Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá quá trình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH ĐỨC KIÊN

ĐÁNH GIÁ Q TRÌNH THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ
MƠI TRƯỜNG RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN- 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH ĐỨC KIÊN

ĐÁNH GIÁ Q TRÌNH THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ
MƠI TRƯỜNG RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TIẾN


THÁI NGUYÊN- 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bản luận văn thạc sĩ “Đánh giá q trình thực
hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên” là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các
kế t quả trình bày trong Luâ ̣n văn là trung thực và chưa từng đươ ̣c ai công bố
trong bấ t kỳ công trình nghiên cứu nào hoă ̣c để bảo vê ̣ luâ ̣n văn tố t nghiêp̣ đa ̣i
ho ̣c và luâ ̣n án Tha ̣c si ̃ hay Tiế n si ̃ nào.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Đinh Đức Kiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian ho ̣c tâ ̣p, nghiên cứu và thực hiêṇ luâ ̣n văn ta ̣i Trường
Đa ̣i ho ̣c Nông lâm Thái Nguyên, Tôi luôn nhâ ̣n đươ ̣c sự da ̣y dỗ, chỉ bảo,
hướng dẫn tâ ̣n tình, sự giúp đỡ, góp ý hế t sức quý báu từ các thầ y cô, cơ quan
và các ba ̣n bè đồ ng nghiêp.
̣
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến đã dành nhiề u thời gian, công sức tâ ̣n tình chỉ dẫn,
bồ i dưỡng tôi trong quá trình ho ̣c tâ ̣p, nghiên cứu và hoàn thành bản luâ ̣n văn
tố t nghiêp.
̣

Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn Ban giám hiê ̣u Trường Đa ̣i ho ̣c Nơng lâm Thái
Ngun, Phịng đào ta ̣o sau đa ̣i ho ̣c và các thầy, cô trong Khoa Lâm nghiê ̣p đã
giúp đỡ và ta ̣o mo ̣i điề u kiêṇ thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi hoàn thành luâ ̣n văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lañ h đa ̣o và cán bộ Trạm kiểm lâm khu bảo
tồn thiên nhiên Mường Nhé, các đơn vi ̣ chuyên môn có liên quan của tin̉ h
Điện Biên và huyê ̣n Mường Nhé, cùng ba ̣n bè đồ ng nghiê ̣p đã ta ̣o điề u kiên,
̣
sẻ chia, hỗ trơ ̣, giúp đỡ tôi trong quá trình ho ̣c tâ ̣p và nghiên cứu.
Cuố i cùng tôi dành tình cảm biế t ơn tới gia đình, bạn bè thân thiết,
những người đã đô ̣ng viên và chia sẻ với tôi trong suố t quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p, thực
hiêṇ luâ ̣n văn.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Đinh Đức Kiên


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................... 4
1.1. Những khái quát về chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................ 4
1.1.1. Những khái niệm liên quan ..................................................................... 4
1.1.2. Một số loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả .................................. 9
1.1.3. Cơ sở xác định giá trị và cơ chế chi trả DVMTR ................................. 10
1.1.4. Thực trạng thực hiện PES ở Việt Nam ................................................. 17
1.1.5. Những trở ngại cho việc thực thi PES ở Việt Nam............................... 19
1.1.6. Những yếu tố cho sự áp dụng thành công PES ở Việt Nam ................. 21
1.1.7. Tổ chức bộ máy Ban điều hành quỹ BV&PTR từ trung ương đến địa
phương qua Hình 1.1 ....................................................................................... 22
1.2. Những nghiên cứu cơ bản, dự án về Chi trả dịch vụ môi trường rừng .... 27
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 29
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
1.3.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội ..................................................... 31
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 36


iv

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 36
2.2.1. Điạ điể m ................................................................................................ 36
2.2.2. Thời gian tiế n hành ............................................................................... 36
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 37
2.4.2. Phương pháp cụ thể ............................................................................... 38
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 41
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH ......................... 42

3.1. Thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Mường nhé, tỉnh Điện Biên ................................................................... 42
3.1.1. Đánh giá cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực và cơ chế phục vụ công tác
chi trả dịch vụ môi trường rừng ...................................................................... 42
3.1.2. Đánh giá diện tích và tiềm năng chi trả dịch vụ mơi trường rừng tại khu
bảo tồn ............................................................................................................. 48
3.1.3. Công tác tuyên truyền và nhận thức của người dân về chính sách chi trả
DVMTR .......................................................................................................... 51
3.1.4. Đánh giá sự phù hợp của hệ số K trong quá trình áp dụng giá chi trả
DVMTR tại Khu bảo tồn Mường Nhé ............................................................ 53
3.1.5. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách chi trả DVMTR .......... 55
3.1.6. Thống kê nguồn kinh phí chi trả cho dịch vụ môi trưởng rừng trong 3
năm gần đây .................................................................................................... 57
3.2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác chi trả dịch vụ môi
trường rừng ...................................................................................................... 62
3.2.1. Những thuận lợi trong công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé ..................................................................... 62


v

3.2.2. Những khó khăn trong cơng tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé ..................................................................... 64
3.2.3. Phân tích những vai trị của các tổ chức đến công tác xây dựng (thu)
Quỹ chi trả dịch vụ mơi trường rừng .............................................................. 66
3.2.4. Phân tích vai trò hưởng lợi của các tổ chức cá nhân từ công tác giải
ngân (chi) Quỹ chi trả dịch vụ môi trường rừng ............................................. 67
3.3. Đánh giá sự tác động của chính sách chi trả DVMTR đến đời sống xã hội
cũng như công tác quản lý bảo vệ rừng của người dân. ................................. 69
3.3.1. Tìm hiểu nhận thức của cán bộ và người dân về công tác chi trả dịch vụ

môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé ............................. 69
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của chi trả DVMTR đến thu nhập của người dân ... 71
3.3.3. Những ảnh hưởng của chi trả DVMTR tới công tác QLBVR cũng như
đời sống xã hội của cộng đồng được hưởng lợi .............................................. 72
3.4. Đề xuất những giải pháp nhằm triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch
vụ mơi trường rừng ......................................................................................... 74
3.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về chính sách chi trả
DVMTR .......................................................................................................... 74
3.4.2. Thu quỹ triệt để ..................................................................................... 75
3.4.3. Áp dụng hệ số K đơn giản và định lượng được .................................... 75
3.4.4. Nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật cho cán bộ .............................................. 76
3.4.5. Ổn định đời sống người dân trong khu vực .......................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 77
1. Kết luận ........................................................................................................ 77
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 80
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQLKBT

:Ban quản lý khu bảo tồn

BVR

:Bảo vệ rừng


CIFOR

:The Center for International Forestry Research (Trung tâm
Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế)

DVMTR

:Dịch vụ môi trường rừng

GĐGR

:Giao đất giao rừng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

ICRAF

:The International Council for Research in Agroforestry (Hội
đồng Quốc tế về Nghiên cứu Nông lâm kết hợp)
:International Union for Conservation of Nature and Natural

IUCN

Resources (Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và Tài
nguyên thiên nhiên)

MDGs


Millennium Development Goals (Mục tiêu phát triển thiên niên)

NN&PTNT :Nơng Nghiệp và phát triển nơng thơn
PCCCR

: Phịng cháy chữa cháy rừng

PTNT

: Phát triển nông thôn

PFES
PES

:Program to pay for environmental services forest (Chương
trình quốc gia về chi trả dịch vụ môi trường rừng)
:Payments for environmental services (Chi trả dịch vụ môi
trường rừng)

QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng
:Reduced Emission from Deforestation and

REDD +

Forest Degradation (Giảm phát thải từ mất rừng và suy
thoái thoái rừng)


UBND
UNFCCC

: Uỷ ban nhân dân
:United Nations Framework Convention on Climate Change
(Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu)


vii

VENN

:Venn Diagram (Sơ đồ ven)

VNFF

: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thống kê các tỉnh đã thực hiện Nghị định 99/NĐ-CP của Chính phủ
tính đến tháng 8/2014 ..................................................................................... 26
Bảng 1.2. Diện tích năng suất cây trồng nơng nghiệp chính .......................... 33
Bảng 3.1. Thống kê diện tích rừng theo trạng thái ......................................... 49
Bảng 3.2. Thống kê tiềm năng nguồn thu cho chi trả DVMTR ..................... 50
Bảng 3.3. Thống kê diện tích và nguồn kinh phí năm 2013 ........................... 57
Bảng 3.4. Thống kê diện tích và nguồn kinh phí năm 2014 ........................... 58

Bảng 3.5. Thống kê diện tích và nguồn kinh phí năm 2015 ........................... 59
Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích rừng chưa được giao khốn từ 2013-2015 ...... 61
Bảng 3.7. Thống kê những văn bản liên quan đến chi trả DVMTR ............... 63
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kết quả điều tra nhận thức của cán bộ về chính
sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng tại Khu bảo tồn Mường Nhé ... 69
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp kết quả điều tra nhận thức của người dân về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn
Mường Nhé ..................................................................................... 70
Bảng 3.10. Thu nhập bình quân của các hộ dân ............................................. 71
Bảng 3.11. Diện tích bình quân trên hộ nhận được của các xã trong Khu
bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé ..................................................... 73


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Hệ thống tổ chức của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng ..................... 22
Hình 1.2. Tổ chức bộ máy Quỹ BV&PTR Việt Nam ............... 24
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quỹ BV&PTR của tỉnh Điện Biên ...... 43
Hình 3.2. Sơ đồ cơ chế chi trả dịch vụ mơi trường rừng ............. 43
Hình 3.3. Q trình tổ chức thực thi chính sách .................. 44
Hình 3.4. Người đân địa phương có ý thức cao về chăm sóc rừng trồng .. 52
Hình 3.5. Biểu đồ số hộ và tiền chi trả cho người dân .............. 60
Hình 3.6. Biểu đồ tổng số tiền dư từ quỹ qua các năm chưa chi trả ...... 61
Hình 3.7. Sơ đồ VENN thể hiện vai trò, mối quan hệ giữa các tổ chức
với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng .................... 66
Hình 3.8. Sơ đồ VENN thể hiện vai trị Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ... 68



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng có tác dụng rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của các sinh vật
trên trái đất, đặc biệt là con người. Từ xưa đến nay, rừng không chỉ cung cấp
các loại thức ăn, gỗ, củi và các lâm sản khác cho con người mà nó cịn đóng
vai trị quan trọng khơng thể thay thế trong việc bảo vệ mơi trường, điều hồ
khí hậu, cân bằng sinh thái và bảo tồn nguồn gen.
Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế nước ta
hiện nay cũng thay đổi từng ngày theo chiều hướng đi lên. Những thay đổi đó
diễn ra ở các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội ngày
càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Vì vậy địi hỏi
các nhà quản lý phải nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một
chương trình bất kỳ nào đó phải đảm bảo sự hài hồ giữa lợi ích kinh tế với
các lợi ích mơi trường.
Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp
cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang được ngành
Lâm nghiệp quản lý, ngoài việc bảo vệ mơi trường sinh thái thì rừng nước ta
đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước, đồng thời
cung cấp cho chúng ta lượng lâm sản phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Một
trong những lâm sản quan trọng mà rừng mang lại cho con người là gỗ, gỗ
được sử dụng trong các ngành xây dựng, trụ mỏ, chế biến bột giấy, sợi, đồ
dùng gia đình...Nhưng hiện nay diện tích rừng tự nhiên của nước ta đang bị
thu hẹp ở mức báo động. Trước thực trạng đó Đảng và nhà nước ta đã có
nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên
rừng bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành
trồng rừng phịng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung... Trồng rừng
sản xuất tập chung đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy



2

giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác. Để triển khai được các hàng
loạt các hoạt động đo cần xây dựng một nguồn quỹ bảo vệ phát triển rừng.
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước về công tác quản lý và phát
triển rừng, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng đã và đang được nhiều tỉnh thành
trong cả nước triển khai thực hiện, trong đó có chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng. Việc thực hiện chi trả dịch vụ mơi trường rừng bước đầu đã
được người dân đồng tình tình ủng hộ về chính sách, tuy nhiên cịn bộc lộ
những khó khăn trong khi triển khai, vì vậy hiệu quả của chính sách cịn hạn
chế. Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên trong những năm
qua đã và đang thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các
chủ rừng theo tinh thần Nghị định 99CP của Chính phủ. Nhằm đánh giá được
thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Mường nhé, chỉ ra những hạn chế và khó khăn từ đó đề xuất những giải
pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả chính sách góp phần bảo vệ phát triển
rừng ngày tốt hơn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một
phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chi trả dịch vụ
mơi trường rừng nói chung và giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé nói riêng, tơi tiến hành thực hiện đề
tài:"Đánh giá q trình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn trong công tác chi trả
dịch vụ môi trưởng của tỉnh Điện biên nói chung và khu bảo tồn thiên nhiên
huyện Mường Nhé nói riêng.



3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Phân tích được những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được những giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh
Điện Biên.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả đề tài là nguồn tư liệu khoa học, thực tiễn đề giúp cho các nhà
quản lý Khu bảo tồn tham khảo và định hướng trong việc xây dựng kế hoạch
và giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng được hiệu quả.
Kết quả đề tài cũng là những tư liệu khoa học để cho sinh viên và học
viên tham khảo trong lĩnh vực mới về chi trả dịch vụ mơi trường rừng nói
chung và của tỉnh Điện Biên nói riêng.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chi trả các dịch vụ môi trường (PFES-payments for environmental
services) là kết quả của sự nỗ lực của Chính phủ Viêt Nam, cụ thể là của
Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng (RCFEE-research center
of environmental ecology), Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam (FSIV), Bộ
Tài ngun và Mơi trường (MONRE) và là đóng góp đáng kể của đối tác

RUPES, trong đó có Tổ chức Winrock Quốc tế, Trung tâm Nông Lâm nghiệp
thế giới (ICRAF), Trung tâm Nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR), Quỹ
Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên (WWF), Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
(IUCN) trong 5 năm qua.
1.1. Những khái quát về chi trả dịch vụ môi trường rừng
1.1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm môi trường rừng
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: Thực vật,
động vật, vi sinh vật, nước, đất, khơng khí và cảnh quan thiên nhiên. Mơi
trường rừng có các giá trị sử dụng đối với các nhu cầu của xã hội và con
người gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: Bảo vệ đất, điều tiết
nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai,
đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ carbon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản
của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác. (theo Nghị định số 99/2010/QĐ-CP
ban hành ngày 24/09/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ mơi
trường rừng)
1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ môi trường rừng
Đối với khái niệm “dịch vụ môi trường”: hiện nay trên thế giới chưa có
một định nghĩa chuẩn nào về dịch vụ mơi trường. Tuy vậy, để hiểu một cách
gần gũi, dịch vụ môi trường là lợi ích mà tự nhiên có thể mang lại cho các hộ
gia đình, cộng đồng và nền kinh tế.


5

Theo IUCN thì dịch vụ mơi trường là “Các điều kiện và các mối hệ mà
thơng qua đó các hệ sinh thái tự nhiên và các loài phát triển tồn tại và phục
vụ cho cuộc sống con người” [6].
Những dịch vụ đó chẳng hạn như là rừng thì cung cấp những giá trị
phòng hộ đầu nguồn, cảnh quan, là bể chứa cacbon, bảo tồn những giá trị đa

dạng sinh học,… Rừng ngập mặn thì cung cấp những giá trị như là bảo vệ bờ
biển, lưu trữ chất dinh dưỡng, chống sói mịn, ni trồng thủy hải sản,… khu
bảo tồn cung cấp những giá trị về các lồi q hiếm, các nguồn gen quí, cảnh
quan du lịch, khu vui chơi giải trí…
Hay nói cách khác Dịch vụ mơi trường rừng là công việc cung ứng các
giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời
sống của nhân dân.
Theo định nghĩa và phân loại của UNFCCC, các dịch vụ môi trường
được chia thành 4 nhóm: nhóm cung cấp, nhóm điều tiết, nhóm văn hóa và
nhóm hỗ trợ [22].
1.1.1.3. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng
“Chi trả dịch vụ môi trường rừng” (PES) là quan hệ tài chính tương đối
mới trên thế giới, bắt nguồn từ quan điểm chính sách về “dịch vụ môi
trường”. Theo quan điểm này, các hệ sinh thái, trong đó có hệ sinh thái rừng,
có vai trị cung cấp các dịch vụ có tác dụng khơng chỉ đảm bảo sự trong lành
về mơi trường mà cịn đảm bảo sản xuất và sức khỏe của con người, thông
qua các tác động tích cực và đa dạng như bảo vệ nguồn nước, phịng hộ đầu
nguồn, điều hịa khí hậu, phịng chống dịch bệnh, tạo điều kiện phát triển du
lịch, văn hóa và cải tạo đất…Ngày nay, trong khi nhu cầu về các dịch vụ này
tăng, thì khả năng để cung cấp các dịch vụ đó của các hệ sinh thái ngày càng
đứng trước nguy cơ bị suy giảm vì mơi trường rừng đang dần bị suy thối và
ơ nhiễm q mức. Một trong những nguyên nhân chính dẫn tới điều đó là tăng


6

nhu cầu phát triển kinh tế, sự gia tăng dân số, sự thiếu hiểu biết về chu kỳ và
chức năng của các hệ sinh thái và cả sự thiếu trách nhiệm của một số doanh
nghiệp và cá nhân khi chỉ nghĩ tới việc tối đa hóa lợi nhuận trước mắt mà
qn đi lợi ích lâu dài về bảo vệ mơi trường.

Cho đến nay, định nghĩa về PES được đông đảo các nhà khoa học trên
thế giới chấp thuận là định nghĩa của Wunder Seven. Theo tác giả này, “ Chi
trả dịch vụ mơi trường rừng (PES) là q trình giao dịch tự nguyện được thực
hiện bởi ít nhất một người mua và một người bán dịch vụ môi trường rừng,
khi và chỉ khi người bán đảm bảo cung cấp dịch vụ mơi trường rừng đó một
cách hợp lý” [Wunder, S. 2008] [24].
Để có thể hiểu một cách đơn giản, PES là việc chi trả của những người
hưởng lợi dịch vụ môi trường rừng cho người cung ứng dịch vụ.
Theo Simpson và Sedjo (1996), PES là một cách tiếp cận mới để khuyến
khích chủ rừng, những người quản lý rừng cung cấp dịch vụ môi trường rừng
tốt hơn. PES giúp đền bù cho những người cung cấp dịch vụ môi trường rừng
hoặc khuyến khích những người chưa quan tâm tham gia bảo vệ và phát triển
rừng [17].
Nghị định 99/2010/NĐ-CP cũng đã đưa ra cách hiểu về PES: “Là quan
hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường trả tiền cho bên
cung ứng dịch vụ” [7]
Như vậy, PES là một quan hệ tài chính mới cho một loại hình dịch vụ
cơng cộng là dịch vụ mơi trường rừng. Việc chi trả này bao gồm các yếu tố cơ
bản như đối tượng phải chi trả, đối tượng được chi trả, loại dịch vụ chi trả,
hình thức và nguyên tắc chi trả…
Để có thể thực hiện PES, trước hết cần đánh giá được giá trị của dịch vụ
này. Thứ nhất, có rất nhiều người khơng hiểu được giá trị của sinh thái rừng,
đặc biệt là những người còn đang chịu cảnh đói khổ, nguồn sống chỉ biết phụ


7

thuộc vào rừng. Ngồi ra, cịn có những người dân có cuộc sống khá hơn
nhưng vì muốn tối đa hóa lợi nhuận nên chỉ nghĩ tới lợi ích trước mắt mà
khơng nghĩ tới lợi ích lâu dài. Thứ hai, việc đánh giá giá trị dịch vụ môi

trường rừng sẽ cho phép các nhà tài chính phân tích chi phí- lợi ích để so sánh
cái được và cái mất trong việc bảo vệ hay hủy hoại mơi trường rừng, từ đó
đưa ra các căn cứ để các nhà hoạch định chính sách và những nhà quản lý môi
trường ra những quyết định đúng đắn và lý giải về nghĩa vụ của toàn xã hội
đối với các hoạt động bảo tồn hệ sinh thái rừng. Thứ ba, Nếu muốn ai đó trả
tiền cho dịch vụ môi trường rừng, chúng ta phải chỉ ra được giá trị về mặt tài
chính của các dịch vụ đó.
Mặc dù cịn nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau nhưng PES đã trở
thành hình thức và cơ chế chi trả tài chính phổ biến trong hệ thống cơ chế,
chính sách của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam (mặc dù Việt Nam là
một nước mới thí điểm áp dụng).
IUCN cũng đưa ra khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường được đưa ra
như sau: “Người mua [tự nguyện] đồng ý trả tiền hoặc các khuyến khích khác
để chấp nhận và duy trì các biện pháp quản lí tài nguyên thiên nhiên và đất
bền vững hơn mà nó cung cấp dịch vụ hệ sinh thái xác định” [6].
Điều này có nghĩa là chúng ta phải có được một thỏa thuận tự nguyện
giữa người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ (ví dụ như những
người trồng rừng và những người được hưởng các lợi ích khác từ rừng như
được sử dụng nước sạch, hưởng mơi trường trong lành).
Phải có được một hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lí, người sử dụng
thực hiện việc mua một dịch vụ môi trường được xác định rõ ràng, người
cung cấp thực hiện việc sử dụng một mảnh đất nơi phát sinh một dịch vụ phải
được làm rõ và việc chi trả hoặc đền bù cho nhà cung cấp phải được thực hiện


8

thơng qua chi tài chính hoặc các hình thức khác. Việc chi trả hoặc đền bù phụ
thuộc và dịch vụ môi trường được cung cấp một cách liên tục và ở một mức
độ xác định.

Trên thế giới PES đã được chú ý thực hiện từ những năm 90 của thế kỉ
20 và đã được đề xuất bởi WWF, trong những năm gần đây khái niệm về PES
đã được đề cập và thực thi ở nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới. Và PES
cũng đã được gắn kết vào trong mục tiêu thiên niên kỉ (MDGs). PES được
xem như là một cơ chế tài chính để giảm nghèo, bảo vệ thiên nhiên và đa
dạng sinh học, vì một thế giới phát triển bền vững hơn.
PES đã được áp dụng ở một số nước châu Phi, Châu á, Đông Âu và
Châu Mĩ La Tinh. Và được áp dụng cho các lĩnh vực như bảo vệ nguồn nước,
rừng, cảnh đẹp, khu bảo tồn và đa dạng sinh học. Chẳng hạn như dự án chi trả
dịch vụ nguồn nước được tiến hành ở 5 nước Peru, Quatemala, Philippin,
Tanzania, Indonesia. Và chương trình quản lí đồng bằng lưu vực sơng Danube
gồm 4 nước tham gia là Bungari, Moldova, Rumani, Ucraina.
Khái niệm Chi trả Dịch vụ Môi trường (CTDVMT) được hiểu như sau:
“Là một giao dịch tự nguyện đối với một loại dịch vụ môi trường cụ
thể....giữa ít nhất một bên sử dụng dịch vụ môi trường và một bên cung
ứng dịch vụ môi trường khi và chỉ khi bên cung ứng dịch vụ môi trường có
khả năng cung cấp dịch vụ (trong những điều kiện cụ thể)” (Wunder, S.
2008) [24].
Ở Việt Nam, khái niệm chi trả DVMTR được diễn giải khác với Quốc tế
dưới một số góc độ như sau: Thứ nhất, Nhà nước đóng vai trị điều tiết chủ
yếu: Chi trả DVMTR được xem là một công cụ dựa vào thị trường, bắt buộc
áp dụng trong một số điều kiện nhất định và được đưa vào các quy định của
Chính phủ. Thứ hai, xóa đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu chính


9

của chính sách chi trả DVMTR (Nguyễn Tuấn Phú, 2009) [9]. Do vậy, hầu
như không thể tách những nỗ lực bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học ra
khỏi cơng tác xóa đói giảm nghèo. Một số nhà phê bình thì cho rằng, trọng

tâm của chi trả DVMTR khơng thể là các vấn đề “vì người nghèo”, vì điều
này có thể hạn chế hiệu quả của chương trình chi trả DVMTR. Do đó, “trọng
tâm hàng đầu” vẫn là vấn đề mơi trường chứ khơng phải vấn đề đói nghèo
(Wunder, 2008) [24]. Tuy nhiên, rất nhiều cộng đồng dân cư ở Việt Nam có
truyền thống sống phụ thuộc vào tài ngun rừng, vì vậy, chính sách chi trả
DVMTR nếu như không xét đến việc đáp ứng nhu cầu của người nghèo thì
khó có thể thực hiện lâu dài
Nói cách khác Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và
chi trả giữa bên cung cấp giá trị dịch vụ môi trường rừng và bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng.
1.1.2. Một số loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả
Theo điều 4 của Nghị định số 99/2010/QĐ-CP ban hành ngày
24/09/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng thì
các loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả bao gồm:
- Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối.
- Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội.
- Hấp thụ và lưu giữ carbon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối rừng, giảm diện tích rừng và
phát triển rừng bền vững.
- Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch.
- Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng
nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.


10

1.1.3. Cơ sở xác định giá trị và cơ chế chi trả DVMTR
Chi trả dịch vụ môi trường (PES) đang ngày càng nhận được nhiều mối
quan tâm từ cả các nhà lập chính sách lẫn các nhà khoa học. Đây có thể được

xem như một giao dịch tự nguyện, trong đó một dịch vụ mơi trường (xác định
được) được mua bởi người mua (là người hưởng lợi từ dịch vụ môi trường)
khi và chỉ khi, người cung cấp (là người dân sinh sống hoặc là chủ đất ở địa
hương) đảm bảo việc cung cấp dịch vụ mơi trường đó.
1.1.3.1. Ngun tắc xây dựng cơ chế chi trả DVMTR
Van Noordwijk [23] đã đưa ra bốn nguyên tắc để xây dựng cơ chế đền
đáp, bao gồm:
• Tính thực tế: Việc chi trả phải gắn kết với các mức thay đổi đo đếm
được của dịch vụ mơi trường;
• Tính điều kiện: Chi trả dựa trên hiệu quả và, nếu có thể, kết quả đầu ra.
‘Tính điều kiện’ cũng có nghĩa việc chi trả chỉ được thực hiện nếu người cung
cấp dịch vụ tuân thủ hợp đồng. Tính điều kiện đồng thời yêu cầu các chính
sách và khung thể chế hỗ trợ cùng với sự giám sát hiệu quả và phạt vi phạm
đối với các trường hợp không tuân thủ, điều mà rất nhiều mơ hình PES khó
đạt được trên thực tế.
• Tính tự nguyện: Chi trả dựa trên sự đồng thuận một cách tự do và được
thông tin trước của tất cả các bên, với mức đền đáp phù hợp với tất cả mọi
bên tham gia;
• Tính hướng nghèo: hoặc ít nhất khơng làm tăng sự bất bình đẳng trong
cộng đồng.
1.1.3.2. Phương pháp xác định mức chi trả DVMTR
Theo trên 4 nguyên tắc trên, lượng chi trả cho dịch vụ môi trường thường
được xác định dựa trên những lựa chọn của người mua và người bán, các cân
nhắc về cung cầu, công bằng, khả năng tài chính, và tính hiệu quả. Các bên có
liên quan khác nhau thường có quan điểm khác nhau về mối liên quan “thực tế”


11

giữa các hình thức sử dụng đất và khả năng cung cấp dịch vụ mơi trường.

Thơng thường có ba hệ thống kiến thức tồn tại song song về vấn đề này, gọi là
kiến thức địa phương, kiến thức phổ thơng/chính sách và kiến thức khoa học.
Trong quá trình xây dựng cơ chế chi trả DVMT, điều quan trọng là các bên liên
quan thống nhất được quan điểm và mục tiêu dự kiến về dịch vụ môi trường,
chẳng hạn như chất lượng và khối lượng nước, các-bon, đa dạng sinh học là thực
tế và có thể đạt được thơng qua cơ chế chi trả DVMT.
Trên thực tế, vấn đề chính trong việc xây dựng cơ chế chi trả DVMT là
xác định được mức chi trả/đền đáp hoặc giá hợp đồng nhằm phản ánh được
giá trị của việc bảo tồn đồng thời bù đắp cho những chi phí cơ hội của chủ sở
hữu đất. Nếu mức chi trả quá thấp, các nhà cung cấp dịch vụ tiềm năng có thể
sẽ khơng tham gia bởi vì chi phí của việc chuyển đổi hình thức sử dụng đất
của họ còn nhiều hơn mức chi trả cho họ. Nếu như mức chi trả quá cao thì
ngân sách dành cho chi trả sẽ cạn kiệt nhanh chóng và dự án sẽ khơng thể
thực hiện cung cấp được dịch vụ môi trường ở mức phù hợp. Hơn nữa, ở các
dự án có thời hạn dài ví dụ như chi trả các-bon, cần có một ước tính đúng về
mức chi trả ngay từ đầu bởi vì việc thay đổi giá cả trong khi đang thực hiện
dự án có thể làm các thành viên của cộng đồng hiểu sai. Hơn nữa, khó có thể
dập khn các ước tính về chi phí từ một dự án này sang một dự án khác bởi
vì chi phí của mỗi chuyển đổi sử dụng đất đều mang tính đặc thù địa phương
hoặc theo từng cá thể sử dụng đất khác nhau. Thay vào đó, cần có một
phương pháp đáng tin cậy hơn nhằm ước tính mức chi trả mà lồng ghép được
cả những biến số ẩn cũng như sự không đồng nhất giữa các nơng dân và/hoặc
nhóm nơng dân.
Đấu giá và đấu giá ngược ( Reverse Auctions - RA) trong chi trả DVMT:
Đấu giá là một giải pháp tiềm năng đối với những vấn đề này. Những nông
dân mong muốn đăng ký tham gia vào một dự án chi trả DVMTthường đưa ra
các mức giá theo số tiền mà họ sẵn sàng chấp nhận để thay đổi một hình thức


12


sử dụng đất theo khuyến nghị nhằm cung cấp một mức dịch vụ môi trường
nhất định. Sự cạnh tranh giữa những người tham gia bỏ thầu đảm bảo rằng
những gói thầu này thể hiện ước tính tốt nhất của những người nơng dân về
chi phí cơ hội thực sự của họ, còn việc lựa chọn các nhà cung cấp với mức giá
thấp nhất vừa giúp đặt ra một mức giá cho hoạt động chi trả DVMT vừa giúp
phân phối các hợp đồng chi trả DVMT theo cách minh bạch và khách quan.
Trong các cuộc đấu giá truyền thống, những người đấu giá thường đưa ra mức
giá với số tiền cao nhất mà họ sẵn sàng trả để mua được một món hàng gì đó
đang được bán. Do đó việc quyết định ai là người thắng trong cuộc đấu giá
được đưa ra trên cơ sở giá bỏ thầu đó cao đến mức nào. Trong đấu giá ngược,
vai trò của người mua và người bán được đảo ngược lại; chính những người
bán hay chính những nơng dân sẽ cung cấp cho người mua dịch vụ một dịch
vụ môi trường ở mức giá tối thiểu mà họ sẵn sàng chấp nhận. Do vậy những
người thắng được lựa chọn trên cơ sở giá bỏ thầu của họ thấp đến mức nào.
Một ví dụ tốt về đấu giá ngược như vậy là Chương trình Quỹ Bảo tồn của Mỹ
(CRP). Chương trình này trả tiền hàng năm cho nông dân để họ bảo vệ những
vùng đất dễ bị tổn thương về mặt sinh thái để khỏi bị xói mịn và để họ bảo
tồn những tài sản tự nhiên khác. Nông dân bỏ thầu theo một quy trình đấu giá
trong đó gói thầu của họ được cân nhắc trên cơ sở chỉ số về mặt môi trường
dùng để cho điểm cho các lơ đất vì những lợi ích mà các lơ đất đó cung cấp.
Các lơ đất với điểm số cao nhất được đăng ký trước, sau đó là đến những lơ
đất được cho điểm thấp hơn và cứ như thế cho tới khi đạt hết chỉ tiêu đăng ký.
Trên cả nước, vài triệu héc-ta đã được đăng ký tham gia Chương trình CRP
thơng qua đấu giá. Tương tự, Chương trình Bush Tender ở Úc cũng sử dụng
đấu giá về bảo tồn để khuyến khích bảo vệ hệ thực vật và đa dạng sinh học
trên đất tư
1.1.3.3. Phương pháp chi trả
Trong khi khái niệm ‘chi trả’ cho dịch vụ môi trường (thường gọi bằng
tiếng Anh là PES) tập trung vào các hình thức chi trả trực tiếp và bằng tiền thì



13

khái niệm ‘đền đáp’ cho dịch vụ môi trường (bằng tiếng Anh gọi là RES) có
nghĩa rộng hơn, bao gồm cả các hình thức chi trả gián tiếp và có thể khơng
bằng tiền (ví dụ bằng hiện vật).
Chi trả dịch vụ mơi trường trực tiếp là hình thức chi trả trong đó hợp
đồng quy định các giới hạn về sử dụng đất/tài nguyên hoặc các kết quả về môi
trường cho một số lượng đơn vị diện tích đất đã đồng ý từ trước - tức là hợp
đồng chi trả DVMT nhắm tới các chủ đất hoặc những người quản lý các hệ
sinh thái. Một số chương trình hiện nay vẫn sử dụng hình thức chi trả đồng
đều, hoặc một lượng chi trả tối thiểu mà người dân địa phương có thể chấp
nhận. Cách tiếp cận đấu giá ngược được sử dụng để tối ưu hóa hiệu quả bằng
cách đặt ra các mức giá gần hơn với mức người dân địa phương có thể chấp
nhận. Bài học cho đến nay là các hình thức định giá phải phù hợp với bối
cảnh và được các bên liên quan chấp nhận. Bằng cách này, thỏa thuận hợp
đồng PES/RES sẽ dựa trên sự lựa chọn tự do của tất cả mọi người tham gia.
Đây được gọi là ‘Tính tự nguyện’ của mơ hình PES/RES. Để nâng cao tính
hướng nghèo của PES/RES mơ hình phải được lồng ghép với các mục tiêu
giảm nghèo và phải bao gồm cả những cá nhân khơng có quyền sử dụng/sở
hữu đất đai (vì thường người nghèo bị hạn chế trong tiếp cận sở hữu đất đai).
Hơn nữa, lượng chi trả phải đủ để hấp dẫn những người nghèo cung cấp dịch
vụ và giúp giảm nghèo, vì vậy có thể dẫn đến một lượng chi trả vượt quá chi
phí cung cấp dịch vụ, làm giảm tính hiệu quả của PES.
Chi trả dịch vụ môi trường gián tiếp là sự chi trả cho bảo tồn hệ sinh thái
cho những người thực hiện bảo tồn và khơng nhất thiết cần phải có hợp đồng
với các chủ sử dụng đất. Ví dụ cho hình thức chi trả gián tiếp là một số mơ
hình PES do dự án RUPES thực hiện ở các nước Đơng Nam Á. Việc chi trả
cho cộng đồng có thể ở dạng hỗ trợ xã hội như làm đường, xây trường học

hay trạm y tế, hoặc là trao quyền tiếp cận đối với tài nguyên hoặc các ưu tiên
khác Tuy nhiên, việc này làm giảm tính điều kiện của việc chi trả vì việc chi
trả khơng thể bị cắt nếu dịch vụ mơi trường khơng được cung cấp. Tính điều


14

kiện thấp thường là đặc điểm của các hình thức PES/RES do chính phủ khởi
xướng, với ưu điểm là chi phí ban đầu thấp và có tính hiệu quả về mặt chi phí
hành chính. Nhiều sáng kiến PES/RES thường rất ít khi được giám sát, thậm
chí không hề được giám sát, trong khi tiền lại được trả trước chứ không phải
là định kỳ. Những sáng kiến như vậy dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau nhiều hơn
là dựa vào sự giám sát dịch vụ thực sự, và nói chung nếu kiểu chi trả nào dựa
trên quan điểm kinh doanh thuần túy - tức là giám sát chặt chẽ việc cung cấp
dịch vụ thì thường ít được người dân địa phương đồng tình.
1.1.3. 4. Một số cơ chế chi trả DVMT thông dụng trên thế giới
a. Chi trả dịch vụ nước và vẻ đẹp cảnh quan
Chi trả DVMT nước là cơ chế chi trả cho các chức năng của lưu vực,
theo đó người sử dụng nước ở hạ lưu phải chi trả cho chủ rừng ở thượng lưu
để duy trì rừng chống xói mịn đất và nguy cơ lũ lụt; Cơ chế chi trả vẻ đẹp
cảnh quan thường bao gồm chi trả phí vào cửa các khu vực bảo tồn để tạo
nguồn quỹ bảo tồn thông qua du lịch; và du lịch dựa vào cộng đồng (CBT)
như là cơ chế PES cho cả vẻ đẹp cảnh quan lẫn đa dạng sinh học.
Trong bối cảnh đó, các mơ hình PES hiện nay ở Cốt-xơ-ta Ri-ca là rất
tương đồng. Một trong các mô hình ở Cốt-xơ-ta Ri-ca là một số khách sạn
tham gia vào cơ chế chi trả DVMT để bảo vệ lưu vực. Cơ sở của việc chi trả
này là nhận thức về mối tương quan chặt chẽ giữa cung cấp dịch vụ môi
trường nước do bảo vệ lưu vực và người hưởng là ngành du lịch. Lý do là các
hoạt động ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào trữ lượng và chất lượng nước.
Vì vậy, từ năm 2005 một số khách sạn chi trả hàng năm 45,5 đô-la Mỹ cho

mỗi ha đất của các chủ đất địa phương và trả 7% trong tổng số chi phí hành
chính của mơ hình chi trả DVMT. Tuy nhiên, cũng ở Cốt-xơ-ta Ri-ca, “vẫn
chưa có một cơ chế được thừa nhận chung nào dựa vào lợi ích của mọi người
được chi trả trực tiếp từ vẻ đẹp cảnh quan và bảo tồn đa dạng sinh học”. Du
lịch dựa vào cộng đồng (CBT) là một dạng cơ chế “kiểu PES” khác. Ví dụ


×