Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học bài “tiểu sử tóm tắt” (ngữ văn 11) (2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.83 KB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
**************

LÊ HẰNG NGA

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN
VÀO DẠY HỌC BÀI

“TIỂU SỬ TÓM TẮT” (NGỮ VĂN 11)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
**************

LÊ HẰNG NGA

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN
VÀO DẠY HỌC BÀI
“TIỂU SỬ TÓM TẮT” (NGỮ VĂN 11)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



TS. PHẠM KIỀU ANH

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận và đƣợc phép bảo vệ với đề tài “Vận dụng phương
pháp dự án vào dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt” (Ngữ văn 11)”, tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn, các em học sinh khối 11- trƣờng
THPT Xuân Hòa tỉnh Vĩnh Phúc và đặc biệt cảm ơn sâu sắc cô giáo – TS. Phạm
Kiều Anh đã tận tình và chu đáo giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Vì điều kiện thời gian có hạn nên khóa luận không tránh khỏi những hạn chế
nhất định. Tôi mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn
để khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Lê Hằng Nga


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của cô giáo – TS.
Phạm Kiều Anh. Tôi xin cam đoan rằng:
- Đề tài này là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của riêng tôi.
- Những tƣ liệu đƣợc sử dụng, trích dẫn trong đề tài này là trung thực.
- Kết quả nghiên cứu này không hề trùng với bất cứ công trình nghiên cứ của tác
giả nào trƣớc đó đã đƣợc công bố.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 24 tháng 4 năm 2018

Sinh viên

Lê Hằng Nga


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DHDA:

Dạy học dự án

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

PPDA:

Phƣơng pháp dự án

PPDH:

Phƣơng pháp dạy học

PPDHDA:

Phƣơng pháp dạy học dự án


SGK:

Sách giáo khoa

SP:

Sản phẩm

THPT:

Trung học phổ thông

TLVB:

Tạo lập văn bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... .2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Bố cục của khóa luận ......................................................................................... 6
NỘI DUNG ............................................................................................................ 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................. 7
1.1. Dạy học dự án ................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm “dạy học dự án” ......................................................................... 7
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của dạy học dự án ................................................. 8

1.1.3. Ưu điểm của dạy học dự án ....................................................................... 10
1.1.4. Quy trình tổ chức dạy học dự án................................................................ 11
1.2. Cơ sở lí luận về “Tiểu sử tóm tắt” ................................................................. 12
1.2.1. Giới thiệu chung về tiểu sử tóm tắt ............................................................ 12
1.2.2. Yêu cầu cơ bản của việc tạo lập văn bản tiểu sử tóm tắt........................... 13
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt” ............................... 14
1.3.1. Thực trạng dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt” ở trường THPT ...................... 14
1.3.2. Thực trạng học bài “Tiểu sử tóm tắt” ở trường THPT ............................. 15
1.3.3. Nhận xét chung ........................................................................................... 16
CHƢƠNG 2. DẠY HỌC BÀI “TIỂU SỬ TÓM TẮT” CÓ SỬ DỤNG
PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN .................................................................................... 17
2.1. Mục đích của việc dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt” cho học sinh THPT ........ 17
2.2. Xác định nội dung dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt” sử dụng phƣơng pháp
dự án ..................................................................................................................... 17
2.2.1. Nội dung dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt”.................................................... 17
2.2.2. Xác định những nội dung dạy học có sử dụng phương pháp dự án .......... 19
2.2.3. Xác định cách thức triển khai cho học sinh thực hiện dự án ..................... 20
2.3. Thiết kế ý tƣởng dự án sử dụng khi dạy bài “Tiểu sử tóm tắt” .................... 22
2.3.1. Thiết kế đơn vị kiến thức chuẩn ................................................................. 22
2.3.2. Thiết kế ý tưởng dự án................................................................................ 22
2.3.3. Thiết kế mục tiêu dự án .............................................................................. 22
2.3.4. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng.................................................................. 23


2.3.5. Thiết kế các bài tập dự án cho học sinh..................................................... 23
2.3.6. Thiết kế tài liệu tham khảo cho học sinh.................................................... 24
2.3.7. Thiết kế giáo án bài “Tiểu sử tóm tắt” ...................................................... 24
2.3.8. Tổ chức hoạt động dạy học theo dự án “Tiểu sử tóm tắt” ........................ 25
2.4. Xác định các phƣơng pháp sử dụng kết hợp với phƣơng pháp dự án khi
dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt”............................................................................... 28

2.5. Định hƣớng tổ chức dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt” sử dụng phƣơng pháp
dự án ..................................................................................................................... 29
2.6. Đề xuất phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá đối với dự án học tập của học
sinh ...................................................................................................................... 32
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 33
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 33
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ..................................................................................... 33
3.3. Địa bàn thực nghiệm......................................................................................... 34
3.4. Thời gian thực nghiệm ...................................................................................... 34
3.5. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 34
3.6. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 50
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 51
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ ...................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều thông tƣ, nghị
quyết về vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
theo trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hòa chung vào xu
hƣớng này, ngành giáo dục đã có những thay đổi và áp dụng những mô hình, hình
thức, phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào hoạt động giáo dục. Dạy học theo
dự án (dạy học dự án - DHDA) là một trong những mô hình giáo dục hiện nay đang
đƣợc nhiều nhà khoa học, nhiều cơ sở trƣờng học vận dụng vào quá trình đào tạo
con ngƣời nhằm phát huy tính tích cực ngƣời học. DHDA là một trong những mô
hình hiện đại, có thể đƣợc sử dụng khi dạy học một số nội dung kiến thức mới, kiến
thức có tính ứng dụng vào thực tiễn đời sống, thậm chí là trong từng bài học cụ thể
nhằm giúp học sinh (HS) giải quyết vấn đề của cuộc sống. Cho đến nay, mô hình

dạy học này đang từng bƣớc đƣợc vận dụng trong một số môn học, trong đó có môn
Ngữ văn. Khi sử dụng mô hình dạy học này, nhiều ngƣời đã nhận thấy tính khả thi
và hiệu quả giáo dục nhất định. Cùng với yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt Nam,
hiện nay, việc dạy và học trong nhà trƣờng THPT đƣợc triển khai theo quan điểm
phát triển năng lực ngƣời học, chú trọng tới yêu cầu là giúp cho HS biết vận dụng
những kiến thức khoa học vào thực tế cuộc sống. Dạy học theo dự án là một trong
những mô hình dạy học có thể giúp giáo viên (GV) thực hiện tốt yêu cầu này.
Trong chƣơng trình dạy học ở trƣờng phổ thông, Ngữ văn đƣợc xem là một môn
học cơ bản, có ý nghĩa giáo dục một cách toàn diện con ngƣời HS (từ tri thức, kỹ
năng, giáo dục nhân cách...). Ngữ văn là môn học đƣợc cấu thành bởi ba bộ phận là
Đọc hiểu văn bản, Tiếng Việt và Làm văn. Nếu Đọc hiểu văn bản là phân môn có
nhiệm vụ cung cấp cho HS những tri thức về văn học và một số văn bản nhật dụng,
qua đó giáo dục nhận thức và tình cảm thẩm mỹ cho các em, Tiếng Việt là phân
môn có vai trò trang bị cho ngƣời học có những hiểu biết về ngôn ngữ, về tiếng mẹ
đẻ để các em có thể sử dụng bộ công cụ này vào hoạt động học tập và giao tiếp của

1


bản thân thì phân môn Làm văn lại đƣợc đánh giá là một phân môn có nhiệm vụ
giúp cho ngƣời học biết tạo lập văn bản (TLVB) theo yêu cầu của cuộc sống. Cũng
vì thế việc dạy học phân môn này hƣớng tới yêu cầu trang bị cho HS hệ thống tri
thức, kỹ năng về các kiểu văn bản để các em biết TLVB. Điều này thể hiện ở việc
những tri thức, những kĩ năng về các kiểu văn bản là những tiền đề khoa học đƣợc
trang bị cho HS để từ đó giúp cho các em biết cách tạo lập những văn bản theo yêu
cầu của cuộc sống. Vì thế việc dạy học phân môn này trong nhà trƣờng đáp ứng
mục đích thực tiễn cao. Tuy nhiên, trên thực tế, khi dạy học Làm văn có nhiều GV
và HS vẫn có thái độ ái ngại với phân môn này. Nguyên nhân chính là bởi tri thức
của phân môn này trừu tƣợng, khái quát; khối lƣợng kiến thức khá lớn dẫn tới dễ
gây nhàm chán và khô khan với chủ thể học tập. Để ngƣời học có hứng thú học tập với

phân môn này, GV cần tổ chức những hình thức dạy học phù hợp là việc làm cần thiết.
DHDA là một trong những phƣơng pháp có thể thể hiện điều này. Đây là một phƣơng pháp
hiện đại, mang tính tích cực, phù hợp với nhiều nội dung kiến thức, kĩ năng của môn Ngữ
văn nói chung và phân môn Làm văn nói riêng.
“Tiểu sử tóm tắt” là một trong những bài dạy về Làm văn. Trọng tâm của việc
dạy bài này là giúp HS hiểu đƣợc khái niệm tiểu sử tóm tắt, nắm đƣợc mục đích,
yêu cầu và cách viết tiểu sử tóm tắt cho một ngƣời, một nhân vật nào đó. Trên thực
tế, tiểu sử tóm tắt là một kiểu văn bản có tính nhật dụng cao, đƣợc sử dụng rộng rãi
và quen thuộc trong đời sống. Chính vì thế, dạy học bài này hƣớng đến việc hình
thành và rèn luyện cho HS có kĩ năng tạo lập một văn bản quen thuộc, hay bắt gặp
trong cuộc sống. Việc sử dụng PPDA vào hƣớng dẫn HS học tập sẽ giúp các em
hứng thú hơn với nội dung kiến thức này.
Từ những lí do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Vận dụng phương pháp dự án vào
dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt” (Ngữ văn 11)”
2. Lịch sử vấn đề
Thuật ngữ DHDA bắt nguồn từ châu Âu nhƣng phƣơng pháp dạy học dự án
(PPDHDA) lại là một sản phẩm của phong trào giáo dục tiến bộ Mĩ. Việc nghiên
cứu, học tập thông qua các dự án đã đƣợc bắt đầu từ 300 năm trƣớc và có những

2


biến động, thay đổi từ định nghĩa, cách thức tiến hành, phƣơng pháp áp dụng, mức
độ phổ biến… từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác, từ quốc gia, châu lục này sang
quốc gia, châu lục khác. Các nhà nghiên và công trình tiêu biểu của họ đã góp phần
quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lí luận của DHDA là: Dewey, Rechard, C.R,
Kilpatrick, W.H, Collings, E, Alberty, H.B, Bleeke, M.H, Churh, R.L, Holmes,
L.E…
Ở nƣớc ta hiện nay, chủ trƣơng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục của
Đảng và Nhà nƣớc đang đƣợc chú trọng. Theo đó, các cấp học, bậc học đều đã và

đang chú ý đổi mới cả phƣơng pháp và nội dung dạy học. Vì thế, việc áp dụng
PPDHDA ngày càng đƣợc vận dụng rộng rãi hơn. Phƣơng pháp này có thể áp dụng
trong hầu hết tất cả các môn học ở các bậc học, đặc biệt là trung học phổ thông.
Năm 2004, nhiều GV đã đƣợc bồi dƣỡng chính thức về DHDA và tiến hành thí
điểm bằng việc đƣa công nghệ thông tin vào dạy học thông qua chƣơng trình “Dạy
học hƣớng đến tƣơng lai”. Từ đó ngày càng xuất hiện nhiều hơn các công trình, đề
tài, nghiên cứu khoa học nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học này. Có thể kể đến
các công trình nhƣ: “Dạy học dự án – Một phương pháp dạy học mới ở Việt Nam”
(Thạc sĩ Đinh Thị Tình, 2012, tạp chí “Lao động và xã hội online”), “Phương pháp
dạy học dự án” (Tiến sĩ Lƣu Thị Thủy, trang điện tử “TaiLieu.vn”), “Dạy học dự án
– từ lí luận đến thực tiễn” (PGS. TS. Trịnh Văn Biều, trang điện tử “Dạy học dự
án”)… Các công trình này đều đã thể hiện rất rõ tác dụng và tính ứng dụng cao của
phƣơng pháp này trong hoạt động dạy học. Ngoài việc phát huy tính tích cực, chủ
động, lấy ngƣời học làm trung tâm, tạo ra hứng thú, say mê cho ngƣời học, phƣơng
pháp này còn có tác dụng tạo ra mối liên hệ giữa tri thức, lý thuyết trong sách vở
với những vấn đề, tình huống xảy ra trong thực tiễn. Đây là một ƣu điểm lớn của
PPDHDA, nâng cao tính ứng dụng của kiến thức SGK, đây là một trong những
phƣơng tiện giúp GV dẫn dắt, định hƣớng cho HS từ những tri thức khoa học đi
thẳng đến thực tiễn. Cũng bởi tính ƣu việt, tính ứng dụng cao mà PPDHDA đã và
đang đƣợc tiến hành áp dụng trên rất nhiều các môn học ở chƣơng trình phổ thông.

3


Việc áp dụng PPDH này vào môn Ngữ văn cũng đã và đang đƣợc triển khai ở
các cấp độ khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phƣơng. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu khoa học tìm hiểu về vấn đề vận dụng PPDHDA vào bộ môn
Ngữ văn có thể kể đến nhƣ “Áp dụng phương pháp “Dạy học dự án” trong dạy học
các bài học Nhật dụng – chương trình Ngữ văn Trung học Phổ thông” (tác giả Trần
Thị Thanh Hƣơng, THPT Ngô Quyền), “Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án

trong dạy học Ngữ văn 9” (Trần Thị Thùy Dung, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo
dục), “Ứng dụng phương pháp dạy học dự án vào Văn học dân gian” (GV trƣờng
THPT Phú Nhuận và GV thành phố Hồ Chí Minh)... Tuy các công trình nêu trên
đều thể hiện khá rõ cách vận dụng phƣơng pháp này vào hoạt động dạy và học bộ
môn Ngữ văn nhƣng hầu hết lại tập trung vào phân môn Đọc hiểu văn bản. Cho đến
nay, các công trình nghiên cứu về việc sử dụng PPDHDA vào phân môn Làm văn
vẫn chƣa nhiều. Chính vì thế, kế thừa những thành tựu đã đạt đƣợc trong việc
nghiên cứu về PPDHDA, chúng tôi tập trung nghiên cứu khả năng vận dụng nó vào
hoạt động dạy học phân môn Làm văn – một phân môn mà nhiều GV ở trƣờng
THPT còn gặp khó khăn khi áp dụng PPDHDA. Trên thực tế, vẫn chƣa có nhiều
công trình nghiên cứu về cách áp dụng DHDA vào phân môn Làm văn ở chƣơng
trình Ngữ văn THPT nên đề tài “Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học bài “Tiểu sử
tóm tắt” (Ngữ văn 11)” sẽ gợi mở những điểm mới về cách dạy học Làm văn nhằm tạo
hứng thú cho HS, đồng thời giúp HS chủ động làm việc, có cơ hội tiếp cận và thực hiện các
dự án không chỉ trong mà còn vƣợt ra ngoài phạm vi lớp học nhằm giúp các em có thể đáp
ứng những yêu cầu của cuộc sống sau này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chính của việc nghiên cứu đề tài này chính là: Đề xuất các biện pháp vận
dụng DHDA vào đổi mới tổ chức giờ học Làm văn theo định hƣớng phát triển năng lực HS.
Từ đó tìm ra cách tổ chức giờ học Làm văn, bao gồm cả bài “Tiểu sử tóm tắt”.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu về đề tài “Sử dụng phương pháp dự án vào dạy học bài “Tiểu sử
tóm tắt” (Ngữ văn 11)”, chúng tôi xác định các nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Tìm hiểu về dạy học dự án.
+ Tổng hợp hệ thống cơ sở khoa học về PPDHDA vào dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt”.

+ Nghiên cứu việc vận dụng và tính hiệu quả của PPDHDA vào dạy học bài
“Tiểu sử tóm tắt”.
+ Đề xuất ý tƣởng dự án và cách thức sử dụng PPDHDA vào thiết kế dạy học
bài “Tiểu sử tóm tắt” .
Bƣớc đầu đánh giá tính hiệu quả và khả năng thực thi của việc sử dụng
phƣơng pháp này bằng dạy học thực nghiệm.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Từ những nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra ở trên, khóa luận tập trung vào việc
tìm hiểu về phƣơng pháp dự án nhằm phát hiện ra những cách tổ chức hoạt động
dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Bám sát nội dung mà đề tài nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn bài “Tiểu sử tóm
tắt” (Ngữ văn 11) làm phạm vi nghiên cứu nhằm tạo ra hiệu quả cho những giờ học
Làm văn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
sau:
5.1. Phương pháp tổng hợp lí luận và thực tiễn
Đây là phƣơng pháp cơ bản trong nghiên cứu khoa học, bản chất của phƣơng
pháp này là dựa trên các thông tin đã có bằng các thao tác tƣ duy logic để rút ra kết
luận khoa học. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thu thập nguồn tƣ liệu nghiên cứu
lịch sử vấn đề, cơ sở lí thuyết của đề tài.

5


5.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Phƣơng pháp điều tra thu thập tƣ liệu là phƣơng pháp cơ bản để thu thập
những thông tin khoa học cần thiết cho đề tài. Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này

để khảo sát, điều tra GV và HS khi tìm hiểu thực trạng dạy học Làm văn ở trƣờng
THPT.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phƣơng pháp này bao gồm các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: trắc nghiệm, điều
tra, thăm dò, thu thập thông tin ... Nó đƣợc sử dụng trong giai đoạn điều tra để đánh
giá cơ sở thực tiễn và thử nghiệm sƣ phạm nhằm hƣớng tới xem xét tính khả thi cho
những đề xuất đƣợc nêu trong công trình.
5.4. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Sử dụng phƣơng pháp so sánh, đối chiếu để thấy đƣợc sự giống nhau, khác
nhau, đối chiểu để thấy đƣợc ƣu nhƣợc điểm của nó. Tác dụng của phƣơng pháp
này là tăng sức thuyết phục và độ tin cậy cho nội dung.
6. Bố cục của khóa luận
Khóa luận đƣợc triển khai thành ba phần: Mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần nội dung của khóa luận đƣợc cấu trúc với 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2: Dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt”có sử dụng phƣơng pháp dự án
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

6


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1.

Dạy học dự án

1.1.1. Khái niệm “dạy học dự án”
Dự án (trong tiếng Anh là “project”) có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế.
Khái niệm này đƣợc sử dụng nhiều trong thực tế sản xuất, kinh tế, xã hội. Cho đến

nay, nó đƣợc hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó cần xác định rõ mục tiêu,
thời gian, phƣơng tiện, tài chính, vật chất, nhân lực và cần đƣợc thực hiện nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đề ra ban đầu. Dự án đƣợc thực hiện trong những điều kiện xác định
và có tình phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố. Từ việc nhận ra mối liên hệ giữa
hình thức, mục đích thực hiện dự án với bản chất của hoạt động giáo dục, các nhà
khoa học trên thế giới đã xác lập và tạo ra một mô hình giáo dục mới nhằm đáp ứng
những yêu cầu của xã hội hiện đại. Dạy học theo dự án hay dạy học dự án (DHDA)
ra đời.
Về bản chất, DHDA là một mô hình dạy học tiên tiến của thế giới. Khi bàn
về mô hình dạy học này, cho đến nay đã có nhiều quan niệm khác nhau về dạy học
dự án, song hiểu một cách đơn giản thì: Dạy học theo dự án là mô hình dạy học lấy
hoạt động của HS làm trung tâm. Mô hình dạy học này chú trọng phát triển kiến
thức và kỹ năng của HS thông qua quá trình ngƣời học giải quyết một bài tập tình
huống gắn với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội dung môn học theo hình
thức thiết kế thành các dự án. Trong mô hình này, dự án học tập thực chất là những
nhiệm vụ học tập cụ thể đƣợc GV tạo ra nhằm mục đích là đặt HS vào vai trò tích
cực nhƣ: Ngƣời giải quyết vấn đề, ngƣời ra quyết định, điều tra viên hay ngƣời viết
báo cáo. Thƣờng thì HS sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài
và cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học theo
dự án đòi hỏi HS phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua cả sản
phẩm lẫn cách thức thực hiện.
Nhƣ vậy, bản chất của DHDA là cách GV biến những nội dung học tập thành
các dự án và yêu cầu HS thực hiện để tạo ra các sản phẩm cụ thể có thể giới thiệu

7


(sản phẩm học tập). DHDA là một mô hình dạy học đƣợc đề ra từ những hoạt động
trong thực tế cuộc sống và công việc của con ngƣời của xã hội hiện đại. Nó không
chỉ giúp GV cung cấp tri thức cho HS mà còn hƣớng tới mục đích là từng bƣớc giúp

cho các em biết cách làm việc và hòa nhập cộng đồng. Mặc dù là một mô hình dạy
học tiên tiến song khi áp dụng vào thực tế, nhiều nhà giáo dục đã từng bƣớc vận
dụng hình thức này vào trong những nội dung học tập cụ thể, và theo đó, DHDA
dần đƣợc coi nhƣ một phƣơng pháp dạy học hiện đại. Nhờ có phƣơng pháp này, GV
phát huy triệt để tinh thần lấy ngƣời học làm trung tâm bởi khi thực hiện những dự
án học tập đƣợc giao, HS phải thực hiện với tính tự lực cao trong quá trình học tập,
tạo ra sản phẩm. Cũng vì thế, hợp tác, tƣơng tác và làm việc nhóm là những hình
thức cơ bản của DHDA.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của dạy học dự án
Mỗi PPDH đều có những đặc điểm riêng và DHDA cũng vậy. Khi nghiên
cứu phƣơng pháp này, các nhà khoa học đã xác định một cách ngắn gọn những đặc
điểm của nó nhƣ sau:
DHDA là phƣơng pháp mà ở đó GV tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ
học tập nhằm thiết lập mối liên hệ giữa nội dung dạy học với cuộc sống ngoài học
đƣờng, hƣớng tới các vấn đề của đời sống sinh động đang diễn ra trên thế giới.
Phƣơng pháp dạy học này đƣợc sử dụng nhằm tăng tính chủ động của HS trong quá
trình học tập, gắn nội dung học tập với yêu cầu thực tiễn cuộc sống từ đó các em tự chủ chú
ý, hứng thú với giờ học, tăng tính hiệu quả cho giờ học. Khi thực hiện phƣơng pháp này, HS
đóng vai trò chủ thể, trực tiếp tham gia hoạt động trong một lĩnh vực cụ thể, qua đó các em
có cơ hội tham gia vào thực tế.
DHDA quan tâm đến khả năng đề xuất ý tƣởng dự án, kéo theo đó là chú
trọng đến khả năng tích hợp công nghệ thông tin vào quá trình thực hiện các sản
phẩm học tập do con ngƣời tạo ra. Vì thế, mô hình dạy học này không đặt nặng mục
tiêu dạy kiến thức, mà xuất phát từ nội dung dạy học cụ thể, GV khéo léo đƣa ra
những hình thức dự án nhằm kích thích ngƣời học tham gia thực hiện. Trong quá
trình giải quyết các nhiệm vụ đƣợc giao, HS tất nhiên phải tự tìm hiểu những nội

8



dung cần học thông qua các nguồn tài liệu và thông qua trao đổi một cách có định
hƣớng theo các yêu cầu: Nhiệm vụ cần triển khai, đánh giá kết quả thực hiện, sản
phẩm thu đƣợc... Nhƣ vậy, khi sử dụng phƣơng pháp dạy học này, HS thực sự độc
lập tiếp cận và tìm hiểu, khám phá và tìm ra những nội dung tri thức khoa học mới.
Với tính ứng dụng vào thực tiễn đời sống cao, DHDA mang các vấn đề từ chính
cuộc sống hàng ngày vào môi trƣờng lớp học. Muốn giải quyết dự án học tập để tạo ra các
sản phẩm cụ thể, HS không chỉ đơn thuần chỉ sử dụng các tri thức khoa học độc lập mà phải
kết hợp một hệ thống các nội dung kiến thức theo hoạt động đƣợc kết nối tới các lĩnh vực
khác nhau của việc học. Các hoạt động này liên kết một cách có tính quá trình. Bởi vậy, kết
quả của các dự án mà HS thực hiện không chỉ là sự tiếp nhận tri thức trong ranh giới của
từng môn học đơn lẻ mà nó còn là kết tinh của nhiều mảng tri thức khoa học của nhiều môn
học kết hợp với nhau. Khi thực hiện dự án, HS sẽ tự chọn cách thức thực hiện cho riêng
mình, các em tự phân tích, khám phá các chủ đề dự án đó vì các vấn đề thƣờng vô cùng thú
vị với sự tò mò của bản thân. Kết quả thực hiện dự án phải là những sản phẩm có thể
trƣng bày, trình bày đƣợc, đó là kết quả của việc giải quyết các vấn đề thực tiễn
cuộc sống. Sản phẩm đó có thể là một bài trình diễn đa phƣơng tiện, một trang web, một
trình chiếu, một ấn phẩm, một mô hình vật thật có chức năng vận hành nhƣ vật thật hoặc các
thiết bị thí nghiệm.
DHDA khuyến khích HS giải quyết những vấn đề phức tạp mang tính thực tế. Chủ
thể học tập phải khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp thông tin một cách có khoa học,
qua đó phát triển các kỹ năng nhận thức, tƣ duy, khả năng làm việc độc lập và làm việc với
nhóm. Hoạt động trong học theo dự án gồm các hành động, việc xây dựng các công
việc, sự sáng tạo, tham gia thảo luận, thái độ cởi mở, trao đổi thông tin… Trong một dự án
học tập, HS có thể thực hiện rất nhiều công đoạn để hoàn thành công việc và áp dụng kiến
thức vào thực tế.
Khi thực hiện PPDH này, GV phải triển khai nhiệm vụ học tập tới tất cả HS.
Trong quá trình thực hiện để tạo ra sản phẩm học tập, tất cả các cá nhân đều phải
tham gia vào ít nhất một công đoạn, tức là mỗi HS sẽ, là một mắt xích trong dây

9



chuyền ấy. Vì thế, HS ý thức đƣợc trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia
vào làm nhiệm vụ học tập.
Kết quả thực hiện dự án phải là những sản phẩm có thể trƣng bày, trình bày
đƣợc, đó là kết quả của việc giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống. Sản phẩm có
thể là một bài trình diễn đa phƣơng tiện, một trang web, một trình chiếu, một ấn
phẩm, một mô hình vật thật có chức năng vận hành nhƣ vật thật hoặc các thiết bị thí
nghiệm. Căn cứ vào dung lƣợng kiến thức học tập và mục đích dạy học khác nhau
mà GV có thể lựa chọn các hình thức dự án nêu trên.
1.1.3. Ưu điểm của dạy học dự án
PPDHDA kích thích HS tự đặt câu hỏi, thắc mắc, lập kế hoạch, tìm hiểu,
quan sát và suy nghĩ những gì mình đã khám phá. Khi bắt tay vào dự án, HS sẽ có
xu hƣớng khám phá để hoàn thành công việc. Từ đó, HS sẽ huy động một cách linh
hoạt các kĩ năng nhận thức nhƣ phân tích vấn đề mới, tìm kiếm và lựa chọn thông
tin, tóm tắt, báo cáo, đi đến kết luận… Nhƣ vậy, DHDA tạo cơ hội cho HS tự tìm
hiểu chính mình, tự khẳng định mình. Đặc trƣng của nó là phát huy tính tự lực, chủ
động của HS nên chủ thể học tập sẽ có đƣợc những cơ hội tự khám phá mình trong
và sau quá trình thực hiện dự án. Thông qua quá trình đó, HS tự nhận thấy ƣu điểm và
yếu điểm của mình rồi dần dần phát huy cũng nhƣ khắc phục. Đồng thời, khả năng quan sát
ƣu và nhƣợc điểm của ngƣời cùng nhóm học tập cũng đƣợc nâng cao, HS sẽ củng cố kĩ
năng làm việc nhóm tốt hơn. DHDA phát triển những kĩ năng phát hiện và giải quyết
vấn đề cho chủ thể học tập. Cuộc sống luôn luôn đặt ra những yêu cầu nên kĩ năng
phát hiện và giải quyết những tình huống đó là thực sự cần thiết. Vì thế, HS cần
phải nắm bắt đƣợc các yêu cầu, vấn đề từ đó đƣa ra những phƣơng hƣớng giải quyết
cụ thể cho từng trƣờng hợp. Dần dần, quá trình này đƣợc lặp đi lặp lại khiến cho HS
tự làm chủ cuộc sống của mình. Nhƣ vậy, PPDH này còn kích thích động cơ, thúc đẩy
mong muốn học tập của HS, phát huy khả năng làm việc, tính trách nhiệm và mong muốn
đƣợc nhìn nhận, đánh giá của ngƣời học.
PPDHDA tạo điều kiện cho HS phát triển những kĩ năng sống cần thiết. Làm

việc nhóm sẽ giúp HS đƣợc giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, nêu quan điểm cá

10


nhân... Đây là những kĩ năng quan trọng, ảnh hƣởng nhiều đến sự thành công trong
cuộc sống sau này mà nhiều mô hình học tập tích cực đang hƣớng đến. Đó là các kĩ
năng cần thiết cho cuộc sống và cũng là mục tiêu mà DHDA nói riêng, dạy học tích
cực nói chung đều hƣớng tới. Có thể nói PPDH này mở ra nhiều cơ hội cho HS
đƣợc luyện tập và phát triển các kĩ năng này. Ví dụ trong quá trình làm việc, các em
phải tự mình tìm hiểu thông tin, xử lí thông tin và đƣa ra kết quả chính là cơ hội HS
đƣợc rèn kĩ năng quản lí cũng nhƣ điều hành và ra quyết định. Hay làm việc nhóm
cũng là lúc kĩ năng hợp tác, giao tiếp đƣợc củng cố và phát triển mà ở các hình thức
học tập khác ít có cơ hội. Đó là lí do vì sao DHDA là một phƣơng pháp độc đáo, đa
dạng và mang lại kết quả cao.
1.1.4. Quy trình tổ chức dạy học dự án
Quy trình dạy học còn gọi là tiến trình dạy học hay các bƣớc dạy học. Theo
tác giả Thái Duy Tuyên, cấu trúc một quy trình dạy học cơ bản gồm các giai đoạn:
Kích thích hoạt động học tập, hình thành phẩm chất, năng lực ở ngƣời học, củng cố
ứng dụng và kiểm tra. Meyer H. đƣa ra tiến trình dạy học chỉ có ba giai đoạn là: Mở
đầu, thực hiện, kết thúc. Dựa vào cấu trúc của một quy trình dạy học ngƣời ta có thể
chia quy trình của DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây trình bày một
cách phân chia các giai đoạn của DHDA theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án.
Trong giai đoạn này, GV tiến hành các thao tác cơ bản nhƣ:
Thứ nhất, GV đề xuất ý tƣởng về đề tài của dự án học tập. Đề tài dự án có
thể nảy sinh từ sáng kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là ngƣời quyết định
lựa chọn đề tài, nhƣng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù
hợp chƣơng trình và điều kiện thực tế.
Tiếp theo, GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và những yếu tố

khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là ngƣời đề xƣớng nhƣng cũng
cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc.
Cuối cùng, GV hƣớng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực hiện dự án, trong
đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí,

11


thời gian và phƣơng pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, đòi hỏi ở HS tính tự lực và
tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là
bản kế hoạch dự án.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Ở giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao với các hoạt động nhƣ đề xuất các phƣơng án giải quyết và
kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các
thành viên trong nhóm.
Trong dự án, GV cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo
điều kiện cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin. Các nhóm thƣờng
xuyên cùng nhau đánh giá công việc, chỉnh sửa để đi tới đích. GV cũng cần tạo điều
kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của HS và nhóm HS, quan tâm đến phƣơng
pháp học của HS,… và khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lƣợng.
Giai đoạn 3: Đánh giá dự án HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước
lớp.
Sau đó GV và HS tiến hành đánh giá, bao gồm:
GV tổ chức cho HS tự đánh giá: HS tự nhận xét quá trình thực hiện DA và tự
đánh giá sản phẩm.
Sau đó, GV đánh giá: GV đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện DA của HS,
đánh giá SP và rút kinh nghiệm để thực hiện những DA tiếp theo.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính tƣơng đối. Trong thực tế
giảng dạy chúng có thể xảy ra đan xen nhau.

1.2. Cơ sở lí luận về “Tiểu sử tóm tắt”
1.2.1. Giới thiệu chung về “Tiểu sử tóm tắt”
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta rất dễ dàng có thể thấy đƣợc những
bản tiểu sử ngắn gọn về các danh nhân trong một cuốn sách, bản tiểu sử tóm tắt của
những ứng cử viên trong một đại hội hay những bản giới thiệu sơ lƣợc về các vị vua
qua các triều đại phong kiến hay các vị anh hùng lịch sử nƣớc nhà trong các cuốn
sách lịch sử. Gần đây, tên đƣờng ở các thành phố lớn cũng có những tấm bảng chú

12


thích về tên tuổi của những ngƣời đƣợc đặt tên. Đây có thể coi là những dạng khác
nhau của tiểu sử tóm tắt. Dƣới những góc độ, cách nhìn khác nhau, ngƣời ta có thể
đƣa ra các khái niệm khác nhau về tiểu sử tóm tắt.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Tiểu sử là bản thuật lại chi thân thế và sự nghiệp
của một ngƣời.”
Cũng theo Từ điển tiếng Việt, “Tóm tắt là rút ngắn, thu gọn, chỉ nêu những
điểm chính.”
Từ đó có thể hiểu tiểu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan,
trung thực những nét cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp của một cá nhân. Văn bản tiểu
sử tóm tắt giới thiệu đến ngƣời đọc, ngƣời nghe hiểu về cuộc đời, sự nghiệp, cống
hiến của ngƣời đƣợc tóm tắt tiểu sử, giúp những ngƣời có trách nhiệm làm công tác
tổ chức, giúp chúng ta trong việc lựa chọn bạn bè, đề cử cán bộ có năng lực. Đặc
biệt trong môn Ngữ văn, việc nắm đƣợc tiểu sử của các nhà văn, nhà thơ giúp ngƣời
đọc, ngƣời nghe hiểu hơn về thân thế, sự nghiệp, những dấu mốc quan trọng trong
cuộc đời của họ từ đó có cái nhìn đúng đắn, sâu sắc hơn về các sáng tác của họ.
Dƣới đây là một văn bản tiểu sử tóm tắt về tác giả Nguyễn Khuyến.
“Nguyễn Khuyến (1835- 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Nguyễn
Thắng, sinh tại quê tỉnh Nam Định, lớn lên sống chủ yếu ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam. Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo. Do đỗ đầu cả 3 kì thi

(Hƣơng, Hội, Đình) nên ông đƣợc gọi là Tam nguyên Yên Đổ. Ông làm quan chỉ
hơn 10 năm rồi cáo quan về ở ẩn.
Nguyễn Khuyến là ngƣời có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nƣớc
thƣơng dân. Các sáng tác của ông thể hiện tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, gia đình,
bạn bè, phản ánh cuộc sống của những con ngƣời khổ cực, thuần hậu, chất phác,
châm biếm đã kích khi thực dân Pháp xâm lƣợc, bộc lộ tấm lòng ƣu ái với dân, với
nƣớc.
Tác phẩm tiêu biểu: Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm ….”
1.2.2. Yêu cầu cơ bản của việc tạo lập văn bản tiểu sử tóm tắt

13


Để có một văn bản tiểu sử tóm tắt đầy đủ thông tin, phù hợp với mục đích sử
dụng và đáp ứng yêu cầu của ngƣời đọc, ngƣời nghe thì ngƣời tạo lập văn bản cần
chú ý đến một số yêu cầu cơ bản khi viết một văn bản tiểu sử tóm tắt sau:
Về nội dung thông tin: Thông tin phải đảm bảo tính khách quan, trung thực
và đúng trọng tâm về ngƣời đƣợc nói tới. Thông tin về các số liệu, các mốc thời
gian, thành tích, đóng góp nổi bật cần đƣợc thể hiện chính xác. Nội dung và độ dài
văn bản cần phù hợp với mục đích viết tiểu sử tóm tắt.
Về văn phong: Văn phong phải cô đọng, trong sáng, không gây ra các cách
hiểu sai lệch, không sử dụng các biện pháp tu từ. Câu văn cần ngắn gọn, đầy đủ
thông tin. Ngôn ngữ chính xác, súc tích, không thể hiện quá nhiều sắc thái biểu
cảm.
Về cấu trúc của văn bản: Khi tóm tắt văn bản tiểu sử tóm tắt, ngƣời tạo lập
cũng cần chú ý trình bày nội dung tóm tắt theo đúng cấu trúc, bố cục của một văn
bản, nhằm thể hiện rõ những đặc trƣng cơ bản của văn bản.
1.3.

Cơ sở thực tiễn của việc dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt”


1.3.1. Thực trạng dạy bài “Tiểu sử tóm tắt” ở trường THPT
“Tiểu sử tóm tắt” là một nội dung kiến thức không còn quá mới lạ đối với
HS và GV. HS đã đƣợc làm quen với các văn bản tiểu sử tóm tắt rất sớm thông qua
phân môn Đọc hiểu. Bởi lẽ, trong đa số các tiết học đọc hiểu, trƣớc khi đi vào đọc
hiểu văn bản, HS sẽ đƣợc tìm hiểu phần Tiểu dẫn – bao gồm các nội dung thông tin
khái quát về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả đó. Tuy nhiên, để nắm bắt thực tế dạy
học bài “Tiểu sử tóm tắt” chúng tôi đã tiến hành điều tra tại trƣờng THPT Xuân
Hòa – Vĩnh Phúc ở các lớp 11a3, 11a5. Qua quá trình điều tra thực tế, chúng tôi
nhận thấy việc dạy học bài này vẫn đƣợc tiến hành theo PPDH truyền thống (truyền
tải kiến thức cho HS theo lối cũ, GV dạy chủ yếu bằng cách truyền đạt kiến thức lý
thuyết cho cả lớp về những kiến thức cần đạt của bài bằng cách diễn giảng, HS lắng
nghe – ghi chép), GV vẫn còn đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy học. Nó đƣợc thể
hiện rất rõ trong cách GV chủ động cung cấp kiến thức, đôi khi áp đặt lên các em những
kinh nghiệm, hiểu biết, cảm nhận của bản thân. Nhiều GV chƣa chú trọng tới khả năng tiếp

14


thu và vận dụng kiến thức, kỹ năng TLVB của HS. Do đó, trong quá trình dạy học, đôi khi
GV biến giờ dạy giống nhƣ một buổi diễn thuyết mà ở đó GV là ngƣời nói và làm việc nhiều
nhất. Một số GV khi dạy học còn có thái độ ngại vận dụng những PPDH mới với lí do sợ
khó và mất nhiều thời gian. Nếu có sử dụng phƣơng pháp mới thì cũng chỉ dừng lại mức độ
cung cấp tri thức cho ngƣời học mà chƣa chú trọng tới kỹ năng hay rèn thái độ nghiêm túc
cho ngƣời học khi vận dụng những tri thức, kỹ năng mà các em đƣợc học vào hoạt động
TLVB. Nhiều GV chƣa hiểu đúng bản chất và cách tổ chức, điều khiển một hoạt động để
HS học tập tích cực là nhƣ thế nào.
Khi tổ chức dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt”, đa số GV tại trƣờng THPT Xuân Hòa dạy
trong thời gian một tiết học (45 phút). Trong thời gian này, GV vừa thực hiện hoạt động
giảng dạy cung cấp kiến thức cơ bản cần đạt cho HS (Khái niệm tiểu sử tóm tắt, mục đích và

yêu cầu của tiểu sử tóm tắt; cách viết tiểu sử tóm tắt) đồng thời cho các em tìm hiểu, phân
tích các ngữ liệu và thực hành viết tiểu sử tóm tắt. Thực tế, nếu chỉ trong thời gian ngắn ngủi
của một tiết học nhƣ vậy, chúng tôi nhận thấy việc truyền tải kiến thức và thực hành áp dụng
chƣa thực sự sâu sắc cả kiến thức lý thuyết lẫn thực hành. HS phải liên tục hoạt động và làm
việc mà không có nhiều khoảng trống thời gian để suy nghĩ, tƣ duy, tìm hiểu, thu thập tài liệu
tham khảo liên quan đến bài học. Chính vì vậy, sản phẩm học tập các em trình bày chƣa đạt
kết quả nhƣ mong muốn, thậm chí nhiều em có tinh thần hoàn thành sản phẩm để chống đối.
Từ đó dẫn đến tình trạng giờ học chƣa thực sự đạt đƣợc hiệu quả cao, chƣa đáp ứng đƣợc
những mục tiêu cần đạt của bài dạy.
1.3.2.

Thực trạng học bài “Tiểu sử tóm tắt” ở trường THPT
Qua thời gian khảo sát thực trạng học bài “Tiểu sử tóm tắt” ở trƣờng THPT

Xuân Hòa – Vĩnh Phúc (khối 11), chúng tôi nhận thấy đa số HS chỉ thực hiện hoạt
động lắng nghe, trả lời các câu hỏi GV đặt ra và ghi chép lại những gì GV truyền
tải. Mức độ mà HS đạt đƣợc hầu nhƣ chỉ dừng lại ở mức độ là nhận biết những kiến thức,
kỹ năng trong sách. Các em ít có cơ hội đƣợc luyện tập thực hành những gì đƣợc học vào
việc làm cụ thể để tạo ra những sản phẩm học tập của riêng mình. Qua thực tế này, có thể
khẳng định trong giờ học, HS hầu hết bị động về kiến thức, chƣa chủ động, tích cực
tham gia hợp tác với GV về bài học. Trong hoạt động dạy và học chỉ một số ít HS

15


tích cực, hăng hái tham gia thảo luận xây dựng bài. Cá biệt còn có nhiều HS tỏ ra uể
oải, mệt mỏi, không hứng thú, hăng say học tập, làm việc với tinh thần chống đối
cho xong việc và mong ngóng hết tiết. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này, trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Do đó, kết quả học tập và
thực hành viết tiểu sử tóm tắt của nhiều HS chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn.

1.3.3. Nhận xét chung
Nhìn chung, việc dạy và học bài "Tiểu sử tóm tắt" ở trƣờng THPT Xuân Hòa
– Vĩnh Phúc chƣa thực sự đạt đƣợc hiệu quả cao. Các hoạt động dạy và học chƣa
hƣớng tới việc phát triển năng lực cho HS. Dạy học theo lối truyền thống nhƣ vậy
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng
tích cực hóa ngƣời học, lấy ngƣời học làm trung tâm. Một số bài giảng, cụ thể hơn
là một số đơn vị nội dung kiến thức vẫn thiên về lý luận thuần túy, chƣa chú trọng
liên hệ thực tế cuộc sống, đây là nguyên nhân dẫn đến tính thực tiễn chƣa cao. HS
sẽ cảm thấy khó hiểu, khó tiếp thu kiến thức mới và khó khăn khi vận dụng những
gì đƣợc học vào giải quyết các tình huống trong cuộc sống. Mặc dù đƣợc làm việc
nhóm, một số HS vẫn làm việc trong tƣ thế bị động, chƣa phát huy khả năng sáng
tạo, việc hợp tác với GV và các bạn khác chƣa diễn ra thực sự hiệu quả.
Việc dạy học Làm văn hiện nay của GV cũng chƣa hƣớng tới phát triển các năng
lực cần thiết cho HS. Cho đến nay, cùng với quan điểm chỉ đạo dạy học theo định hƣớng
phát triển năng lực ngƣời học, việc dạy học Làm văn ở trƣờng phổ thông cần thiết phải có
những thay đổi. Theo đó, tìm ra những phƣơng pháp dạy học mới là một trong những việc
làm thiết yếu. Đây cũng chính là gợi dẫn để chúng tôi nghiên cứu đề tài này. Sử dụng
PPDHDA vào quá trình dạy học bài "Tiểu sử tóm tắt" sẽ khắc phục những tồn tại trên đồng
thời tạo ra sự mới lạ, hấp dẫn, tạo ra hứng thú học tập cho chủ thể HS.

16


CHƢƠNG 2. DẠY HỌC BÀI “TIỂU SỬ TÓM TẮT” CÓ SỬ DỤNG
PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN
2.1. Mục đích của việc dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt” cho học sinh THPT
Đối với việc dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt” ở trƣờng THPT, chúng ta hƣớng
đến các mục đích sau:
Về mặt kiến thức, giúp HS nhận biết, ghi nhớ đƣợc mục đích, yêu cầu và
cách viết văn bản tiểu sử tóm tắt. HS hiểu và lí giải ý nghĩa của việc viết tiểu sử tóm

tắt.
Về mặt kĩ năng, việc học bài "Tiểu sử tóm tắt" giúp HS có kĩ năng tạo lập
văn bản tiểu sử tóm tắt.
Về thái độ, HS sẽ hình thành thói quen đọc hiểu văn bản tiểu sử tóm tắt, giúp
các em tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu văn bản tiểu sử tóm tắt. Đồng thời các em có cơ
hội tự xây dựng kế hoạch học tập cho bản thân và tìm ra phƣơng pháp học tập hiệu
quả cho riêng mình, có thêm hứng thú, sự đam mê khi học Làm văn.
2.2. Xác định nội dung dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt” sử dụng phƣơng pháp dự
án
2.2.1. Nội dung dạy học bài “Tiểu sử tóm tắt”
Để giúp HS vừa hiểu về một kiểu văn bản thƣờng sử dụng trong cuộc sống của con
ngƣời, vừa biết cách tạo lập nó, SGK Ngữ văn 11 triển khai bài “Tiểu sử tóm tắt” với các
nội dung sau:
I. Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt
1. Mục đích
1.1. Khái niệm tiểu sử tóm tắt
Là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc
đời và sự nghiệp của một cá nhân.
1.2. Mục đích của tiểu sử tóm tắt
Giới thiệu cho ngƣời đọc, ngƣời nghe về cuộc đời, sự nghiệp, cống hiến của
ngƣời đƣợc nói tới. Những hiểu biết đó giúp các nhà quản lí tìm hiểu, theo dõi và
sắp xếp, phân công công việc hợp lí, hiệu quả và cũng giúp chúng ta trong việc lựa

17


chọn bạn bè, giới thiệu cán bộ lãnh đạo. Ngoài ra, nắm đƣợc tiểu sử các nhà văn,
nhà thơ, chúng ta sẽ có thêm cơ sở để hiểu đúng, hiểu sâu sắc hơn các sáng tác của
họ.
1.3. Yêu cầu của tiểu sử tóm tắt

Bản tiểu sử tóm tắt cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau:
- Thông tin một cách khách quan, chính xác về ngƣời đƣợc nói tới.
- Nội dung và độ dài của văn bản cần phù hợp với mục đích viết tiểu sử tóm tắt.
- Văn phong tiểu sử tóm tắt cần cô đọng, trong sáng, không sử dụng các biện
pháp tu từ.
II. Cách viết tiểu sử tóm tắt
2.1. Chọn tài liệu để viết tiểu sử tóm tắt.
Tìm hiểu ngữ liệu văn bản tiểu sử tóm tắt “Lương Thế Vinh”
- Kể lại vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp nhà bác học Lƣơng Thế Vinh
- Phân tích các tài liệu đƣợc lựa chọn.
- Yêu cầu đối với các tài liệu lựa chọn để viết tiểu sử tóm tắt.
Để chuẩn bị cho bài viết tiểu sử tóm tắt cần:
- Sƣu tầm những tài liệu tiêu biểu có liên quan đến đối tƣợng cần giới thiệu.
- Các tài liệu đó phải mang tính cụ thể, chính xác và toàn diện.
2.2. Viết tiểu sử tóm tắt
Một văn bản tiểu sử tóm tắt thƣờng có 4 phần:
- Giới thiệu khái quát về lịch sử cá nhân (họ tên, ngày tháng năm sinh, năm
mất, nghề nghiệp, học vấn, gia đình, gia tộc, quê quán).
- Giới thiệu ngắn gọn lĩnh vực hoạt động xã hội (làm gì, ở đâu?...).
- Thành tựu đạt đƣợc.
- Đánh giá chung (lựa chọn các đánh giá tiêu biểu của những ngƣời có tầm).
- Lƣu ý:
+ Nghiên cứu kĩ nội dung cần viết.
+ Sắp xếp tƣ liệu theo trình tự hợp lý (không gian, thời gian, sự việc...).
+ Sử dụng ngôn ngữ phù hợp.

18



×