Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Nghiên cứu tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH XUÂN LƯỢNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
RỪNG HUYỆN ĐỒNG VĂN - TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH XUÂN LƯỢNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
RỪNG HUYỆN ĐỒNG VĂN - TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi Đinh Xuân Lượng xin cam đoan: Công trình nghiên cứu “Nghiên
cứu tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang” này là đề tài của riêng tôi, các số liệu thu thập, kết quả
tính toán trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
cuộc bảo vệ học vị nào. Quá trình thực hiện luận văn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 7 năm 2018
TÁC GIẢ

Đinh Xuân Lượng


ii
LỜI CÁM ƠN
Sau 2 năm học tập chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Phát
triển nông thôn tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đến nay tôi đã
hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và đặc biệt là
Tiến sĩ: Bùi Đình Hòa đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn
khoa học quý báu trong quá trình triển khai, thực hiện và hoàn thành luận văn
“Nghiên cứu tác động của chính sách chi trả DVMTR huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang”.
Nhân dịp này tôi xin trân thành cám ơn các Giáo viên, các nhà khoa
học, Hội đồng quản lý Quỹ, Ban giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Hà Giang đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi được tham
dự lớp học này.

Xin cám ơn và ghi nhận công sức và những đóng góp to lớn và nhiệt
tình của Giáo viên chủ nhiệm lớp, Ban cán sự lớp Cao học K 24b chuyên
ngành Phát triển nông thôn.
Trong quá trình thực hiện luận văn còn có những hạn chế nhất định nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 7 năm 2018
TÁC GIẢ

Đinh Xuân Lượng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. I
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................. II
MỤC LỤC ....................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. V
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... VI
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................VII
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 4
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 5
1.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu trên thế giới .............................................. 5
1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ............................................. 10
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện .......................................................................... 10

1.2.2. Kết quả chung đạt được ........................................................................ 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
2.1.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu................................................................ 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
2.2.1. Đánh giá thực trạng, tình hình triển khai chính sách chi trả DVMTR
huyện Đồng Văn.............................................................................................. 19
2.2.2. Đánh giá tác động của chính sách chi trả DVMTR huyện Đồng Văn ....... 19
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách chi trả
DVMTR tại huyện Đồng Văn trong thời gian tới ........................................... 19


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 20
2.3.2. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) ................................... 21
2.3.3. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) .... 21
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 24
3.1. Đánh giá thực trạng, tình hình triển khai chính sách chi trả DVMTR
huyện Đồng Văn.............................................................................................. 24
3.1.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội......................................................... 24
3.1.2. Kết quả triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR huyện Đồng
Văn .................................................................................................................. 26
3.2. Đánh giá tác động của chính sách chi trả DVMTR huyện ...................... 47
3.2.1. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến kinh tế.......................... 47
3.2.2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến xã hội, an ninh, chính trị,
quốc phòng ...................................................................................................... 48

3.2.3. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến môi trường................... 53
3.2.4. Thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong quá trình triển khai chính sách chi
trả DVMTR tại huyện Đồng Văn .................................................................... 58
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách chi trả
DVMTR huyện Đồng Văn trong thời gian tới ................................................ 60
3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 60
3.3.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực .................................................... 61
3.3.3. Giải pháp về vốn ................................................................................... 61
3.3.4. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 63
3.3.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BVR

Bảo vệ rừng

DV-CC-MT

Dịch vụ - Công cộng - Môi trường

DVMTR


DVMTR

HĐND

Hội đồng nhân dân

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

PFES

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

PRA

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
của người dân

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng

RRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

SWOT

Phương pháp đánh giá những điểm mạnh, điểm

yếu, cơ hội và thách thức

TT

Thông tư

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Kết quả tham gia kết hợp đồng, phụ lục hợp đồng với
các đơn vị sử dụng DVMTR ................................................... 30

Bảng 3.2:

Kế hoạch ủy thác tiền DVMTR của các đơn vị sử dụng......... 32

Bảng 3.3:

Kết quả thanh toán tiền DVMTR cho chủ rừng, hộ
nhận khoán .............................................................................. 36


Bảng 3.4:

Các hình thức thông tin, truyền thông, tập huấn nghiệp
vụ thực hiện chính sách chi trả DVMTR ................................ 39

Bảng 3.5:

Kết quả công tác giám sát, đánh giá quá trình triển khai thực
hiện chính sách chi trả DVMTR từ năm 2013 - 2017 ................. 40

Bảng 3.6:

Tổng hợp kết quả công tác quản lý sử dụng tiền chi trả
DVMTR .................................................................................. 43

Bảng 3.7:

Tổng hợp diện tích rừng có cung ứng DVMTR năm
2012 - 2017 .............................................................................. 45

Bảng 3.8:

Tổng hợp kết quả số vụ vi phạm luật bảo và phát triển
rừng năm 2012 - 2017 ............................................................. 46

Bảng 3.9:

Tình hình thu nhập của người dân tham gia bảo vệ rừng........ 47


Bảng 3.10:

Số hộ, người dân, tổ đội tham gia bảo vệ rừng ....................... 49

Bảng 3.11:

Kết quả đánh giá nhận thức và mức độ hài lòng của đối
tượng tham gia chính sách chi trả DVMTR được phỏng vấn ....... 50

Bảng 3.12:

Diện tích đất sản xuất lúa nước và sản lượng lúa hàng năm........ 54

Bảng 3.13:

Số vụ sói mòn, sạt lở đất đá, đường giao thông, tà luy
sau nhà, công trình thủy lợi, sạt lở vùi lấp đất sản xuất, lũ
ống lũ quét ............................................................................... 56


vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Kết quả tham gia ký kết hợp đồng, phụ lục hợp đồng với
các đơn vị sử dụng DVMTR ................................................... 30

Biểu đồ 3.2:

Kế hoạch thu tiền DVMTR của các đơn vị sử dụng

DVMTR từ năm 2011 - 2017 ................................................. 34

Biểu đồ 3.3:

Kết quả thanh toán tiền DVMTR cho chủ rừng hộ nhận
khoán bảo vệ rừng từ năm 2013 - 2017 .................................. 37

Biểu đồ 3.4:

Các hình thức thông tin, truyền thông, tập huấn nghiệp vụ
thực hiện chính sách chi trả DVMTR ..................................... 39

Biểu đồ 3.5:

Kết quả công tác giám sát, đánh giá quá trình triển khai
thực hiện chính sách chi trả DVMTR từ năm 2013 - 2017 .... 41

Biểu đồ 3.6:

Kết quả công tác quản lý, sử dụng tiền DVMTR từ năm
2013 - 2017 ............................................................................. 44

Biểu đồ 3.7:

Kết quả công tác quản lý, sử dụng tiền DVMTR từ năm
2013 - 2017 ............................................................................. 44

Biểu đồ 3.8:

Diện tích rừng có cung ứng DVMTR từ năm 2012 - 2017 .... 46


Biểu đồ 3.9:

Tình hình thu nhập của người dân tham gia bảo vệ rừng ....... 48

Biểu đồ 3.10: Mức độ nhận thức của đối tượng tham gia chính sách chi
trả DVMTR được phỏng vấn .................................................. 51
Biểu đồ 3.11: Mức độ hài lòng của đối tượng tham gia chính sách chi trả
DVMTR được phỏng vấn ....................................................... 51
Biểu đồ 3.12: Diện tích đất sản xuất lúa nước hàng năm .............................. 55
Biểu đồ 3.13: Tổng sản lượng lúa nước hàng năm........................................ 55
Biểu đồ 3.14: Số vụ xói mòn, sạt lở đất đá, đường giao thông, tà luy sau
nhà, công trình thủy lợi, sạt lở vùi lấp đất sản xuất, lũ ống
lũ quét...................................................................................... 57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong tổ
chức và hành động bảo vệ và phát triển rừng; Ban hành hệ thống pháp luật,
nhiều chủ chương, chính sách và hàng năm đầu tư nguồn kinh phí lớn nhằm
bảo vệ, duy trì và phát triển nguồn tài nguyên rừng. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được thì tình trạng suy thoái tài nguyên rừng, tài nguyên đa
dạng sinh học trên thực tế đã và đang diễn ra chưa được ngăn chặn kịp thời,
có nguy cơ suy thoái nhiều hơn trong giai đoạn 2010 - 2015. Hà Giang là một
tỉnh miền núi giao thông đi lại rất khó khăn, quỹ đất dùng cho gieo trồng sản
xuất nông nghiệp rất hạn chế. Nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, công
nghiệp và đô thị hóa đặc biệt là công nghiệp khai khoáng dẫn đến sự suy giảm
về tài nguyên rừng, trong đó nghiêm trọng nhất là sự thu hẹp diện tích rừng đã

làm suy giảm đáng kể chức năng sinh thái của rừng trong việc bảo vệ môi
trường, phòng chống thiên tai và được coi là một trong những nguyên nhân
dẫn đến sự suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu.
Những năm gần đây, hiện tượng ấm lên toàn cầu, sự gia tăng và xuất
hiện bất thường của những trận bão, lũ lụt, lũ ống, lũ quét có sức tàn phá lớn
làm suy thoái đất đai và nguy cơ sa mạc hóa trên diện rộng là mối lo ngại lớn
trên phạm vi toàn cầu thì vai trò của rừng, đặc biệt là giá trị to lớn của dịch vụ
môi trường do rừng mang lại đã và đang được thừa nhận trên phương diện
quốc tế và ở Việt Nam từ năm 2010 đến nay và chúng phải được lượng hóa
bằng tiền cả về vật chất nhìn thấy (giá trị sản phẩn được cung cấp từ rừng lá
cây, thân, rễ,hạt giống…) và những giá trị không nhìn thấy bằng mắt thường
(điều hòa nguồn nước, điều hòa không khí…). Nhằm duy trì những giá trị
dịch vụ môi trường của rừng và đảm bảo sự công bằng cho người làm nghề
rừng, các cơ chế tài chính về "Chi trả dịch vụ môi trường rừng" đang trở


2
thành một giải pháp hiệu quả ở nhiều quốc gia nhằm đảm bảo nguồn tài chính
bền vững cho quản lý bền vững tài nguyên rừng và đây cũng là hình thức xã
hội hóa công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Tại Việt Nam đã thực hiện chính sách thí điểm chi trả DVMTR theo
Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/04/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả DVMTR; Và
mới đây là Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả DVMTR; Để tổ chức và
thực hiện chính sách chi trả DVMTR ngày 14/11/2012 UBND tỉnh Hà Giang
ban hành Quyết định số 2462/QĐ-UBND thành lập và ban hành Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Giang.
Tỉnh Hà Giang có tổng diện tích đất tự nhiên là 791.488 ha, đất quy

hoạch cho Lâm nghiệp là 588.068,43 ha chiếm 74,3% tổng diện tích đất tự
nhiên của toàn tỉnh, trong đó diện tích rừng có cung ứng DVMTR (DVMTR)
trên địa bàn tỉnh là 275.407,61 ha/453.491,30 ha (theo kết quả kiểm kê và diễn
biến tài nguyên rừng năm 2017) chiếm 60,7% diện tích rừng toàn tỉnh với 06
chủ rừng là tổ chức, hơn 1.500 chủ rừng là cộng đồng dân cư thôn đại diện
cho 579.500 người dân (chiếm 71,8% dân số của toàn tỉnh) có diện tích rừng
cung ứng DVMTR, vì vậy chính sách chi trả DVMTR có vị trí quan trọng
trong việc ổn định đời sống và phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người làm
nghề rừng ổn định an ninh xã hội đặc biệt khu vực vùng sâu, xa vùng biên
giới tỉnh Hà Giang điển hình như tại huyện Đồng Văn.
Sau 6 năm thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Hà
Giang đã đạt được những kết quả đáng kể: Đã phát huy được vai trò lãnh, chỉ
đạo, quản lý điều hành của Hội đồng quản lý Quỹ; Sự tham gia vào cuộc phối
hợp tích cực của các Sở, ban ngành, chính quyền địa phương; Bí thư chi bộ,
trưởng các thôn bản; Một số đơn vị sử dụng DVMTR đã thực hiện việc ủy


3
thác tiền DVMTR đúng đủ và quan tâm, phối hợp với các ngành chức năng,
chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát việc quản lý bảo vệ rừng và chi trả
tiền DVMTR. Nhờ vậy chính sách chi trả DVMTR đã và đang, nhận được sự
đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Từng bước nâng cao nhận thức, thu nhập, chất lượng cuộc sống cho người
dân. Công tác quản lý, sử dụng tiền DVMTR từ tỉnh đến cơ sở được thực hiện
theođúng quyđịnh; Công tác giải ngân cho chủ rừng, hộ nhận khoán bảo vệ
rừng đã cơ bản đảm bảo kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch. Tuy nhiên
bên cạnh những thuận lợi, kết quả đạt được trong trong quá trình triển khai
thực hiện chính sách tại địa phương cũng bộc lộ một số khó khăn ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác thực thi chính sách, cụ thể như: Chậm trả, nợ đọng
tiền DVMTR của một số đơn vị còn cao (Công ty CP năng lượng Bitexco,

Công ty TNHH 1 thành viên thuỷ điện Nho Quế 3, Công ty CP thủy điện Thái
An) làm ảnh hưởng đến tiến độ gải ngân, thanh toán tiền DVMTR theo quy
định; Công tác rà soát, xác định chủ rừng và giao đất, giao rừng chưa được
thực hiện đồng bộ do chưa có kinh phí; Việc đánh giá tác động và hiệu quả
của chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Hà Giang chưa có nghiên
cứu nào mà chỉ dừng lại ở việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các
Hạt kiểm lâm các huyện, thành phố qua số liệu theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng và các vụ vi phạm Luật bảo vệ và Phát triển rừng hàng năm.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn và tính cấp thiết của chính sách
mới đang được thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Để chính sách chi trả
DVMTR thực sự đi vào cuộc sống người dân và đem lại lợi ích cho người dân
làm nghề rừng, cần có những nghiên cứu đánh giá về tác động của chính sách
chi trả DVMTR đến xã hội như thế nào, từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách. Với mục tiêu đó tôi lựa chọn và
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tác động của chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”


4
2. Mục tiêu của đề tài
- Phân tích, đánh giá được tình hình triển khai, thực hiện chính sách chi
trả DVMTR huyện Đồng Văn.
- Phân tích, đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và hạn chế khi
triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR huyện Đồng Văn.
- Đánh giá một số tác động của chính sách chi trả DVMTR đến kinh tế,
xã hội, công tác bảo vệ và phát triển rừng và môi trường huyện Đồng Văn.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của chính
sách góp phần từng bước nâng cao nhận thức, đời sống của người dân tham
gia bảo vệ rừng huyện Đồng Văn và toàn xã hội.
3. Ý nghĩa của đề tài

- Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về đánh giá tác động của chính sách
chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Đề tài giải quyết những vấn đề chưa được làm rõ trong quá trình triển
khai chính sách chi trả DVMTR huyện Đồng Văn. Đồng thời xây dựng được cơ
sở lý luận khoa học và cơ sở thực tiễn trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách chi trả DVMTR huyện Đồng Văn, từ đó có thế áp dụng để đánh giá tác
động của chính sách chi trả DVMTR trên toàn tỉnh Hà Giang và có thể vận dụng
đánh giá ở các địa phương khác có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tương tự.


5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu trên thế giới
"Dịch vụ môi trường rừng" là một khái niệm mới, tư duy, trừu tượng
được đưa vào thực tiễn bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây, tuy nhiên, nó đã
nhanh chóng trở nên phổ biến ở một số nước. Sự phát triển của DVMTR ngày
càng được lan rộng và ở một số nước, thì DVMTR còn được thể chế hoá
trong các văn bản pháp luật. Hiện nay, DVMTR đã nổi lên như một giải pháp
chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội
trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
“Chi trả dịch vụ môi trường rừng” (PFES) là quan hệ tài chính tương đối
mới trên thế giới, bắt nguồn từ quan điểm chính sách về “dịch vụ môi trường”.
Theo quan điểm này, các hệ sinh thái, trong đó có hệ sinh thái rừng, có vai trò
cung cấp các dịch vụ có tác dụng không chỉ đảm bảo sự trong lành về môi trường
mà còn đảm bảo sản xuất và sức khỏe của con người, thông qua các tác động tích
cực và đa dạng như bảo vệ nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, điều hòa khí hậu,
phòng chống dịch bệnh, tạo điều kiện phát triển du lịch, văn hóa và cải tạo đất…
Ngày nay, trong khi nhu cầu về các dịch vụ này tăng, thì khả năng để cung cấp các
dịch vụ đó của các hệ sinh thái ngày càng đứng trước nguy cơ bị suy giảm vì môi

trường rừng đang dần bị suy thoái và ô nhiễm quá mức. Một trong những nguyên
nhân chính dẫn tới điều đó là tăng nhu cầu phát triển kinh tế, sự gia tăng dân số, sự
thiếu hiểu biết về chu kỳ và chức năng của các hệ sinh thái và cả sự thiếu trách
nhiệm của một số doanh nghiệp và cá nhân khi chỉ nghĩ tới việc tối đa hóa lợi
nhuận trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài về bảo vệ môi trường.
Trên thế giới chi trả DVMTR đã được chú ý thực hiện từ những năm 90
của thế kỷ 20, đến nay đã được đề cập và thực thi ở nhiều nước, nhiều khu
vực trên thế giới [9]. Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mô
hình chi trả DVMTR sớm nhất và chính phủ một số nước Châu Âu cũng đã
quan tâm đầu tư và thực hiện nhiều chương trình, mô hình chi trả DVMTR.


6
Theo Simpson và Sedjo (1996), Land-Mils và Porras (2002), chi trả
DVMTR là một cách tiếp cận mới để khuyến khích chủ rừng, những
người quản lý rừng cung cấp dịch vụ môi trường rừng tốt hơn. Chính sách
chi trả DVMTR giúp đền bù cho những người cung cấp dịch vụ môi
trường rừng hoặc khuyến khích những người chưa quan tâm tham gia bảo
vệ và phát triển rừng.
Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều chương trình chi trả DVMTR.
Chúng được chia thành nhóm các chương trình PFES tự nguyện và PFES
chính phủ. Trong chương trình PFES tự nguyện, cả nhà cung cấp dịch vụ môi
trường và người sử dụng dịch vụ đều tự nguyện trên cơ sở hợp đồng. Ngược
lại, trong các chương trình PFES chính phủ tài trợ thường chỉ tự nguyện ở bên
nhà cung cấp, còn người sử dụng DVMTR sẽ chi trả qua các thể chế bằng
pháp luật với dạng phí và lệ phí bắt buộc.
Có thể kể đến một số chương trình PFES tự nguyện ở Los Negros
Bolivia (Asquith et al., 2008), ở Pimampiro Ecuador (Wunder and Albasn,
2008), ở Vittel Pháp (Perrot-Maître, 2006), và một số chương trình PFES
chính phủ như chương trình bảo vệ đất dốc ở Trung Quốc (Bennett, 2008),

Chương trình PFES ở Costa Rica (Pagiola, 2008), chương trình PFES ở
Mexico (Muñoz-Piña et al., 2008-this issue), chương trình dịch vụ bảo tồn ở
Mỹ (Claassen et al., 2008), chương trình vùng nhạy cảm môi trường và sơ đồ
quản lý quốc gia ở Anh (Dobbs and Pretty, 2008), dự án mô hình Northeim ở
Đức (Bertke and Marggraf, 2004), chương trình Wimmera ở Úc (Shelton and
Whitten, 2005), chương trình tương tự chi trả dịch vụ môi trường ở
CAMPFIRE, Zimbabwe (Frost and Bond, 2008), chương trình hoạt động vì
nước ở Nam Phi (Turpie et al., 2008). Cụ thể như:
- Úc: Đã luật hóa quyền phát thải carbon từ năm 1998, cho phép các
nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ carbon của rừng. Đang thực hiện
chiến lược bồi hoàn đa dạng sinh học và chương trình bảo tồn nhằm giảm


7
thiểu tác động của hoạt động mở rộng khai thác mỏ. Các ông ty khai thác mỏ
phải thực hiện bồi hoàn lại môi trường do hoạt động khai thác mỏ gây ra bằng
cách thiết lập những khu rừng mới.
- Chi-lê: Người dân Chi-lê đã đầu tư vào Khu Bảo tồn Tư nhân phục vụ
mục đích chính là bảo tồn và điểm nghỉ dưỡng có giá trị đa dạng sinh học cao.
Chi trả được thực hiện theo hình thức tự nguyện với mong muốn bổ sung
thêm cho nguồn ngân sách bảo tồn sinh cảnh xung yếu của chính phủ.
- Costa Rica: Luật Lâm nghiệp (được thông qua năm 1996) đã xây
dựng chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái tại Costa Rica trong một nỗ lực
nhằm bảo vệ các khu rừng nhiệt đới của quốc gia. Bộ Môi trường được thành
lập để thực hiện chương trình quốc gia này và đã công nhận 4 loại dịch vụ hệ
sinh thái chính mà các khu rừng nhiệt đới của đất nước cung cấp: Giảm phát
thải khí nhà kính; Phòng hộ đầu nguồn; Bảo tồn đa dạng sinh học; Bảo tồn vẻ
đẹp cảnh quan. Cả 4 dịch vụ này tạo ra một gói dịch vụ kết hợp phản ánh giá
trị sinh thái tổng hợp của một diện tích rừng, và Bộ Môi trường nhận được 10
USD/1ha/năm từ bên mua (gồm các công ty thủy điện, công ty sản xuất bia).

Bộ Môi trường sử dụng nguồn thu này để thực hiện các hợp đồng có thời hạn
5 năm với các chủ đất tư nhân để chi trả trọn gói cho các dịch vụ hệ sinh thái
(nước, các-bon, đa dạng sinh học và vẻ đẹp cảnh quan) được cung cấp từ nỗ
lực bảo vệ rừng [9], [11].
- Peru: Chính phủ Peru đã tài trợ cho chương trình Profafor để hỗ trợ
người tham gia quản lý bảo vệ rừng với đơn giá 100 - 150 USD/ha/năm;
Chương trình lâm nghiệp xã hội (Socio Bosque) để hỗ trợ người tham gia
quản lý bảo vệ rừng với đơn giá 30 USD/ha/năm [5].
- Mexico: Chính phủ Mexico đã tài trợ cho một chương trình chi trả để
bảo vệ rừng đầu nguồn và cung cấp dịch vụ thủy văn. Chủ rừng ở bất cứ tiểu
bang nào cũng đều có thể nộp đơn xin tham gia chương trình miễn là họ đáp
ứng được các tiêu chí thực hiện. Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia đã ký hợp


8
đồng với chủ đất và hợp đồng có thể được ký lại hàng năm trong giai đoạn 5
năm. Tiền chi trả lần đầu sẽ được thanh toán trong vòng 16 ngày làm việc kể
từ ngày ký hợp đồng và các lần chi trả sau sẽ được thanh toán vào cuối năm
dựa vào ảnh vệ tinh và kiểm tra ngẫu nhiên tại hiện trường. Mức giá chi trả
cho chủ đất do nhà nước quyết định trên cơ sở chi phí theo loại hình sử dụng
đất, giả sử thu nhập từ trồng ngô là một hoạt động thay thế trên diện tích đất
đó (mức giá từ 30 đến 36 USD/ha/năm) [9].
- Mỹ: Chính phủ Mỹ đóng góp đáng kể vào hoạt động chi trả hệ sinh
thái được phát động bởi chính phủ trong các sáng kiến về chất lượng nước
thông qua việc tài trợ 5 chương trình bảo tồn liên bang, trong đó một chương
trình đầu tư vào cơ sở hạ tầng và bốn chương trình cấp độ địa phương về bảo
vệ nguồn nước uống với tổng đầu tư khoảng 1,35 tỷ USD trong năm 2008 [5];
Cùng với sự gia tăng của mô hình “cộng đồng thực thi” có nghĩa là thực hiện
các hoạt động nhằm tạo ra thị trường các hệ sinh thái từ những vùng đầm lầy
Florida đến môi trường sống cần thiết cho cá hồi ở vùng Tây Bắc Thái Bình

Dương để áp dụng hình thức quản lý rừng trong vùng Đông Bắc, Chính phủ
Mỹ đưa ra các sáng kiến của mình nhằm góp phần đáng kể đối với việc tích
lũy những bài học mới về ứng dụng các công cụ chi trả hệ sinh thái cho quản
lý các dịch vụ hệ sinh thái có liên quan tới nguồn nước [5].
- Brazil: Chính phủ Brazil đã tài trợ cho chương trình Bolsa Floresta để
hỗ trợ cho hộ gia đình tham gia bảo vệ rừng với đơn giá 360 USD/hộ/năm [5].
- Châu Phi: Tổng số chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái ở Châu
Phi là 20 với khoảng 10 chương trình đang hoạt động vào năm 2008 đem lại
tổng giá trị chi trả là 62,7 triệu USD với gần 200 ngàn ha đất. Hầu hết các
trường hợp thực hiện ở theo các chương trình bảo tồn hệ sinh thái quốc gia,
trong đó bao gồm đầu tư cho tăng cường và phục hồi các dịch vụ vùng đầu
nguồn, và cải thiện năng lực cho cộng đồng địa phương nhằm xác định, hình
thành và thực hiện các hoạt động quản lý gắn với hệ sinh thái [5], [11].


9
- Châu Á: Chi trả DVMTR cũng đã được phát triển và thực hiện thí
điểm tại nhiều nước như Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal…
đặc biệt là Trung Quốc đã xây dựng các chương trình chi trả DVMTR với quy
mô lớn, chi trả trực tiếp cho các chủ rừng để thực hiện các biện pháp sử dụng
rừng nhằm tăng cường cung cấp các dịch vụ thuỷ văn, bảo tồn đa dạng sinh
học, chống xói mòn, hấp thụ các bon và vẻ đẹp cảnh quan [9]; Số lượng và
chủng loại các chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái ở Trung Quốc đang
tăng nhanh trong những năm gần đây, từ 8 chương trình năm 1999 đến hơn 47
chương trình ở năm 2008 với tổng giá trị giao dịch khoảng 7,8 tỷ USD đã tác
động đến hơn 290 triệu ha đất. Các chương trình chi trả ở Trung Quốc nhằm
nhằm thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong “các cơ chế đền bù sinh thái”.
Một động lực tiềm năng khác cho dịch vụ sinh thái ở cả cấp tỉnh và quốc gia
là từ hệ thống mới về mua bán quyền sả thải vào nước và hệ thống này có sẽ
thực hiện sớm ở nhiều nơi trên toàn quốc [5], [11].

Từ các mô hình chi trả DVMTR ở các nước cho thấy, quản lý, bảo vệ
rừng đầu nguồn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài
nguyên và đa dạng sinh học. DVMTR được đánh giá là một cơ chế có sự gắn
kết với các mục tiêu thiên niên kỷ, được xem như một cơ chế tài chính góp
phần giảm nghèo, bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học vì một thế giới phát
triển bền vững hơn. Qua đó tác giả nhận thấy những vấn đề cần quan tâm cần
được phân tích, đánh giá để làm sáng tỏ trong nội dung của đề tài: Nguồn tiền
hỗ trợ cho công tác quản lý bảo vệ rừng; Đối tượng phải chi trả; Đối tượng
thụ hưởng; Cơ chế quản lý, sử dụng, kiểm tra, giám sát nguồn tiền này. Từ đó
làm cơ sở về lý luận để đánh giá các tác động của chính sách chi trả DVMTR
tại địa điểm nghiên cứu.
Để có thể thực hiện và đánh giá được chính sách chi trả DVMTR, trước
hết cần đánh giá được giá trị của dịch vụ này: Thứ nhất, có rất nhiều người
không hiểu được giá trị của sinh thái rừng, đặc biệt là những người còn đang


10
chịu cảnh đói khổ, nguồn sống chỉ biết phụ thuộc vào rừng. Ngoài ra, còn có
những người dân có cuộc sống khá hơn nhưng vì muốn tối đa hóa lợi nhuận
nên chỉ nghĩ tới lợi ích trước mắt mà không nghĩ tới lợi ích lâu dài; Thứ hai,
việc đánh giá giá trị DVMTR sẽ cho phép các nhà tài chính phân tích chi phí lợi ích để so sánh cái được và cái mất trong việc bảo vệ hay hủy hoại môi
trường rừng, từ đó đưa ra các căn cứ để các nhà hoạch định chính sách và
những nhà quản lý môi trường ra những quyết định đúng đắn và lý giải về
nghĩa vụ của toàn xã hội đối với các hoạt động bảo tồn hệ sinh thái rừng; Thứ
ba, nếu muốn ai đó trả tiền cho dịch vụ môi trường rừng, chúng ta phải chỉ ra
được giá trị về mặt tài chính của các dịch vụ đó.
1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện
Chi trả DVMTR: Là quá trình tổ chức trồng rừng, bảo vệ rừng để rừng sản
xuất ra các giá trị môi trường, cung ứng cho con người thụ hưởng. Những người

lao động lâm nghiệp (gọi là các chủ rừng), trực tiếp đầu tư vốn, lao động để
trồng rừng, bảo vệ rừng tức là sản xuất ra của cải vật chất gọi là các giá trị sử
dụng của rừng. Các giá trị sử dụng này được cung ứng cho mọi người trong xã
hội thụ hưởng, vì vậy các chủ rừng phải được chi trả, hoàn lại phần vốn, lao
động mà họ đã đầu tư cho rừng. Giá trị sử dụng của rừng là loại hàng hoá đặc
biệt. Giá trị hàng hóa này cần phải được hình thành thị trường để trao đổi giữa
người sản xuất cung ứng các giá trị sử dụng của rừng với người hưởng thụ các
giá trị sử dụng này. Các hoạt động trao đổi cung ứng dịch vụ các giá trị sử dụng
từ môi trường rừng như trên được gọi là chi trả DVMTR [12].
Mục tiêu của chính sách nhằm huy động nguồn vốn ngoài ngân sách
Nhà nước hỗ trợ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng giúp một phần nào đó
giảm nguồn ngân sách của Nhà nước đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển
rừng. Từ đó hình thành tổ chức Quỹ bảo vệ và phát triển rừng trên cả nước
phát triển bền vững.


11
Cơ chế và cách thực vận hành chi trả DVMTR: Là đưa chính sách chi
trả DVMTR vào thực tế cuộc sống nhằm xã hội hoá nghề rừng, nâng cao ý
thức trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân đối với sự nghiệp bảo vệ
và phát triển rừng. Huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ và phát triển
rừng, tạo điều kiện để ngành lâm nghiệp hoạt động đúng quy luật của nền
kinh tế sản xuất hàng hoá. Thực hiện tiến tới giảm nguồn ngân sách Nhà nước
đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Bảo đảm cho người lao
động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất, bảo vệ phát triển rừng (người
cung ứng DVMTR) được chi trả giá trị của rừng do mình tạo ra, đúng giá trị
của rừng đem lại cho xã hội loài người được hưởng.
Vai trò của Nhà nước trong quản lý thực hiện chính sách chi trả
DVMTR là người định hướng, hỗ trợ về cơ sở văn bản pháp lý nhằm tăng
cường hiệu quả việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Đồng thời nâng

cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng,
góp phần thực hiện chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp.
Việc sử dụng công cụ thị trường để bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên
từ rừng và góp phần cải thiện sinh kế không phải là hoàn toàn mới mẻ tại Việt
Nam. Bắt đầu từ đầu những năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã bỏ ra hàng triệu
đô la để chi trả cho người dân trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn (thông qua
chương trình trồng rừng chương trình 327, theo Quyết định số 327-CT ngày
15/9/1992 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo Quyết định số 661/QĐ-TTg
ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ). Các chương trình này kéo dài cho
tới năm 2011, giúp bảo vệ và phát triển hàng triệu ha rừng trong đó có hàng
ngàn ha rừng quý hiếm khỏi bị tàn phá do ban tay con người.
Đi đôi với các chương trình dự án, Chính phủ cũng đang rất nỗ lực để
phối hợp với các tổ chức quốc tế xây dựng và thực hiện chương trình giảm
phát thải do mất rừng và suy thoái rừng, nhằm góp phần giảm thiểu tác động
tiêu cực do phát thải khí CO2 gây ra. Việt Nam đã được chọn là một trong 9


12
quốc gia được chương trình giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng của
Liên hợp quốc trợ giúp để xây dựng chương trình quốc gia về giảm phát thải
do mất rừng và suy thoái rừng, để thực hiện được mục tiêu đề ra và có hành
lang pháp lý cần thiết để thực hiện, các Bộ ngành Trung ương đã tham mưu
đề xuất Chính phủ ban hành Luật đa dạng sinh học được Quốc hội thông qua
ngày 13/11/2008 quy định "tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường liên
quan đến đa dạng sinh học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung
cấp dịch vụ" và đây cũng là nguồn tài chính cho công tác bảo tồn đa dạng sinh
học. Quyết định 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006
- 2020 đã đề cập đến việc xây dựng cơ chế chính sách chi trả DVMTR, coi đó
là một trong những nguồn tài chính tiềm năng đầu tư lại trực tiếp vào rừng.

Hiện nay, Quỹ Bảo tồn hoang dã Thế giới (WWF) đang thực hiện một
số dự án về các mô hình chi trả DVMTR như bảo vệ đầu nguồn, bảo tồn đa
dạng sinh học, và du lịch sinh thái; tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(IUCN) còn thực hiện Dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng tại khu
vực ven biển. Những dự án này được tổ chức thực hiện trong các chương
trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổ chức
Winrock International. Ngoài ra, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(IUCN) còn thực hiện dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng tại khu vực
ven biển. Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho hấp thụ Các-bon trong lâm
nghiệp, thí điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình do Trung tâm nghiên
cứu sinh thái và môi trường rừng thực hiện [7].
Viện chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường đang đề xuất nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ
“Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ môi
trường đất ngập nước ở Việt Nam”, với mục tiêu đề xuất cơ chế DVMTR phù
hợp với điều kiện Việt Nam, nhằm bảo tồn, phát triển bền vững các vùng đất
ngập nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng hỗ trợ một số hoạt động đánh
giá và tìm cơ hội thị trường cho DVMTR ở tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị.


13
Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng - Viện khoa học
lâm nghiệp Việt Nam thực hiện đề tài "nghiên cứu lượng giá kinh tế môi
trường rừng và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt
Nam". Bằng phương pháp xây dựng mô hình SWAT (Soil & Water
Assesement Tool), tạo ra những kịch bản để tính toán thiệt hại, đã lượng được
giá trị của rừng về hạn chế xói mòn đất và điều tiết nước của một số loại rừng
ở lưu vực Sông Cầu và vùng đầu nguồn hồ Thác Bà (thuộc địa giới hành
chính các tỉnh: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hà
Giang và Hà Nội) [15].

Tại Lâm Đồng, Nghiên cứu đã sử dụng Mô hình SWAT - Mô hình
đánh giá đất và nước cho hai tình huống khác nhau: bảo vệ độ che phủ rừng
hiện tại và chuyển 45.000 ha rừng thông sang làm nông nghiệp. Mô hình
SWAT đã được sử dụng để dự báo sự chảy tràn bề mặt và mức phù sa lơ lửng
đi vào hồ chứa Đa Nhim. Một mô hình đã được thiết lập xem xét lượng phù
sa lắng đọng trong hồ cho hai tình huống. Tổng sản lượng điện bị mất đi do
sự chuyển đổi giữa hai tình huống đã được ước lượng, và tài chính từ việc sản
xuất điện trong thời gian tuổi thọ của hồ chứa. Sự thay đổi trong giá trị dòng
hiện tại giữa hai tình huống đã được ước lượng, cũng như giá trị dòng hiện tại
của các tổn thất. Cuối cùng, giá trị của các DVMTR mà rừng cung cấp trong
việc giảm bồi lắng phù sa lòng hồ đã được ước lượng, làm cơ sở xem xét ban
hành Nghị định về chi trả môi trường cấp quốc gia [17].
Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á đã hoàn tất một
số nghiên cứu tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch du lịch bền vững ngắn hạn và
trung hạn tại Lâm Đồng. Các nghiên cứu này bao gồm Phương án chọn lựa
cho các cơ chế tạo tài chính cho đa dạng sinh học và du lịch; phân tích chi phí
- lợi ích của du lịch bền vững; gắn du lịch và chi trả DVMTR ở Vườn quốc
gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu được đưa ra thảo luận,
Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á đã đưa ra mức chi trả
là 0,5 - 2% doanh thu ròng hàng năm của các công ty du lịch [16].


14
Từ đầu năm 2008, chi trả DVMTR lần đầu tiên được được thực hiện thí
điểm tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng theo quyết định 380/QĐ-TTg ngày
10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Sau 2 năm thực hiện, kết quả đã thu
được thành công nhất định, rừng được bảo vệ tốt hơn, mặt khác giảm được áp
lực gánh nặng ngân sách Nhà nước về đầu tư hàng năm cho công tác bảo vệ
và phát triển rừng [2], [14].
Tại Sơn La, bên sử dụng dịch vụ được xác định là các nhà máy Thuỷ

điện Hoà Bình, nhà máy thuỷ điện Suối Sập, công ty Cấp nước Phù Yên và
công ty Cấp nước Mộc Châu, bên cung cấp dịch vụ là các chủ rừng trên địa
bàn 2 huyện thí điểm Mộc Châu và Phù Yên. Mức chi trả của từng công ty
được xác định dựa trên tổng lượng điện/tổng lượng nước kinh doanh hàng
năm trong đó đối với 1Kwh là 20 đồng, 1m3 nước là 30 đồng và bình quân/ha
là 100.432 đồng. Chủ rừng đã nhận được mức chi trả tiền DVMTR như sau:
rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 140.243 đồng/ha/năm; rừng phòng hộ là rừng
trồng: 126.219 đồng/ha/năm; rừng sản xuất là rừng tự nhiên: 84.146
đồng/ha/năm và rừng sản xuất là rừng trồng: 70.121 đồng/ha/năm [2].
Tại Lâm Đồng, chương trình thí điểm đã nhận được sự đồng thuận cao
của các bên liên quan và hiện nay các nhà máy thuỷ điện Đa Nhim và Đại
Ninh đã chi trả khoảng 55 tỷ đồng cho hơn 8.000 hộ dân bảo vệ rừng.
Người dân tham gia nhận khoán bảo vệ rừng tại lưu vực hồ thuỷ điện
Đa Nhim đã nhận được mức chi trả tiền DVMTR là 290.000 đồng/ha/năm;
lưu vực hồ thuỷ điện Đại Ninh là 270.000 đồng/ha/năm. Tại lưu vực hai nhà
máy thuỷ điện, bình quân mỗi hộ gia dình nhận khoán từ 15-20 ha, mỗi năm
nhận được khoảng từ 4- 5 triệu đồng [2].
Tuy nhiên, thực hiện chi trả DVMTR tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng
còn có những hạn chế nhất định, đó là một số diện tích rừng chưa có chủ quản
lý cụ thể, do đó tiền DVMTR chưa được chi trả trực tiếp cho chủ rừng; cơ sở
để tính toán hệ số K điều chỉnh mức chi trả DVMTR ở các tỉnh rất khác nhau


15
(tỉnh Sơn La: hệ số K chưa được dựa trên yếu tố về mức độ khó khăn, thuận
lợi bảo vệ rừng; tỉnh Lâm Đồng: hệ số K chưa được dựa trên yếu tố về trạng
thái lô rừng được chi trả) [10].
Căn cứ kết quả thí điểm chi trả DVMTR tại 2 tỉnh Sơn La, Lâm Đồng
và kết quả thực hiện tại một số quốc gia, xét đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, ngày 24/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số

99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả DVMTR để thực hiện thống nhất trên
phạm vi cả nước. Ngày 13/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 2284/QĐ-TTG phê duyệt Đề án triển khai Nghị định số 99/2010/NĐCP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả DVMTR [4].
1.2.2. Kết quả chung đạt được
Sau 8 năm thực hiện chính sách chi trả DVMTR, khái niệm DVMTR và
các hoạt động của chính sách đã và đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các
nhà nghiên cứu môi trường, các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách tại
Việt Nam. Theo Báo cáo đánh giá của Trung ương và tại các địa phương (Báo
cáo đánh giá 8 năm tổ chức hoạt động Quỹ bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2008 - 2015 và 5 năm thực hiện chính sách chi trả DVMTR giai đoạn 2011 2015; Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và quý I năm 2018; Kế
hoạch năm 2018 và các giải pháp thực hiện của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam) đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ [13].
- Hiện nay đã 44 tỉnh thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, trong đó
có 38 Quỹ tỉnh đã ổn định bộ máy, tổ chức, thành lập các phòng, ban chuyên
môn, có trụ sở riêng, đi vào hoạt động. Các Quỹ tỉnh đã thực hiện tốt nhiệm
vụ nhận ủy thác tiền DVMTR từ bên sử dụng chi trả cho bên cung ứng. Đồng
thời bước đầu hình thành và ổn định cơ chế thu nộp tiền và quản lý sử dụng
tiền DVMTR tại các Quỹ tỉnh. Ngoài ra Quỹ bảo vệ và phát triển rừng đã thực
sự phát huy được vai trò quan trọng, địa chỉ tin cây trong việc huy động các
nguồn lực xã hội để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương
xã hội hóa nghề rừng.


16
- Hệ thống tổ chức Quỹ bảo vệ và phát triển rừng được thống nhất từ
Trung ương đến địa phương bao gồm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát
Quỹ và Ban điều hành Quỹ.
- Tổng số đơn vị sử dụng DVMTR cả nước là 471 đơn vị, trong đó đơn
vị sản xuất thủy điện là 324; đơn vị sản xuất, cung ứng nước sinh hoạt là 88;
đơn vị kinh doanh du lịch là 59.

- Tổng số tiền DVMTR thu được từ 3 loại DVMTR (Dịch vụ bảo vệ
đất, hạn chế xói mòn, bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; Dịch vụ bảo vệ
cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng
phục vụ cho dịch vụ du lịch) cung ứng cho 3 đối tượng phải chi trả tiền
DVMTR (Các cơ sở sản xuất thủy điện; Các cơ sở sản xuất, cung ứng nước
sạch; Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch): 5.226,025 tỷ đồng.
- Tổng số tiền đã chi trả, thanh toán cho chủ rừng, hộ nhận khoán bảo
vệ rừng có cung ứng DVMTR: 4.419,911 tỷ đồng
- Tổng diện tích rừng có cung ứng DVMTR cả nước là 5,23 triệu ha
rừng (chiếm 38,4% tổng diện tích rừng cả nước), với tổng số 208 Ban quản lý
rừng đặc dụng và phòng phộ; 81 Công ty lâm nghiệp; 467 UBND xã; 195 chủ
rừng khác (đơn vị công an, bộ đội, doanh nghiệp, trung tâm nghiên cứu);
506.298 hộ dân được hưởng tiền DVMTR. Thu nhập bình quân chung của cả
nước khoảng 2,0 triệu đồng/hộ/năm, đã góp phần nâng cao thu nhập giúp
giảm khó khăn trong cuộc sống cho đồng bào. Tiền DVMTR chưa lớn nhưng
cũng là nguồn thu quan trọng cho các hộ gia đình nghèo ở vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục triển khai thí điểm thu tiền DVMTR đối với các đối tượng
khác: Thu tiền DVMTR đối với cơ sở nuôi cá nước lạnh có sử dụng nước từ
rừng thực hiện thí điểm tại tỉnh Lào Cai, nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Cà Mau;
Thu tiền DVMTR đối với các cơ sở công nghiệp có sử dụng nước mặt thực
hiện thí điểm tại tỉnh Lào Cai, Thanh Hóa, Nghệ An.


×