ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
HOÀNG THỊ DIỄM KIỀU
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN CHỢ RÃ - HUYỆN BA BỂ
TỈNH BẮC KẠN ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2014"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khoá học
: 2010 - 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
HOÀNG THỊ DIỄM KIỀU
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN CHỢ RÃ - HUYỆN BA BỂ
TỈNH BẮC KẠN ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2014"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy
Hệ đào tạo
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khoá học
: 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Anh
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình thực
tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà
trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành lang vững chắc cho
sinh viên khi ra trường có thể làm tốt công việc được giao.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản
lí tài nguyên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn
Chợ Rã - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn đến tháng 5 năm 2014".
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài nguyên cùng các thầy cô giáo đã
giảng dạy cho em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt là thầy giáo: Th.s
Nguyễn Ngọc Anh đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cũng nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ phòng
Tài Nguyên và Môi Trường huyện Ba Bể đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện
giúp cho em làm quen với thực tế và cung cấp các số liệu, tài liệu giúp em
hoàn thành tốt đợt thực tập.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân
còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và tất cả các bạn sinh viên để khóa
luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Diễm Kiều
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BNV
BTC
CP - NN
CT - TTg
ĐKĐĐ
GCN
GCNQSD
NĐ - CP
QĐ - BTNMT
QĐ - TCĐC
TT - BTNMT
TTg - CP
TTLT
TT - TCĐC
UBND
VPĐKQSD
XHCN
Chú giải
: Bộ nội vụ
: Bộ Tài chính
: Công văn Chính Phủ
: Chỉ thị Thủ tướng
: Đăng ký đất đai
: Giấy chứng nhận
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
: Nghị Định Chính phủ
: Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường
: Quyết định Tổng cục Địa chính
: Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
: Thủ tướng Chính phủ
: Thông tư liên tịch
: Thông tư Tổng cục Địa chính
: Uỷ ban nhân dân
: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả cấp GCNQSD đất đến hết năm 2003 trên địa bàn
cả nước ......................................................................................... 19
Bảng 2.2: Kết quả cấp GCNQSD đất các loại đất trên cả nước đến tháng 12
năm 2011: ..................................................................................... 20
Bảng 2.3: Kết quả cấp GCNQSD đất các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc kạn
đến tháng 12 năm 2011 ................................................................. 21
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của thị trấn Chợ Rã qua 2
năm 2012, 2013 ............................................................................ 32
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Chợ Rã năm 2013 ........................ 35
Bảng 4.3: Số liệu thống kê số lượng người sử dụng tại thị trấn Chợ Rã
năm 2013 ...................................................................................... 45
Bảng 4.4: Kết quả kê khai đăng ký cấp đổi GCNQSD đất của hộ gia đình, cá
nhân tại thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014 ............................ 47
Bảng 4.5: Kết quả kê khai đăng ký cấp mới GCNQSD đất của hộ gia đình, cá
nhân tại thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014 ............................ 48
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại thị trấn
Chợ Rã đến tháng 5 năm 2014 ...................................................... 49
Bảng 4.7: Tổng hợp diện tích đất ở được cấp GCNQSD cho hộ gia đình, cá
nhân tại thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014. ........................... 50
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân tại thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014 ............................ 51
Bảng: 4.9: Tổng hợp diện tích đất sản xuất nông nghiệp được cấp GCNQSD
cho hộ gia đình, cá nhân tại thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu
năm 2014 ...................................................................................... 52
Bảng 4.10: Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất đến tháng
5 năm 2014 ................................................................................... 54
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất thị trấn Chợ Rã năm 2013 ................ 36
Hình 4.2: Biểu đồ kết quả cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân tại thị
trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014 ............................................... 53
Hình 4.3: Biểu đồ tỉ lệ diện tích cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân tại
thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014 .......................................... 54
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình thực
tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà
trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành lang vững chắc cho
sinh viên khi ra trường có thể làm tốt công việc được giao.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản
lí tài nguyên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn
Chợ Rã - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn đến tháng 5 năm 2014".
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài nguyên cùng các thầy cô giáo đã
giảng dạy cho em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt là thầy giáo: Th.s
Nguyễn Ngọc Anh đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cũng nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ phòng
Tài Nguyên và Môi Trường huyện Ba Bể đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện
giúp cho em làm quen với thực tế và cung cấp các số liệu, tài liệu giúp em
hoàn thành tốt đợt thực tập.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân
còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và tất cả các bạn sinh viên để khóa
luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Diễm Kiều
2.2.2.6. Hạn mức đất ở do UBND tỉnh Bắc Kạn quy định ............................ 16
2.2.2. Trình tự, thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn ..................................... 17
2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước và trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................................................................................... 19
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước ....... 19
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................ 20
2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Ba Bể ... 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị trấn Chợ Rã huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn ......................................................................... 23
3.3.2. Sơ lược về công tác quản lý và sử dụng đất đai tại thị trấn Chợ Rã..... 23
3.3.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất tại thị trấn Chợ Rã ............................................... 23
3.3.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến tháng 5 năm 2014
tại thị trấn Chợ Rã ........................................................................................ 23
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục ............. 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
3.4.1. Nghiên cứu các văn bản pháp luật và văn bản dưới luật...................... 23
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu .................................... 24
3.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và viết báo cáo ............................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................25
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị trấn Chợ Rã - huyện
Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn.................................................................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 25
4.1.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................... 25
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................ 25
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................ 25
4.1.1.4. Địa chất công trình .......................................................................... 26
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên khác .............................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 27
4.1.2.1. Điều kiện về kinh tế ......................................................................... 27
4.1.2.2. Thực trạng pháp triển cơ sở hạ tầng xã hội ...................................... 29
4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm ........................................................... 31
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................... 32
4.1.3.1. Thuận lợi ......................................................................................... 32
4.1.3.2. Khó khăn ......................................................................................... 33
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Chợ Rã .............. 33
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 ....................................................... 33
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai .................................................................... 36
4.2.3. Hiện trạng cơ sở vật chất và nhân lực. ................................................ 39
4.3. Tình hình thực hiện công tác kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Chợ Rã.................................... 39
4.3.1 Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn thị trấn Chợ Rã ................................................................. 39
4.3.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến năm 2013 tại thị
trấn Chợ Rã .................................................................................................. 44
4.3.3. Tình hình kê khai đăng ký đất đai đến tháng 5 năm 2014 tại thị trấn
Chợ Rã ......................................................................................................... 46
4.3.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến tháng 5 năm
2014 tại thị trấn Chợ Rã ............................................................................... 48
4.3.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thị
trấn Chợ Rã .................................................................................................. 48
4.3.4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn thị trấn Chợ Rã ................................................................................. 51
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác kê khai đăng ký và trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. .................................................... 55
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................ 55
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................ 56
4.5. Giải pháp giúp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn thị trấn Chợ Rã. ......................................................................... 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................58
5.1. Kết luận ................................................................................................. 58
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................60
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Đất đai năm 2003 đã khẳng định: "Đất đai là tài nguyên vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa, an ninh, quốc phòng"
Điều đó đã được thể hiện rõ vai trò và tầm quan trọng của đất đai trong
đời sống kinh tế, xã hội. Đặc biệt trong những năm gần đây, do chính sách mở
cửa của nền kinh tế. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
dẫn đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt, cùng với đó là nhu cầu sử
dụng đất đai cho các hoạt động nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát
triển dẫn đến việc giảm đất nông nghiệp ngày càng mạnh. Trong khi đó nhu
cầu về lương thực ngày càng tăng cao. Dân số ngày càng tăng mà diện tích có
hạn. Điều này làm cho việc phân bổ quỹ đất vào các mục đích khác nhau ngày
càng trở nên khó khăn, đất đai đang được sử dụng lãng phí, kém hiệu quả và
nảy sinh nhiều tiêu cực, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ nhanh
chóng và ngày càng phức tạp.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tế phát triển và hội nhập, Đảng và Nhà
nước đã luôn quan tâm tới việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Đất đai. Luật
Đất đai năm 1988 ra đời nhưng trước sự phát triển không ngừng của nền kinh
tế thị trường, chỉ trong 5 năm đưa vào sử dụng đã bộc lộ nhiều hạn chế trong
công tác quản lý. Luật Đất đai năm 1993, nhưng chỉ trong 10 năm đã sửa đổi
bổ xung 2 lần vào năm 1998 và năm 2001 để đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển. Sự ra đời của Luật Đất đai năm 2003 được xem như bước đột phá trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước
nắm chắc quỹ đất của mình và người sử dụng đất có điều kiện phát huy tối đa
tiềm năng của đất để phát triển xóa đói giảm nghèo.
"Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất" là một nội dung quan trọng trong 13 nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại điểm e khoản 2 điều 6 Luật
Đất Đai năm 2003. Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là nhằm xác lập, đảm bảo quyền sử dụng đất,
đầu tư, sử dụng đất hợp pháp, tiết kiệm, có hiệu quả đồng thời còn là cơ sở để
các chủ sử dụng đất thực hiện các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh... Thông qua việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất Nhà nước nắm chắc được tài nguyên đất đai
làm cơ sở pháp lý để giải quyết các quan hệ về đất đai. Công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là quan trọng vì nó là chứng cứ pháp lý cao
nhất, xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Để
chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư vào khai thác tiềm năng
một cách có hiệu quả và chấp hành tốt Luật Đất đai. Đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho
Nhà nước nắm chắc toàn bộ quỹ đất.
Thị trấn Chợ Rã nằm ở trung tâm huyện có vị trí quan trọng trong việc
giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị giữa các xã trong huyện. Với tổng diện
tích đất tự nhiên là 456,49 ha. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn đã được thực hiện từ năm 1993. Tuy nhiên trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng thì vấn đề đất đai tại thị trấn càng trở nên nóng bỏng. Khi mà nhu cầu
sử dụng đất của con người tăng cao, đất đai trở nên có giá trị, đây là nguyên
nhân chủ yếu gây biến động đất đai tăng lên và ngày càng phức tạp. Hiện nay
trên đại bàn thị trấn có nhiều chủ sử dụng chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, một số trường hợp cần cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do công tác quy hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng làm thay
đổi diện tích, hình thể và mục đích sử dụng đất để quản lý việc sử dụng đất
sao cho đúng hiện trạng và quy hoạch. Vậy để đảm bảo công tác quản lý quỹ
đất trên địa bàn thị trấn được chặt chẽ, công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cần được quan tâm và chú ý thực hiện.
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Quản lí tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn
của giảng viên Th.s Nguyễn Ngọc Anh, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn
Chợ Rã - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn đến tháng 5 năm 2014".
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BNV
BTC
CP - NN
CT - TTg
ĐKĐĐ
GCN
GCNQSD
NĐ - CP
QĐ - BTNMT
QĐ - TCĐC
TT - BTNMT
TTg - CP
TTLT
TT - TCĐC
UBND
VPĐKQSD
XHCN
Chú giải
: Bộ nội vụ
: Bộ Tài chính
: Công văn Chính Phủ
: Chỉ thị Thủ tướng
: Đăng ký đất đai
: Giấy chứng nhận
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
: Nghị Định Chính phủ
: Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường
: Quyết định Tổng cục Địa chính
: Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
: Thủ tướng Chính phủ
: Thông tư liên tịch
: Thông tư Tổng cục Địa chính
: Uỷ ban nhân dân
: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
: Xã hội chủ nghĩa
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đất đai ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong phát triển cả kinh tế và
xã hội. Khai thác hiệu quả và hợp lý nguồn tài nguyên đất đai sẽ mang lại cho đất
nước một nguồn lợi vô cùng to lớn. Chính vì vậy, Nhà nước ta luôn tạo điều kiện
tốt nhất để người sử dụng đất có thể khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên quý
giá này hiệu quả nhất dưới sự định hướng phát triển chung. Để làm được điều này
đòi hỏi Nhà nước ta phải nắm chắc, quản chặt và có những biện pháp sử dụng đất
đai hiệu quả. Muốn vậy, cần phải có nguồn số liệu đầy đủ, chính xác đến từng
vùng đất, thửa đất, từng chủ sử dụng.
Việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ
địa chính luôn được Nhà nước ta chú trọng tổ chức thực hiện. Đây là công tác
giúp Nhà nước ta quản lý đất đai chi tiết đến từng thửa đất thông qua giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khái niệm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa
Nhà nước và người sử dụng. Tại khoản 20 điều 4 luật Đất đai 2003 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
2.1.2. Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, mở ra cho đất nước nhiều triển vọng
về phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên song song với những thuận lợi đó là
hàng loạt những khó khăn và thách thức mà Nhà nước ta phải đối mặt. Để
đáp ứng được quá trình trên, Đảng và Nhà nước ta đang từng bước tiến hành
chủ trương, đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
của đất nước; phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. Và việc đảm bảo chế độ sở
hữu của Nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết cần được thực hiện và hoàn
thiện. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế các đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, hộ gia đình và cá
nhân (gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng một cách ổn định và lâu dài.
Khi giao đất, Nhà nước không chỉ giao cho người dân những quyền và nghĩa
vụ nhất định đối với đất được giao mà Nhà nước còn bảo hộ cho họ quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
2.1.2.1. Đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước và người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để tham gia vào thị trường bất động sản.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
2.1.2.2. Đối với Nhà nước
Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất
theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện việc giao
đất, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, cấp GCNQSD
đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai.
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2.2.1. Các văn bản pháp lý của Nhà nước liên quan đến công tác cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
Nhận thấy đất đai ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội vì vậy mà Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách
đất đai chặt chẽ nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất trên phạm
vi cả nước.
Chính sách đầu tiên mà Đảng và Nhà nước thực hiện đó là: "Chính
sách cải cách ruộng đất" ra đời ngày 4/12/1953. Thực hiện chế độ sở hữu
ruộng đất của nhân dân lao động. Sau khi thực hiện chế độ cải cách ruộng đất,
đời sống của nhân dân dần đi vào ổn định.
Sau năm 1975 Việt Nam hoàn toàn giải phóng, nước ta bước vào giai
đoạn mới: giai đoạn xây dựng đất nước tiến lên XHCN. Ngày 8/01/1988, Luật
Đất đai đầu tiên của nước ta ra đời đánh dấu một bước phát triển mới trong
công tác quản lý đất đai, đưa việc quản lý và sử dụng đất đi vào nề nếp. Đến
ngày 11/4/1993, Luật Đất đai được Quốc hội thông qua thay thế Luật Đất đai
năm 1988.
Bước sang nền kinh tế thị trường, Luật Đất đai 1993 vẫn còn bộc lộ
nhiều điểm bất cập, không phù hợp với thực tế sử dụng đất, vì vậy Nhà nước
đã ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1993 vào các
năm 1998,2001.
Để công tác quản lý đất đai phù hợp với tình hình mới, Luật Đất đai
2003 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá XI,
kỳ họp 4 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 thay thế cho Luật Đất đai
năm 1988, 2001. Luật Đất đai 2003 khẳng định rõ: "Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu".
Nhằm thực hiện Luật Đất đai có hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành các
văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện một cách chi tiết Luật Đất đai:
- Chỉ thị số 299/1980/TTg-CP ngày 10/11/1980 của Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất.
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về giao đất
nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sử dụng đất nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 5/01/1994 của Chính phủ quy định về giao đất
lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Nghị định 88/CP ngày 7/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
đất đô thị.
- Quyết định số 499/QĐ-TCĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục Địa
chính quy định mẫu sổ địa chính; mục kê đất: cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; theo dõi biến động đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính
ban hành.
- Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Chính phủ về đẩy
mạnh và hoàn thành việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp.
- Thông tư 364/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
- Chỉ thị 05/2004/CT-TTg Ngày 9/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định cấp GCNQSD đất.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả cấp GCNQSD đất đến hết năm 2003 trên địa bàn
cả nước ......................................................................................... 19
Bảng 2.2: Kết quả cấp GCNQSD đất các loại đất trên cả nước đến tháng 12
năm 2011: ..................................................................................... 20
Bảng 2.3: Kết quả cấp GCNQSD đất các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc kạn
đến tháng 12 năm 2011 ................................................................. 21
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của thị trấn Chợ Rã qua 2
năm 2012, 2013 ............................................................................ 32
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Chợ Rã năm 2013 ........................ 35
Bảng 4.3: Số liệu thống kê số lượng người sử dụng tại thị trấn Chợ Rã
năm 2013 ...................................................................................... 45
Bảng 4.4: Kết quả kê khai đăng ký cấp đổi GCNQSD đất của hộ gia đình, cá
nhân tại thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014 ............................ 47
Bảng 4.5: Kết quả kê khai đăng ký cấp mới GCNQSD đất của hộ gia đình, cá
nhân tại thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014 ............................ 48
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại thị trấn
Chợ Rã đến tháng 5 năm 2014 ...................................................... 49
Bảng 4.7: Tổng hợp diện tích đất ở được cấp GCNQSD cho hộ gia đình, cá
nhân tại thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014. ........................... 50
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân tại thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014 ............................ 51
Bảng: 4.9: Tổng hợp diện tích đất sản xuất nông nghiệp được cấp GCNQSD
cho hộ gia đình, cá nhân tại thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu
năm 2014 ...................................................................................... 52
Bảng 4.10: Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất đến tháng
5 năm 2014 ................................................................................... 54
- Quyết định 750/2009/QĐ-UNND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc
Kạn quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định 1562/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể về cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Trên đây là những văn bản của Nhà nước quy định và hướng dẫn về
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Toàn bộ hệ
thống văn bản trên đã thể hiện tính tập trung thống nhất chỉ đạo từ Trung
ương đến cơ sở. Đây là những căn cứ pháp lý để địa phương tiến hành triển
khai thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất đạt kết quả tốt.
2.2.2. Những quy định về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.2.1. Đối tượng của ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
Điều 9 Luật Đất đai năm 2003 quy định người sử dụng đất bao gồm:
1. Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của
Chính phủ (sau đây gọi là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc
công nhận quyền sử dụng đất, tổ chức kinh tế nhận quyền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá
nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương
tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao
đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác
của tôn giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên Chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên Chính phủ được nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá,
hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được
Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.
7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về
đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
2.2.2.2. Nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 3 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định mẫu giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có 4 trang,
mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu
hồng cánh sen gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ " Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất " in
màu đỏ, mục " I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục " III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy
chứng nhận.
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nôi dung tiếp theo của mục " IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
2.2.2.3. Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 49 Luật Đất đai 2003 quy định về các trường hợp được cấp
GCNQSD đất như sau:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp cho thuê
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp GCNQSD đất.
3. Người đang sử dụng đất có đầy đủ điều kiện cấp GCNQSD đất mà
chưa được cấp GCNQSD đất.
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử
sụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định theo quy định của Luật
Đất đai.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
Các trường hợp được cấp GCNQSD đất không phải nộp tiền sử
dụng đất:
Điều 3 Nghị định 198/2004/NĐ-CP quy định đối tượng không phải
nộp tiền sử dụng đất:
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật (quy định tại điều 33 Luật Đất đai 2003)
2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại điều 35 Luật Đất đai 2003.
3. Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Đất đã được sử dụng ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1,2 và 3 điều 50 Luật Đất đai 2003.
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất ở trước
ngày 15/10/1993 theo quy định của Pháp luật Đất đai.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có
vườn ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại
điều 87 Luật Đất đai 2003 và được quy định tại điều 45 của Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
6. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước, nay được cấp GCNQSD đất.
Các trường hợp cấp GCNQSD đất phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 2 nghị định 198/2004/NĐ-CP quy định đối tượng phải nộp tiền sử
dụng đất:
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
b) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê.
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước được giao đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
d) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất thị trấn Chợ Rã năm 2013 ................ 36
Hình 4.2: Biểu đồ kết quả cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân tại thị
trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014 ............................................... 53
Hình 4.3: Biểu đồ tỉ lệ diện tích cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân tại
thị trấn Chợ Rã 5 tháng đầu năm 2014 .......................................... 54
6. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp GCNQSD đất nhưng đất đó đã
được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 mà còn nợ tiền sử dụng đất.
7. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất:
Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP quy định các trường hợp giảm
tiền sử dụng đất.
1. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.
2. Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được
giao của hộ gia đình nghèo. Việc xác định gia đình nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định.
3. Giảm 20% tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất đối với nhà
máy xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch; nhưng diện tích đất giảm tối đa
không vượt quá diện tích tại thời điểm phải di dời.
4. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đối với người có công với
cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2.2.2.4. Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Khoản 4 điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định những trường
hợp không được cấp GCNQSD đất:
Hộ gia đình, cá nhân không được cấp giấy chứng nhận đối với phần
diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong trường
hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau
đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 điều này):
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức,
cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được
công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng,
đất của các tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có
văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc các trường hợp
trên nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp GCNQSD đất thì được
cấp GCNQSD đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại các điểm a,b
và c khoản 15 Nghị định 84/2007/NĐ-CP (theo Khoản 5 điều 14 Nghị định
84/2007/NĐ-CP)
Khoản 2,3 Điều 15 - Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định:
Khoản 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khoảng thời
gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1 điều 50 của Luật Đất đai 2003, được Uỷ ban nhân dân xã xác
nhận là đất không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được
xét duyệt đối với nơi có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã
có các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4 điều 14 Nghị định
84/2007/NĐ-CP thì toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất đó không được
cấp GCNQSD đất nhưng được tạm thời sử dụng theo đúng hiện trạng cho đến
khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Khoản 3: Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất, không cấp
GCNQSD đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất do lấn, chiếm và đất được
giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2004 trở về sau.
Ngoài các trường hợp trên còn một số trường hợp không được cấp giấy
chứng nhận như:
- Đất sử dụng không đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
- Đất thuê từ quỹ đất công ích.
- Các trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.2.2.5. Quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 52 Luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền cấp GCNQSD đất: