Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ HỒNG NGA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Hoàn thiện Công Tác
Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Xổ Số Kiến Thiết Thành
Phố Hồ Chí Minh ” do Trần Thị Hồng Nga, sinh viên khóa 31, ngành Quản Trị Kinh
Doanh, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày _____/______/ 2009.

NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯƠNG
Người hướng dẫn

________________________
Ngày
tháng
năm 2009


Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2009

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2009


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, ngoài những nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của gia đình, thầy cô, bạn bè. Nay tôi xin được
cảm ơn:
Ba, Mẹ đã nuôi dưỡng, dạy dỗ tôi trưởng thành và tạo điều kiện cho tôi bước
chân vào giảng đường Đại học.
Các thầy, cô giáo khoa kinh tế trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã giảng
dạy nhiệt tình trong suốt bốn năm qua.
Cô Nguyễn Thị Bích Phương đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
GĐ Đỗ Quang Vinh, PP Hành chính – Tổ chức Phí Xuân Hải, Anh Nguyên
cùng toàn thể CBCNV công ty XSKT TP.HCM đã quan tâm, giúp đỡ tôi suốt thời gian
thực tập tại công ty.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè tôi – những người đã đồng

hành cùng tôi trong bốn năm Đại học.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM, ngày ……tháng…….năm 2009
Sinh viên
Trần Thị Hồng Nga


NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN THỊ HỒNG NGA. Tháng 06 năm 2009. “Hoàn Thiện Công Tác Đào
Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Xổ Số Kiến Thiết Thành Phố
Hồ Chí Minh”.
TRAN THI HONG NGA. June 2009. “Perfect The Training Mission And
Developing Human Resources At The Ho Chi Minh City Lottery Company”.
Công ty Xổ Số Kiến Thiết Tp. HCM được thành lập từ rất lâu đời và đóng góp
rất lớn vào ngân sách nhà nước. Ngày nay, với xu thế hội nhập quốc tế, công ty không
chỉ hoạt động trong lĩnh vực xổ số truyền thống nữa mà mở rộng sang các lĩnh vực
khác: vé số điện tử, kinh doanh bất động sản, mở văn phòng cho thuê, nhà hàng…
Xuất phát từ yêu cầu đó đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao. Đề tài tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh, đánh giá chung về tình
hình tuyển dụng, đào tạo nhân viên bằng các dữ liệu thứ cấp và bảng câu hỏi phỏng
vấn tại công ty .Đồng thời xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
công ty thông qua việc phân tích ảnh hưởng của môi trường bên trong, môi trường bên
ngoài, phân tích công việc hiện tại và phân tích, đánh giá năng lực của nhân viên. Từ
đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực sắp tới để
đáp ứng mục tiêu, chiến lược lâu dài của công ty.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt


vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

U

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1. Không gian nghiên cứu

2

1.3.2 Thời gian nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc khóa luận

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan

4


2.2. Tổng quan về công ty

6

2.2.1. Giới thiệu chung về công ty

6

2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển

6

2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

7

2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
U

3.1. Cơ sở lý luận

10
14
14

3.1.1. Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

14


3.1.2. Ý nghĩa của đào tạo và phát triển ngồn nhân lực

14

3.1.3. Những yêu cầu đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

15

3.1.4. Công tác xây dựng và các bước của chương trình đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực

16

3.2. Phương pháp nghiên cứu

24
v


3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

24

3.2.2. Phương pháp phân tích

25

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


27

4.1. Phân tích tình hình nhân sự của công ty

27

4.1.1. Biến động lao động của công ty qua 2 năm

27

4.1.2. Kết cấu lao động của công ty

28

4.2. Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty

31

4.2.1. Hoạt động tuyển dụng lao động tại công ty

31

4.2.2. Hoạt động đào tạo của công ty

33

4.2.3. Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty

35


4.3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đền tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của công ty

38

4.3.1. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài

38

4.3.2. Ảnh hưởng của nhân tố bên trong

43

4.4. Ưu và khuyết điểm của hoạt động đào tạo

54

4.5. Ma trận SWOT các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của công ty

55

4.6. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty

57

4.6.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyển dụng

57


4.6.2. Hoàn thiện công tác đào tạo

59

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64

5.1. Kết luận

64

5.2. Kiến nghị

64

5.2.1. Kiến nghị đối với chính phủ và nhà nước

65

5.2.2. Kiến nghị đối với công ty

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ

Ban Giám đốc

CBCNV

Cán bộ công nhân viên



Cao đẳng

ĐVT

Đơn vị tính



Giám đốc

KH

Kế hoạch

KQCV

Kết quả công việc

NV


Nhân viên

P.HC - TC

Phòng Hành chính – Tổ chức

PP

Phó phòng

TH

Thực hiện

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTTH

Thông tin tổng hợp

UBND

Ủy ban nhân dân


WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

XSKT

Xổ số kiến thiết

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết Quả Thực Hiện Các Chỉ Tiêu Chủ Yếu

7

Bảng 3.1. Đối Tượng Và Các Hình Thức Đào Tạo Và Phát Triển

22

Bảng 3.2. Tỷ Lệ Mẫu Ngẫu Nhiên Phân Tầng

25

Bảng 4.1. Biến Động Lao Động Của Công Ty Qua 2 Năm

27


Bảng 4.2. Phân Loại Lao Động Trong Công Ty

28

Bảng 4.3. Cơ Cấu Lao Động Theo Giới

28

Bảng 4.4. Kết Cấu Lao Động Theo Thâm Niên Công Tác

29

Bảng 4.5. Kết Cấu Lao Động Theo Độ Tuổi

29

Bảng 4.6. Trình Độ Lao Động

30

Bảng 4.7 Trình Độ Của Cán Bộ Quản Lý

31

Bảng 4.8. Tỷ Lệ Thuyên Chuyển Công Việc Của Nhân Viên

34

Bảng 4.9. Đánh Giá Của Nhân Viên Về Công Tác Đào Tạo Của Công Ty


36

Bảng 4.10. Đánh Giá Của Bộ Phận Quản Lý Về Tình Hình Nhân Sự Và Công Tác Đào
Tạo Hiện Nay

37

Bảng 4.11. Xếp Hạng Các Doanh Nghiệp Ngành Hoạt Động Xổ Số Thuộc Danh Sách
VNR500 – 500 Doanh Nghiệp Lớn Nhất Việt Nam Năm 2008

41

Bảng 4.12. Kết Quả Chấm Diểm Thi Dua

48

Bảng 4.13. Hiệu Quả Sử Dụng Lao Động (Tính Chung Cho Cả Xí Nghiệp)

49

Bảng 4.14. Đánh Giá Sự Phù Hợp Giữa Công Việc Hiện Tại Với Ngành Học

50

Bảng 4.15. Khó Khăn Trong Công Việc Hiện Tại

52

Bảng 4.16. Tình Phổ Biến Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty


52

Bảng 4.17. Đánh Giá Về Sự Cần Thiết Về Đào Tạo

53

Bảng 4.18. Ma Trận SWOT

56

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty Xổ Số Kiến Thiết TP.HCM

11

Hình 3.1. Xây Dựng Tiến Trình Đào Tạo Và Phát Triển

16

Hình 4.1. Nguồn Thông Tin Tuyển Dụng

33

Hình 4.2. Đánh Giá Về Khả Năng Thăng Tiến Của Nhân Viên Công Ty

38


Hình 4.3. Khả Năng Đáp ứng Nhu Cầu Công Việc Của Nhân Viên

47

Hình 4.4. Đánh Giá Mức Độ Hài Lòng Của Nhân Viên Đối Với Công Việc

51

Hình 4.5. Tỷ Lệ Nhân Viên Mong Muốn Tham Gia Đào Tạo Trong Thời Gian Tới 54
Hình 4.6. Dự Kiến Cơ Cấu Nhân Sự Phòng Kinh Doanh

ix

58


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Bảng Câu Hỏi Chuyên Gia
Phụ lục 2 : Bảng Câu Hỏi Nhân Viên
Phụ lục 3 : Những Công Trình Được Xây Dựng Từ Nguồn Thu XSKT TP.HCM
Phụ lục 4 : Bảng Chấm Điểm Thi Đua Nhân Viên
Phụ lục 5: Dự Kiến Bản Mô Tả Công Việc
Phụ lục 6: Dự Kiến Phiếu Yêu Cầu Đào Tạo
Phụ lục 7: Dự Kiến Kế Hoạch Đào Tạo
Phụ lục 8: Dự Kiến Phiếu Theo Dõi Đào Tạo Cá Nhân.
Phụ lục 9 : Phối Cảnh Trụ Sở Mới Công Ty Xổ Số

x



CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nhân tố con người vẫn luôn được coi là nguồn lực quý giá nhất của doanh
nghiệp. Nguồn nhân lực mạnh không những tạo cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh
mà còn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Khi Việt Nam bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới cùng với việc tăng
trưởng cao thì bên cạnh đó thị trường lao động cũng càng trở nên cạnh tranh gay gắt
hơn. Khoảng cách giữa cung - cầu nhân lực ngày càng lớn, cuộc đua giữa các doanh
nghiệp để tranh giành nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ ngày càng căng thẳng. Vì vậy
chuẩn bị một lực lượng lao động có đủ trình độ để sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu trong
công việc là chìa khóa để rút ngắn khoảng cách giữa cung - cầu nhân lực. Thay đổi gần
đây về môi trường kinh doanh đã dẫn đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trở
nên quan trọng hơn trong việc hỗ trợ tổ chức duy trì được vị thế cạnh tranh và chuẩn bị
cho tương lai. Đào tạo và phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi chiến lược
bằng cách cung cấp cho nhân viên có những kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực
hiện công việc hướng đến mục tiêu chiến lược. Đào tạo trợ giúp việc giải quyết các
vấn đề kinh doanh trực tiếp thông qua các giải pháp đề xuất của người học. Để có thể
đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh cao và phức tạp doanh nghiệp
cần có chức năng đào tạo, phải thúc đẩy văn hóa học tập liên tục và khuyến khích các
nhà quản trị tái định hướng công ty.
Công ty Xổ Số Kiến Thiết Thành Phố Hồ Chí Minh ra đời sớm nhất trong các
công ty Xổ Số Kiến Thiết tại Việt Nam, tiền thân Công ty Xổ Số Kiến Thiết Tp.HCM
là Ban Xổ Số Kiến Thiết Thành phố, đến ngày 05-11-1992 mới chính thức thành lập
doanh nghiệp nhà nước Công ty Xổ Số Kiến Thiết Tp.HCM. Trong quá trình hoạt
động công ty đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển của thành phố nói riêng và



của đất nước nói chung. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là lĩnh vực vé số
truyền thống. Ngày nay, công ty không ngừng đổi mới và mở rộng quy mô hoạt động
để đáp ứng nhu cầu thời đại. Các lĩnh vực mới mà công ty sẽ đầu tư là: bất động sản,
nhà hàng, khách sạn…Để đáp ứng được mục tiêu của công ty thì đòi hỏi phải có đội
ngũ nhân viên giỏi, năng động, sáng tạo. Xuất phát từ những thực trạng nêu trên và
được sự hướng dẫn của giáo viên kết hợp với những kiến thức tôi có được trong suốt
quá trình học tập tại trường tôi đã chọn đề tài “Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Xổ Số Kiến Thiết Thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài tốt nghiệp cho mình với mong muốn giúp công ty có cái nhìn tổng
quát về thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình, từ đó sẽ có
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo của công ty trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty
Xổ Số Kiến Thiết Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại đây.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh và nhân sự tại công ty.
+ Phân tích quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty.
+ Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
+ Đề ra các giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại công ty Xổ Số Kiến Thiết Tp.HCM.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài thực hiện từ 23/2/2009 đến 23/7/2009. Số liệu nghiên cứu thu thập trong
2 năm 2007-2008.


2


1.4. Cấu trúc khóa luận
Luận văn gồm 5 chương
Chương 1 là chương mở đầu nêu lên ý nghĩa lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu chủ yếu, phạm vi được nghiên cứu và cấu trúc khóa luận. Chương 2 nói về tổng
quan tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Bao gồm tổng quan các tài liệu
nghiên cứu trước đây và tổng quan về công ty Xổ Số Kiến Thiết Tp.HCM. Chương 3
nêu lên cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Chương này sẽ đề cập đến những lý
thuyết về quản trị nhân sự có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và các phương pháp sẽ
được sử dụng để thực hiện đánh giá phân tích vấn đề. Chương 4 là kết quả và thảo
luận, đây là chương quan trọng nhất của luận văn. Áp dụng lý thuyết của chương 3 để
tiến hành phân tích đánh giá về việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty
và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới. Chương 5 là chương kết luận và kiến nghị,
nêu lên kết luận tổng quát và kết quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị đối với
công ty và nhà nước.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan
- Trong bài viết “Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Trong Các Công Ty Nhà Nước”
của Thạc sĩ Ngô Thị Minh Hằng đăng trên website www.doanhnhan360.com ngày
26/8/2008 có nhận xét:

“Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cuộc cạnh tranh giữa
các nước và các công ty ngày càng khốc liệt. Cuộc cạnh tranh đó thể hiện trên tất cả
các mặt: công nghệ, quản lý, tài chính, chất lượng, giá cả, v.v... Nhưng trên hết, yếu tố
đứng đằng sau mọi cuộc cạnh tranh là con người. Thực tế đã chỉ ra rằng đối thủ cạnh
tranh đều có thể copy mọi bí quyết của công ty về sản phẩm, công nghệ, v.v... Duy chỉ
có đầu tư vào yếu tố con người là ngăn chặn được đối thủ cạnh tranh sao chép bí quyết
của mình. Điều này đã cho thấy bà rất đánh giá rất cao tầm quan trọng công tác đào tạo
nhân viên tại doanh nghiệp. Tuy nhiên theo bà nhận định ở các doanh nghiệp nhà nước
mặc dù tất cả các doanh nghiệp đó đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhưng công tác tổ chức tiến hành hoạt động này
mới chỉ dừng lại ở cấp độ tổ chức đào tạo đào tạo rất sơ khai, thiếu bài bản và chưa
chuyên nghiệp, có nhiều hoạt động, công đoạn quan trọng bị bỏ sót và nhu cầu của cá
nhân vẫn đóng vai trò quan trọng…Tất cả những điều này làm giảm hiệu quả của công
tác đào tạo và phát triển .
Do có tính thực tiễn, nên vấn đề nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực là đề tài luôn nóng hổi trên diễn đàn thông tin và nghiên cứu quốc tế.
- Tại hội thảo “Xây dựng nguồn lực cho phát triển” diễn ra tại khách sạn
Equatorial (242 Trần Bình Trọng – quận 5), giáo sư, tiến sĩ Davidson cũng đã chia sẻ
những kinh nghiệm trong vấn đề đào tạo và giữ chân nguồn nhân sự cấp cao.


Ông Davidson đã phân tích những ưu thế về nguồn nhân lực hiện có của Việt
Nam. Theo ông, Việt Nam có một lợi thế đặc biệt về nhân lực vì dân số Việt Nam trẻ,
số người đi làm và đóng thuế thu nhập nhiều hơn so với những nước có dân số già. Đó
là cơ hội để Việt Nam có thể khơi nguồn và đào tạo cho lực lượng lao động này. Ông
cũng nhấn mạnh việc nếu chúng ta làm đúng thì tương lai sẽ rất huy hoàng nhưng
ngược lại, nếu không quan tâm đến việc đào tạo và phát triển nguồn lực này thì cũng là
một nguy cơ có thể hình dung được đối với Việt Nam.
Ông Davidson cũng chỉ ra rằng bất kì nước nào trên thế giới đều không trông
mong vào hệ thống giáo dục công hay tư để tạo nên những nhà lãnh đạo cấp cao. Lấy

ví dụ từ quá trình đào tạo nhân sự cấp cao ở Hoa Kì, ông đúc kết: quá trình tuyển dụng
và đào tạo một người tài là một quá trình lâu dài và đòi hỏi nhiều công sức, thậm chí
có thể mất đến 20 năm. Vì thế, bản thân mỗi công ty cần phải tự đào tạo và giữ chân
người tài chứ đừng mong những người tài ở công ty khác sẽ sang đầu quân cho công
ty mình. Một nhân sự cấp cao không phải là một người từ trên trời rơi xuống, đó phải
là người đi cùng với công ty ngay từ đầu, phải hợp văn hóa công ty, hiểu rõ chân tơ kẽ
tóc công ty và có cùng chí hướng với sự phát triển của công ty.
Mượn một câu ngạn ngữ Trung Hoa “Ngàn quân dễ kiếm, một tướng khó tìm”,
ông Davidson nhấn mạnh việc phải tự đào tạo những người quản trị cấp cao. Để làm
được điều đó thì mỗi công ty cần phải xây dựng được một chiến lược nhân sự xuyên
suốt, có trọng tâm, liên tục từ khâu tuyển dụng đến đào tạo gìn giữ và phát huy nguồn
nhân lực.
Trả lời câu hỏi của đại diện một doanh nghiệp về kinh nghiệm giữ chân nguồn
nhân sự cấp cao, ông nói, mỗi công ty cần phải tìm cách tối ưu hóa tài năng của họ, tạo
điều kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình. Chỉ có thể giữ chân nhân viên của
mình bằng cách chỉ ra cho họ thấy con đường quan lộ trước mắt của họ là rất thênh
thang và công ty sẽ là người đồng hành cùng họ trên những bước đường tương lai đó.
Để kết thúc lại bài nói chuyện của mình ông Davidson rút ra kết luận: mỗi
doanh nghiệp nên ý thức nhiều hơn về việc tìm kiếm, đào tạo và giữ chân nguồn nhân
sự cấp cao, đặc biệt là trong thời buổi “nhảy việc” không còn là vấn đề lớn như hiện
nay.
Nguồn: WWW.Marketing Services of Vietnam.com
5


Từ hai bài bình luận trên, ta thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại bất kỳ một công ty nào muốn phát triển ổn định và bền
vững. Đó cũng là lý do tôi đã chọn đề tài này nhằm làm rõ những nhận định trên với
những minh chứng cụ thể tại một công ty nhà nước và mục đích cuối cùng là đưa
những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân

lực cho công ty.
2.2. Tổng quan về công ty
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ: Công Ty Xổ Số Kiến Thiết Thành phố Hồ Chí Minh.
Tên tiếng Anh: Ho Chi Minh City Lottery Company.
Địa chỉ: 23 Lê Duẩn, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 38293076 – 38295225
Fax: 38220775 – 38292966 – 38234479.
Email:
Website: www.xskthcm.com.
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xổ Số Kiến Thiết Tp.HCM ra đời trong hoàn cảnh đất nước vừa mới
được thống nhất, những hậu quả của chiến tranh để lại quá nhiều cần phải từng bước
khắc phục và cải thiện dần. Hoạt động xổ số kiến thiết của đơn vị trong thời kỳ này
luôn không ổn định, đơn vị vừa kinh doanh vừa hướng dẫn đào tạo nghiệp vụ để thành
lập các Ban xổ số kiến thiết các tỉnh; đồng thời thị trường tiêu thụ vé số luôn bị xáo
trộn thường xuyên do cơ chế quản lý xổ số kiến thiết mới hình thành còn khiếm
khuyết. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng đơn vị cũng có những thuận lợi cơ bản
được sự quan tâm hỗ trợ của các cấp lãnh đạo, các ban ngành có liên quan; các cơ chế
quản lý được hoàn thiện dần; lãnh đạo đơn vị luôn bám sát thực hiện theo quy định
hiện hành, đầu tư đổi mới công nghệ, sáng tạo trong công tác nên hiệu quả kinh doanh
trong từng năm không ngừng phát triển và đạt nhiều thành tích tốt.
Từ nguồn thu xổ số kiến thiết, thành phố có thêm nguồn lực tài chính, đã đầu tư
nhiều dự án, công trình phúc lợi xã hội của thành phố. Ngoài ra hoạt động kinh doanh
xổ số kiến thiết của đơn vị đã góp phần cùng các ngành, các cấp trong thành phố giải
quyết hàng chục ngàn lao động có công ăn việc làm, có nguồn thu nhập chính đáng.
6


Hiện nay công ty Xổ Số Kiến Thiết Tp.HCM tiếp tục sự nghiệp phát triển trên

cơ sở chấp hành tốt các chủ trương, chế độ, chính sách tài chính hiện hành về hoạt
động kinh doanh Xổ Số Kiến Thiết, đẩy mạnh doanh thu thông qua tăng cường công
tác tuyên truyền quảng cáo, song song với việc thường xuyên củng cố, phát triển loại
hình xổ số kiến thiết truyền thống tiếp tục nghiên cứu mô hình xổ số mới theo hướng
sử dụng công nghệ mới.
2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1. Kết Quả Thực Hiện Các Chỉ Tiêu Chủ Yếu
ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Thực hiện Kế hoạch

Thực hiện

Tỷ lệ %
So KH

So TH

2008

2007

2.840.190

121,25

126,41


2.300.000

2.794.000

121,48

127,00

46.760

42.400

46.190

108,94

98,78

752.757

602.695

868.001

144,02

115,31

- Hoạt động Xổ số


750.000

600.000

865.000

144,16

114,12

- Hoạt động in

2.757

2.695

3.001

111,35

108,85

Lợi nhuận thực hiện:

265.712

294.000

319.006


108,51

120,06

- Hoạt động Xổ số

260.000

290.000

315.000

108,62

110,14

- Hoạt động in

5.712

4.000

4.006

100,15

70,13

2007


2008

2.246.760

2.342.400

- Hoạt động Xổ số

2.200.000

- Hoạt động in
Nộp ngân sách:

Doanh thu:

2008

Trong đó:

Trong đó:

Trong đó:

Nguồn: Phòng HC-TC và TTTH
Nhìn chung trong năm 2007 công ty đã thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu sản
xuất kinh doanh theo kế hoạch của đơn vị và UBND Thành phố giao. Từ nguồn thu
XSKT, thành phố đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn đến 319 công trình y
tế, giáo dục với tổng trị giá đầu tư trên 455 tỷ đồng. Còn trong năm 2008, công ty đã
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu so với kế hoạch và so với cùng
kỳ trên cả 2 lĩnh vực hoạt động xổ số và in.

7


Về xổ số, doanh thu tiêu thụ thực hiện hoàn thành kế hoạch trước 1 tháng 29
ngày, đạt 2.794 tỷ đồng, tăng 21,48% so với kế hoạch và tăng 27% so với cùng kỳ;
thực hiện nộp ngân sách đạt 865 tỷ đồng, tăng 44,16% so với kế hoạch và tăng 14,12%
so với cùng kỳ; lợi nhuận đạt 315 tỷ đồng, tăng 8,62% so với kế hoạch và tăng 10,14%
so với cùng kỳ. Về hoạt động In, các chỉ tiêu doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận
đều tăng so với kế hoạch. Tuy nhiên nếu so với cùng kỳ chỉ có chỉ tiêu nộp ngân sách
tăng, hai chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận không bằng, nguyên nhân là do các công ty
Xổ số khu vực miền Trung thay đổi mệnh giá vé từ 2000đ/tờ lên 5000đ/tờ kể từ đầu
năm 2008 nên sản lượng vé đặt in có giảm và trong năm 2008 giá cả vật tư, nguyên
liệu ngành in tăng cao, trong khi đó Xí nghiệp In không thể tăng giá in lên tương ứng
vì phải cạnh tranh với các xí nghiệp cùng ngành để giữ khách.
Về công tác phát hành và tiêu thụ vé
Công ty thực hiện đúng quy định của Bộ Tài chính và nghị quyết của hội đồng
Xổ số kiến thiết khu vực miền Nam, hàng tuần phát hành hai kỳ vé mệnh giá 5000 đ/tờ
vào thứ hai và thứ bảy. Năm 2007 công ty đã giảm lượng vé phát hành 2 lần nhằm
tăng tỷ lệ tiêu thụ; lần thứ nhất từ ngày 1/4/2007 giảm cặp vé 120 tờ, trị giá
600.000đ/cặp xuống cặp vé 100 tờ, trị giá 500.000đ/cặp; lần thứ hai từ ngày 1/7/2007
giảm cặp vé 100 tờ xuống cặp vé 90 tờ, trị giá 450.000đ/cặp. Trong năm 2008 thì
lượng vé phát hành tăng hơn với tổng trị giá vé phát hành mỗi kỳ là 45 tỷ đồng; công
ty tổ chức tiêu thụ vé thông qua hệ thống đại lý theo kế hoạch phân phối vé cho từng
đại lý được xác lập ngay từ đầu năm và trong quá trình kinh doanh có xem xét điều
chuyển lượng vé từ đại lý có tỷ lệ tiêu thụ thấp sang đại lý có tỷ lệ tiêu thụ cao; Trong
năm 2008 công ty tiếp tục thực hiện một số thay đổi đối với tờ vé số Thành phố như sử
dụng giấy Tân Mai có chất lượng tốt hơn để in vé thay cho giấy Đồng Nai, cải tiến kỹ
thuật in vé từ nhảy số typo sang in offset để hạn chế tình trạng làm vé giả; cải tiến mẫu
mã, màu sắc và đặc biệt là đã tổ chức thi tuyển chọn Slogan làm tăng vẻ mỹ quan và
tạo được nét đặc trưng của tờ vé Thành phố. Với những biện pháp trên, vé số Thành

phố ngày có uy tín, hấp dẫn hơn đối với người chơi, thể hiện qua tỷ lệ tiêu thụ bình
quân năm 2008 đạt 59,30% trên số lượng phát hành, tăng 4,30% so với quy định của
Bộ tài chính (55%) và tăng 13,97% so với năm 2007 (45,33%).
Về công tác thu hồi và thanh hủy vé ế
8


Hiện nay Công ty tổ chức 4 điểm thu hồi vé ế, trong đó có 2 điểm do CBCNV
trực tiếp thu hồi và có sự chứng kiến của Hội đồng giám sát XSKT Thành phố là tại
trụ sở chính của công ty và tại Đồng Nai, 2 điểm ở Tây Ninh và Vĩnh Long ủy quền
công ty XSKT Tây Ninh và Vĩnh Long thu hộ. Toàn bộ vé ế đều được chặt góc vô
hiệu hóa và trả trước giờ mở số. Vé ế công ty lưu trữ 75 ngày và tổ chức thanh hủy
theo đúng trình tự, thủ tục do Bộ tài chính quy định.
Về công tác quay số mở thưởng
Bảo đảm công khai, minh bạch trước sự chứng kiến của Hội đồng giám sát
XSKT Thành phố, đông đảo quần chúng nhân dân và được truyền thanh trực tiếp, sử
dụng hệ thống quay số điện tử tự động hóa, thông báo kết quả quay số bằng hệ thống
camera không có sự can thiệp bằng tay vào các quả banh, năm 2008 công tác quay số
mở thưởng chưa để xảy ra sai sót. Công ty tổ chức trả thưởng tại trụ sở làm việc và có
ủy quyền cho đại lý trả thưởng giải từ 5 triệu đồng trở xuống với thủ tục dễ dàng,
nhanh chóng. Trong năm 2008, công ty trả thưởng với tổng số tiền là 1.392 tỷ đồng,
chiếm 49,92% doanh số tiêu thụ cao hơn năm 2007 thực hiện 1.025 tỷ đồng, đạt
46,60% doanh thu tiêu thụ (cả 2 năm đều bảo đảm khung quy định là 50% trở lại).
Về mạng lưới đại lý
Trong năm 2008 công ty vẫn duy trì ổn định số lượng 80 đại lý; kết quả kinh
doanh của hầu hết đại lý rất khả quan, ngày càng ổn định và đi vào nề nếp.
Về công tác phòng chống vé số giả và số đề
Tình trạng vé số giả có giảm hơn so với năm 2007 nhờ công ty tích cực cải tiến
kỹ thuật in, tờ vé số được in offset và có thêm một số chi tiết như có in thêm hình các
con thú được quy ước cho từng con số và trên dãy số đều có in chữ số ứng với từng

con số, đồng thời có sử dụng thêm mực phản quang nên rất khó cạo sửa và pho to làm
vé giả. Số vụ vé giả phát hiện trong năm là 8.628 vé, giảm 14,29% so với năm 2007
(10.0676 vé). Năm 2008 công ty đã hỗ trợ kinh phí chống số đề cho ngành Công an,
Tòa án, Viện kiểm sát với số tiền 1.250.000.000 đồng với 87 vụ án đã đưa ra xét xử.
Về thực hiện chế độ quản lý tài chính
Công ty đã nghiêm túc chấp hành chế độ tài chính áp dụng đối với công ty
XSKT được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày
19/9/2007. Cụ thể một số quy định như sau:
9


+ Nợ phải thu và tài sản thế chấp của các đại lý tính đến thời điểm 31/12/2008
tổng số nợ phải thu của các đại lý là 158.575 triệu đồng, tổng số tài sản của các đại lý
thế chấp là 159.449 triệu đồng, tương dương 100,55% số nợ phải thu (hầu hết các đại
lý đều thế chấp bằng sổ tiết kiệm do chính đại lý đứng tên với số dư đạt trên 100% số
nợ phải thu).
+ Kỳ nợ của đại lý, thực hiện đúng quy định không có đại lý nào vượt quá 4 kỳ
nợ kể từ ngày nhận vé bán.
+ Hoa hồng đại lý và chi phí ủy quyền trả thưởng, thực hiện đúng tỷ lệ chi hoa
hồng đại lý là 15% trên doanh thu bán vé và chi cho đại lý được ủy quyền trả thưởng
bằng 0,2% trên tổng số giá trị giả thưởng đại lý đã thanh toán theo ủy quyền.
+ Chế độ kế toán, kiểm toán và công khai tài chính công ty thực hiện đúng chế
độ kế toán Việt Nam do Bộ tài chính quy định; báo cáo tài chính hàng năm, công ty
đều có hợp đồng với tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán theo chế độ quy
định của pháp luật; công ty thực hiện công khai tài chính hàng năm.
Bên cạnh việc thực hiện các chế độ tài chính theo đúng quy định của nhà nước,
công ty luôn quan tâm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong năm 2008, đã thực
hiện tiết kiệm các khoản chi phí cho hoạt động của công ty với số tiền là 42 tỷ đồng
tăng hơn năm 2007 chỉ tiết kiệm được 16,26 tỷ đồng.
2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay

Ngoài các ngành nghề kinh doanh XSKT, in lịch ảnh cao cấp, biểu mẫu, hóa
đơn, chứng từ, vé số kiến thiết và các ấn phẩm khác của ngành tài chính, công ty được
bổ sung một số ngành nghề là in trên bao bì; mua bán nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị ngành in và xổ số; sản xuất và mua bán giấy các loại; kinh doanh khách sạn – nhà
hàng ăn uống; kinh doanh bất động sản; đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp – khu dân cư, thi công xây dựng công trình dân dụng.
Công ty hiện đang có tổng số CBCNV là 410 người, trong đó công ty XSKT
110 người, xí nghiệp in tài chính 300 người. Ban Giám Đốc công ty XSKT Thành phố
gồm Giám Đốc và 3 phó Giám Đốc. Công ty có tất cả 6 phòng nghiệp vụ và 1 đơn vị
trực thuộc. Cơ cấu tổ chức cụ thể như sau:

10


Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty Xổ Số Kiến Thiết TP.HCM
P. KẾ HOẠCH
PHÓ GIÁM
ĐỐC
ĐỘI BẢO VỆ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC

P. TRẢ
THƯỞNG

P. HÀNH
CHÍNHTỔ CHỨC


P. KẾ TOÁNTÀI VỤ

PHÓ GIÁM
ĐỐC

P. NGHIÊN
CỨU
PHÁT TRIỂN

XÍ NGHIỆP IN
TÀI CHÍNH
Nguồn: Phòng HC-TC
™ Phòng hành chính – tổ chức
Chức năng nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho BGĐ về tổ chức bộ máy, bố
trí nhân sự, quy hoạch đề bạt, phân công cán bộ quản lý công ty và đơn vị trực thuộc;
xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi nâng tay nghề cho
11


CBCNV; quản lý hồ sơ và giải quyết thủ tục về chế độ lao động tiền lương của
CBCNV; thành viên thường trực của hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật của công
ty. Thực hiện công tác hành chính, văn thư – lưu trữ, xây dựng lịch công tác cho BGĐ
công ty; quản lý tài sản, phương tiện hoạt động của công ty; thực hiện bảo hộ lao động
theo quy định; tham mưu về xây dựng trụ sở công ty và các đơn vị trực thuộc.
Hiện nay tổng số CBCNV của phòng là 17 người (trong đó 7 nam, 10 nữ); gồm
một trưởng phòng, một phó trưởng phòng và các bộ phận tổ chức – tổng hợp – thi đua
khen thưởng, hành chính quản trị.
™ Phòng Kế toán – Tài vụ
Phòng có nhiệm vụ là tham mưu, đề xuất BGĐ công ty tổ chức hạch toán, kế

toán đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị theo
đúng những quy định của nhà nước; thực hiện đầy đủ, kịp thời chính xác tất cả các loại
báo cáo kế toán, thống kê, quản trị, kiểm tra và lưu trữ đúng quy định nhà nước đối với
tất cả các vé trúng giải đã trả thưởng; công tác thu chi tiền mặt.
Hiện nay tổng số CBCNV của phòng là 25 người (trong đó 2 nam, 23 nữ); gồm
một trưởng phòng, hai phó trưởng phòng và các bộ phận: Tổ kế toán – tổng hợp, Tổ
kiểm tra và lưu trữ vé trúng, tổ thu ngân và kho quỹ.
™ Phòng trả thưởng
Nhiệm vụ: Tiếp nhận tất cả các vé trúng thưởng do công ty phát hành, kiểm tra
vé trúng đảm bảo việc chi thưởng cho khách hàng chính xác, đúng quy định của nhà
nước; đề xuất BGĐ xử lý các vấn đề có liên quan đến công tác trả thưởng của công ty;
thực hiện quy trình trả thưởng do hội đồng giám sát XSKT Tp.HCM ban hành; tổ chức
thực hiện quản lý vé và cùi vé trúng thưởng theo quy định; báo cáo tổng hợp về cùi vé
trúng thưởng quá hạn và giao nộp cùi vé trúng quá hạn sang phòng Kế toán – Tài vụ;
phối hợp với các phòng chức năng liên quan trong công tác in ấn, chọn mẫu tờ vé.
Phòng trả thưởng hiện có tổng số CBCNV là 31 người (trong đó 31 nữ); gồm
một Trưởng phòng, một phó trưởng phòng và các bộ phận: tổ tổng hợp, tổ kiểm vé.
™ Phòng kế hoạch
Chức năng, nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho BGĐ về việc phát triển kinh
doanh vé số, xây dựng kế hoạch in và phát hành vé số, quản lý và phân phối vé số cho
đại lý; tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về bán vé số; tổng hợp kết quả và tình
12


hình tiêu thụ vé số, việc trả vé bán không hết của đại lý; quản lý kho vé theo quy định;
thực hiện quy trình về tiếp nhận và thanh hủy vé số bán không hết do hội đồng giám
sát XSKT Thành phố ban hành; phối hợp với phòng Kế toán – Tài vụ trong việc thanh
toán tiền hàng cho đại lý sau mỗi kỳ xổ số.
Hiện nay tổng số CBCNV của phòng là 22 người (trong đó 6 nam, 16 nữ); gồm
một trưởng phòng, một Phó trưởng phòng và các bộ phận kế hoạch và tổng hợp, kiểm

và trộn vé, kho và bán vé.
™ Phòng Nghiên cứu phát triển
Theo định hướng phát triển trong tương lai của công ty, phòng nghiên cứu
phát triển vừa mới được thành lập ngày 28/8/2007 với tổng số CBCNV của phòng là 4
người (trong đó 3 nam, 1 nữ); gồm một Phó trưởng phòng và 3 nhân viên.
Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất các phương án phát triển hoạt động
của công ty theo đúng ngành, nghề được cấp phép kinh doanh; tham gia nghiên cứu
mở rộng thị trường, các hình thức tiếp thị, bảo vệ thương hiệu, chăm sóc khách hàng;
phát triển các loại hình xổ số mới, hiện đại phù hợp với điều kiện thực tế của Thành
phố. Tăng cường cải tiến chất lượng tờ vé số để hạn chế việc cạo, sửa, làm vé giả; tìm
kiếm đối tác có uy tín, có năng lực tài chính, có tiềm năng và kinh nghiệm để công ty
xem xét hợp tác, liên doanh, liên kết đầu tư, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh;
tham mưu, giúp BGĐ trong việc nghiên cứu, thẩm định, quản lý và triển khai các dự
án đầu tư xây dựng, các dự án liên doanh, hợp tác đầu tư theo các quy định hiện hành.
™ Đội bảo vệ
Hiện nay tổng số CBCNV của đội là 7 người (7 nam); gồm 1 đội trưởng và 6
đội viên, có nhiệm vụ, chức năng bảo vệ tài sản công ty ngày và đêm (24/24), bảo vệ
an ninh, trật tự công ty trong và ngoài giờ làm việc; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ:
sổ sách trực ban, hướng dẫn và sắp xếp phương tiện đi lại của khách đến liên hệ,
hướng dẫn khách đến đúng nơi cần liên hệ; thực hiện công tác áp tải tiền từ công ty
đến ngân hàng và ngược lại; là nòng cốt của đội phòng cháy chữa cháy công ty.

13


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
“Trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị, quản trị con người là nhiệm vụ trung

tâm và quan trọng nhất vì tất cả các vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ thành công
của quản trị con người” (Likert. 1967. The Human Organization, Trang 1, New York).
3.1.1. Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Chức năng đào tạo được gọi một cách phổ biến là phát triển nguồn nhân lực,
phối hợp hoạt động đào tạo và phát triển trong tổ chức. Phát triển nguồn nhân lực theo
nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những
khoảng thời gian nhất định để tạo ra sự thay đổi về hành vi nghề nghiệp cho người lao
động được thực hiện bởi doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực như vậy là bao gồm
tất cả các hoạt động học tập, thậm chí chỉ vài ngày, vài giờ.
Đào tạo và phát triển là tiến trình nỗ lực cung cấp cho nhân viên những thông
tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức công việc trong tổ chức cũng như mục tiêu.
Thêm vào đó, đào tạo và phát triển được thiết kế để giúp đỡ, hỗ trợ nhân viên tiếp tục
có những đóng góp tích cực cho tổ chức.
Đào tạo: Giúp đỡ nhân viên hoàn thành công việc thực tại tốt hơn.
Phát triển: Chuẩn bị nhân viên cho tương lai. Nó chú trọng vào việc học tập và
phát triển cá nhân.
3.1.2. Ý nghĩa của đào tạo và phát triển ngồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu khách quan đối với doanh
nghiệp, với từng người lao động, công việc này có ý nghĩa to lớn.
- Về mặt xã hội đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của
một đất nước, nó quyết định sự phát triển của xã hội, là một trong những giải pháp để
chống lại thất nghiệp.


- Về phía doanh nghiệp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là để đáp ứng
được yêu cầu công việc của tổ chức, nghĩa là đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Đó là hoạt động sinh lợi đáng kể.
- Về phía người lao động nó đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động, là
một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt.
Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể đi lên trong

cạnh tranh. Nếu làm tốt công tác đào tạo và phát triển sẽ đem lại nhiều tác dụng cho tổ
chức: Trình độ tay nghề của người lao động tăng lên, từ đó mà nâng cao năng suất và
hiệu quả công việc. Nâng cao chất lượng thực hiện công việc và giảm tai nạn lao động
do người lao động nắm nghề nghiệp tốt hơn và có thái độ tốt hơn. Giảm bớt sự giám
sát vì người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát công việc nhiều
hơn do hiểu rõ quy trình, hiểu rõ công việc. Đồng thời nâng cao tính ổn định và năng
động của tổ chức.
3.1.3. Những yêu cầu đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động rất cần thiết
đối với các doanh nghiệp. Song hoạt động này cần nhiều chi phí, thời gian và tốn
nhiều công sức cho nên cần phải có kế hoạch, không thể thực hiện tràn lan không có
phương pháp khoa học, điều đó sẽ dẫn đến sự lãng phí về thời gian, tiền bạc chúng ta
phải thực hiện tốt những yêu cầu sau:
a. Phải xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa trên cơ sở
kế hoạch chung về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ cho chúng ta biết các mục tiêu phấn đấu và cần
phải đạt được của doanh nghiệp như doanh thu, lợi nhuận, các mục tiêu về chi phí và
giá thành sản phẩm, thị trường. Kế hoạch nguồn nhân lực sẽ cho chúng ta biết tình
trạng dư thừa hay thiếu hụt về số lượng và chất lượng của nguồn lao động hiện tại
cũng như trong tương lai, từ đó có thể biết được thực trạng và đề ra giải pháp về lao
động.
b. Đào tạo và phát triển cần đánh giá tính khả thi về tài chính, thời gian và nhân
lực. Khả thi về tài chính là kế hoạch phải phù hợp với quỹ đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực và phải có tầm quan trọng tương xứng với chi phí bỏ ra. Khả thi về thời gian
là thời gian của chương trình đào tạo phải phù hợp không được làm xáo trộn tổ chức
15


×