Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa khu vực bắc Quảng Bình (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
BỘ MÔN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN QUỐC ĐẠT

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC BẮC QUẢNG BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUẢNG BÌNH, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
BỘ MÔN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC BẮC QUẢNG BÌNH

Họ tên sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt
Mã số sinh viên: DQB05140059
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Võ Thị Nho

QUẢNG BÌNH, 2018



LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng
Bình”.
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi với sự giúp đỡ
của giảng viên hướng dẫn, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
trung thực dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tham khảo các tài liệu liên
quan.
Sinh viên

Nguyễn Quốc Đạt

Xác nhận của giảng viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô Trường Đại
học Quảng Bình, đặc biệt các thầy cô khoa Nông – Lâm – Ngư đã tận tình dạy bảo
cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc Sĩ: Võ Thị Nho đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến toàn thể cán bộ, nhân viên, bệnh nhân và người nhà
bệnh nhân tại bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình đã nhiệt tình hướng dẫn
tôi, cũng như có những ý kiến đóng góp giúp tôi hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những người thân
trong gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều kiện và cổ vũ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành khóa luận.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện khóa luận bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong

nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đồng Hới, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Quốc Đạt


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 1
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Đối tượng, phạm vi ................................................................................................. 2
4.1. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................................... 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ....................................................................... 2
5.2. Phương pháp điều tra, khảo sát: ........................................................................... 2
5.3. Phương pháp so sánh............................................................................................ 3
5.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu ............................................................. 3
5.5. Phương pháp kế thừa............................................................................................ 3
5.6. Phương pháp chuyên gia ...................................................................................... 3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn y tế .................................................................. 4
1.1. Khái niệm CTYT [1] ............................................................................................ 4
1.2. Phân loại CTRYT ................................................................................................. 4
1.2.1. Chất thải lây nhiễm ........................................................................................... 5

1.2.2. Chất thải nguy hại không lây nhiễm ................................................................. 6
1.2.3. Chất thải y tế thông thường ............................................................................... 7
1.3. Đặc điểm chất thải rắn y tế ................................................................................... 7
1.3.1. Khối lượng CTR y tế ......................................................................................... 7
1.3.2. Thành phần CTRYT [4] .................................................................................... 8
1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế ......................................................................... 9
1.4.1. Ảnh hưởng tới môi trường ................................................................................ 9
1.4.1.1. Ảnh hưởng tới môi trường đất ....................................................................... 9
1.4.1.2. Ảnh hưởng tới môi trường không khí ............................................................ 9
1.4.1.3. Ảnh hưởng tới môi trường nước .................................................................... 9
1.4.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người. ................................................................ 9
1.5. Một số phương pháp xử lý CTR y tế ................................................................ 10
1.5.1. Tiệt trùng bằng hóa chất .................................................................................. 10
1.5.2. Xử lý bằng công nghệ vi sóng......................................................................... 11
1.5.3. Phương pháp chôn lấp chất thải rắn y tế ......................................................... 11
1.5.4. Phương pháp thiêu đốt chất thải rắn y tế......................................................... 11
1.6. Hiện trạng quản lý CTRYT ở Việt Nam ............................................................ 12
2. Tổng quan về bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình ................................. 13
2.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................................ 13
2.2. Tổng quan về Bệnh viện .................................................................................... 15
2.3. Cơ cấu tổ chức bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình ........................... 16


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 16
1. Đặc điểm chất thải rắn y tế tại bệnh viện ĐKKVBQB ......................................... 17
1.1. Khối lượng CTR ................................................................................................. 17
1.1.1. Nguồn gốc phát sinh........................................................................................ 17
1.1.2. Khối lượng ...................................................................................................... 18
1.2. Thành phần CTR ................................................................................................ 19
2. Hiện trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện ............................................................. 21

2.1. Đặc điểm của hệ thống thu gom, vận chuyển .................................................... 21
2.1.1. Hình thức thu gom .......................................................................................... 21
2.1.2. Quá trình thu gom và vận chuyển CTRYT ..................................................... 23
2.1.2.1. Thu gom CTRYT ......................................................................................... 24
2.1.2.2. Vận chuyển CTRYT .................................................................................... 25
2.1.2.3. Hoạt động lưu giữ CTRYT .......................................................................... 26
2.1.3. Tần suất, thời gian và trang thiết bị thu gom và vận chuyển .......................... 26
2.1.3.1. Tần suất, thời gian thu gom và vận chuyển CTR ......................................... 26
2.1.3.2. Trang thiết bị thu gom và vận chuyển.......................................................... 27
2.1.4. Nhà lưu giữ CTRYT ....................................................................................... 28
2.2. Đặc điểm hệ thống quản lý CTRYT .................................................................. 28
2.2.1. Các văn bản pháp lý áp dụng .......................................................................... 28
2.2.1.1. Văn bản Quốc hội: ....................................................................................... 29
2.2.1.2. Văn bản của Chính phủ: ............................................................................... 29
2.2.2. Hệ thống quản lý và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ........................... 29
2.3. Xử lý CTR y tế tại bệnh viện ............................................................................. 32
3. Đánh giá hoạt động quản lý ctryt tại bệnh viện ĐKKVBQB ............................... 34
3.1. Đánh giá về tình hình phân loại chất thải rắn .................................................... 34
3.2. Đánh giá về tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn.................................. 34
3.3. Đánh giá tình hình lưu giữ ................................................................................. 35
3.4. Đánh giá trang thiết bị thu gom, vận chuyển ..................................................... 35
3.5. Đánh giá về hoạt động xử lý CTR y tế............................................................... 35
4.1. Giảm thiểu chất thải rắn tại nguồn ..................................................................... 36
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất
thải rắn tại bệnh viện ................................................................................................. 37
4.2.1. Đối với phân loại CTRYT ............................................................................... 37
4.2.2. Đối với việc thu gom, vận chuyển chất thải.................................................... 38
4.2.2.1. Thu gom, vận chuyển trong bệnh viện ......................................................... 38
4.2.2.2. Thu gom, vận chuyển ngoài bệnh viện ........................................................ 38
4.2.3. Đối với việc lưu giữ chất thải rắn trong bệnh viện ......................................... 38

4.3. Nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường .......................................... 38
4.3.1. Giáo dục cộng đồng ........................................................................................ 39
4.3.2. Nâng cao năng lực tổ chức .............................................................................. 40
PHẦN 3:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 41
1. Kết luận ................................................................................................................. 41
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 42


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL
BV
CTNH
CTR
CTRYT
CTRYT NH
CTRYT TT
CTYT
ĐKKVBQB
KSNK
NH
QLCTYT
TT
TNHH

Ban quản lý
Bệnh viện
Chất thải nguy hại
Chất thải rắn
Chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế nguy hại

Chất thải rắn y tế thông thường
Chất thải y tế
Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình
Kiểm soát nhiễm khuẩn
Nguy hại
Quản lý chất thải y tế
Thông thường
Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1: Các loại chất thải lây nhiễm ...................................................................... 5
Bảng 1. 2: Các loại chất thải nguy hại không lây nhiễm ............................................ 6
Bảng 1. 3: Hệ số phát sinh chất thải tại các khoa trong bệnh viện ............................. 8
Bảng 1. 4: Thành phần CTR y tế dựa trên thành phần lý hóa ..................................... 9
Bảng 1. 5: Kết quả khảo sát của viện Pasteur Nha Trang và 11 trung tâm y tế dự
phòng khu vực duyên hải miền Trung từ 11/2010 tới 11/2011 ................................ 12
Bảng 1. 6: Kết quả khảo sát của viện Vệ sinh – Y tế công cộng TP.Hồ Chí Minh về
công tác quản lý chất thải y tế tại 22 bệnh viện ........................................................ 13
Bảng 1. 7: Số giường bệnh kế hoạch của bệnh viện ................................................. 15
Bảng 2. 1: Nguồn phát sinh chất thải rắn từ hoạt động y tế ...................................... 17
Bảng 2. 2: Khối lượng và hệ số phát sinh CTRYT tại bệnh viên từ năm 2014-201718
Bảng 2. 3: Thành phần CTRYT phát sinh tại bệnh viện năm 2017 .......................... 20


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Hình 1. 1: Chất thải rắn thông thường ........................................................................ 7
Hình 1. 2: Bệnh viện Đa Khoa khu vực Bắc Quảng Bình ........................................ 14
Hình 1. 3: Vị trí Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình ................................ 14
Hình 1. 4: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình................... 16

Hình 2. 1: Khối lượng CTRYT tại bệnh viện từ năm 2014-2017 .............................19
Hình 2. 2: Thành phần chất thải rắn của bệnh viện...................................................21
Hình 2. 3: Hướng dẫn phân loại CTRYT tại cổng vào .............................................23
Hình 2. 4: Hướng dẫn phân loại CTRYT tại phòng bệnh .........................................23
Hình 2. 5: Thùng thu gom CTR thông thường tại các khoa phòng ..........................24
Hình 2. 6: Thùng đựng CTNH lây nhiễm ...................................................................25
Hình 2. 7: Thùng đượng CTNH không lây nhiễm ......................................................25
Hình 2. 8: Y công vận chuyển CTR từ các khoa phòng về nơi lưu giữ ....................26
Hình 2. 9: Y công đang quét dọn và làm vệ sinh nhà lưu trữ ...................................28
Hình 2. 10: Nhà lưu trữ CTRYT của bệnh................................................................28
Hình 2. 11: Máy hấp và máy cắt trong công nghệ không đốt ...................................32
Hình 2. 12: Sơ đồ hệ thống xử lý bằng công nghệ không đốt...................................33
Sơ đồ 1: Sơ đồ hướng dẫn phân loại CTR…………………………………………..…22
Sơ đồ 2: Sơ đồ thu gom, vận chuyển CTRYT sau khi tiếp nhận công nghệ không
đốt…………………………………………………………………………………..23
Sơ đồ 3: Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải bệnh viện………………………………29


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình”.
Nội dung nghiên cứu:
- Xác định đặc điểm, thành phần của chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa
khu vực Bắc Quảng Bình.
- Tìm hiểu các hoạt động của thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế của
bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình.
- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa khu vực
Bắc Quảng Bình.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện
Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình.

Qua quá trình thực hiện đề tài đã đạt được những kết quả như sau:
- Khối lượng CTRYT tại bệnh viện năm 2017 là 398,5 kg/ngày đêm. Trong đó
CTR NH là 78.5 kg/ngày đêm, CTR TT là 320 kg/ngày đêm.
- Thành phần CTRYT tại bệnh viện gồm CTNH lây nhiễm chiếm 19%, CTNH
không lây nhiễm chiếm 1% và chất thải thông thường chiếm 80%.
- BV hợp đồng với các đơn vị để xử lý CTR TT và NH. Xử lý CTRNH lây
nhiễm bằng công nghệ không đốt.
- Hệ thống thu gom, vận chuyển, lưu trữ và xử lý CTRYT tại bệnh viện khá
tốt, nhưng vẩn có một số bất cập có thể khắc phục được
- Đề xuất được các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập trong công tác
quản lý CTRYT và hoàn thiện hệ thống quản lý CTRYT như: giảm thiểu chất thải
rắn tại nguồn, nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường...


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, vấn đề môi trường đang trở nên ngày càng trầm trọng, đe dọa trực
tiếp đến sự tồn tại, phát triển của loài người đang được các quốc gia và cộng đồng
trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm môi trường, sự suy thoái và những sự cố môi
trường có ảnh hưởng trực tiếp không chỉ trước mắt mà còn ảnh hưởng về lâu dài
cho các thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức được rằng: phải bảo vệ môi
trường, làm cho môi trường phát triển và ngày thêm bền vững.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển, dẫn đến nhu cầu
khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh viện gia tăng. Từ năm 1997 các văn bản về
quản lý chất thải bệnh viện được ban hành. Theo niên giám thống kê năm 2007 có 956
bệnh viện tuyến huyện trở lên nhưng hầu hết chưa được quản lý theo một quy chế chặt
chẽ hoặc có xử lý nhưng theo cách đối phó hoặc chưa đúng. Ô nhiễm môi trường do
các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các chất thải bệnh viện.
Hiện nay chất thải bệnh viện đang trở trành vấn đề môi trường và xã hội cấp
bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho khu dân cư xung

quanh, gây bão dư luận cho cộng đồng. Các chất thải y tế có chứa đựng các yếu tố
truyền nhiễm là chất độc hại có trong rác thải y tế, các loại hóa chất và dược phẩm
nguy hiểm, các chất phóng xạ, các vật sắc nhọn,… những người tiếp xúc với chất
thải y tế nguy hại đều có nguy cơ nhiễm bệnh, gây ô nhiễm môi trường xung quanh
bệnh viện ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân.
Tại Quảng Bình cũng như các tỉnh thành khác trong nước, tình trạng ô nhiễm
môi trường do rác thải y tế ngày càng nghiêm trọng. Việc nghiên cứu tình hình quản
lý chất thải y tế và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cải thiện môi
trường là một trong những đề tài đáp ứng yêu cầu cấp bách hiện nay trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình là bệnh viện tuyến huyện, bệnh
viện thực hiện khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân khu vực phía Bắc
tỉnh Quảng Bình và một số vùng lân cận, bệnh viện đang nằm trong tình trạng quá tải
bệnh nhân. Mặt khác với vị trí nằm ở trung tâm đô thị thì những ảnh hưởng bởi chất
thải bệnh viện nói chung và CTR nói riêng luôn cần được quan tâm và xử lý.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, dựa trên cơ sở khoa học và nghiên cứu tài liệu,
nghiên cứu thực địa, tôi xin đưa ra đề tài khóa luận: “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa
khoa khu vực Bắc Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu hiện trạng và công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện Đa khoa khu
vực Bắc Quảng Bình.

1


- Tìm hiểu những thuận lợi khó khăn trong công tác quản lý CTRYT tại bệnh
viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình.
- Đề xuất giải pháp quản lý phù hợp trong hoạt động bảo vệ môi trường bệnh
viện.

3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định đặc điểm, thành phần của chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa
khu vực Bắc Quảng Bình.
- Tìm hiểu các hoạt động của thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế của
bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình.
- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa khu vực
Bắc Quảng Bình.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện
Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình.
4. Đối tượng, phạm vi
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn y tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: từ tháng 12 năm 2017 tới tháng 4 năm 2018
- Địa điểm: bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích nghiên cứu nói trên đề tài sử dụng các phương
pháp:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tham khảo tài liệu liên quan về CTRYT thông qua các trang mạng, sạch báo,
đề tài nghiên cứu, báo cáo của các cơ sở y tế, môi trường,… để hiểu rõ hơn vấn đề
cần nghiên cứu và có cái nhìn tổng quan hơn.
5.2. Phương pháp điều tra, khảo sát:
Khảo sát, thu thập các số liệu, hình ảnh tại bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc
Quảng Bình.
Điều tra nhanh bằng cách đặt các câu hỏi cho cán bộ công nhân viên trong
bệnh viện, đặc biệt là cán bộ thực hiện việc thu gom, xử lý với chất thải rắn y tế để
hiểu rõ hơn về công tác quản lý CTRYT.
Để tăng tính chính xác và cơ sở để đánh giá hiện trạng quản lý CTR tại bệnh

viện, đề tài đã sử dụng thêm phiếu điều tra với 2 nhóm đối tượng, mỗi nhóm điều
tra 30 phiếu:
- Nhóm 1: 30 bệnh nhân và người nhà bệnh nhân vào bệnh viện từ 2 ngày trở lên.
- Nhóm 2: 30 cán bộ và nhân viên đang làm việc tại bệnh viện.

2


5.3. Phương pháp so sánh
So sánh việc thực hiện các công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý
với các yêu cầu của quy định (từ Bộ Y tế và bệnh viện) để đánh giá khách quan và
chính xác công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng
Bình.
5.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu
Sử dụng phần mềm excel để tính toán, phân tích số liệu thu được, so sánh, xác
định độ tin cậy của số liệu, xử lý và tổng hợp số liệu.
5.5. Phương pháp kế thừa
Đề tài còn sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu về nguồn phát sinh,
khối lượng CTR và thành phần CTRYT từ các nghiên cứu báo cáo của bệnh viện để
sử dụng cho đề tài.
5.6. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo các ý kiến của chuyên gia có kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực
quản lý chất thải rắn, môi trường để có cái nhìn tổng quát và khác hơn về vấn đề
này. Trên cơ sở các ý kiến của chuyên gia để tổng hợp đưa ra các đánh giá và đề
xuất giải pháp quản lý phù hợp với điểu kiện thực tế của bệnh viện.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn y tế
1.1. Khái niệm CTYT [1]
Chất thải y tế (CTYT) là tất cả các loại chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế,
bao gồm cả các trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, và các hoạt động y tế tại
nhà. CTYT gồm tất cả vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ các cơ sở y tế,
bao gồm chất thải thông thường và chất thải y tế nguy hại.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con
người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ
ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu
hủy an toàn. Chất thải y tế nguy hại chiếm từ 10-25% tổng luợng chất thải y tế.
Chất thải y tế thông thường là chất thải y tế không gây ra những vấn đề
nguyhiểm đặc biệt cho sức khoẻ con người và môi trường. Chất thải thông thường
được coi là tương đương với chất thải sinh hoạt và thường phát sinh ở các khu hành
chính từ các hoạt động lau dọn, vệ sinh hàng ngày của các bệnh viện. Chất thải y tế
thông thường chiếm từ 75-90% tổng lượng chất thải y tế.
Chất thải y tế là một trong những loại chất thải nằm trong danh mục A của
danh mục các chất thải nguy hại. Vì vậy việc quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các
quy định có liên quan đến quản lý chất thải nguy hại.
Chất thải rắn y tế (CTRYT) là chất thải ở thể rắn phát sinh từ các hoạt động
chẩn đoán, xét nghiệm, khám chữa điều trị, các nghiên cứu liên quan,… bao gồm
chất thải thông thường và chất thải nguy hại.
1.2. Phân loại CTRYT
Theo thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT, có 3 nhóm CTYT: chất thải
lây nhiễm; chất thải nguy hại không lây nhiễm và chất thải y tế thông thường.

4


1.2.1. Chất thải lây nhiễm

Bảng 1. 1: Các loại chất thải lây nhiễm
STT
Loại chất thải
Đặc điểm
Chất thải lây nhiễm có thể
gây ra các vết cắt hoặc
xuyên thủng bao gồm: kim
tiêm; bơm liền kim tiêm;
Chất thải lây
đầu sắc nhọn của dây truyền;
1
nhiễm sắc nhọn
kim chọc dò; kim châm cứu;
lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng
trong phẫu thuật và các vật
sắc nhọn khác.

2

3

Chất thải lây
nhiễm không sắc
nhọn

Bao gồm: Chất thải thấm,
dính, chứa máu hoặc dịch
sinh học của cơ thể; các
chất thải phát sinh từ buồng
bệnh cách ly.


Chất thải có
nguy cơ lây
nhiễm cao

Bao gồm: Mẫu bệnh phẩm,
dụng cụ đựng, dính mẫu
bệnh phẩm, chất thải dính
mẫu bệnh phẩm phát sinh từ
các phòng xét nghiệm an
toàn sinh học cấp III trở lên
theo quy định tại Nghị định
số 92/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm về bảo
đảm an toàn sinh học tại
phòng xét nghiệm

5

Ví dụ


STT

Loại chất thải
Chất thải giải
phẫu


4

Đặc điểm

Ví dụ

Bao gồm: Mô, bộ phận cơ
thể người thải bỏ và xác
động vật thí nghiệm.

1.2.2. Chất thải nguy hại không lây nhiễm
Bảng 1. 2: Các loại chất thải nguy hại không lây nhiễm
STT Loại chất thải
Đặc điểm
Ví dụ

1

Hóa chất thải
bỏ

Có các thành phần
nguy hại

Thuộc nhóm gây độc tế
bào hoặc có cảnh báo
nguy hại từ nhà sản
xuất


2

Dược phẩm
thải bỏ

3

Bị vỡ, hỏng, đã qua sử
Thiết bị y tế thải dụng thải bỏ có chứa
thủy ngân và các kim
bỏ
loại nặng

4

Chất hàn răng
amalgam

Đã sử dụng thải bỏ

Chất thải nguy
hại khác

Theo quy định tại
Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất

thải nguy hại

5

6


1.2.3. Chất thải y tế thông thường
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và
chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế.
Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục chất
thải y tế nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải y tế nguy hại quy định tại điểm a khoản 4 điều này nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.

Hình 1. 1: Chất thải rắn thông thường
(Nguồn: 25/2/2018, Bệnh viện ĐKKVBQB, Nguyễn Quốc Đạt)

1.3. Đặc điểm chất thải rắn y tế
1.3.1. Khối lượng CTR y tế
Khối lượng CTR y tế tại bệnh viện được xác định theo 2 phương pháp đó là:
- Xác định bằng cách cân trọng lượng CTR từ các khoa sau thu gom đưa về
nơi tập kết, sau đó ghi chép và lưu trữ số liệu.
- Xác định theo công thức tính:
CTR y tế = số giường * hệ số phát sinh
Theo nghiên cứu điều tra của Cục khám chữa bệnh – Bộ y tế và Viện kiến trúc,
Quy hoạch đô thị và nông thôn, Bộ xây dựng năm 2009 – 2010, tổng lượng chất thải
rắn y tế trong toàn quốc khoảng 100 – 140 tấn/ngày, trong đó có 16 – 30 tấn/ngày là
chất thải rắn y tế nguy hại. Hệ số phát sinh chất thải rắn trung bình là 0,86
kg/giường/ngày, trong đó chất thải rắn y tế nguy hại tính trung bình là 0,14 – 0,2
kg/giường/ngày [5].
Tính riêng cho 36 bệnh viện thuộc Bộ y tế quản lý, khảo sát năm 2009, tổng

lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong một ngày là 31,68 tấn, hệ số phát sinh trung
bình CTR là 1,53 kg/giường/ngày. Hệ số phát sinh chất thải phát sinh tính theo giường
bệnh cao nhất là bệnh viện Chợ Rẫy 3,72 kg/giường/ngày, thấp nhất là Bệnh viện điều

7


dưỡng – Phục hồi chức năng Trung ương và bệnh viện Tâm thần trung ương 2 với 0,01
kg/giường/ngày [5].
Lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong ngày khác nhau giữa các bệnh viện,
tùy thuộc vào số giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa,… Chất thải
phát sinh tại các bệnh viện, các khoa trong bệnh viện được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 1. 3: Hệ số phát sinh chất thải tại các khoa trong bệnh viện
Hệ số phát sinh
Hệ số phát sinh CTR nguy
CTRYT(kg/giường/ngày)
hại (kg/giường/ngày)
Khoa
BV
BV
BV
BV
BV
BV TW
TW
Tỉnh
Huyện
Tỉnh
Huyện
Khoa gây mê phẫu

0,97
0,88
0,73
0,16
0,14
0,11
thuật
Khoa hồi sức cấp
1,08
1,27
1,00
0,03
0,31
0,18
cứu
Khoa nội
0,64
0,47
0,45
0,04
0,03
0,02
Khoa nhi
0,5
0,41
0,45
0,04
0,05
0,02
Khoa ngoại

1,01
0,87
0,73
0,26
0,21
0,17
Khoa sản
0,82
0,95
0,74
0,21
0,22
0,17
Khoa mắt/TMH
0,66
0,68
0,34
0,12
0,10
0,08
Khoa cận lâm sàng
0,11
0,10
0,08
0,03
0,03
0,03
Trung bình
0,72
0,7

0,56
0,14
0,13
0,09
Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế, 2009

1.3.2. Thành phần CTRYT [4]
Thành phần vật lý của CTRYT gồm các dạng sau:
- Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải…
- Giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh.
- Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng.
- Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm.
- Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng.
- Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm.
Thành phần hóa học gồm 2 loại sau:
- Vô cơ: Hóa chất, thuốc thử…
- Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc….
Thành phần sinh học: Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ.

8


STT
1
2
3
4
5
6
7

8

Bảng 1. 4: Thành phần CTR y tế dựa trên thành phần lý hóa
Thành phần chất thải rắn y tế
Tỷ lệ (%)
Các chất hữu cơ
52
Chai, túi nhựa các loại
10
Bông băng, bột bó gãy xương
9
Thủy tinh, ống kiềm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa
3
Giấy các loại
3
Kim loại, vỏ hộp
0,7
Bệnh phẩm sau mổ
0,6
Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác
21,7
Tổng cộng
100
(Nguồn: Kết quả điều tra của dự án hợp tác giữa Bộ y tế và WHO, 2009)

1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế
1.4.1. Ảnh hưởng tới môi trường
1.4.1.1. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Khi chất thải y tế được xử lý giai đoạn trước khi thải bỏ vào môi trường không
đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể ngấm vào

môi trường đất gây nhiễm độc cho môi trường sinh thái, các tầng sâu trong đất, sinh vật
kém phát triển… làm cho việc khắc phục hậu quả về sau lại gặp khó khăn [1].
1.4.1.2. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
CTRYT từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều có thể gây ra tác động
xấu tới môi trường không khí. Trong các khâu phân loại - thu gom - vận chuyển,
CTRYT có thể phát tán vào không khí bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung
môi, hóa chất,... Trong khâu xử lý, CTRYT có thể phát sinh ra các chất khí độc hại
như dioxin, furan,… từ lò đốt và CH4, NH3, H2S,… từ bãi chôn lấp. Xử lý bằng
phưng pháp đốt cũng thải ra một lượng khí lớn gây ô nhiễm môi trường không khí.
Các khí này nếu không được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
của cộng đồng dân cư xung quanh [1].
Sự cố CTR làm ô nhiễm môi trường không khí: Trong một thời gian dài, từ năm
2012, người dân thôn Lam Trà xã Bồng Khê huyện Con Cuông (Nghệ An) phản ánh
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tây Nam đứng chân trên địa bàn liên tục làm ô nhiễm môi
trường không khí do khói từ lò đốt rác thải y tế của bệnh viện phát tán khiến nhiều hộ
dân lân cận “không thể thở được” mỗi khi bệnh viện đốt chất thải rắn [10].
1.4.1.3. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc
biệt là chất thải y tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm [1].
1.4.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có nguy
9


cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những người ở
ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những người trong
cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót trong khâu quản lý
chất thải [1].
Dưới đây là những nhóm chính có nguy cơ cao:

+ Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
+ Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
+ Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân.
+ Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở
khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn như giặt là, lao công, vận chuyển bệnh nhân…
+ Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải,
các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác…
Sự cố CTR làm ảnh hưởng tới sức khỏe nhân viên y tế: Nhân viên y tế của
trung tâm Y tế huyện Đăk Hà (Kon Tum) nghi bị phơi nhiễm HIV sau khi cấp cứu
cho bệnh nhân bị HIV trong vụ tai nạn giao thông ngày 30/6/2017, khi đưa nạn
nhân này đi cấp cứu thì chưa ai biết nạn nhân đó nhiễm HIV nên mọi người không
phòng hộ tiếp xúc trực tiếp với máu và các vật dụng dính máu của nạn nhân [9].
1.5. Một số phương pháp xử lý CTR y tế
Mục đích của việc xử lý CTR y tế là loại bỏ những đặc tính nguy hiểm như lây
nhiễm, truyền bệnh để biến chúng thành CTR thông thường và có thể xử lý giống
như các loại chất thải rắn phổ thông khác như chôn lấp.
Hiệu quả của từng hình thức xử lý rác thải y tế được đo lường qua những chỉ
số kiểm nghiệm chất vi sinh. Chỉ số này sử dụng để xác định sự tồn tại của các chất
vi sinh gây hại. Một hệ thống xử lý CTR y tế tốt phải đảm bảo không còn dấu hiệu
nào cho thấy còn lượng lớn chất vi sinh chưa được xử lý.
Việc áp dụng các phương pháp nào còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như
hoàn cảnh, điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường… của các quốc gia, địa phương và
các cơ sở y tế. Dưới đây là một số phương pháp xử lý rác thải y tế:
1.5.1. Tiệt trùng bằng hóa chất
Xử lý CTR y tế bằng hóa chất tức là sử dụng hóa chất để loại bỏ sự độc hại
của rác thải y tế, biến chúng thành CTR thông thường. Hóa chất được kết hợp với
nước nóng để khử trùng. Các loại hóa chất hay sự dụng là Chlorine, khí Ozone,
Formaldehyde, Ethylene, khí oxit, khí propylene oxide và axít periacetic. Công
nghệ này cho phép xử lý triệt để một số loại CTR, tuy nhiên nó vẫn tạo ra những
hiệu ứng phụ đối với phần CTR sau xử lý. Vì vậy việc sử dụng cách thức tiệt trùng

bằng hóa chất ít được sử dụng trong các bệnh viện do các loại CTR y tế rất đa dạng
dẫn tới khó đảm bảo CTR sau xử lý hoàn toàn đã tiệt trùng.

10


1.5.2. Xử lý bằng công nghệ vi sóng
Công nghệ xử lý bằng vi sóng được sử dụng khá phổ biến tại các cơ sở y tế.
Quy trình xử lý đó là CTR trước hết được nghiền và trộn với nước, sau đó dùng vi
sóng xử lý. Khi kết hợp việc nghiền rác thải khi xử lý khiến cho tổng khối lượng
CTR giảm tới 80% trong quá trình tiêu diệt các chất độc hại và tiệt trùng. Tuy nhiên
xử lý vi sóng được đánh giá không phù hợp với một số loại CTR chứa hóa chất do
tạo ra những tác động phụ có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của người tham gia vào
quy trình xử lý CTR.
1.5.3. Phương pháp chôn lấp chất thải rắn y tế
Trong hầu hết các cơ sở y tế nhỏ lẻ thì chất thải y tế được chôn lấp tại bãi công
hay chôn lấp trong khu đât của một số bệnh viện. Trường hợp chôn lấp trong bệnh
viện, chất thải được chôn vào trong các hố đào và lấp đất lên, nhiều khi lớp đất phủ
lên quá mỏng không đảm bảo vệ sinh.
Tại các bệnh viện không có lò đốt tại chỗ, bào thai, nhau thai và bộ phận cơ
thể bị cắt bỏ sau phẫu thuật được thu gom để đem chôn trong khu đất của bệnh viện
hoặc chôn trong nghỉa trang của địa phương. Nhiều bệnh viện hiện nay gặp khó
khăn trong việc tìm kiếm diện tích đất để chôn.
Vật sắc nhọn được chôn lấp cùng với các chất thải y tế khác tại khu đất bệnh
viện hay tại các bãi rác công cộng, dễ gây rủi ra cho nhân viên thu gom, vận chuyển
chất thải và cộng đồng.
Hiện tại, còn một số bệnh viện chất thải nhiễm khuẩn nhóm A vẫn được trộn
lẫn với chất thải sinh hoạt mà không được xử lý đặc biệt gì trước khi tiêu hủy và
được thải ra bãi rác, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường.
1.5.4. Phương pháp thiêu đốt chất thải rắn y tế

Phương pháp thiêu đốt là một kỹ thuật được áp dụng khi một lượng lớn các
chất thải nguy hại cần được tiêu hủy. Phương pháp này đảm bảo khả năng phân hủy
chất thải có hiệu quả cao đối với hầu hết các chất thải hữu cơ và lượng khí thải sinh
ra với lượng nhỏ có thể kiểm soát được.
Đốt chất thải là quá trình oxy hóa chất thải bằng oxy của không khí ở nhiệt độ
cao. Bằng cách đốt chất thải nguy hại ta có thể giảm thể tích của nó đến 80 - 90%.
Nếu nhiệt độ lò đốt < 8000C dioxin và furan sẽ hình thành. Nhiệt độ lò đốt từ 900 –
12000C hợp chất PCB là hợp chất hữu cơ chứa Cl sẽ cháy hết. Sản phẩm cuối cùng
của quá trình đốt phải là các chất không nguy hại như H2O, CO2…
Xử lý bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ
nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu xử lý bằng công nghệ tiên tiến còn có
tác dụng bảo vệ môi trường. Đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất, so với phương
pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Tuy
nhiên, đốt CTR y tế gồm nhiều chất khác nhau sinh khói độc và dễ sinh dioxin nếu
giải quyết việc xử lý không tốt.
11


Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các công
nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt cần được trang bị một hệ thống xử lý khí
thải rất tốn kém nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt có thể gây ra.
1.6. Hiện trạng quản lý CTRYT ở Việt Nam
Theo Quyết định số 1313/QĐ-BYT của Bộ y tế - Cục quản lý khám chữa bệnh
về hướng dẫn quy trình khám bệnh tại bệnh viện tính đến tháng 6/2014, cả nước có
1.358 bệnh viện. Trong đó, bệnh viện công lập là chủ yếu, bao gồm 1.188 bệnh
viện, chiếm tới 87,4% tổng số bệnh viện. Bệnh viện công lập thuộc ngành y tế quản
lý bao gồm 1.157 bệnh viện, được chia thành ba tuyến: tuyến trung ương, tuyến
tỉnh, tuyến huyện. Số lượng bệnh viện ở ba tuyến có tỷ lệ tương ứng 1:10:18.
Sự gia tăng nhanh chóng của chất thải y tế là một vấn đề cần được quan tâm
và có biện pháp xử lý triệt để. Tuy nhiên, theo thống kê đến năm 2019 chỉ có 40%

bệnh viện có lò đốt hiện đại để được xử lý chất thải rắn y tế, 30% bệnh viện xử
dụng lò đốt thủ công. Việc sử dụng các lò đốt chất thải y tế không đúng quy định có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay, xu hướng thế giới đang loại bỏ dần
công nghệ đốt vì có thể thải ra những chất độc hại như: dioxin, furan hoặc những
chất hữu cơ khó phân hủy khác, đồng thời thay thế bằng những công nghệ đốt tiên
tiến thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó việc xử lý chất thải cũng tồn tại những
rủi ro, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nếu không quản lý, giám sát chặt chẽ tại các
cơ sở y tế tuyến huyện, xã, chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý bằng các phương
pháp đa dạng, phong phú với nhiều loại hình thiết bị khác nhau và khó kiểm soát.
Một số khảo sát về tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại các cơ sở
khám chữa bệnh công lập đã chỉ ra một số bất cập trong công tác quản lý chất thải y tế
tại Việt Nam. Kết quả điều tra của viện Pasteur Nha Trang và 11 trung tâm y tế dự
phòng khu vực duyên hải miền trung từ 11/2010 tới 11/2011 tại 158 bệnh viện công lập
các tuyến và tư nhân đã cung cấp các số liệu như sau: khối lượng chất thải rắn phát sinh
tại các bệnh viện trong khu vực này khoảng 4 tấn chất thải y tế nguy hại.
Bảng 1. 5: Kết quả khảo sát của viện Pasteur Nha Trang và 11 trung tâm y tế
dự phòng khu vực duyên hải miền Trung từ 11/2010 tới 11/2011
STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu khảo sát
Có nhà lưu trữ chất thải y tế nhưng không có nhà lưu trữ nào
đạt yêu cầu theo quy định
Các bệnh viện sử dụng phương án đốt chất thải y tế
Số lò đốt rác được cấp phép hoạt động

Có kế hoạch về chất thải
Có đăng kí chủ nguồn thải
Có báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý môi trường địa
phương

12

Tỷ lệ (%)
75
70
27
24
38
47


Khảo sát của viện Vệ sinh – Y tế công cộng TP.Hồ Chí Minh về công tác quản
lý chất thải y tế tại 22 bệnh viện khu vực phía nam cũng cho thấy công tác phân
loại, thu gom, vận chuyển và lưu trữ chất thải y tế vẫn còn nhiều bất cập. Cụ thể:
Bảng 1. 6: Kết quả khảo sát của viện Vệ sinh – Y tế công cộng TP.Hồ Chí Minh
về công tác quản lý chất thải y tế tại 22 bệnh viện
STT

Chỉ tiêu khỏa sát

1
2

Có sử dụng túi đựng chất thải
Có thùng đựng chất thải

Có dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn theo đúng
quy định 43/2007/QĐ-BYT
Vận chuyển chất thải y tế và chất thải sinh hoạt
bằng xe chuyên dụng

3
4

Số bệnh
viện
6/22
2/22

Tỷ lệ (%)
27,3
9,1

5/22

22,7

12/22

54,5

Hầu hết khu lưu trữ chất thải bệnh viện không đảm bảo điều kiện vệ sinh. Để
thực hiện công tác quản lý chất thải y tế Bộ y tế đã ban hành quy chế quản lý chất
thải, năm 2011 thủ tướng chính phủ cũng đã ban hành quyết định số 2038/QĐ-TTg
ngày 15/11/2011 phê duyệt tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 – 2015 và
định hướng đến năm 2020 với mục tiêu là tới năm 2015, 100% các cơ sở y tế tuyến

trung ương, tỉnh, các cơ sở y tế cá nhân và 70% các cơ sở y tế tuyến huyện thực
hiện xử lý chất thải rắn y tế đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường. Trong đó đến hết 2012, 100% các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thực hiện xử lý chất thải rắn y tế đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường; 30% các cơ sở y tế còn lại ở tuyến huyện và 100%
các trạm y tế, chất thải rắn nguy hại tại các cơ sở này được xử lý ban đầu trước khi
thải ra môi trường.
2. Tổng quan về bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình
2.1. Vị trí địa lý.

13


Hình 1. 2: Bệnh viện Đa Khoa khu vực Bắc Quảng Bình
(Nguồn: 25/2/2018, Bệnh viện ĐKKVBQB, Nguyễn Quốc Đạt)

Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình thuộc Tổ dân phố Minh Phượng,
phường Quảng Thọ, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Vị trí của Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình có các hướng tiếp giáp
với các đối tượng như sau:
+ Phía Bắc giáp khu vực dân cư phường Quảng Thọ.
+ Phía Đông khu vực dân cư phường Quảng Thọ.
+ Phía Tây giáp Trung tâm Y tế dự phòng huyện Quảng Trạch và khu vực dân
cư phường Quảng Thọ.
+ Phía Nam giáp khu vực dân cư phường Quảng Thọ.

Vị trí Bệnh viện

Hình 1. 3: Vị trí Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình
(Nguồn: 25/2/2018, google maps, Nguyễn Quốc Đạt)


14


2.2. Tổng quan về Bệnh viện
Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình, tiền thân là Bệnh xá Quảng
Trạch, được thành lập từ năm 1960, là bệnh viện đa khoa khu vực hạng II, với quy
mô 220 giường bệnh, thực hiện chức năng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân khu vực phía Bắc tỉnh Quảng Bình và một số vùng lân cận [12].
Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình có 369 cán bộ, nhân viên, trong
đó gồm 70 bác sỹ đào tạo chuyên sâu đại học và sau đại học. Có tổng số 20 khoa
phòng với 10 khoa lâm sàng, 4 khoa cận lâm sàng, 6 phòng chức năng. Quy mô
giường bệnh liên tục mở rộng nhằm đáp ứng cho nhu cầu khám chữa bệnh ngày
càng tăng của địa phương.
Bảng 1. 7: Số giường bệnh kế hoạch của bệnh viện
Số giường kế hoạch
Số giường thực
Năm

Kế hoạch tỉnh giao
Kế hoạch bệnh viện
2015
232
340
365
2016
247
336
450
2017

265
360
450
(Nguồn:Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong bệnh viện)
Năm 2016, trung bình lượt khám bệnh tại BV là 133,879 lượt, bệnh nội trú
trung bình 26.079 lượt. Công suất sử dụng giường bệnh là 121,6% [11].
BVĐKKV Bắc Quảng Bình là 1 trong những bệnh viện được thụ hưởng của
dự án “Hỗ trợ xử lý chất thải BV” vốn vay Ngân hàng thế giới tại tỉnh Quảng Bình,
để cải thiện thực trạng quản lý CTYT tại BV. BV được trang bị 01 xe vận chuyển
CTYT nguy hại chuyên dụng để thu gom CTR lây nhiễm trên địa bàn Thị xã Ba
Đồn và huyện Quảng Trạch về xử lý tại khu xử lý CTR của BV.

15


×