu học tập:
CH1. Chương trình vẽ được bao nhiêu hình chữ nhật, có kích thước là bao nhiêu?
CH2. Tại sao chương trình VD_thutuc2 lại vẽ được các hình chữ nhật có kích
thước khác nhau còn chương trình VD_thutuc1 chỉ vẽ được hình chữ nhật có kích
thước không đổi?
- Hs thực hiện theo yêu cầu của GV
- GV thu phiếu học tập, kiểm tra rồi trình bày một số phiếu trước lớp và chuẩn
hóa:
CH1:Chương trình VD_thutuc1 vẽ được 3 hình chữ nhật có kích thước cố định
7x3. Còn chương trình VD_thutuc2 vẽ được 6 hình chữ nhật có kích thước thay
đổi: 25x10, 5x10, 4x2, 8x4, 16x8, 32x16.
19
CH2: Vì thủ tục Ve_Hcn trong VD_thutuc2 có 2 tham số hình thức Chdai, Chrong
nên khi thực hiện ta có thể truyền các giá trị tham số thực sự khác nhau. Còn thủ
tục Ve_Hcn trong VD_thutuc1 không có tham số.
3. GV chiếu câu hỏi lên bảng: So sánh hàm và thủ tục. Khi nào nên sử dụng hàm
và khi nào nên sử dụng thủ tục?
GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi vào bảng phụ.
GV thu bảng phụ, treo lên bảng cho các nhóm nhận xét đánh giá lẫn nhau.
GV nhận xét và chuẩn hóa, chiếu bảng 1 lên bảng cho HS quan sát.
4. GV chiếu đề bài lên bảng: Viết chương trình con thực hiện:
1. Tính n!
2. Tìm điểm đối xứng của điểm (x,y) qua gốc tọa độ.
? Ta nên viết chương trình con là hàm hay thủ tục? Vì sao?
HS trả lời: Bài toán 1 ta nên viết chương trình con dạng hàm, còn bài toán 2 ta
nên viết chương trình con là thủ tục. Vì bài toán 1 ta cần tính 1 giá trị, còn ở bài
toán 2 ta cần trả về 2 giá trị là tọa độ của điểm đối xứng.
GV yêu cầu HS viết vào giấy A4, GV đi bao quát lớp, hướng dẫn, nhận xét sau đó
gọi 2 em HS lên bảng trình bày.
GV nhận xét, chuẩn hóa rồi chiếu chương trình mẫu (Phụ lục) cho học sinh xem.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Với nghiên cứu về chủ đề đã lựa chọn, tôi đã tiến hành giảng dạy ở các
lớp khối 11 ở trường THPT Cẩm Thủy 1 có mời Ban giám hiệu, tổ chuyên môn
và các đồng nghiệp dự giờ. Sau khi thao giảng có tổ chức họp rút kinh nghiệm.
Kết quả nhận được như sau:
Học sinh rất hào hứng trong các tiết dạy. Hầu hết các em tập trung suy
nghĩ giải quyết các tình huống mà giáo viên đưa ra và hăng say phát biểu ý kiến
xây dựng bài. Đa số các ý kiến mà các em phát biểu đều đúng nội dung kiến
thức. Không có học sinh làm việc riêng trong giờ. Lớp học có không khí sôi nổi,
các em đã chủ động, tích cực hơn rất nhiều trong việc nắm bắt kiến thức. Các
em đã có thể tự viết được chương trình đơn giản có sử dụng chương trình con để
chạy trên máy tính. Các em thấy được lợi ích của chương trình con và lập trình
có cấu trúc nói riêng và học lập trình nói chung. Và hơn tất cả là các em đã yêu
thích môn Tin học hơn. Đồng nghiệp và lãnh đạo đơn vị cũng ghi nhận và đánh
giá cao chủ đề dạy học. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi cũng đã được các đồng
nghiệp cùng trường sử dụng trong giảng dạy trên lớp và bồi dưỡng học sinh giỏi
(phần kiến thức cơ bản) rất hiệu quả.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
20
Từ những kết qua thu được của đề tài, tôi nhận thấy việc đổi mới dạy học
theo định hướng năng lực của học sinh mang lại hiệu quả cao nhưng phải tốn
nhiều công sức. Ở những bước đầu này sẽ gặp không ít khó khăn để học sinh và
giáo viên có thể thích ứng và làm quen. Điều này đòi hỏi giáo viên phải kiên trì,
tích cực học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc đổi mới phương pháp
dạy học để nâng cao chất lượng dạy học. Trên đây là những suy nghĩ và tìm tòi
của tôi trong quá trình giảng dạy. Tôi sẽ cùng các đồng nghiệp áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm này vào công tác giảng dạy Tin học khối 11 trong những năm
tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học. Tôi cũng mong muốn
mở rộng phạm vi nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm của mình trong tất cả các
tiết học ở các khối lớp trong bộ môn Tin học. Trong khi trình bày không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý, nhận xét của các đồng chí đồng
nghiệp và ban giám khảo để đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn
chỉnh hơn.
2. Kiến nghị
Tôi xin đề xuất kiến nghị như sau: Sở GD&ĐT, lãnh đạo nhà trường, tổ
chuyên môn nên tổ chức thêm những Hội thảo về việc dạy học và kiểm tra, đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực của người học và trang bị thêm những
tài liệu liên quan cho giáo viên tiện tham khảo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện:
Lưu Thị Can
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về dạy học và kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo định hướng năng lực – Môn Tin học cấp
trung học phổ thông do Vụ giáo dục trung học chỉ đạo biên soạn năm 2014
(Nhóm tác giả: TS Vũ Đình Chuẩn, TS Đỗ Đức Đông, TS Quách Tất Kiên,
PGS TS Lê Khắc Thành).
2.Tài liệu tập huấn phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và
hướng dẫn học sinh tự học môn Tin học. (Bộ giáo dục và đào tạo)
3. SGK Tin học 11 do Bộ GD và ĐT xuất bản (chủ biên Hồ Sĩ Đàm).
4. Sách giáo viên Tin học 11 do Bộ GD và ĐT xuất bản (chủ biên Hồ Sĩ Đàm).
5. Chuẩn kiến thức kĩ năng tin học THPT do Bộ GD và ĐT xuất bản (chủ biên
Quách Tất Kiên).
6. Những thông tin liên quan trên internet.
22