Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển ngành thủy sản thời kú 2003-2005”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.75 KB, 29 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DỰ
PHỊNG NỢ PHẢI THU KHĨ ĐỊI.

1.1. Khái niệm, mục đích, vai trị của việc lập dự phịng nợ phải
thu khó đòi.

1.1.1. Khái niệm.
1.1.2. Mục đích của việc trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
1.1.3. Vai trò của việc lập dự phịng nợ phải thu khó địi.

1.1.3.1. Trên phương diện kinh tế.
1.1.3.2. Trên phương diện tài chính.
1.1.3.3. Trên phương diện thuế.
1.2. Quy định chung về trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
1.2.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng nợ phải thu khó địi.
1.2.1.1. Đối tượng lập dự phịng nợ phải thu khó đòi.
1.2.1.2. Điều kiện lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
1.2.2. Phương pháp lập dự phòng.
1.2.3. Xử lý các khoản dự phịng và các khoản nợ khơng có khả
năng thu hồi.
1.2.3.1. Xử lý các khoản dự phòng
1.2.3.2. Xử lý các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi.
1.2.3.2.1. Các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi.
1.2.3.2.2. Xử lý tài chính.
1.3. Hạch tốn dự phịng nợ phải thu khó địi theo chế độ kế tốn
Việt Nam hiện hành.
1.3.1. Nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán.
1.3.2. Tài khoản sử dụng.



1

1.3.3. Phương pháp hạch toán.
1.3.4. Thơng tin trình bày trên báo cáo tài chính.
1.4. Kế tốn dự phịng nợ phải thu khó địi theo chuẩn mực kế
toán quốc tế và kinh nghiệm ở một số nước.
1.4.1. Những quy định chung của chuẩn mực kế toán quốc tế về
trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
1.4.2. Kinh nghiệm về trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi tại
một số nước trên thế giới.
1.4.2.1. Hạch tốn dự phịng nợ phải thu khó địi ở các nước Tây Âu.
1.4.2.2. Hạch tốn dự phịng nợ phải thu khó địi ở Mỹ.
1.4.3. So sánh với kế toán Việt Nam.
Phần II: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TỐN DỰ
PHỊNG NỢ PHẢI THU KHĨ ĐỊI.
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế tốn dự phịng nợ phải thu khó địi.
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế tốn dự phịng nợ phải thu khó
địi trong các doanh nghiệp.
2.2.1. Hoàn thiện những quy định chung về trích lập dự phịng nợ phải thu
khó địi.
2.2.2.Hồn thiện chế độ hạch tốn dự phịng nợ phải thu khó địi.
2.2.3. Một số biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong chính sách bán chịu
của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN.

2

LỜI MỞ ĐẦU


Ngày nay, các thơng tin về tài chính doanh nghiệp đang ngày càng trở nên
cần thiết và hữu ích cho các đối tượng không chỉ bên trong doanh nghiệp mà cịn
cả bên ngồi doanh nghiệp để ra các quyết định tối ưu. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường có mối quan hệ kinh tế với
nhiều đối tượng. Các đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính, khả năng
sinh lời và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó họ có thể quyết
định được có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay khơng, có nên bán hàng cho
doanh nghiệp hay khơng, có nên cho doanh nghiệp vay hay khơng hoặc có nên
làm việc cho doanh nghiệp hay không. Tất cả những câu hỏi đặt ra chỉ có thể trả
lời được khi họ biết được thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp như
thế nào. Mặt khác, trên góc độ quản lý vĩ mô, các cơ quan quản lý nhà nước
cũng cần phải có những tài liệu đáng tin cậy về tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có những chính sách điều tiết vĩ mơ hợp lý. Trong khi đó, nền kinh tế
hiện nay hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Hoạt
động sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như quy luật thị
trường, quy luật giá cả, các yếu tố lạm phát, khủng hoảng kinh tế trong khu vực
và trên thế giới, sự cạnh tranh gay gắt tạo ra những cơ hội, thách thức và cả
những khó khăn mới cho doanh nghiệp,...Do đó, giá trị tài sản của doanh nghiệp
luôn luôn thay đổi tại các thời điểm khác nhau và có thể gây ra nhiều tổn thất,
rủi ro cho doanh nghiệp. Khơng ít doanh nghiệp đã phá sản chỉ sau có một đêm.
Chính vì vậy, một câu hỏi đặt ra là làm thế nào có thể phản ánh trung thực hơn,
chính xác hơn giá trị tài sản của doanh nghiệp trên các báo cáo kế tốn đồng thời
có thể bù đắp được những thiệt hại, tổn thất có thể xảy ra.Xuất phát từ những
yêu cầu trên đồng thời xuất phát từ nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc giá phí mà
địi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện lập dự phòng.

Theo quy định của chế độ hiện nay, doanh nghiệp phải tiến hành lập dự
phòng giảm giá tài sản trên 3 loại: Dự phòng nợ phải thu khó địi, dự phịng

3


giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính. Vì dự
phịng là một nội dung có nhiều điểm mới giữa chế độ kế tốn tài chính hiện nay
so với các chế độ kế tốn trước đây đồng thời nó cịn tồn tại nhiều vướng mắc,
bất cập địi hỏi phải tiếp tục có sự thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp. Điều này
được thể hiện rất rõ ở dự phịng nợ phải thu khó địi. Với lý do trên cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo – TS. Phạm Thị Thủy, em đã mạnh dạn lựa chọn
đề tài: “Bàn về kế toán dự phịng nợ phải thu khó địi”.

Đề tài được chia làm 2 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn dự phịng nợ phải thu khó
địi.
Phần II: Kiến nghị và giải pháp hồn thiện kế tốn dự phịng nợ phải thu
khó địi.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – TS. Phạm Thị Thủy, giảng viên khoa
kế toán trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em
hồn thành đề tài nghiên cứu này.

4

Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN

DỰ PHỊNG NỢ PHẢI THU KHĨ ĐỊI

1.1. Khái niệm, mục đích, vai trị của việc lập dự phịng nợ phải thu

khó đòi.

1.1.1. Khái niệm.


Theo thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2006 của Bộ tài

chính thì:

“Dự phịng nợ phải thu khó địi là dự phịng phần giá trị có thể bị tổn thất

của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng

có thể khơng địi được do khách nợ khơng có khả năng thanh tốn”.

1.1.2. Mục đích của việc trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi.

Việc trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi vào chi phí hoạt động kinh

doanh năm báo cáo của doanh nghiệp có hai mục đích chính:

Một là, giúp doanh nghiệp có một nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể

xảy ra trong năm kế hoạch.

Hai là, đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh được giá trị của các khoản nợ

phải thu khơng cao hơn giá trị có thể thu hồi được (giá trị thật) trên các báo cáo

tài chính nhằm cung cấp các thơng tin đúng đắn và hợp lý cho các đối tượng

quan tâm đồng thời đảm bảo tuân thủ nguyên tắc thận trọng.

1.1.3. Vai trị của việc lập dự phịng nợ phải thu khó đòi.


1.1.3.1.Trên phương diện kinh tế:

Nhờ các tài khoản dự phòng giảm giá nói chung trong đó đặc biệt là tài

khoản phản ánh dự phịng nợ phải thu khó địi mà bảng cân đối kế tốn phản ánh

chính xác hơn giá trị thực tế tài sản của doanh nghiệp. Giá trị thực tế tài sản của

doanh nghiệp được xác định như sau:

Giá trị thực tế = Giá trị ghi sổ - Dự phòng giảm giá

của tài sản của tài sản tài sản đã lập

5

1.1.3.2.Trên phương diện tài chính:
Do dự phòng nợ phải thu khó địi làm giảm lợi nhuận của niên độ kế tốn
nên doanh nghiệp sẽ có được một khoản tích lũy mà đáng lẽ đã được phân chia
cho các cổ đơng, các chủ sở hữu,...Khoản tích lũy này được sử dụng để bù đắp
các khoản nợ phải thu khó địi thực sự phát sinh và tài trợ cho các khoản chi phí
hay lỗ đã được dự phịng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ kế tốn sau.
Thực chất dự phịng nợ phải thu khó địi nói riêng và các khoản dự phịng nói
chung là một nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thời nằm trong các tài sản
lưu động trước khi được sử dụng thực sự.
1.1.3.3.Trên phương diện thuế:
Dự phịng nợ phải thu khó địi được ghi nhận như một khoản chi phí hợp lý
trước thuế, làm giảm lợi nhuận phát sinh để tính ra số lợi nhuận thực tế. Vì vậy,
việc lập dự phịng sẽ làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của đơn vị

giảm xuống một lượng đáng kể. Đây là nguồn tài chính có được nhờ việc lập dự
phịng, trì hỗn việc nộp thuế, khơng mất chi phí huy động, doanh nghiệp có thể
đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh để sinh lời.
1.2. Quy định chung về trích lập dự phịng nợ phải thu khó đòi.
1.2.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
1.2.1.1.Đối tượng lập dự phòng nợ phải thu khó địi.
Như trên chúng ta đã biết, xét trên phương diện thuế, việc lập dự phòng sẽ
làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của đơn vị giảm xuống một
lượng đáng kể. Tuy nhiên, khơng vì thế mà đơn vị có thể tự ý lập dự phịng
cho tất cả các khoản nợ phải thu để có thể giảm tối đa số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp mà việc lập dự phịng nợ phải thu khó địi cho đối tượng nào
phải tuân thủ đúng nguyên tắc, chế độ. Theo quy định hiện hành thì đơn vị
được phép lập dự phòng cho các khoản nợ đã quá hạn thanh toán hoặc chưa
quá hạn thanh toán nhưng đơn vị có thể khơng thu được khoản nợ đó.

6

1.2.1.2.Điều kiện lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
Các khoản nợ phải thu được lập dự phòng là các khoản nợ đã quá hạn thanh
toán hoặc chưa q hạn thanh tốn nhưng đơn vị có thể khơng thu hồi được
khoản nợ đó. Vậy căn cứ vào đâu để biết được doanh nghiệp có thể khơng thu
hồi được khoản nợ đó trong tương lai hay bất kỳ khoản nợ phải thu nào doanh
nghiệp nghi ngờ là có khả năng khơng thu hồi được trong tương lai thì doanh
nghiệp đều lập dự phịng. Để hiểu hơn điều đó chúng ta phải tìm hiểu điều kiện
lập dự phịng nợ phải thu khó địi. Theo quy định hiện hành, các khoản nợ phải
thu được lập dự phòng phải đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất, khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách
nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý
hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản
không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định phải xử lý như một khoản

tổn thất.
Thứ hai, phải có đủ căn cứ để xác định khoản nợ đó là khoản nợ phải thu
khó địi. Một khoản nợ phải thu được coi là khoản nợ phải thu khó địi trong các
trường hợp sau:
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công
ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng,...) đã lâm vào tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên được coi như khoản nợ khơng có
khả năng thu hồi.
1.2.2.Phương pháp lập dự phòng.
Sau khi xác định được đối tượng lập dự phịng, để có thể lập dự phịng cho
các khoản nợ phải thu khó địi, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu phương pháp lập
dự phịng nợ phải thu khó địi. Theo thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27 tháng

7

2 năm 2006 của Bộ tài chính thì doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể
xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phịng cho
từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản
nợ khó địi nói trên. Mức trích lập cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với các khoản nợ phải thu q hạn thanh tốn, mức trích lập
dự phòng là:

30% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2
năm.

70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Thứ hai, đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế
đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích,
bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi
hành án,... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất khơng thu hồi được để trích
lập dự phòng.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó địi, doanh nghiệp
tổng hợp tồn bộ khoản dự phịng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn
cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
1.2.3. Xử lý các khoản dự phòng và các khoản nợ khơng có khả năng
thu hồi.
1.2.3.1. Xử lý các khoản dự phòng.
Khi các khoản nợ phải thu được xác định là khó địi, doanh nghiệp phải
trích lập dự phịng theo các mức trích lập đã được trình bày ở trên. Tuy nhiên,
khơng phải doanh nghiệp tính ra số dự phịng cần trích lập là bao nhiêu thì sẽ
trích lập tồn bộ bấy nhiêu mà bên cạnh số dự phịng cần trích lập tính ra, doanh
nghiệp cịn phải căn cứ vào số dư dự phịng nợ phải thu khó địi để tính ra số
thực tế phải trích lập. Theo quy định hiện hành:

Nếu số dự phịng phải trích lập bằng số dư dự phịng nợ phải thu khó địi
thì doanh nghiệp khơng phải trích lập.

8

Nếu số dự phịng phải trích lập lớn hơn số dư khoản dự phịng nợ phải thu
khó địi thì doanh nghiệp phải trích lập bổ sung vào chi phí quản lý doanh
nghiệp phần chênh lệch.

Nếu số dự phịng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phịng nợ phải
thu khó địi thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập

khác.

1.2.3.2. Xử lý các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi.
1.2.3.2.1. Khoản nợ khơng có khả năng thu hồi.
Như trên đã trình bày, đối tượng lập dự phịng là các khoản nợ đã q hạn
thanh tốn hoặc các khoản nợ chưa quá hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp có
khả năng khơng thu hồi được trong tương lai. Vậy thế nào là khoản nợ khơng có
khả năng thu hồi?
Theo thông tư số 13/2006/TT – BTC ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Bộ
Tài chính thì nợ phải thu khơng có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ:
Thứ nhất, đối với tổ chức kinh tế thì đó là các khoản nợ mà khách nợ đã
giải thể, phá sản hoặc khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi
trả.
Thứ hai, đối với các cá nhân thì đó là các khoản nợ mà người nợ đã chết
nhưng khơng có tài sản thừa kế để trả nợ; người nợ còn sống hoặc đã mất tích
nhưng khơng có khả năng trả nợ.
1.2.3.2.2.Xử lý tài chính.
Để có thể xử lý tài chính các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi thì trước
tiên doanh nghiệp cần xác định được mức tổn thất thực tế của từng khoản nợ
khơng có khả năng thu hồi. Mức tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu
hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã
thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ
hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan
có thẩm quyền khác).

9

Sau khi đã xác định được mức tổn thất thực tế của từng khoản nợ thì giá trị
tổn thất thực tế của khoản nợ khơng có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng
nguồn dự phịng nợ phải thu khó địi, quỹ dự phịng tài chính (nếu có) để bù đắp,

phần chênh lệch thiếu hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý hạch tốn, doanh
nghiệp phải theo dõi riêng trên sổ kế tốn và ngồi bảng cân đối kế toán trong
thời gian tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu
hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các khoản chi phí có liên quan đến
việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.

1.3.Hạch tốn dự phịng nợ phải thu khó địi theo chế độ kế tốn Việt
Nam hiện hành.

1.3.1.Nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán.
Kế tốn dự phịng nợ phải thu khó địi phải ghi chép, phản ánh kịp thời,
đầy đủ và chính xác các khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thời hạn của
từng đối tượng. Đồng thời phải thường xun kiểm tra, đơn đốc khách hàng
thanh tốn đúng hạn. Nếu lập dự phịng thì phải dựa vào chế độ hiện hành để
tính mức trích lập dự phịng.

1.3.2.Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán các khoản dự phịng nợ phải thu khó địi, kế tốn sử dụng tài
khoản 139 “Dự phịng phải thu khó địi”. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ: Phản ánh số dự phịng nợ phải thu khó địi đã sử dụng trong kỳ và
hồn nhập dự phịng phải thu khó địi khơng dùng đến.
Bên có: Trích lập dự phịng phải thu khó địi cho kỳ kế tốn tới.
Dư có: Số dự phịng phải thu khó địi hiện cịn.
1.3.3.Phương pháp hạch tốn

- Cuối niên độ kế toán, kế toán căn cứ vào mức lập dự phịng nợ phải
thu khó địi được tính, ghi:


Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 139 - Dự phịng nợ phải thu khó địi.

10

Cuối niên độ kế toán sau kế tốn tính mức dự phịng phải thu khó đòi cần
lập, nếu:

+ Mức lập dự phịng nợ phải thu khó địi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự
phịng phải thu khó địi đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được lập thêm
dự phịng, kế tốn ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 139 - Dự phịng nợ phải thu khó địi.

+ Mức dự phịng nợ phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự
phòng phải thu khó địi đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được hồn nhập
dự phịng, kế tốn ghi:

Nợ TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó địi.
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)

- Xóa nợ phải thu khó địi khơng thu hồi được:
+ Khi xóa nợ phải thu khó địi phải căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm
quyền theo quy định hiện hành kế toán ghi:

Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó địi.
Nợ TK 415 - Quỹ dự phịng tài chính.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.


Có TK 131 - Phải thu khách hàng.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 - Nợ khó địi đã xử lý (theo dõi ít nhất 5
năm tiếp theo và tiếp tục có biện pháp thu hồi nợ)
+ Nếu khoản nợ phải thu khó địi đã xóa, sau đó lại thu hồi được, ghi:

Nợ TK 111, 112,...
Có TK 711 – Thu nhập khác.

Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 - Nợ khó địi đã xử lý.
Trong trường hợp công ty bán khoản nợ phải thu cho công ty mua bán nợ,
ghi:

Nợ TK 111,112,...: số tiền thu được khi bán khoản nợ cho công ty
mua bán nợ.

11

Nợ TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó địi.
Có TK 131 - Phải thu khách hàng..

1.3.4.Thơng tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 – Các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng thì:
- Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính từng loại dự phòng
theo các khoản mục:

+ Số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Số dự phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập bổ sung trong kỳ,
kể cả việc tăng các khoản dự phịng hiện có.
+ Số dự phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí liên quan

đến khoản dự phịng đó đã được lập từ ban đầu.
+ Số dự phịng khơng sử dụng đến được ghi giảm (hoàn nhập) trong kỳ.
+ Số dự phòng tăng trong kỳ giá trị hiện tại của khoản dự phòng tăng
lên theo thời gian và do ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ lệ chiết khấu của dòng
tiền.
- Đối với các khoản dự phòng có giá trị trọng yếu, doanh nghiệp phải trình
bày các thông tin sau:
+Tóm tắt bản chất của nghĩa vụ nợ và thời gian chi trả dự tính.
+ Dấu hiệu cho thấy có sự không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian của
các khoản chi trả. Khi cần đưa ra thông tin đầy đủ thì doanh nghiệp phải trình
bày những giả định chính liên quan đến các sự kiện xảy ra trong tương lai.
+ Giá trị của khoản bồi hồn dự tính nhận được nếu giá trị của tài sản đã
được ghi nhận liên quan đến khoản bồi hồn dự tính đó.
- Trừ khi khó xảy ra khả năng phải chi trả, doanh nghiệp phải trình bày tóm
tắt bản chất của khoản nợ tiềm tàng tại ngày kết thúc kỳ kế tốn năm cùng với
các thơng tin:
+ Ước tính về ảnh hưởng tài chính của các khoản nợ tiềm tàng theo quy
định.

12

+ Dấu hiệu không chắc chắn liên quan đến giá trị hoặc thời gian của các
khoản chi trả có thể xảy ra.

+ Khả năng nhận được các khoản bồi hoàn.
- Khi xác định các khoản dự phòng hoặc các khoản nợ tiềm tàng có thể tập
hợp thành cùng một loại để trình bày báo cáo tài chính thì cần phải cân nhắc
xem liệu bản chất các khoản mục đó có tương đồng với nhau đủ để trình bày
chung trong một khoản mục trên báo cáo mà vẫn thỏa mãn quy định hiện hành.
- Khi một khoản dự phòng và một khoản nợ tiềm tàng phát sinh từ cùng

một tình huống thì doanh nghiệp phải trình bày theo quy định đồng thời chỉ rõ
mối liên hệ giữa khỏan dự phòng và nợ tiềm tàng đó.
- Khi có thể thu được một số lợi ích kinh tế thì doanh nghiệp phải trình bày
tóm tắt về bản chất của các tài sản tiềm tàng tại ngày kết thúc kỳ kế tốn năm, và
khi có thể trình bày ước tính về ảnh hưởng tài chính của chúng theo các nguyên
tắc đã quy định trong chuẩn mực kế toán đối với các khoản dự phòng.
Cụ thể:
Trên bảng cân đối kế toán, dự phịng nợ phải thu khó địi được thể hiện ở 2
khoản mục là dự phòng nợ phải thu ngắn hạn khó địi (mã số 139 nằm trong tài
sản ngắn hạn) và dự phịng nợ phải thu dài hạn khó đòi (mã số 249 nằm trong tài
sản dài hạn), giúp doanh nghiệp có thể phản ánh được giá trị thuần có thể thực
hiện được trên bảng cân đối kế tốn, giúp cung cấp những thông tin đúng đắn và
hợp lý cho các đối tượng quan tâm đồng thời đảm bảo tuân thủ nguyên tắc thận
trọng.
Trên thuyết minh báo cáo tài chính, dự phịng nợ phải thu khó địi được thể
hiện ở các mục ngun tắc trích lập, phương pháp trích lập.
Ngồi ra, nếu khơng thể trình bày được thơng tin nào theo quy định trên thì
doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong một số trường hợp, việc trình bày một số hay tồn bộ các thơng tin
như quy định trên có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vị thế của doanh
nghiệp trong việc tranh chấp với các chủ thể khác liên quan đến nội dung các

13

khoản dự phịng thì doanh nghiệp phải trình bày bản chất chung của vấn đề đang
tranh chấp và lý do khơng trình bày những thơng tin này.

1.4.Kế tốn dự phịng nợ phải phải thu khó địi theo chuẩn mực kế tốn
quốc tế và kinh nghiệm ở một số nước.


1.4.1. Những quy định chung của chuẩn mực kế toán quốc tế về trích
lập dự phịng nợ phải thu khó địi.

Chuẩn mực kế toán quốc tế là một hệ thống các nguyên tắc kế tốn, trình
bày BCTC, các quy định về kế tốn được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới
do IASB ban hành vầ thường xuyên nghiên cứu cập nhật, bổ sung.

Theo chuẩn mực kế toán quốc kế ISA 37: một khoản dự phòng chỉ được ghi
nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:

Thứ nhất, DN có nghĩa vụ nợ (trách nhiệm pháp lý hoặc trách nhiệm liên
đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra, dẫn tới sự giảm sút lợi ích kinh tế có
thể xảy ra, giá trị của nghĩa vụ nợ đó có thể được ước tính một cách đáng tin
cậy.

Thứ hai, giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính
hợp lý về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại ngày kết thúc
kỳ kế toán năm.

Thứ ba, các khoản dự phòng phải được xem xét và điều chỉnh tại mỗi thời
điểm kết thúc kỳ kế tốn năm để phản ánh ước tính chính xác nhất tại thời điểm
hiện tại.

Ngồi ra, ISA 37 quy định rõ khơng được ghi nhận các khoản dự phòng cho
lỗ hoạt động trong tương lai.

1.4.2. Kinh nghiệm về trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi tại một
số nước trên thế giới.

1.4.2.1. Hạch tốn dự phịng nợ phải thu khó địi ở các nước Tây Âu.

Theo một số nước Tây Âu thì doanh nghiệp trích lập dự phịng giảm giá
khỏan phải thu khách hàng vào cuối niên độ kế tốn. Theo đó phương pháp lập
và hồn nhập dự phòng được tiến hành như sau:

14

Kế toán tiến hành kiểm kê các khoản khách hàng đang nợ tiền của doanh

nghiệp và phân loại thành 2 nhóm:

+ Khách hàng tin cậy là khách hàng thanh tốn tốt.

+ Khách hàng nghi ngờ là khách hàng lâm vào tình trạng phá sản, khó khăn

về tài chính,...

Tiếp đến kế tốn lập dự phịng cho các khách hàng nghi ngờ trên cơ

sở đánh giá khả năng mất (khơng địi được) và số tiền khách hàng nợ ngoài thuế

giá trị gia tăng theo công thức:

Số dự phòng = Số nợ ngồi thuế của * Số % có

nợ phải thu khó địi khách hàng nghi ngờ khả năng mất nợ

Số dự phòng đã lập cho nợ phải thu khó địi nếu khơng xảy ra thì được hồn

nhập làm tăng thu nhập của doanh nghiệp.


1.4.2.2. Hạch tốn dự phịng nợ phải thu khó địi ở Mỹ.

Như chúng ta đã biết, hạch tốn nợ khó địi phải tuân thủ theo nguyên tắc

phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Theo đó, chi phí nợ khó địi phải được phản

ánh trên báo cáo thu nhập cùng kỳ kế toán với doanh thu được ghi nhận. Do vậy,

doanh nghiệp phải ước tính khoản chi phí nợ khó địi để đưa vào chi phí trong

kỳ. Có hai phương pháp ước tính nợ khó địi như sau:

a. Phương pháp ước tính nợ khó địi đưa vào thu nhập.

Phương pháp này dựa trên quan điểm cho rằng trong kỳ sẽ có một tỷ lệ nhất

định doanh thu bán chịu không thu được tiền và số nợ khó địi được ước tính

dựa trên tỷ lệ nợ khó địi trên doanh thu bán chịu của kỳ trứơc.

Chi phí nợ khó địi ước tính = Doanh thu bán chịu * Tỷ lệ nợ khó địi

Tỷ lệ nợ khó địi được ước tính là số bình qn tỷ lệ thiệt hại của các năm

trước đó.

b. Phương pháp ước tính nợ khó địi dựa vào bảng cân đối kế toán.

Phương pháp này dựa trên quan điểm cho rằng một phần của khoản phải


thu vào ngày lập bảng cân đối kế tốn sẽ trở thành nợ khó đòi.

+ Phương pháp giản đơn:

15

Với phương pháp này, doanh nghiệp ước tính có một tỷ lệ nhất định các
khoản phải thu hiện có vào thời điểm cuối kỳ sẽ trở thành nợ khó địi. Tỷ lệ ước
tính này dựa trên kinh nghiệm của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh
vực. Chi phí nợ khó địi ứơc tính cuối kỳ được xác định như sau:

Chi phí nợ khó địi = Số dư khoản phải thu cuối kỳ * Tỷ lệ nợ khó địi
ước tính
+ Phương pháp theo thời gian nợ của từng khách nợ.
Phương pháp này theo dõi chi tiết thời gian nợ của từng khách hàng qua đó
xây dựng tỷ lệ nợ khó địi cho từng khoảng thời gian cụ thể . Nguyên tắc chung
của phương pháp này là thời gian nợ quá hạn càng lớn thì tỷ lệ nợ khó địi càng
cao.
Khi một khoản nợ khó địi đã được lập dự phịng chắc chắn khơng thể thu
hồi được, kế tốn tiến hành xóa sổ khoản nợ này như sau:

Nợ TK “Dự phịng nợ khó địi”
Có TK “ Các khoản phải thu”

Nếu sau khi doanh nghiệp đã xóa sổ một khoản nợ khó địi đã lập dự phịng
mà khách hàng thnah toán nợ, nếu cùng niên độ kế toán ghi:

+ Bút tốn 1: Hồn nhập khoản phải thu khách hàng đã xóa sổ:
Nợ TK “Phải thu khách hàng”
Có TK “Dự phịng nợ khó địi”


+ Bút toán 2: Ghi nhận số tiền thu được từ khách hàng:
Nợ TK “tiền”
Có TK “Phải thu khách hàng”

Nếu khác niên độ kế tốn thì hạch tốn tăng thu nhập:
Nợ TK “ Tiền”
Có TK “ Thu nhập từ nợ khó địi”

Ngồi ra, kế tốn có thể sử dụng phương pháp trực tiếp. Phương pháp này
giả định rằng mọi doanh nghiệp đều sẽ thu được tiền trừ khi có bằng chứng

16

khác. Khi doanh nghiệp biết chắc chắn rằng một số khoản phải thu khơng thể
thu hồi được thì doanh nghiệp có thể xóa sổ trực tiếp khoản nợ đó.

1.4.3. So sánh với kế toán Việt Nam.
Tại Việt Nam, hệ thống chuẩn mực kế tốn hiện hành do Bộ Tài chính ban
hành được Hiệp hội kế toán và kiểm toán Việt Nam đánh giá là đã tuân thủ
khoảng 95% chuẩn mực kế tốn quốc tế. Tuy nhiên, với mỗi nước có đặc điểm
kinh tế, chính trị, văn hóa khác nhau nên việc hạch tốn kế tốn cũng có sự khác
nhau cơ bản.
a. So sánh kế toán Việt Nam với kế toán Pháp về kế toán dự phịng nợ phải
thu khó địi.
Có thể nói kế tốn dự phịng ở Việt Nam đi theo xu hướng giống kế toán
Pháp, cụ thể là về điều kiện trích lập, cách xử lý dự phịng, trích lập thêm…Ví
dụ, việc hồn nhập dự phịng của Pháp được ghi tăng thu nhập và Việt Nam
cũng vậy (được ghi tăng thu nhập liên quan). Tuy nhiên,việc hạch toán của Pháp
rất chi tiết (thể hiện trên hệ thống tài khoản).

Như vậy, có thể nói dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế chung, ở mỗi quốc
gia khác nhau lại áp dụng phương pháp hạch toán khác nhau tùy theo đặc điểm
kinh tế, chính trị, xã hội , nguồn nhân lực cũng như trình độ chung…của đất
nước mình
Với dự phịng nợ phải thu khó địi,nói chung việc lập dự phịng tại Pháp và
Việt Nam tương đối giống nhau về mục đích, thời điểm lập dự phịng,... nhưng
cụ thể thì lại có điểm khác biệt.
Với kế tốn Pháp cũng như Việt Nam, MDF nợ khó địi được tính như sau:
MDF phải thu khó địi = Số nợ phải thu khó địi x Số % có khả năng mất
Tuy nhiên, Pháp tính trên cơ sở số nợ phải thu ngồi thuế vì họ quan niệm rằng:
thuế của hàng mua-bán chỉ là thuế trả hộ, thu hộ nhà nước. Vì thế, phần thuế của
khoản phải thu khó địi bị mất sẽ do Nhà nước chịu. Cịn Việt Nam lại tính trên
số có thuế, tức là DN phải chịu thêm % trên số thuế bị mất.

17

Điều này rõ ràng là thiệt cho DN. Nhưng tại sao lại vẫn để như thế. Mọi
người đều chung ý kiến rằng trong điều kiện hiện nay, việc kiểm sốt thuế VAT
phải nộp cịn nhiều hạn chế, tốt nhất là chưa nên thực hiện sửa đổi như đối với
kế tốn Pháp được, nếu khơng sẽ phải đối mặt với nguy cơ thất thu thuế, chưa kể
tới những việc gian lận thuế có rất nhiều khả năng xảy ra.

Ngoài ra, khi lập dự phòng, Việt Nam và Pháp đều ghi tăng chi phí. Nhưng
tới lúc hồn nhập thì theo cả chuẩn mực và các thông tư trước đây đều hướng
dẫn trực tiếp ghi giảm chi phí với bút tốn ngược lại,cịn từ thơng tư mới nhất
hiện nay (thơng tư 13/2006/TT-BTC) thì việc hoàn nhập DF được ghi vào thu
nhập liên quan giống như Pháp.

b. So sánh kế toán Việt Nam với kế toán Mỹ về kế tốn dự phịng nợ phải
thu khó địi.


Kế toán Mỹ hướng dẫn và khuyến khích các doanh nghiệp trích lập dự
phịng theo phương pháp ước tính. Cịn ở Việt Nam khi các khoản nợ đã quá hạn
hay xác định là không thể thu hồi được mới lập dự phòng, điều này vi phạm
nguyên tắc phù hợp, làm cho doanh nghiệp không tự chủ về mặt tài chính, tuy
nhiên đây lại là một phương pháp cực kỳ đơn giản phù hợp với điều kiện thực tế
hiện nay ở Việt Nam.

Theo kế toán Mỹ việc ghi nhận một khoản khách hàng trả nợ cho khoản nợ
đã xóa sổ được ghi nhận khác biệt giữa cùng niên độ kế toán và khác niên độ kế
toán:

+ Nếu cùng niên độ kế tốn thì ghi đảo bút tốn xóa sổ sau đó ghi
nhận việc thu tiền của khách hàng như bình thường.

+ Nếu khác niên độ kế tốn thì ghi nhận khoản tiền thu được như thu
nhập khác.

18

Phần II
KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN DỰ PHỊNG

NỢ PHẢI THU KHĨ ĐỊI

2.1.Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn dự phịng nợ phải thu khó địi.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đã thấy rõ được vai trị quan
trọng của việc trích lập dự phịng, chú trọng hơn đến việc đánh giá, phân loại nợ
vào cuối quý, cuối năm trước khi lập báo cáo tài chính. Việc trích lập dự phịng
được thực hiện tương đối nghiêm túc, sát với tình hình nợ thực tế của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì có một số doanh nghiệp chưa thực hiện việc
trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi. Có thể bản thân doanh nghiệp chưa nắm
bắt hết được vai trò của dự phòng nợ phải thu khó địi đối với khả năng chủ
động về tài chính của doanh nghiệp, chưa tuân thủ nguyên tắc thận trọng khi
doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt đầy rủi ro như hiện nay.
Bên cạnh đó, Việt Nam là nước có nền kinh tế kém phát triển so với thế
giới, trình độ khoa học, kỹ thuật cịn lạc hậu, trong q trình phát triển chúng ta
đã thu được những thành tựu nhất định nhưng cũng cịn tồn tại nhiều hạn chế .
Khơng ngừng cập nhật thơng tin, tự đổi mới để hồn thiện mình là vấn đề được
quan tâm hàng đầu
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế tốn dự phịng nợ phải thu
khó địi trong các doanh nghiệp.
Từ việc so sánh giữa kế toán Việt Nam với kế toán các nước khác trong
việc hạch tốn dự phịng nợ phải thu khó đòi, chúng ta đã thấy được những ưu,
nhược điểm của kế tốn dự phịng nợ phải thu khó địi của Việt Nam. Để phát
huy những ưu điểm đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại , em xin
phép mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế tốn dự phịng nợ
phải thu khó địi ở Việt Nam như sau:

19

2.2.1.Hoàn thiện những quy định chung về trích lập dự phịng nợ phải
thu khó địi.

Thứ nhất, về phạm vi trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
Hiện nay, mơ hình các cơng ty mẹ - con ngày càng trở nên phổ biến, do đó
phát sinh nhiều khoản chi hộ và thu hộ. Vì vậy, doanh nghiệp nên xem xét đến
các khoản phải thu nội bộ. Khi các khoản phải thu nội bộ được xếp vào diện nợ
khó địi thì các đơn vị chủ nợ vẫn nên trích lập dự phịng vì đây cũng là một rủi
ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.

Thứ hai, về cơ sở trích lập dự phịng phải thu khó địi.
So sánh với các nước Tây Âu ta thấy, khoản nợ phải thu khó địi làm cơ sở
để trích lập dự phịng ở Việt Nam khơng loại trừ thuế, còn các nước Tây Âu loại
trừ thuế GTGT trước khi tính dự phịng phải trích lập. Thuế GTGT đầu ra là một
khoản mà doanh nghiệp thu hộ cho cơ quan thuế. Nó khơng phải là doanh thu
cũng khơng phải là chi phí của doanh nghiệp. Do đó, trong trường hợp này,
doanh nghiệp khơng được phép trích phí vào dự phịng nợ phải thu khó địi.
Ngồi ra, khách nợ khơng thanh tốn tiền đúng thời hạn thanh tốn là một
hình thức chiếm dụng vốn bất hợp pháp. Nhưng doanh nghiệp lại phải chịu các
chi phí liên quan đến khoản tiền đó. Lạm phát ảnh hưởng trọng yếu đến giá trị
của tiền, đến tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó vừa để thúc
đẩy việc thanh tốn các khoản nợ, vừa góp phần bảo tồn giá trị vốn kinh doanh
của mình, doanh nghiệp nên tính lãi cho các khoản nợ phải thu khó địi, tối thiểu
là bằng tỷ lệ lạm phát và nên cho phép doanh nghiệp trích dự phịng trên tổng nợ
gốc và lãi đó.
Thứ ba, về tỷ lệ trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
Ngày 27/2/2006 Bộ tài chính đã ra thơng tư 13/2006/TT-BTC nhằm hướng
dẫn chế độ trích lập và sử dụng dự phịng. Mức trích lập dự phịng lần lượt là
30%, 50%, 70%. Tuy nhiên, do đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp là
khác nhau, đặc điểm khách hàng, mức độ tín nhiệm thân quen uy tín là khác
nhau giữa các khách hàng, chính sách bán hàng cũng không giống nhau giữa các

20


×