Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

MỘT HƯỚNG dạy bài hướng dẫn đọc thêm THCS môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.88 KB, 15 trang )

Một hớng dạy bài
hớng dẫn đọc thêm
trong chơng trình ngữ văn thcs
A. phần mở đầu.
I. cơ sở lí luận.
Hiện nay trong các nhà trờng phổ thông nói chung và các nhà
trờng THCS nói riêng, qua tiếp xúc với các em học sinh, qua dự giờ
thăm lớp của đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy: việc Dạy bài hớng
dẫn đọc thêm trong chơng trình Ngữ văn là vô cùng cần thiết.
Theo lí luận văn học đọc - hiểu là hoạt động trung tâm của hoạt
động dạy - học Ngữ văn đổi mới, bởi nội dung Văn trong bài học Ngữ
văn là "Đọc - hiểu văn bản ". Bản chất của đọc - hiểu là tìm hiểu
phân tích để chiếm lĩnh văn bản bằng nhiều biện pháp và hình
thức dạy học Văn, trong đó biện pháp dạy học bằng hệ thống câu hỏi
cảm thụ văn bản đợc thực hiện dới hình thức đối thoại, đây là hình
thức dạy học chủ đạo trong một giờ Hớng dẫn đọc thêm văn bản
Văn bản đọc thêm nói chung có một tác dụng lớn trong giờ học
Ngữ văn, giúp cho việc phân tích thơ văn trở lên sống động có tính
truyền cảm, giúp cho giáo viên, giúp cho các em học sinh có đợc
niềm vui sớng trong lao động sáng tạo. Giờ đọc thêm còn có tác dụng
giáo dục thẩm mĩ, làm cho các em thêm yêu thích văn học, nảy sinh
ý muốn tìm đọc thêm các tác phẩm văn học nghệ thuật đã làm
mình rung động.
Xuất phát từ cơ sở đó, việc hớng dẫn đọc tác phẩm không chỉ
diễn ra ở các tiết học đọc - hiểu văn bản mà còn đợc chú trọng trong
các tiết học : Hớng dẫn đọc thêm của chơng trình Ngữ văn THCS.
Vậy cần dạy bài đọc thêm nh thế nào trong các tiết dạy này để rèn
luyện kỹ năng đọc - hiểu cho các em học sinh chính là hớng mà
chúng tôi muốn đa ra.
Ii. Cơ sở thực tiễn.
1. Hệ thống văn bản hớng dẫn đọc thêm trong chơng


trình ngữ văn hiện nay.
Khi thực hiện đổi mới trong dạy - học Văn hiện nay, chơng trình
SGK môn Ngữ văn tập trung nhiều vào các tiết đọc thêm và các tiết
hớng dẫn đọc thêm đợc điều chỉnh ở hầu hết 4 khối lớp . Điều này
cho thấy việc rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu trong các tiết học đọc
thêm cũng rất cần thiết, giúp các em học sinh chủ động nắm tác
phẩm, tự làm sống dậy tác phẩm theo cách riêng.
1


* Cụ thể các bài
Lớp
Tiết
2
13
Lớp 6
34,35

đọc thêm:
Văn bản hớng dẫn đọc thêm.
Bánh trng, bánh giày.
Sự tích Hồ Gơm.
Ông lão đánh cá và con cá vàng.

45
51
59
100
111
25,26

34
63
65
56,57

Chân, tay, tai, mắt, miệng.
Lợn cới, áo mới( dạy cùng tiết : Treo biển )
Con hổ có nghĩa.
Ma ( dạy cùng trong tiết học : Lợm )
Lòng yêu nớc
Sau phút chia li ( dạy cùng Bánh trôi nớc )
Lớp 7
Vọng L sơn bộc bố, Phong Kiều dạ bạc.
Sài Gòn tôi yêu.
Lớp 8
Muốn làm thằng cuội; Hai chữ nớc nhà.
Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ ( dạy
cùng bài: Bếp lửa ).
84,85 Những đứa trẻ.
Lớp 9 111,11 Con cò.
2
Bến quê.
136,13
7
Từ hệ thống có thể thấy các tiết dạy: hớng dẫn đọc thêm chú trọng ở
từng khối lớp, đề cập đến tầm quan trọng của tất cả các kiểu văn
bản, thể loại văn bản, giai đoạn văn học.
2. Nhận thức của giáo viên và học sinh.
Bắt đầu từ năm học này, hệ thống các bài đọc thêm đợc điều
chỉnh, nhng là vấn đề không mới, bởi trớc đó đã có ở các lớp 6,7,8,9

của môn Ngữ văn.
Qua dự giờ và trao đổi với đồng nghiệp trong và ngoài huyện
chúng tôi thấy xung quanh vấn đề dạy các bài hớng dẫn đọc thêm
này có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau; Có ngời cho là không
cần thiết lắm để thời gian dạy kỹ hơn các tác phẩm chính; Lại có ý
kiến dạy các bài đọc thêm chủ yếu cho học sinh đọc, tóm tắt nội
dung.Còn các em học sinh, khi giáo viên yêu cầu chuẩn bị bài đọc
thêm việc các em thờng làm là đọc tác phẩm.
Nh vậy, thì việc dạy tiết hớng dẫn đọc thêm quả là nan giải. Từ
thực tiễn và căn cứ vào lí luận văn học, chúng tôi mạnh dạn đa ra
vấn đề Một hớng dạy bài hớng dẫn đọc thêm trong chơng
trình Ngữ văn THCS .
b. phần nội dung
2


I. căn cứ chung.
1. Đặc trng bộ môn.
a. Mục đích yêu cầu đọc - hiểu.
* Đọc - hiểu rất cần thiết không chỉ cho dạy học môn Ngữ văn,
mà cho đọc nói chung. Đọc để nắm đợc câu chuyện( số đông ngời
), đọc hiểu vấn đề nội dung, giá trị t tởng nghệ thuật của tác phẩm,
đọc để biết cách lí giải vấn đề của tác giả.
Ví dụ: "Truyện Kiều " của Nguyễn Du có nhiều ngời, nhiều
tầng lớp đọc: chị vú em đọc"Truyện Kiều ", cô cậu học sinh
đọc"Truyện Kiều ", nhà văn nhà thơ đọc"Truyện Kiều". Song trẻ em
lại thích đọc truyện tranh, các thanh niên lại thích đọc truyện chởng
Hồng Kông. Vì sao có hiện tợng đó? Bởi mỗi ngời có một mục đích
đọc -hiểu khác nhau đọc ở cấp độ khác nhau. Khi mà văn hoá nghe
nhìn đang lấn lớt văn hoá đọc cần phải đợc đề cao, nhất là trong

nhà trờng mà chủ yếu là ở môn Ngữ văn.
* Đọc tác phẩm gắn liền với rèn luyện thị giác, điều phối hơi thở,
khả năng phát âm, luyện âm, luyện giọng, khả năng lắng nghe
đọc. Có thể đọc- hiểu bằng mắt, đọc thầm, đọc thành tiếng, đọc
một mình, đọc trớc nhóm ngời, tập thể...
* Muốn đọc theo một chuẩn mực nào đó đã đợc quy định trớc
hết phải giúp học sinh tái hiện tác phẩm, đây là thao tác t duy đầu
tiên quan trọng nhất để đọc, để cảm nhận tác phẩm. Đọc chuẩn
một tác phẩm là phải đọc đúng, đọc rõ, đọc diễn cảm, đọc hay,
đọc nh một sự tự biểu hiện nh là một sự tự cảm nhận. Khi đọc- hiểu
cần chú ý đến thể loại tác phẩm, tính cách nhân vật, phong cách
tác giả.
b. Khái niệm đọc - hiểu.
Đọc- hiểu không nhằm diễn đạt hai hoạt động " đọc, hiểu ".
Trong cuộc sống đôi khi ta đọc vu vơ một dòng chữ nào đó mà
không cần hiểu, lại có khi ta đọc lớt qua một cột báo, chộp lấy một
thông tin, nhng nhiều khi ta phải đọc nghiền ngẫm có suy t, thậm
chí cả cảm xúc, liên tởng, tởng tợng; đọc theo cách này diễn ra theo
cách bám sát, luồn sâu vào tác phẩm để giải mã "văn bản " nghĩa là
xác lập các giá trị văn bản, theo cách cảm và hiểu của ngời đọc.
Cách đọc này theo SGV Ngữ văn 6 tập I lí giải nh sau: " Khả
năng đọc- hiểu( bao gồm cả cảm thụ) một tác phẩm văn chơng lệ
thuộc không ít vào việc có thể trả lời đợc hay không những câu hỏi
3


đặt ra ở những cấp độ khác nhau. Mức thấp nhất là chỉ cần sử
dụng ngay các thông tin đã có trong văn bản.
Đó là trờng hợp câu trả lời đã có sẵn trong bài, là trình độ chỉ mới
biết đọc trên dòng. Mức cao hơn là buộc phải suy nghĩ và sử dụng

những thông tin trong văn bản, là trình độ đã biết đọc giữa các
dòng.
Cao hơn nữa là yêu cầu khái quát, liên hệ giữa cái mà học sinh
đã đọc với thế giới bên ngoài bài học, đó là trình độ biết vợt ra khỏi
dòng để đọc văn bản. Khám phá theo hớng này thì học sinh không
chỉ hứng thú, hiểu sâu văn bản mà còn liên hệ đợc một cách sinh
động tự nhiên việc học văn với những vấn đề của cuộc sống ".
Nh thế, bản chất của hoạt động đọc - hiểu văn bản trong các giờ
học Ngữ văn chính là sự tìm tòi, phân tích để cảm và hiểu văn
bản theo mục tiêu cụ thể của môn Ngữ văn hiện hành.
2. Yêu cầu dạy Ngữ văn hiện nay.
Phơng pháp đọc - hiểu văn bản khác với công việc giảng văn lâu
nay của giáo viên thờng làm. Tác giả SGK lớp 9, giáo s Đỗ Ngọc Thống
có nêu ra một vài điểm khác biệt nh sau:
Giảng văn
Đọc - hiểu
+ Nghiêng về công việc của + Tổ chức cho trò thực hiện.
thầy.
+ Trò tự khám phá ra cái hay, cái
+ Thầy nói cái hay, cái đẹp mà đẹp của văn bản theo ý mình.
thầy cảm nhận đợc cho học sinh +Tập trung khai thác vẻ đẹp nội
nghe.
dung qua hình thức: bám sát
+ Nghiêng về khai thác nội dung, câu chữ của văn bản để chỉ ra
t tởng của văn bản, ít chú ý đến nội dung t tởng.
ngôn từ và các hình thức nghệ + Học sinh bắt buộc phải đọc
thuật cụ thể.
văn bản.
+ Học sinh , nhiều khi không cần
đọc văn bản.

+ Có phơng pháp đọc - hiểu các
+ Chỉ biết văn bản đợc học.
tác phẩm cùng loại.
Từ những quan niệm trên chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề,
mong sao góp thêm một hớng dạy cho bộ môn Ngữ văn - phần hớng
dẫn đọc thêm. Cũng nhằm đáp ứng yêu cầu dạy - học văn theo hớng
đổi mới là dạy cho học sinh biết cách đọc - hiểu các loại văn bản( chủ
yếu là văn bản văn học ).
Hình thành cho các em biết đọc văn để dần dần tự các em có
thể tự đọc - hiểu tác phẩm văn học một cách khoa học, đáp ứng đợc
yêu cầu của bộ môn và giao tiếp.Làm thế là thực hiện đợc mục đích
4


của đổi mới giáo dục, đúng nh lời phát biểu của đồng chí Phạm Văn
Đồng : " Ngày nay, sự hiểu biết của con ngời luôn luôn đổi mới, cho
dù học đợc trong nhà trờng bao nhiêu chăng nữa cũng chỉ là hạn chế.
Thế thì cái gì là quan trọng? Cái quan trọng là rèn luyện bộ óc, rèn
luyện phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp học tập, phải tìm tòi phơng pháp vận dụng tốt nhất bộ óc của mình. "
( Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện )
I.I Xác định Các bớc trong quá trình dạy bài Hớng dẫn đọc
thêm .
1. Tiếp xúc với văn bản.
Nếu là tác phẩm tự sự phải đọc qua một vài lợt để nắm cốt
truyện, nắm diễn biến câu chuyện. Nếu là thơ phải đọc qua một lợt để có ấn tợng ban đầu. Nếu là văn nghị luận cũng rất cần đọc trớc để nắm vấn đề:
- Xác định thể loại và tìm hiểu vai trò tác dụng của thể loại
- Phân tích vai trò, tác dụng của bố cục và cấu trúc tác phẩm
- Định hớng xác định chủ đề của tác phẩm.
2. Hớng dẫn đọc - hiểu.
* Đọc - hiểu ngôn từ câu, đoạn.

Mỗi văn bản đều có cách đọc - hiểu ngôn từ, câu, đoạn khác
nhau với văn bản thơ văn trung đại ta bắt gặp nhiều từ ngữ khó,
nhiều điển tích, thi liệu cổ, do đó phải hiểu kĩ các chú thích,
hoặc tra cứu sách vở( chủ yếu sử dụng từ điển Tiếng Việt và từ
điển Hán Việt ).
Ví dụ:
+ Khi đọc : "Sau phút chia ly" ( tiết 26- Ngữ văn 7 ).
Chốn Hàm Dơng chàng còn ngảnh lại
Bến Tiêu Tơng thiếp hãy trông sang
Bến Tiêu Tơng cách Hàm Dơng
Cây Hàm Dơng cách Tiêu Tơng mấy trùng.
Cần hiểu đợc: Hàm Dơng, Tiêu Tơng là gì?
+ Đọc - hiểu bài "Vọng L sơn bộc bố " ( tiết 34 - Ngữ văn 7 )
Phi lu trực há tam thiên xích.
Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên.
Các từ ngữ Hán trong các câu có nghĩa nh thế nào cần phải
hiểu đợc qua tra cứu sách vở mới hiểu đợc nội dung bài thơ.
* Đọc - hiểu t tởng, tình cảm của tác giả đợc thể hiện trong tác
phẩm.
5


Có lúc tác giả bộc lộ trực tiếp t tởng tình cảm. Có lúc tác giả lại
gửi gắm cảm xúc, ý nghĩa qua hình tợng nghệ thuật.
Ví dụ: đọc - hiểu bài " Con cò " của Chế Lan Viên( tiết 111- 112
Ngữ văn 9 ). Cần hiểu đợc t tởng tình cảm của tác giả qua hình tợng nghệ thuật: con cò.
* Đọc - hiểu cấu trúc văn bản.
Trong thực tế giảng dạy môn Ngữ văn ở THCS, chúng ta thấy bài
thơ có nhiều đoạn, vở kịch có nhiều hồi, nhiều lớp, truyện có nhiều
phần, nhiều tình tiết, truyện có kết thúc có hậu nh truyện cổ tích.

Vậy có thể so sánh đọc - hiểu cấu trúc văn bản nh:
- Vào xem cái đình, đền cổ mà chỉ xem hai ông tớng trấn cửa
đền thì coi nh cha hiểu biết gì.
- Cũng nh cô gái thi hoa hậu mà chân đi vòng kiềng, bàn chân
bàn cuốc dù có mặt hoa da phấn cũng khó mà lọt vào vòng trong.
Do vậy đọc - hiểu cấu trúc văn bản là cần thiết, cha nắm đợc
cấu trúc văn bản thì cảm thụ văn sẽ bị hạn chế.
* Đọc - hiểu và thởng thức văn học.
Đọc - hiểu văn bản là để mở rộng nhận thức văn chơng, mê say
văn chơng, nh vua Tự Đức đã từng viết:
Mê gì? Mê đánh tổ tôm,
Mê ngựa Hậu Bổ, mê nôm Thuý Kiều.
Muốn thởng thức văn chơng phải có sự say mê, yêu thích. Đọc hiểu văn bản sẽ giúp các em điều đó.
* Đọc tích luỹ kiến thức.
Chu Quang Tiềm viết:
" Sách cũ trăm lần xem không chán
Thuộc lòng ngẫm nghĩ một mình hay."
Muốn có đợc sự tích luỹ kiến thức, cần chọn sách hay, sách
phục vụ cho việc học tập bộ môn. Rồi đọc lớt, đọc kĩ, đọc sâu, sau
đó có nhận xét ngắn gọn, ghi chép lại điều mình yêu thích.
Phần đọc - hiểu này thờng sử dụng trong phần củng cố bài dạy.
Từ việc định hớng các bớc đọc - hiểu ngời thầy cần hớng dẫn học
sinh xác định các tín hiệu thẩm mĩ của văn bản văn học bằng hệ
thống câu hỏi.
3. Hớng dẫn luyện tập :
Mục đích của phần luyện tập trong bài dạy Hớng dẫn đọc thêm
là giúp học sinh củng cố, mở rộng kiến thức phục vụ cho chủ đề
6



hoặc mảng kiến thức thuộc cụm bài mà học sinh đang học . Vì vậy
phần luyện tập trong các tiết dạy bài Hớng dẫn đọc thêm phải
đợc giáo viên đặc biệt quan tâm. Trong tiết dạy Hớng dẫn đọc
thêm giáo viên nên dành nhiều thời gian cho phần luyện tập
( Khoảng 15-20 phút ) , thiết kế các bài tập phù hợp với đối tợng học
sinh . Một dạng bài tập có thể vận dụng trong tiết luyện tập là: Bài
tập về cảm thụ văn học ( Cảm nhận về từ ngữ , hình ảnh , các biện
pháp tu từ trong bài ), bài tập về tạo lập văn bản , bài tập so sánh
đối chiếu , câu hỏi để học sinh thảo luận
Ví dụ : Khi dạy xong văn bản : Ma của Trần Đăng Khoa giáo viên có
thể đa bài tập để rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản nh sau :
Dựa vào phần đầu bài thơ Ma hãy viết đoạn văn ngắn miêu
tả trận ma rào mùa hạ .
III. Xác định Hệ thống câu hỏi dạy bài Hớng dẫn đọc
thêm .
1. Hỏi về thể loại.
Giáo viên có thể nêu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu đặc điểm
của thể loạivà tìm hiểu vai trò, tác dụng của thể loại trong việc biểu
đạt nội dung t tởng.
2. Hỏi hớng vào các yếu tố của văn bản bao gồm nhiều lớp
câu hỏi:
* Câu hỏi đọc lớt, đọc thông chẳng hạn: tìm bố cục, nêu nội
dung mỗi đoạn, lập dàn ý sự việc, thuật lại cốt truyện, thống kê nhân
vật, nêu cảm nhận chung.
* Câu hỏi đọc sâu, cảm nhận ngôn từ nh: ý nghĩa của tên văn
bản, câu then chốt của bài, giải nghĩa từ khó, câu văn, thơ, chi tiết,
hình ảnh... hiểu các biểu trng, biểu tợng, phân tích vai trò các
điểm nhìn không gian, thời gian, giọng điệu...
* Câu hỏi đọc - hiểu, là các câu hỏi yêu cầu chỉ ra t tởng khái
quát của văn bản, nhận định, đánh giá chung về nội dung xã hội, giá

trị thẩm mĩ, kết cấu nghệ thuật.
3. Hỏi về yếu tố ngoài văn bản.
* Câu hỏi về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
Hoàn cảnh xã hội chung và hoàn cảnh sáng tác cụ thể của mỗi
nhà văn, mỗi tác phẩm.
* Câu hỏi về tác giả nh quê hơng, gia đình, bản thân tác giả.
4. Hỏi về vai trò của ngời tiếp nhận( ngời đọc ).
* Khai thác kinh nghiệm, vốn sống, gia đình, quê hơng.
7


* Khai thác năng lực, trí tuệ phân hoá khác nhau của học sinh.
IV. Định hớng dạy bài hớng dẫn đọc thêm
Có nhiều thể loại văn học đợc đa vào dạy - học trong nhà
trờng THCS, song trong phạm vi hạn chế, chúng tôi chỉ đa ra hớng
dạy các văn bản đọc thêm của của thơ và truyện nói chung.
1. Hớng dẫn đọc thêm văn bản thơ.
a. Tiếp xúc với văn bản.
+ Đọc diễn cảm: mục đích là biến văn bản thành tác phẩm trong
từng học sinh, làm sống dậy tâm t tình cảm của nhà thơ gửi gắm,
giãi bày trong đó.
+ Giải nghĩa các từ ngữ cần thiết.
+ Tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ( hỏi sơ lợc ).
+ Nhìn tổng quát bài thơ: nhan đề, bố cục và hình tợng
thơ( khách thể và chủ thể trữ tình ).
b. Phân tích hình tợng thơ( chủ thể trữ tình hoặc nhân vật
trữ tình ).
- Hình tợng khách thể: là bức tranh cuộc sống đợc tái tạo lại bằng
cảm xúc của nhà thơ với các chặng đờng phát triển của nó.
- Hình tợng chủ thể trữ tình là mạch cảm xúc và suy t của nhà

thơ đợc bộc lộ trực tiếp qua ngôn từ, hình ảnh, kết cấu và các
chặng đờng phát triển của nó.
Cần đọc - hiểu để thấy rõ hai hình tợng đó nơng tựa vào nhau,
đan xen nhau trong bài thơ.
c. Khám phá chủ đề t tởng tác phẩm.
- Vấn đề đặt ra ở đây ra sao?
- Thái độ xử lí vấn đề nh thế nào?
- Điều sâu kín mà nhà thơ muốn bày tỏ?
- ý nghĩa khái quát toát ra từ hình tợng thơ?
Tuy nhiên mỗi bài thơ, mỗi thể thơ có những đặc điểm khác
nhau nên không thể áp đặt máy móc cách dạy tự học có hớng dẫn .
Tuỳ từng bài đọc - hiểu mà vận dụng: dạy - học chính khoá khác với
hớng dẫn đọc thêm. Chỉ cần làm thế nào cho học sinh "lắng nghe
cho đợc nhịp điệu của cuộc sống nằm im trong chữ nghĩa, để tim
mình rung cảm trở lại cái rung cảm của tác giả, cũng vui buồn, căm
giận, thơng nhớ, đợi chờ, nâng mình lên xúc cảm với cái đẹp trong
hình tợng thơ văn; nghe nhạc mà thấy mùi hơng, nghe tiếng động
mà thấy tĩnh mịch, thấy bóng đèn mà bóng tối hoá thâm u."( Lê
Trí Viễn )
8


Tóm lại trong quá trình đọc - hiểu thơ phải làm thế nào để đi
vào thế giới tinh vi của thơ bằng cả con ngời thông minh, nhạy cảm,
tinh vi.
2. Hớng dẫn đọc thêm văn bản truyện.
Hớng dẫn đọc - hiểu qua các trình tự:
+ Đọc - hiểu cốt truyện( tóm tắt truyện )
+ Phát hiện tình huống
+ Phân tích kết cấu

+ Tìm hiểu sự kiện - nhân vật( nhân vật chính, nhân vật
phụ )
+ Phân tích các chi tiết về hành vi, lời nói của nhân vật làm
bộc lộ nét bản chất của con ngời mà tác phẩm hớng tới. Các trình tự
này nh một định hớng chung còn cụ thể từng loại truyện; truyện
ngắn, tiểu thuyết... mà có cách đọc - hiểu cụ thể. Đặc biệt ở từng
giai đoạn văn học, truyện có cách đọc- hiểu cũng khác nhau nh:
truyện cổ, truyện trung đại, truyện hiện đại...
III. mô hình giờ dạy : hớng dẫn đọc thêm.
1. Quan niệm chung.
Để giờ dạy hớng dẫn đọc thêm đạt kết quả và mang tính tích hợp
trong bộ môn, theo chúng tôi cũng giống nh một giờ dạy văn bản nói
chung. Có điều, trong hệ thống bài hớng dẫn đọc thêm có bài đợc
dạy trọn vẹn ở 1 tiết, hoặc 2 tiết nhng có bài lại dạy kèm trong các
tiết học văn bản chính thức. Vậy làm thế nào để vừa đảm bảo yêu
cầu chung, yêu cầu riêng của từng tiết? Nếu bài đọc thêm đợc dạy
kèm trong cùng tiết với một văn bản khác, nên đa bài đọc thêm vào
phần sau tiết học và với thời lợng vừa phải đủ để lu ý các em một số
nội dung nh câu hỏi định hớng SGK.
Nhng muốn làm đợc tốt ở các tiết học trớc phải có sự hớng dẫn các
em chu đáo. Còn các bài hớng dẫn đọc thêm đợc tách thành tiết nên
đi theo mô hình chung của giáo án Ngữ văn, trong đó chú trọng
phần đọc - hiểu. Để dạy tốt và các em tham gia tốt khâu chuẩn bị
vô cùng quan trọng, có lẽ sự chuẩn bị còn công phu hơn tiết dạy đọc
- hiểu thông thờng, nhất là các em học sinh phải rất tự giác trong
việc chuẩn bị.
Đó là quan điểm chung của chúng tôi, song ở từng bài, từng tiết,
từng thể loại văn học có thể linh hoạt vận dụng sao cho mục đích
cần đạt có hiệu quả: Rèn kỹ năng đọc - hiểu cho các em trong giờ
dạy: hớng dẫn đọc thêm.

9


2. Mô hình giờ dạy.
* Mục tiêu cần đạt( yêu cầu ).
+ Nội dung, nghệ thuật.
+ Tích hợp.
+ Rèn kỹ năng.
* Chuẩn bị.
1. Chuẩn bị của thầy: Nội dung, phơng pháp, tài liệu tham
khảo, ĐDDH
2. Chuẩn bị của trò: Đọc tác phẩm, hiểu sơ lợc, chuẩn bị theo
câu hỏi hớng dẫn trong SGK
*Tiến trình dạy học.
A. ổn định tổ chức ( 1phút )
B. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút )
Phơng pháp : Vấn đáp, câu hỏi trắc nghiệm qua phiếu học tập.
C. Bài mới.
I. Giới thiệu chung( 3 phút )
Phần này sử dụng câu hỏi ngoài văn bản để định hớng cho các
em.
+ Học sinh tự trình bày sự hiểu biết của bản thân về tác giả,
tác phẩm( dựa vào phần chuẩn bị ở nhà, phần hiểu biết thêm ).
+ Giáo viên kết luận và có thể bổ sung thêm, mở rộng hơn về
tác giả, tác phẩm: phong cách, sở trờng, thành công, đóng góp của
tác giả, vị trí của tác phẩm trong hệ thống tác phẩm văn học, các
đánh giá, nhận định về tác giả tác phẩm.
Ví dụ: Khi xây dựng giáo án bài " Những đứa trẻ " của Gooc- ki.
Có thể hớng dẫn các em đọc - hiểu phần giới thiệu chung nh sau:
Có một tác giả văn học Nga, đã tự thuật về tuổi thơ của mình

bằng những trang văn rất xúc động, đó là Mac- xim- Gooc- ki. Bằng
sự chuẩn bị và hiểu biết của bản thân em hãy giới thiệu cho các bạn
cùng hiểu về tác giả và truyện "Những đứa trẻ " của ông.
- Sau đó, giáo viên có thể bổ sung thêm về cuộc đời nhiều cay
đắng của tác giả để các em hiểu sâu hơn nội dung truyện: bố
mất, mẹ qua đời, ở với bà ngoại, bỏ học từ năm 11 tuổi để đi kiếm
sống( có thể kể thêm cho các em nghe về ảnh hởng của bà từ những
câu dân ca đến tâm hồn văn của tác giả ), hệ thống tác phẩm của
ông.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc( 5 phút )
10


- Giáo viên đã hớng dẫn các em tự đọc ở nhà để có hiểu biết sơ
lợc về tác phẩm trên lớp giáo viên tổ chức cho học sinh tự đọc: đọc cá
nhân, đọc theo từng nhóm, đọc thầm, đọc to, đọc diễn cảm( diễn
xuất ).
- Các nhóm cử đại diện đọc, nhóm khác nhận xét về câu, nhịp,
giọng điệu.
- Nếu là truyện thì đọc - hiểu phải tóm tắt đợc sự việc, nhân
vật hớng tới chủ đề.
Một số truyện dân gian, thơ trữ tình có thể sử dụng băng
hình, băng đĩa cho học sinh cảm nhận giọng đọc, hình ảnh minh
hoạ.
Ví dụ: Dạy tiết 2 - Bánh chng, bánh giầy - Ngữ văn 6.
Có thể dùng đĩa tiếng cho học sinh nghe đọc diễn cảm, đĩa
hình để xem hoạt cảnh( băng, đĩa là đồ dùng của môn Ngữ văn
6 ).
Lu ý: Với các tiết dạy hớng dẫn đọc thêm giáo viên nên dành thời

gian hớng dẫn học sinh đọc toàn bộ tác phẩm.
2. Chú thích (1 phút ).
- Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào sự đọc - hiểu nghĩa từ ngữ
để tự đặt ra câu hỏi và tự trả lời. Với hình thức tổ chức hoạt động
nhóm: Nhóm 1 nêu từ ngữ cần giải đáp, nhóm 2 hoặc các nhóm
khác nêu nghĩa của từ ngữ.
- Có thể tích hợp với Tiếng Việt ở giải nghĩa từ, thành ngữ, thuật
ngữ, nói quá...
Ví dụ: Trong dạy bài" Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ "
có thể học sinh sẽ nêu câu hỏi: Trong phần chú thích có những từ
nào đợc hiểu theo nghĩa chuyển?
Các nhóm học sinh tham gia trả lời.
3. Bố cục( 2 phút ).
Sử dụng kiểu câu hỏi đọc lớt để định hớng cho học sinh.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm. Từng nhóm thực hiện
yêu cầu: tìm bố cục, nêu nội dung chính từng phần.
- Giáo viên lu ý các em về thể loại: nếu là thơ có cách xác định
bố cục, kết cấu khác với truyện...
Ví dụ: Dạy bài " Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ ".
Nhân vật trong thơ trữ tình bao giờ cũng là trung tâm cảm
nghĩ của tác giả trong bài thơ. Vậy trong bài thơ trung tâm cảm
nghĩ của tác giả là hình ảnh nào? - Bà mẹ Tà ôi.
11


Mỗi khúc ru trong bài hớng tới nội dung nào? ( Hình ảnh bà mẹ,
tình yêu của bà mẹ...). Từ đó hãy nêu bố cục bài thơ, và đặt tên
cho từng khúc ru?
4. Phân tích ( 15 phút )
* Nếu là thơ: chú ý đến chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình,

mạch cảm xúc, ngôn ngữ, hình ảnh
* Nếu là truyện: chú ý đến sự việc, chuỗi sự việc, nhân vật, t tởng chủ đề
Để thực hiện bớc này giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi đọc hiểu( trong tiết dạy hớng dẫn đọc thêm, câu hỏi chủ yếu là các câu
hỏi khái quát, câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi mở rộng, nâng cao, so
sánh...).
Học sinh dựa vào đọc - hiểu nội dung đã chuẩn bị để tham gia
trao đổi( có thể tranh luận).
Ví dụ: Dạy văn bản " Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng " Tiết 45 - Ngữ
văn 6.
- Có thể dùng câu hỏi nêu vấn đề :
Nếu lão Miệng cũng nh cô Mắt, bác Tai, cậu Chân, cậu Tay thì
câu chuyện sẽ nh thế nào?
Em là một trong các nhân vật ấy, em có làm nh vậy không?
- Dùng câu hỏi đọc - hiểu tóm tắt sự việc :
Câu chuyện có đợc kể theo một trình tự? Hãy hệ thống các sự
việc?
Sau khi học sinh tham gia vào giải quyết các vấn đề thuộc về
nội dung văn bản, nghệ thuật văn bản. Giáo viên có thể ghi bảng
ngắn gọn, khái quát nội dung, nghệ thuật. Có thể bình mở rộng một
số ý, một số chi tiết nhằm tạo thêm hứng thú.
Ví dụ: Bình thêm về lời ru của mẹ khi đọc thêm" Khúc hát ru
những em bé lớn trên lng mẹ ".
Cả đời mẹ là một khúc ru, ngân nga luyến láy, bao lo toan, bơn
trải của cuộc sống mẹ đều gửi vào lời ru con. Lời ru ấy chứa đựng
bao ớc mơ đời mẹ khát khao muốn có đợc mà cha thể thực hiện, và
mẹ muốn ớc mơ ấy thành hiện thực trong cuộc đời con. Lời ru của
mẹ thật thấm thía biết bao. Ta chợt nhớ đến lời thơ của Nguyễn Duy
trong bài" Ngồi buồn nhớ mẹ ta xa ":
" Cái cò sung chát đào chua,
Câu ca mẹ hát gió đa về trời

Ta đi trọn kiếp con ngời
12


Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru".
Sau khi định hớng cho học sinh đọc - hiểu giá trị nội dung, nghệ
thuật, các em có thêm đợc khả năng cảm thụ văn học. Từ đó các em
tự rút ra đợc những vấn đề cơ bản về nội dung, nghệ thuật mà văn
bản cần đạt( vấn đề này đợc khái quát ở nội dung ghi nhớ).
Ghi nhớ:
- Giáo viên dùng câu hỏi khái quát về nội dung, nghệ thuật tác
phẩm.
- Lu ý: Giáo viên có thể mở rộng một số thông tin ngoài nội dung
ghi nhớ trong SGK.
III. Luyện tập( 10 phút ).
Tiết dạy hớng dẫn đọc thêm, cần coi trọng luyện tập để rèn kỹ
năng cho học sinh. Đây là bớc các em vận dụng quá trình đọc - hiểu
ở trên để bộc lộ khả năng cảm thụ của mình.
Do đó giáo viên phải thiết kế hệ thống bài tập theo cấp độ từ
nhận diện đến cảm thụ, từ rèn kỹ năng nghe, đọc, nói đến viết.
Đặc biệt chú ý các bài tập so sánh, đối chiếu và các bài tập tạo lập
văn bản.
Đây là lúc các em phát huy tính tổng hợp, tích hợp để đọchiểu có kết quả.
Ví dụ: Phần luyện tập bài đọc thêm" Bến quê". Có thể đa ra hai
bài tập:
Bài 1. Liệt kê các câu văn, các hình ảnh về thiên nhiên và cho
biết ý nghĩa hàm ẩn của các hình ảnh đó?
Bài 2. Qua truyện ngắn" Bến quê" , em rút ra đợc những bài học
gì cho bản thân? Hãy viết một đoạn văn ngắn theo cách diễn dịch
để nêu ra bài học đó?

Ví dụ : Trong tiết dạy văn bản Khúc hát ru những em bé lớn
trênlng mẹ dạy cùng với văn bản Bếp lửa có thể sử dụng câ hỏi
so sánh nh sau :
? Điểm gặp gỡ giữa Nguyễn Khoa Điềm và Bằng Việt qua 2 văn
bản Khúc hát ru những em bé lớn trênlng mẹ và Bếp lửa
Với những câu hỏi nh thế giáo viên tổ chức cho học sinh thảo
luận nhóm và trả lời câu hỏi .
D. Củng cố (1phút).
- Có thể yêu cầu học sinh đọc thuộc diễn cảm( với thơ ), tóm tắt
cả văn bản, một đoạn đầu, đoạn cuối, đoạn kể về diễn biến tâm
trạng nhân vật( với truyện ).
13


- Có thể so sánh với văn bản khác để khắc sâu. Khơi gợi đợc
hứng thú tìm kiếm tác phẩm để đọc của học sinh.
Ví dụ : Phần củng cố tiết dạy bài "Bến quê "( Ngữ văn 9- tập 2).
Có thể dùng câu hỏi so sánh để gieo vấn đề cho học sinh tìm hiểu
thêm ở nhà .
Em hãy so sánh truyện" Chiếc lá cuối cùng " của O.Hen-ri và truyện"
Bến quê" của Nguyễn Minh Châu để nêu lên nét tơng đồng về đề
tài , nhân vật ?
Theo em truyện Bến quê hấp dẫn ngời đọc vì sao ?
E. Hớng dẫn về nhà ( 3 phút )
- Hớng dẫn học sinh học nội dung kiến thức bài học trên lớp.
- Hớng dẫn bài chuẩn bị tiết sau( khâu này quan trọng, đợc coi
nh bớc định hớng đầu tiên cho học sinh học tốt bài sau ).
Trên đây là một cách dạy một bài hớng dẫn đọc thêm trong chơng trình Ngữ văn THCS theo hớng rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu
văn bản văn học cho học sinh. Nhóm chuyên đề rất mong sự trao
đổi , đóng góp của các bạn đồng nghiệp để tiết dạy các văn bản

Hớng dẫn đọc thêm trong chơng trình Ngữ văn THCS đạt đợc
kứêt quả nh mong muốn .
c. phần kết luận.
Trong phần chuyên đề, chúng tôi đã đa ra những quan niệm về
đọc - hiểu để làm căn cứ cho việc vận dụng dạy bài" Hớng dẫn đọc
thêm ". Vấn đề đợc đa ra để vận dụng, áp dụng không mới, song rất
cần thiết để góp phần nâng chất lợng môn Ngữ văn từ việc tạo cho
học sinh sự yêu thích say mê môn Văn.
Vấn đề dạy bài hớng dẫn đọc thêm chắc còn rất nhiều điều
cần bàn bạc . Chúng tôi sẽ cố gắng vận dụng, áp dụng phần lí thuyết
vào dạy kiểu bài này với mong muốn đạt kết quả cao và áp dụng cho
dạy tất cả các bài hớng dẫn đọc thêm ở các khối lớp 6,7,8,9; ở hầu hết
các kiểu văn bản, thể loại. Mong góp thêm một hớng dạy làm phong
phú hơn về phơng pháp của bộ môn Ngữ văn.
Có thể, vấn đề chúng tôi đa ra chỉ phù hợp với thời điểm hiện
nay khi cả một số lợng lớn tác phẩm đợc đa vào đọc thêm. Song
chúng tôi đã cố gắng để hoàn thành chuyên đề này.
Rất mong sự góp ý chân thành, quý báu của các đồng nghiệp trờng bạn, của các quý vị để chuyên đề của chúng tôi hoàn thiện
hơn./.
14


15



×