Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn Chợ Rã huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 2014 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.13 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HOÀNG THỊ HUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN CHỢ RÃ,
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên - năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HOÀNG THỊ HUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN CHỢ RÃ,
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K43-QLĐĐ – N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn

:PGS. TS. Đặng Văn Minh

Thái Nguyên - năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và rất quan trọng của mỗi
sinh viên trong quá trình thực tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố
kiến thức đã học ở trong nhà trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế.
Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế,
tạo hành lang vững chắc cho sinh viên khi ra trường có thể làm tốt công việc
được giao.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản
lí tài nguyên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn
Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2014”
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài nguyên cùng các thầy cô giáo đã
giảng dạy cho em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt là thầy giáo: PGS.TS
Đặng Văn Minh đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cũng nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ phòng
Tài Nguyên và Môi Trường huyện Ba Bể đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện
giúp cho em làm quen với thực tế và cung cấp các số liệu, tài liệu giúp em

hoàn thành tốt đợt thực tập.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân
còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và tất cả các bạn sinh viên để khóa
luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Huyền


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.2: Kết quả cấp GCNQSD đất các loại đất trên cả nước đến năm 2010 ...26
Bảng 2.3: Kết quả cấp GCNQSD đất các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc kạn năm
2014 ...........................................................................................................27
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Chợ Rã năm 2014 ...............................41
Bảng 4.2: Kết quả kê khai đăng ký cấp đổi GCNQSD đất của hộ gia đình, cá
nhân tại thị trấn Chợ Rã giai doạn 2013 -2014. ......................................53
Bảng 4.3: Kết quả kê khai đăng ký cấp mới GCNQSD đất của hộ gia đình, cá
nhân tại thị trấn Chợ Rã giai đoạn 2013-2014 ........................................54
Bảng 4.4 : Kết quả cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân tại thị trấn chợ rã
giai đoạn 2013-2014 .................................................................................55
Bảng 4.5: Tổng hợp diện tích đất ở được cấp GCNQSD cho hộ gia đình, cá nhân
tại thị trấn Chợ Rã năm 2014. ..................................................................57
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân tại thị trấn Chợ Rã năm 2013 - 2014 ..............................................58
Bảng 4.7:Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân Thị Trấn theo các chỉ

tiêu của công tác cấp GCNQSD đất. .......................................................59


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
BTNMT

Chú giải
: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BNV

: Bộ nội vụ

BTC

: Bộ Tài chính

CP - NN

: Công văn Chính Phủ

CT - TTg

: Chỉ thị Thủ tướng

ĐKĐĐ


: Đăng ký đất đai

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

NĐ - CP

: Nghị Định Chính phủ

QĐ - BTNMT

: Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

QĐ - TCĐC

: Quyết định Tổng cục Địa chính

TT - BTNMT

: Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TTg - CP

: Thủ tướng Chính phủ


TTLT

: Thông tư liên tịch

TT - TCĐC

: Thông tư Tổng cục Địa chính

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VPĐKQSD

: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


iv
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................1
2.1.Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ................................................................................3
2.1.1. Mục tiêu............................................................................................................3
2.1.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4


2.1. Khái niệm về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
.....................................................................................................................................4

2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai .............................................................5
2.2.1. Khái niệm .........................................................................................................5
2.2.2. Vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai . ......................................................5
2.3. Khái niệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất. .....................................................................................6
2.4. Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ...................................... 7
2.4.1. Đối với người sử dụng đất............................................................................ 7
2.4.2. Đối với Nhà nước ......................................................................................... 7
2.5. Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ...............................8
2.6. Những quy định về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .........13
2.6.1. Đối tượng của ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ............................................................................................13
2.6.2. Nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...........................................14
2.6.3. Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ......................................................15
2.6.4. Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất............................................19


v
2.6.5. Quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ......................................................21
2.6.6. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (Nghị định số 88,2009 ) ...........................................................................21

2.6.7 Trình tự, thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn Chợ Rã ..........................................22
2.7. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước và trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn ......................................................................................................24
2.7.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước ............24
2.7.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn .......................................................................................................................26
2.7.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Ba Bể .........28
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........29

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................29
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu..................................................................................29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................................29
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................29
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị trấn Chợ Rã huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn .................................................................................29
3.3.2. Sơ lược về công tác quản lý và sử dụng đất đai tại thị trấn Chợ Rã...........29
3.3.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất tại thị trấn Chợ Rã ..................................................................29
3.3.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn năm 2013 2014 tại thị trấn Chợ Rã .......................................................................................29
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục ...................30
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................30
3.4.1.. Phương pháp kế thừa và chuyên gia chuyên khảo ....................................30
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ...........................................30


vi
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................31

4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị trấn Chợ Rã - huyện Ba

Bể - tỉnh Bắc Kạn .....................................................................................................31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................31
4.1.1.1. Vị trí địa lí ...............................................................................................31
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình ...................................................................................31
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ....................................................................................32
4.1.1.4. Địa chất công trình ..................................................................................32
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên khác .....................................................................33
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................................34
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.........................................................34
4.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng xã hội .................................................36
4.2.3. Dân số, lao động và việc làm .....................................................................38
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................38
4.1.3.1. Thuận lợi .................................................................................................38
4.1.3.2. Khó khăn .................................................................................................39
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Chợ Rã .....................39
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ..............................................................39
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ...........................................................................42
4.2.3. Hiện trạng cơ sở vật chất và nhân lực. .......................................................45
4.3. Tình hình thực hiện công tác kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Chợ Rã .....................................................46
4.3.1 Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn thị trấn Chợ Rã .................................................................................46
4.3.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn năm 2013 2014 tại thị trấn Chợ Rã ......................................................................................51
4.3.3. Tình hình kê khai đăng ký đất đai giai đoạn 2013 - 2014 tại thị trấn Chợ
Rã..........................................................................................................................52


vii
4.3.4. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2013 2014 tại thị trấn Chợ Rã .......................................................................................55
4.3.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa

bàn thị trấn Chợ Rã ..................................................................................................57
4.4.Đánh giá trình độ hiểu biết của người dân Thị Trấn Chợ Rã về việc cấp
GCNQSDĐ ...............................................................................................................59

4.5.Những thuận lợi và khó khăn trong công tác kê khai đăng ký và trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất…………………………………….3
4.5.1. Thuận lợi ....................................................................................................60
4.5.2. Khó khăn ....................................................................................................61
4.6. Giải pháp giúp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn thị trấn Chợ Rã. ...................................................................................62
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................64

5.1. Kết luận .............................................................................................................64
5.2. Kiến nghị ...........................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66

PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Luật Đất đai năm 2003 đã khẳng định: "Đất đai là tài nguyên vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa, an ninh, quốc phòng".
Điều đó đã được thể hiện rõ vai trò và tầm quan trọng của đất đai trong
đời sống kinh tế, xã hội. Đặc biệt trong những năm gần đây, do chính sách mở

cửa của nền kinh tế. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
dẫn đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt, cùng với đó là nhu cầu sử
dụng đất đai cho các hoạt động nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát
triển dẫn đến việc giảm đất nông nghiệp ngày càng mạnh. trong khi đó nhu
cầu về lương thực ngày càng tăng cao. Dân số ngày càng tăng mà diện tích có
hạn. Điều này làm cho việc phân bổ quỹ đất vào các mục đích khác nhau ngày
càng trở nên khó khăn, đất đai đang được sử dụng lãng phí, kém hiệu quả và
nảy sinh nhiều tiêu cực, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ nhanh
chóng và ngày càng phức tạp. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đặc biệt là có sự góp mặt của thị
trường bất động sản do vậy, việc đổi mới về chính sách về đất đai cùng với
đổi mới về công cụ quản lý để phù hợp với tình hình hiện tại là rất cần thiết.
Đất đai có vai trò quan trọng như vậy nhưng lại là tài nguyên không tái
tạo, hạn chế về số lượng và giới hạn về diện tích. Vì vậy chúng ta phải quản
lý và sử dụng đất đai sao cho hợp lý và có hiệu quả cao nhất.
Với sự phát triển của khoa học hiện nay. Nhà nước đã tiến hành đo đạc
lại đất đai để xây dựng bản đồ địa chính cho các xã, phường, thị trấn và để


2
cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc mới. Để phục
vụ công tác quản lý đất đai được hiệu quả hơn, chính xác hơn.
"Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lí hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất" là một nội dung quan trọng trong 13 nội dung
quản lí nhà nước về đất đai được quy định tại điểm e khoản 2 điều 6 Luật Đất
Đai năm 2003. Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtcho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là nhằm xác lập, đảm bảo quyền sử dụng đất, đầu tư,
sử dụng đất hợp pháp, tiết kiệm, có hiệu quả đồng thời còn là cơ sở để các chủ
sử dụng đất thực hiện các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho

thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh... Thông qua việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhà nước nắm chắc được tài nguyên đất đai làm cơ sở pháp
lí để giải quyết các quan hệ về đất đai. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là quan trọng vì nó là chứng cứ pháp lí cao nhất, xác lập mỗi quan
hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Để chủ sử dụng đất yên tâm
sản xuất, chủ động đầu tư vào khai thác tiềm năng một cách có hiệu quả và
chấp hành tốt Luật Đất đai. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho nhà nước nắm chắc toàn bộ
quỹ đất.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và nhu cầu cần thiết của công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Quản lí tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng
dẫn của giảng viên PGS.TS Đặng Văn Minh, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn
Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2014”


3
1.2.Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Tìm hiểu quá trình công tác cấp GCNQSDĐ theo quy trình của nhà
nước trên địa bàn Thị Trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2013 - 2014.
- Xác định những mặt thuận lợi và những tồn tại, hạn chế của công tác
cấp GCNQSD đất.
- Đề suất một số giải pháp góp phần làm tăng tiến độ công tác cấp
GCNQSD đất đảm bảo các quyền của người sử dụng đất, khắc phục những
khó khăn, tồn tại để đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ tại địa phương.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được những quy định trong các văn bản pháp luật về công tác

cấ p giấ y chứng nhâ ̣n quyề n sử du ̣ng đấ t.
- Các số liệu thu thập được phải chính xác, đánh giá trung thực,
khách quan.
- Qúa trình thực hiện phải tuân theo quy định, trình tự và thủ tục của
pháp luật.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với luật đất đai
hiện hành.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện các kiến thức đã
học trong nhà trường cho bản thân, đồng thời học hỏi các kiến thức thực tế và
tiếp xúc trực tiếp với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.Nắm vững những quy định của Luật Đất đai năm 2003 và văn bản dưới
luật về đất đai.
- Trong thực tiễn công việc: Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn thị trấn Chợ Rã. Đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tế
của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội
- Khái niệm:
Theo Đôcutraiep người Nga thì: “Đất là vật thể tự nhiên được hình
thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và
thời gian, đối với trồng trọt thì có thêm yếu tố con người ”

Ngoài ra còn có nhiều định nghĩa khác nữa nhưng tùy theo lĩnh vực mà
người ta có thể định nghĩa đất đai theo nhiều cách khác nhau.
-Vai trò của đất đai:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của xã hội. Trong
giai đoạn hiện nay khi đất nước đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hoá
và mở cửa hội nhập thì đất đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong các ngành.
Đồng thời đất đai là nguồn lực cơ bản quan trọng nhất góp phần cho sự phát
triển đất nước.
- Phân loại đất đai:
Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật đất đai 2003,
đất đai nước ta được phân loại theo các nhóm sau:
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hằng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông
nghiệp khác.


5
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở nông thôn và
đất ở đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng), đất
tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông ngòi kênh rạch,
suối và mặt nước, đất phi nông nghiệp khác.
+ Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây (Luật đất đai, 2003) [9].
2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai
2.1.2.1. Khái niệm

- Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó,
trật tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
- Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về
đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
thông qua 13 nội dung quản lý quy định tại điều 6 luật đất đai 2003. Nhà nước
đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các
đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có
thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng
đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất
hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ
hoang hoá (Luật đất đai, 2003) [9].
2.1.2.2. Vai trò quản lý của Nhà nƣớc về đất đai .
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất
đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất
nước; bảo đảm sử dung đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho


6
Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện
pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ
đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã
hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chinh sách đầu tư... Nhà nước kích
thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp
lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực
hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái

(Luật đất đai, 2003) [9].
2.1.3. Khái niệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Khái niệm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa
Nhà nước và người sử dụng. Tại khoản 20 điều 4 luật Đất đai 2003 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” (Nguyễn Thị
Lợi, 2007) [7].


7
2.1.4. Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, mở ra cho đất nước nhiều triển
vọng về phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên song song với những thuận lợi
đó là hàng loạt những khó khăn và thách thức mà Nhà nước ta phải đối mặt.
Để đáp ứng được quá trình trên, Đảng và Nhà nước ta đang từng bước tiến
hành chủ trương, đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội của đất nước; phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. Và việc đảm bảo chế độ
sở hữu của Nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết cần được thực hiện và
hoàn thiện. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế các đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, hộ gia đình và cá
nhân (gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng một cách ổn định và lâu dài.
Khi giao đất, Nhà nước không chỉ giao cho người dân những quyền và nghĩa

vụ nhất định đối với đất được giao mà Nhà nước còn bảo hộ cho họ quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (Nguyễn Thị Lợi, 2007) [7].
2.1.4.1. Đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước và người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để tham gia vào thị trường bất động sản.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007) [8].
2.1.4.2. Đối với Nhà nước
Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất


8
theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện việc giao
đất, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, cấp GCNQSD
đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8].
2.1.5. Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhận thấy đất đai ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội vì vậy mà Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách
đất đai chặt chẽ nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất trên phạm
vi cả nước.
Chính sách đầu tiên mà Đảng và Nhà nước thực hiện đó là: "Chính
sách cải cách ruộng đất" ra đời ngày 04/12/1953. Thực hiện chế độ sở hữu
ruộng đất của nhân dân lao động. Sau khi thực hiện chế độ cải cách ruộng đất,
đời sống của nhân dân dần đi vào ổn định.
Sau năm 1975 Việt Nam hoàn toàn giải phóng, nước ta bước vào giai

đoạn mới: giai đoạn xây dựng đất nước tiến lên XHCN. Ngày 8/01/1988, Luật
Đất đai đầu tiên của nước ta ra đời đánh dấu một bước phát triển mới trong
công tác quản lý đất đai, đưa việc quản lý và sử dụng đất đi vào nề nếp. Đến
ngày 11/4/1993, Luật Đất đai được Quốc hội thông qua thay thế Luật Đất đai
năm 1988.
Bước sang nền kinh tế thị trường, Luật Đất đai 1993 vẫn còn bộc lộ
nhiều điểm bất cập, không phù hợp với thực tế sử dụng đất, vì vậy Nhà nước
đã ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1993 vào các
năm 1998.
Để công tác quản lý đất đai phù hợp với tình hình mới, Luật Đất đai
2003 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá XI,
kỳ họp 4 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 thay thế cho Luật Đất đai


9
năm 1988, 2001. Luật Đất đai 2003 khẳng định rõ: "Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu".
Nhằm thực hiện Luật Đất đai có hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành các
văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện một cách chi tiết Luật Đất đai:
- Chỉ thị số 299/1980/TTg-CP ngày 10/11/1980 của Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất.
-Căn cứ Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về
việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp.
-Căn cứ Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về
việc giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp.
- Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Nghị định 88/CP ngày 7/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng

đất đô thị.
- Quyết định số 499/QĐ-TCĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục Địa
chính quy định mẫu sổ địa chính; mục kê đất: cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; theo dõi biến động đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính
ban hành.
- Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Chính phủ về đẩy
mạnh và hoàn thành việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp.
- Thông tư 364/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.


10
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
- Chỉ thị 05/2004/CT-TTg Ngày 9/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003.
- Căn cứ Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/01/2007 của chính phủ
về việc sử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất.

-Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 về việc cấp GCN quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 14/11/2005 thu tiền thuê đất trong
đó quy định thu tiền thuê đất khi cấp GCN.
-Nghị định 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 hướng dẫn giải quyết
đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các
chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày
01/07/1991.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định cấp GCNQSD đất.


11
- Nghị định 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 xác định giá trị chuyển
QSD đất được tính vào giá trị tài sản của tổ chức được nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
- Thông tư 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài
chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện

quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định
về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


12
- Thông tư 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 hướng dẫn lệ phí cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bổ sung về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 sửa đổi Nghị định
198/2004 về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 sửa đổi Thông tư
117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử
dụng đất.
- Quyết định 750/2009/QĐ-UNND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc
Kạn quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định 1562/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể về cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Trên đây là những văn bản của Nhà nước quy định và hướng dẫn về

công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Toàn bộ hệ
thống văn bản trên đã thể hiện tính tập trung thống nhất chỉ đạo từ Trung
ương đến cơ sở. Đây là những căn cứ pháp lý để địa phương tiến hành triển
khai thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất đạt kết quả tốt.


13
2.1.6. Những quy định về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
2.1.6.1. Đối tượng của ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
Điều 9 Luật Đất đai năm 2003 quy định người sử dụng đất bao gồm:
1. Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của
Chính phủ (sau đây gọi là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc
công nhận quyền sử dụng đất, tổ chức kinh tế nhận quyền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá
nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương
tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao
đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác
của tôn giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức

năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên Chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên Chính phủ được nhà nước Việt Nam cho thuê đất.


14
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá,
hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được
Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.
7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về
đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất (Luật đất đai, 2003) [9].
2.1.6.2. Nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 3 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định mẫu giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có 4 trang,
mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu
hồng cánh sen gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ " Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất " in
màu đỏ, mục " I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.



15
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục " III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy
chứng nhận.
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nôi dung tiếp theo của mục " IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch [1].
2.1.6.3. Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Luật đất đai 2003 quy định các trường hợp được cấp GCNQSDĐ (Điều
49, điều 50, điều 51).Trong đó:
Nhà nước cấp GCNQSD đất cho những trường hợp sau đây :
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp cho thuê
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp GCNQSD đất.
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 và điều 51 của
Luật này mà chưa được cấp GCNQSD đất.
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử
sụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.



16
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định theo quy định của Luật
Đất đai.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở
(Luật đất đai, 2003) [9].
Các trƣờng hợp đƣợc cấp GCNQSD đất không phải nộp tiền sử
dụng đất:
Điều 3 Nghị định 198/2004/NĐ-CP quy định đối tượng không phải
nộp tiền sử dụng đất:
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật (quy định tại điều 33 Luật Đất đai 2003)
2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại điều 35 Luật Đất đai 2003.
3. Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Đất đã được sử dụng ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1,2 và 3 điều 50 Luật Đất đai 2003.
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất ở trước
ngày 15/10/1993 theo quy định của Pháp luật Đất đai.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có
vườn ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại



×