Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Tìm hiểu việc hoạch toán và tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi lợn tại xã Yên Phụ huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.32 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

TRẦN THI ̣BÍ CH HỒNG

TÌM HIỂU VIỆC HOẠCH TOÁN VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦ A TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI XÃ YÊN PHỤ, HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

TRẦN THI ̣BÍ CH HỒNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU VIỆC HOẠCH TOÁN VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦ A TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI XÃ YÊN PHỤ, HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hƣớng đề tài
: Hƣớng ƣ́ng du ̣ng
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Cù Ngo ̣c Bắ c
Cán bộ cơ sở hƣớng dẫn : Nguyễn Văn Bắ c

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp em nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì em đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầ y giáo ThS. Cù Ngọc

Bắ c, em đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu viê ̣c hoac̣ h toán và tổ chức sản xuấ t
kinh doanh của trang traị chăn nuôi lợn taị xã Yên Phụ, huyê ̣n Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh”.
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn
thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầ y giáo Ths. Cù
Ngọc Bắc, người đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của
UBND Xã Yên Phụ và Bác Nguyễn Văn Bắc chủ trang trại đã giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày..... tháng….. năm 2017
Tác giả khóa luận
Trầ n Thi Bi
̣ ́ch Hồ ng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 3
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 5
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................... 6
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 6
2.1.2. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại .......... 12
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới.................................................... 17
2.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam .................................................... 17
2.2.3. Kinh nghiệm của các địa phương khác ................................................. 20
2.2.4. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương khác ....................................... 26
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP................................................................... 27
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Yên Phu ̣ , huyện Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh ....................................................................................... 27
3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của trang tra ̣i chăn nuôi l ợn nhà ông
Nguyễn Văn Bắ c ............................................................................................. 30


iii

3.2. Đánh giá các yếu tố nguồn l ực của trang tra ̣i chăn nuôi l ợn nhà ông
Nguyễn Văn Bắ c ............................................................................................. 31
3.2.1. Lao động................................................................................................ 31
3.2.2. Tình hình sử dụng vốn của trang trại .................................................... 33
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại .................................................. 34

3.3.1. Chi phí xây dựng chuồng trại và mua trang thiết bị máy móc ban
đầu của trang trại ............................................................................................. 34
3.3.2. Chi phí hàng năm của trang trại ............................................................ 36
3.3.3. Khấu hao và Chi phí phân bổ hàng năm ............................................... 39
3.3.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại ............................................... 40
3.4. Công tác tổ chức và sản xuấ t kinh doanh của trang tra ̣i chăn nuôi.......... 42
3.4.1. Cơ cấ u tổ chức của trang tra ̣i ................................................................ 42
3.4.2. Quy trình phòng dịch của trang trại ...................................................... 43
3.4.3. Định hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ........................................... 49
3.5. Phân tić h các thuâ ̣n l ợi, khó khăn , cơ hô ̣i và thách th ức trong hoa ̣t
đô ̣ng sản xuấ t của trang tra ̣i ............................................................................ 51
3.6. Mô ̣t số giải pháp đề xuấ t .......................................................................... 52
3.6.1. Giải pháp đối với trang tra ̣i ................................................................... 52
3.6.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương ........................................... 54
Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 55
4.1. Kết luận .................................................................................................... 55
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đánh giá nguồn lao động của trang trại năm 2017 ........................ 32
Bảng 3.2: Tình hình nguồn vốn của trang trại năm 2017 ............................... 34
Bảng 3.3: Chi phí đầu tư xây dựng của trang trại năm 2010 .......................... 35
Bảng 3.4: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại năm 2010 ....... 36
Bảng 3.5: Chi phí con giống, cám và thuốc hằ ng năm ................................... 37
Bảng 3.6: Tổ ng chi phí sản xuấ t của trang trại năm 2016 .............................. 38
Bảng 3.7: Bảng chi phí phân bổ trong 1 năm giai đoa ̣n 2015 - 2016 ............. 39

Bảng 3.8: Kết quả sản xuất của trang trại giai đoạn 2015 - 2016 ................... 40
Bảng 3.9: Lợi nhuâ ̣n của trang tra ̣i giai đoa ̣n 2015 - 2016 ............................. 41
Bảng 3.10: Các loại thuốc sử dụng tại trại năm 2017 ..................................... 45
Bảng 3.11: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn năm 2017 ...... 47
Bảng 3.12: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi năm 2017 ............. 48
Bảng 3.13: Phân tić h SWOT ta ̣i trang tra ̣i năm 2017 ..................................... 51


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại năm 2017 .............................. 42
Hình 3.2: Các kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của trang trại năm 2017 .... 49


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Giải nghĩa

KTTT

Kinh tế trang tra ̣i

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


NQ - CP

Nghị quyết - Chính phủ

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

QĐ - TTg

Quyết định - Thủ tướng

ĐVT

Đơn vị tính

NN - PTNT

Nông nghiê ̣p - Phát triển nông thôn


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền sản xuất hàng hoá. Trong gần hai thế kỷ qua, nền nông nghiệp thế giới đã
có nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho đến nay qua thử thách
của thực tiễn, một số nơi các hình thức sản xuất theo mô hình tập thể, và quốc

doanh, cũng như xí nghiệp tư bản nông nghiệp tập trung quy mô lớn, không
tỏ ra hiệu quả. Trong khi đó, hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế
trang trại phù hợp với đặc thù của nông nghiệp nên đạt hiệu quả cao, và ngày
càng phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. So với nền kinh tế tiểu nông
thì kinh tế trang trại là một bước phát triển của kinh tế hàng hoá. Việc hình
thành và phát triển kinh tế trang trại là một quá trình chuyển đổi từ kinh tế hộ
nông dân chủ yếu, mang tính sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá có
quy mô từ nhỏ tới lớn.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi đã đạt được những tiến bộ đáng kể
về cải tiến con giống, chuồng trại, thức ăn, thú y và quy mô diện tích được mở
rộng. Chăn nuôi hiện nay hội tụ các ưu thế của kinh nghiệm truyền thống, tiến
bộ kỹ thuật, cơ chế thị trường. Tiếp tục cải tiến về giống, kỹ thuật chăn nuôi
theo phương thức công nghiệp, sử dụng thức ăn công nghiệp. Thực tế đã
chứng minh kinh tế trang trại đã phát huy được vai trò to lớn, tạo ra sức mạnh
mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển kinh tế trang
trại (KTTT) đã khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lí góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, khuyến khích làm
giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư không
những vậy mà việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên bên ca ̣nh đó , vấ n đề quy hoa ̣ch trang tra ̣i còn


2

giàn trải, chưa đồ ng bô ,̣ viê ̣c phát triể n kinh tế trang tra ̣i chăn nuôi cũng gă ̣p
không ít khó khăn : Chủ trang tra ̣i hầ u hế t còn thiế u kiế n thức khoa

học kỹ

thuâ ̣t, khó khăn về tiêu thụ sản phẩm , thiế u vố n , lao đô ̣ng trang tra ̣i chưa qua

đào ta ̣o , thị trường các yếu tố đầu vào đầu ra còn bấp bênh

, thiế u ổ n đinh
̣ ,

tiề m ẩ n nhiề u rủi ro...
Để thấy rõ những ưu việt của kinh tế trang trại cũng như những mặt hạn
chế cần khắc phục, ngoài ra để bổ sung các kiến thức thực tiễn vào khối kiến
thức đã đươ ̣c ho ̣c trên lớp giúp nâng cao các kiế n thực chuyê ̣n môn áp du ̣ng
vào thực tế và công việc sau này tôi tiến hành thực hiê ̣n đề tài: “Tìm hiểu công
tác hoạch toán và tổ chức sản xuấ t kinh doanh của t rang trại chăn nuôi lợn
tại xã Yên Phụ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Về chuyên môn
- Bổ sung và hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức sản xuất trang trại
chăn nuôi, tổng kết những loại hình sản xuất, kinh nghiệm phát triển hình
thức tổ chức sản xuất kinh tế trang trại chăn nuôi ở Việt Nam nói chung và
Huyê ̣n Yên Phong nói riêng.
- Tìm hiểu công tác hoạch toán chi phí và tổ chức sản xuất kinh doanh
của trang trại.
- Phân tić h đánh giá đươ ̣c thực trang về các nguồ n lực sản xuấ t

của

trang tra ̣i.
- Đưa ra đươ ̣c những khó khăn, trở ngại và những nguyên nhân
ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi lợn.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý
trang trại chăn nuôi lợn, thúc đấy quá trình phát triển kinh tế trang trại.
1.2.2. Về thái độ

- Ham học hỏi, biết lắng nghe, ghi chép đầy đủ, tạo mỗi quan hệ thân
thiện hòa nhã với mọi người hoàn thành tốt công việc chủ trang trại giao.


3

- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến
nơi đến chốn, chính xác kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự
khẳng định được năng lực của bản thân sinh viên
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
+ Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác.
+ Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ
khiêm nhường và cầu thị.
* Kỹ năng làm việc
+ Học được cách sắp xếp, bố trí công việc trong học tập, nghiên cứu,
làm việc một cách khoa học.
+ Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và quản lý công việc cho sinh viên
+ Làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch đã được quy định.
+ Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
+ Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và trào tại đơn vị thực tập.
1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Yên Phu ,̣ huyện
Yên Phong.
- Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất kinh
doanh của trang trại.
- Tìm hiểu công tác hoa ̣ch toán chi phí và tổ


chức sản xuất của trang

trại lơ ̣n tại xã Yên Phụ, huyê ̣n Yên Phong
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới tổ
chức sản xuất kinh doanh của trang trại.


4

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất trang trại
chăn nuôi lợn.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp là: Thu thập những số liệu, thông tin liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố
chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban
ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số
liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định...
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại trên địa bàn
nghiên cứu.
Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau.
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:
Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: Dọn dẹp,
vệ sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá
được những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình phòng
dịch cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
+ Phương pháp quan sát:

Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của
trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang
trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin
mà chủ trang trại cung cấp.
+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó
khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính


5

sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản
xuất của trang trại trong những năm tới.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
* Phương pháp xử lý thông tin
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp. Việc xử lý thông tin
là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thông tin
Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin,
loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu
thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đên kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao
động, trình độ quản lý). Hạch toán các khoản chi mà trang trại đã chi ra, các
khoản thu của trang trại làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự
phát triển của kinh tế trang trại.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 06/2/2017 đến ngày 29/4/2017
- Địa điểm: Trang trại lợn tại xã Yên Phu ̣ , huyê ̣n Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.



6

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm về hoạch toán và hoạch toán kế toán
 Khái niê ̣m về hoa ̣ch toán
Hoạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép
của con người đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất
xã hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho
công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt đông kinh tế, đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời
sống xã hội.
 Khái niêm về hoạch toán kế toán
Hoạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra
giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậy hạch toán
kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị,
nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động
của đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính,
đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con người.
2.1.1.2. Khái niệm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn các khâu trong cả dây
chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”.
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn, các khâu nhằm tạo ra năng
suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động



7

tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị
đầu ra tới mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp
dịch vụ.
2.1.1.3. Khái niệm về trang trại
Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới với các nước kinh
tế phát triển và đang phát triển. Song cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi vùng
khác nhau các nhà khoa học lại đưa ra các khái niệm khác nhau về kinh tế
trang trại.
Theo một số nhà khoa học trên thế giới thì khái niệm về kinh tế trang
trại như sau: Lênin đã phân biệt kinh tế trang trại “Người chủ trang trại bán
ra thị trường hầu hết các sản phẩm làm ra, còn người tiểu nông thì dùng đại
bộ phận sản phẩm sản xuất được, mua bán càng ít càng tốt”.
 Khái niệm kinh tế trang trại
- Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang
trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
lâm, thủy sản”.
Có thể thấy, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói
giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.



8

- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đã hình thành các trang trại
gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển
dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến
trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
 Khái niệm kinh tếtrang trại chăn nuôi
- Cũng như khái niệm về kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét
khái niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông
nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia
cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt
động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt
động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm
là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp
hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình
công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như
trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản
phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát
triển kinh tế thị trường hiện nay.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ
trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.



9

2.1.1.4. Tiêu chí xác định trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn
điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ
đồng/năm trở lên.
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế
trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
2.1.1.5. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn.
2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy
mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản
hàng hoá.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản

xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công


10

nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài
sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
2.1.1.6. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới
Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến
việc sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh
tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở
rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn.
Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh
tỷ trọng sản xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề
cho công nghiệp chế biến nông sản… Đồng thời, góp phần đưa sản xuất
nông nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, cho năng suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng
ra thị trường.
Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của
kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Thông qua các mô
hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân,
tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và
đời sống của nhân dân.

Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong
quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được


11

những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp
dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn, tạo sự liên kết hợp tác
dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp, chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm…
Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập
cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp
nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng
nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất
hiện những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế
trang trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất, đưa các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá
trị kinh tế cao vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa
phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra
những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia
đình, do đó đã có cơ hội tích cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế
trang trại, ngoài chính sách tín dụng, các chủ trang trại còn được hưởng chính
sách ưu đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư... từ
đó tạo động lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm,
liên kết và hình thành mô hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang
trại lớn hơn, chủ trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản

lý, điều hành sản xuất để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc
cấp giấy chứng nhận trang trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy
mô lớn là hết sức cần thiết.


12

2.1.2. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại
2.1.2.1. Chính sách đất đai
Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại
được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được áp dụng theo quy
định tại Nghị định số 85/1999/NĐ-CP, ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và Nghị định số 163/1999/NĐ-CP,
ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp.
Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng sản
xuất thì ngoài phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn được
ủy ban nhân dân xã xét cho thuê đất để phát triển trang trại.
Hộ gia đình phi nông nghiệp có nguyện vọng và khả năng tạo dựng cơ
nghiệp lâu dài từ sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản được ủy
ban nhân dân xã cho thuê đất để làm kinh tế trang trại.
Hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khác nếu có nguyện vọng lập nghiệp
lâu dài, có vốn đầu tư để phát triển trang trại, được ủy ban nhân dân xã sở tại
cho thuê đất.
Diện tích đất được giao, được thuê phụ thuộc vào quỹ đất của địa
phương và khả năng sản xuất kinh doanh của chủ trang trại.

Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê
hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để
phát triển trang trại theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng
hoặc thuê quyền sử dụng đất hợp pháp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


13

Hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc nhận chuyển nhượng, quyền sử
dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 để
phát triển trang trại, thì được tiếp tục sử dụng và chuyển sang thuê phần diện
tích đất vượt hạn mức, theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng chưa được giao, chưa được
thuê hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận trước ngày ban hành Nghị quyết này, nếu không có tranh
chấp, sử dụng đất đúng mục đích, thì được xem xét để giao hoặc cho thuê đất
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan địa chính khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, để các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
2.1.2.2. Chính sách thuế
Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển
kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất có điều kiện phát triển, thực hiện
miễn thuế thu nhập cho trang trại theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, ngày
26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì hộ gia đình và
cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao thuộc đối tượng nộp

thuế thu nhập doanh nghiệp. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của
Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo
hướng quy định đối tượng nộp thuế là những hộ làm kinh tế trang trại đã sản
xuất kinh doanh ổn định, có giá trị hàng hóa và lãi lớn, giảm thấp nhất mức
thuế suất, nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, được nhân dân
đồng tình và có khả năng thực hiện.


14

Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản
xuất, trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên chưa
có đầu tư cải tạo vào mục đích sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
2.1.2.3. Chính sách đầu tư, tín dụng
Căn cứ vào quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên
các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, nhà
nước có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về giao thông,
thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt, thông tin, cơ sở chế biến để khuyến khích các
hộ gia đình, cá nhân phát triển trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực thuộc
đối tượng quy định tại Điều 2 Chương I của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp nông thôn, việc vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước thực hiện theo các quy định của Nghị định này
Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh được vay vốn tín dụng
thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng
3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về "Một số chính sách tín dụng ngân

hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn", chủ trang trại được dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số
85/2002/NĐ-CP, ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay
của các tổ chức tín dụng
2.1.2.4. Chính sách lao động
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động nông


15

thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản xuất
nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động
không hạn chế về số lượng, trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị
đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách
nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau trong thời gian làm
việc theo hợp đồng lao động.
Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, chủ trang
trại được ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm, xoá đói
giảm nghèo để tạo việc làm cho lao động tại chỗ, thu hút lao động ở các vùng
đông dân cư đến phát triển sản xuất.
Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động làm
trong trang trại bằng nhiều hình thức tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn.
2.1.2.5. Chính sách khoa học, công nghệ, môi trường
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các địa phương có
quy hoạch, kế hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi để tạo nguồn nước cho
phát triển sản xuất. Chủ trang trại tự bỏ vốn hoặc vay từ nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước để xây dựng hệ thống dẫn nước phục vụ sản

xuất và sinh hoạt trong trang trại. Các chủ trang trại xây dựng các công trình
thuỷ lợi, sử dụng nước mặt, nước ngầm trong phạm vi trang trại theo quy
hoạch không phải nộp thuế tài nguyên nước.
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm giống cây
nông nghiệp, cây lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con giống (chăn nuôi, thuỷ
sản) hoặc hỗ trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất giống để bảo đảm đủ
giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho các trang trại và cho hộ nông
dân trong vùng.


16

Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ phát triển khoa
học, liên kết với cơ sở khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ
thuật áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng.
2.1.2.6. Chính sách thị trường
Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tốt việc cung cấp
thông tin thị trường, khuyến cáo khoa học kỹ thuật, giúp trang trại định hướng
sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Nhà nước hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ
sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung, chuyên canh; hướng dẫn việc
ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu
thụ nông sản hàng hoá của trang trại và nông dân trên địa bàn.
Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao
dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ
trang trại được tiếp cận và tham gia các chương trình, dự án hợp tác, hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước.

Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông
sản thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp Nhà nước
với hợp tác xã, chủ trang trại, hộ nông dân.
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực
tiếp sản phẩm của mình và sản phẩm mua gom của trang trại khác, của các hộ
nông dân và nhập khẩu vật tư nông nghiệp
2.1.2.7. Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại
Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của trang trại không bị quốc hữu hoá,
không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc
phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, Nhà nước cần thu hồi đất được giao, được
thuê của trang trại thì chủ trang trại được thanh toán hoặc bồi thường theo giá
thị trường tại thời điểm công bố quyết định thu hồi.


17

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới
Nghề chăn nuôi lợn ra đời rất sớm. Cách đây một vạn năm chăn nuôi
lợn đã xuất hiện và phát triển ở châu Âu và Á. Sau đó, khoảng thế kỷ XVI,
bắt đầu phát triển ở châu Mỹ và thế kỷ XVIII phát triển ở Châu Úc. Đến nay,
nuôi lợn đã trở thành một nghề truyền thống của nhiều quốc gia. Ở nhiều nước,
chăn nuôi lợn có công nghệ cao và có tổng đàn lợn lớn như: Nga, Anh, Pháp,
Mỹ, Nhật, Canada, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức, Ý, Úc, Trung Quốc,
Xing-ga-pho, Đài Loan.. Nói chung ở các nước tiên tiến có chăn nuôi lợn phát
triển lợn theo hình thức công nghiệp và đạt trình độ chuyên môn hóa cao.
Tuy vậy, đàn lợn trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục.
Có tới 70% số đầu lợn được nuôi ở châu Á và Âu, khoảng 30% ở các châu lục
khác. Trong đó, tỷ lệ đàn lợn được nuôi nhiều ở các nước có chăn nuôi lợn
tiên tiến. Nơi nào có nhu cầu thịt lợn cao, nơi đó nuôi nhiều lợn. Tính đến nay

chăn nuôi lợn ở các nước châu Âu chiếm khoảng 52%, châu Á 30,4%, châu
Úc 5,8%, châu Phi 3,2%, châu Mỹ, 8,6%. Nhìn chung, sản phẩm của ngành
chăn nuôi lợn được sử dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới (trừ ở các các nước
theo tín ngưỡng Hồi giáo). Giá trị dinh dưỡng cao của thịt lợn là nguồn thực
phẩm tốt cho con người, không những thế nghề chăn nuôi lợn đã đem lại lợi
nhuận không nhỏ cho nền kinh tế của các nước này.
2.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Năm 2011, tổng đàn lợn cả nước là 27,06 triệu con, ước tính năm
2014 giảm xuống còn 2,7 triệu con và kế hoạch năm 2015 là 27,1 triệu con,
tăng trưởng bình quân đạt 0,04%/năm và giảm 17,88% so với kế hoạch của
cả giai đoạn.
Phân bổ đàn lợn theo vùng như sau: Vùng Đồng bằng sông Hồng là
25,74%, vùng Trung du miền núi phía Bắc là 24,1%, vùng Đông Nam Bộ là
10,51%, vùng Tây Nguyên là 6,58%.


×