Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

THỰC TRẠNG PHÂN PHỐI CÁC SẢN PHẨM KÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH THUẬN THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.68 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG PHÂN PHỐI CÁC SẢN PHẨM KÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH THUẬN THÀNH

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Thực trạng
Phân Phối Các Sản Phẩm Kính của Công Ty Cổ Phần Kính Thuận Thành”
do Trần Thị Ngọc Ánh, sinh viên khóa 31, ngành Quản Trị Kinh Doanh Thương
Mại, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

Người hướng dẫn,
Thầy Mai Hoàng Giang
(Chữ ký)

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

tháng



năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký, Họ tên)

Ngày

tháng

(Chữ ký, Họ tên)

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Sau một tháng thực tập tại công ty cổ phần kính Thuận Thành, qua quá
trình củng cố những kiến thức đã tiếp thu được trên cơ sở thực tế tại công ty và
những kiến thức đã học được ở trường đã giúp tôi có thêm những kinh nghiệm quý
báu. Bài báo cáo của tôi đã được hoàn thành sẽ giúp tôi có được kinh nghiệm và tự
tin hơn trong công việc khi làm ở tại các công ty sau này.
Đầu tiên, xin cám ơn Giám đốc cũng như toàn thể các anh chị trong công ty
kính Thuận Thành đã cho tôi nhiều kỉ niệm tốt đẹp và nhiều bài học rất bổ ích.

Điều mà tôi học được không chỉ là những ứng dụng thực tiễn của lý thuyết ở
trường, mà còn học được ở đây một phong cách, thái độ làm việc hết sức nghiêm
túc, và nhiệt tình từ lãnh đạo đến nhân viên. Và điều quan trọng hơn nữa là tôi
nhận được tình cảm rất thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ và hướng dẫn của các anh chị
khi tôi gặp bất cứ khó khăn gì trong quá trình thực tập.
Tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu cho tôi trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt là thầy Mai Hoàng Giang
đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn cho tôi hoàn thành báo cáo này.
Hơn hết tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, gia đình và bạn bè luôn ủng
hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Vì thời gian thực tập tương đối ngắn, kiến thức lại hạn hẹp nên bài báo cáo
của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong trình bày, nhận xét cũng như nội
dung. Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến, bổ sung cho bài báo cáo của em
thêm hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh ngày … tháng… năm 2009.
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh.


NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN THỊ NGỌC ÁNH. Tháng 07 năm 2009. “ Thực Trạng Kênh Phân
Phối Các Sản Phẩm Kính của Công Ty Cổ Phần Kính Thuận Thành”.
TRAN THI NGOC ANH. July 2009. “The Fact of Distribution Channel of
Glass Produced by Thuan Thanh Glass Corporation”.

Khóa luận tìm hiểu về hiệu quả việc phân phối các sản phẩm kính của công
ty kính Thuận Thành trên cơ sở phân tích số liệu thu thập từ các phòng ban và
thông qua tổng hợp số liệu qua thời gian thực tập tại công ty kính Thuận Thành, số
liệu điều tra sơ cấp. Nhận xét các điểm mạnh và hạn chế tồn tại trong hoạt động

phân phối các sản phẩm kính; từ đó nêu một số nhận xét, đề nghị góp phần tăng
hiệu quả phân phối các sản phẩm kính của công ty Thuận Thành.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1

1

MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài


1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện

2

1.3.1. Phạm vi nghiên cứu

2

1.3.2. Thời gian thực hiện

2

1.4. Cấu trúc khóa luận

2

CHƯƠNG 2

3

TỔNG QUAN

3


2.1. Giới thiệu chung

3

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

3

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ

5

2.1.3. Lĩnh vực hoạt động

7

2.1.4. Cơ cấu tổ chức công ty

8

2.1.5. Tình hình lao động

8

2.1.6. Tình hình tài sản

9

2.2. Tình hình nhập khẩu từ năm 2002-2008 của công ty kính Thuận Thành


10

CHƯƠNG 3

12

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

12

3.1. Cơ sở lí luận

12

3.1.1. Tổng quan về thị trường

12
v


3.1.2. Khái niệm Marketing

13

3.1.3. Vai trò Marketing

13

3.1.4. Chức năng Marketing


13

3.1.5. Marketing Mix

14

3.2. Phương pháp nghiên cứu

24

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

24

3.2.2. Phương pháp mô tả

25

3.2.3. Phương pháp phân tích

25

CHƯƠNG 4

26

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

26


4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2007-2008

26

4.2. Tổng quan hoạt động phân phối

28

4.2.1. Tổ chức bộ máy phân phối

28

4.2.2. Cấu trúc kênh phân phối

29

4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu thụ trên các kênh phân phối

33

4.3.1. Môi trường bên trong

33

4.3.2. Môi trường bên ngoài

46

4.4. Đánh giá hệ thống kênh phân phối


52

4.4.1. Một số điều tra về nhà phân phối và người tiêu dùng về hoạt động phân
phối của công ty Thuận Thành

52

4.4.2. Mật độ phủ hàng

62

4.4.3. Những điểm mạnh

63

4.4.4. Những tồn tại cần khắc phục

64

4.5. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
4.5.1. Giải pháp tăng cường xúc tiến bán hàng và kiểm soát giá cả

64
64

4.5.2. Giải pháp tăng cường quản lí công nợ đối với các khách hàng trực tiếp
68

vi



CHƯƠNG 5

70

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

70

5.1. KẾT LUẬN

70

5.2. ĐỀ NGHỊ

70

5.2.1. Đối với nhà nước

70

5.2.2. Đối với công ty

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

73


PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DT

Doanh thu

DTBH & CCDV

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

FO

Fuel oil (dầu ma-zút)

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐTC

Hoạt động tài chính

LNST

Lợi nhận sau thuế


P. TC-HC

Phòng tổ chức hành chánh

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TD

Tiêu dùng

TMĐT

Thương mại điện tử

TNHH SX – TM & DV

Trách nhiệm hữu hạn sản xuất, thương mại và dịch vụ

TSCĐ


Tài sản cố định

TT

Trước thuế

TTTH

Thực tập tổng hợp

XNK

Xuất nhập khẩu

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG 
Trang
Bảng 2.1. Tài sản công ty qua hai năm 2007-2008

9

Bảng 2.2. Tình hình nhập khẩu từ năm 2002-2008 của công ty
kính Thuận Thành

10

Bảng 4.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
qua hai năm 2007-2008


26

Bảng 4.2. Doanh thu bán các sản phẩm kính qua hai năm 2007-2008

30

Bảng 4.3. Doanh thu bán các sản phẩm kính qua kênh số 1
qua hai năm 2007-2008

31

Bảng 4.4. DT bán các sản phẩm kính qua kênh số 2 qua hai năm 2007-2008

32

Bảng 4.5. DT bán các sản phẩm kính qua kênh số 3 qua hai năm 2007-2008

33

Bảng 4.6. Sản lượng kính sản xuất của công ty
qua hai năm 2007-2008

33

Bảng 4.7. Sản lượng kính tiêu thụ của công ty qua hai năm 2007- 2008

34

Bảng 4.8. Số lượng các đại lí của công ty qua hai năm 2007-2008


36

Bảng 4.9. Giá bán một số các sản phẩm kính của công ty Thuận Thành hai năm
207-2008

37

Bảng 4.10. Chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng hóa hai năm 2007-2008

40

Bảng 4.11. Giá trị tồn kho các sản phẩm kính qua hai năm 207-2008

41

Bảng 4.12. Vòng quay hàng tồn kho qua hai năm 2007-2008

41

Bảng 4.13. Chi phí xúc tiến bán hàng

42

Bảng 4.14. Hiệu quả xúc tiến bán hàng qua hai năm 2007-2008

43

Bảng 4.15. Tình hình nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2008


47

Bảng 4.16. Tình hình vốn điều lệ của công ty Phú Phong

48

Bảng 4.17. Mật độ phủ hàng của các sản phẩm kính Thuận Thành tính đến thời
điểm hiện tại

63

Bảng 4.18. Công nợ qua hai năm 2007-2008

68

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lí

8

Hình 2.2. Biểu đồ tình hình nhập khẩu các sản phẩm của công ty
từ năm 2002-2008

10

Hình 3.1. Sơ đồ chu kì sống của sản phẩm.


15

Hình 3.2. Kênh phân phối điển hình đối với khách hàng tiêu dùng.

17

Hình 4.1. Cấu trúc kênh phân phối

29

Hình 4.2. Biểu đồ doanh thu bán các sản phẩm kính qua hai năm 2007-2008

30

Hình 4.3. Sơ đồ qui trình đặt và giao hàng

45

Hình 4.4. Biểu đồ thời gian các nhà phân phối đã hợp đồng với
kính Thuận Thành

53

Hình 4.5. Biểu đồ hình thức khuyến mại mà nhà phân phối được hưởng

53

Hình 4.6. Biểu đồ các hình thức khuyến mại mà nhà phân phối thích nhất


54

Hình 4.7. Biểu đồ mức hài lòng của nhà phân phối với các chỉ tiêu

55

Hình 4.8. Biểu đồ kính xây dựng người tiêu dùng quan tâm

56

Hình 4.9. Biểu đồ lí do NTD chọn những nhãn hiệu kính xây dựng

57

Hình 4.10. Biểu đồ chủng loại sản phẩm kính xây dựng của Thuận Thành người tiêu
dùng thường sử dụng

58

Hình 4.11. Biểu đồ ứng xử của người tiêu dùng khi mua sản phẩm kính Thuận Thành
mà không có hàng

59

Hình 4.12. Biểu đồ thông tin về sản phẩm kính xây dựng của Thuận Thành được nhận
biết qua các nguồn tin

59

Hình 4.13. Biểu đồ những nơi mà người tiêu dùng thường mua

sản phẩm kính xây dựng của Thuận Thành

60

Hình 4.14. Biểu đồ ấn tượng của NTD khi nhắc sản phẩm kính Thuận Thành

61

Hình 4.15. Biểu đồ mật độ phủ hàng sản phẩm kính của Thuận Thành

63

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Nghiên cứu sự thỏa mãn của các trung gian phân phối các sản phẩm
kính của công ty kính Thuận Thành.
PHỤ LỤC 2: Nghiên cứu thái độ và hành vi người tiêu dùng đối với sản phẩm kính
xây dựng của công ty kính Thuận Thành.

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài
Nếu như trước đây, các kiến trúc sư phải lao tâm khổ tứ để giải bài toán cửa sổ,
vách ngăn thì tới giữa thế kỷ XVI, khi kính lần đầu tiên xuất hiện tại Thủ đô Viên

(Áo), giải pháp cho vấn đề này đã vượt ra ngoài khuôn khổ của giấy, bìa...Không
những thế, sự xuất hiện của kính còn là bước khởi đầu của những tòa nhà chọc trời,
biểu tượng cho đô thị hiện đại.
Sự ra đời của kính, một vật liệu trong suốt, là một sự kiện lớn lao, là cuộc cách
mạng về vật liệu nhân tạo. Trước khi có kính, người ta làm những tấm gương bằng
đồng, những mặt đồng được đánh bóng để phản chiếu hình ảnh. Những hình soi vào
gương đồng đâu có phản ánh đúng sự thực vì lúc nào cũng có màu vàng. Những cửa
sổ, cửa đi thì dán bằng giấy trắng trên khung gỗ, nó rất mỏng manh, không ngăn được
gió rét (THUANTHANHGLASS_COM_VN - Tin tức __.htm).
Hiện nay, kính được sử dụng hầu hết trong các công trình kiến trúc hiện đại.
Các sản phẩm kính ngày càng hoàn thiện về kiểu dáng và tiêu chuẩn chất lượng đảm
bảo tính an toàn khi sử dụng nên được rất nhiều kiến trúc sư sử dụng vào các công
trình. Các nhà doanh nghiệp kinh doanh kính ngày càng tăng, tạo nên sự cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường. Do đó, để tồn tại trong môi trường kinh doanh ngoài sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì một chiến lược phân phối đúng đắn là
yếu tố quan trọng không kém cho sự phát triển của doanh nghiệp; nhất là trong giai
đoạn nền kinh tế thế giới và nước ta đang gặp rất nhiều khó khăn từ cuộc khủng hoảng
tài chính thế giới diễn ra vào cuối năm 2008.
Thấy được tầm quan trọng của chiến lược phân phối trong hoạt động kinh
doanh ngày nay, và bản thân em là sinh viên ngành quản trị kinh doanh thương mại,


em quyết định làm đề tài “ Thực Trạng Phân Phối Các Sản Phẩm Kính Của
Công Ty Kính Thuận Thành” để hoàn thành bài tốt nghiệp cuối khóa.
1.2. Mục đích nghiên cứu
o Tìm hiểu thực trạng tổ chức bộ máy phân phối, cấu trúc kênh phân phối;
các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu thụ trên kênh phân phối các sản
phẩm kính của công ty cổ phần kính Thuận Thành bao gồm: môi trường
bên trong và môi trường bên ngoài.
o Nghiên cứu sự thỏa mãn của nhà phân phối, khách hàng mục tiêu của

công ty qua một số điều tra thực tế.
o Nêu một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối như: tăng
cường xúc tiến bán hàng và kiểm soát giá, tăng cường quản lí công nợ
đối với khách hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu nên luận văn chỉ nghiên cứu
thực trạng phân phối, hoạt động bán hàng của công ty Thuận Thành ở thị trường chính
của công ty là Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Thời gian thực hiện
Từ ngày 20/02/2009 đến ngày 15/05/2009
1.4. Cấu trúc khóa luận
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về lí do chọn đề tài, mục đích, phạm vi
nghiên cứu của đề tài đã làm.
- Chương 2: Giới thiệu tổng quan về chức năng, nhiệm vụ, vị trí, lĩnh vực hoạt
động, tình hình chung của công ty Thuận Thành.
- Chương 3: Nêu ra các lí thuyết liên quan sử dụng cho việc nghiên cứu và thực
hiện đề tài. Nêu phương pháp áp dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài.
- Chương 4: Khái quát thực trạng hoạt động của công ty và tình hình phân phối
các sản phẩm kính của công ty trong hai năm 2007-2008. Qua đó, nêu nhận xét để thấy
được thực trạng phân phối kính của công ty Thuận Thành.
- Chương 5: Nêu một số đề nghị dựa vào phân tích tình hình phân phối của
công ty Thuận Thành. Nêu kết luận.
2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu chung

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
™ Tên thành lập công ty
- Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH SX-TM & DV KÍNH THUẬN THÀNH.
- Tên tiếng Anh: THUAN THANH GLASS CO., LTD.
- Tên viết tắt: TTG.
™ Địa chỉ công ty
- Trụ sở chính: 304/55 Đào Duy Anh, F9, Q.Phú Nhuận, TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 084-8-8.477.872
- Văn phòng giao dịch: 41 Hồ Văn Huê, F9, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 84-8-8.452.441
84-8-8.452.406
Fax: 84-8-9.970.575
- Nhà máy sản xuất: 2/5 An Phú Đông II, F. An Phú Đông, Q.12, TP. Hồ Chí
Minh.
Điện thoại: 84-8-7.199.315(316)
Fax: 84-8-7.199.317
- Email:
- Website:
™ Vốn lưu động
16.420.000.000 VND( mười sáu tỉ bốn trăm hai mươi triệu đồng)
™ Giấy phép kinh doanh
- Số : 4102019527.
3


- Cơ quan cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh.
™ Các giai đoạn phát triển của công ty
Năm 1994, khi mà ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam bắt đầu phát triển và
được các nhà đầu tư chú ý đến, ông Phạm Thanh Tùng- hiện là Giám đốc công ty, đã
huy động toàn bộ số vốn ít ỏi của mình để mở một cửa hàng nhỏ chuyên mua bán kính

xây dựng các loại, nằm trên đường Hồ Văn Huê. Những ngày đầu mới kinh doanh, cửa
hàng Ông gặp rất nhiều khó khăn do thiếu vốn, do gặp phải sự cạnh tranh từ các công
ty, cửa hàng kinh doanh cùng mặt hàng, do chưa có thị phần… Nhưng với uy tín, chất
lượng phục vụ của mình, sản phẩm dần dần chiếm được cảm tình và sự tin tưởng của
nhiều khách hàng.
Năm 1998, công việc kinh doanh ngày một phát triển và thuận lợi. Điều này đã
thúc đẩy ông Tùng quyết định nâng cấp cửa hàng thành công ty TNHH SX-TM & DV
Kính Thuận Thành với tổng số nhân viên hơn 100 người, chuyên sản xuất và cung ứng
các mặt hàng Kính xây dựng, Silicone Dow Corning, tấm ốp nhôm và các phụ kiện
dùng cho việc lắp dựng các công trình kiến trúc. Sản phẩm có chất lượng, độ bền và
tính an toàn cao, đa dạng chủng loại, mẫu mã, và có nhiều màu sắc khác nhau để
khách hàng chọn lựa. Đây là một cột mốc quan trọng, đánh dấu sự trưởng thành của
công ty về mọi mặt bao gồm cả quy mô, tính chuyên nghiệp, chất lượng sản phẩm và
dịch vụ của công ty, đồng thời mở ra thêm một hướng đi mới cho sự phát triển của
công ty.
Đến năm 2001-2003, nhà máy sản xuất kính An Toàn Cường Lực và Kính an
toàn 2 hoặc nhiều lớp, Kính hộp cách âm cách nhiệt của công ty được hình thành. Xác
định rõ chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định cho sự phát triển lâu dài, Công ty đã
đầu tư các hệ thống dây chuyền thiết bị công nghiệp hiện đại được nhập khẩu đồng bộ,
hoàn toàn tự động với công nghệ Châu Âu thế hệ tiên tiến nhất, đồng thời áp dụng quy
trình kỹ thuật quốc tế nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn chất lượng:ANSI Z97.1 (MỸ),
BS 6026 (ANH), TCVN-7455 và TCVN-7364 (VIỆT NAM) để sản xuất ra những sản
phẩm đạt phẩm cấp hàng đầu thế giới nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng kính an
toàn trong xây dựng các cao ốc, các công trình đòi hỏi tính an toàn cao theo tiêu chuẩn
Quốc tế, và chấp cánh sáng tạo cho các kiến trúc sư làm các công trình kiến trúc trở
nên thăng hoa đến kì bí và huyền ảo.
4


Bước sang năm 2007, cũng là một năm có nhiều biến đổi lớn. Theo xu thế

chung của đất nước, công ty đã tiến hành cổ phần hóa và kêu gọi vốn đầu tư nâng
tổng số vốn lên 30.000.000.000 VND nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất và kinh
doanh, từng bước mở rộng quy mô hoạt động ra nhiều thị trường và vươn xa hơn nữa,
với phương châm:” Uy tín- chất lượng làm đẹp các công trình kiến thiết đất nước”.
Hiện nay, công ty có tên là:
CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH THUẬN THÀNH
- Tên tiếng Anh: THUAN THANH GLASS CORPORATION.
- Tên giao dịch: THUAN THANH GLASS®.
- Tên viết tắt: T.T.G.CORP.
- Số ĐKKD: 4102019527 do sở Kế Hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp ngày
30/12/2007.
- Quy mô: Công ty có tổng diện tích là 4600 m2
+ Diện tích nhà xưởng: 4100 m2
+ Diện tích văn phòng: 500 m2.
- Giải thưởng:
+ Cúp vàng, Huy chương vàng của các kỳ triển lãm VIETBUILD tại TP.HCM
năm 2004 và Hà Nội năm 2005.
Huy chương vàng kính cường lực, kính dán hai lớp.
Cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng.
+ Cúp vàng Topten sản phẩm thương hiệu việt uy tín- chất lượng năm 2005 và
năm 2006 ngành vật liệu xây dựng.
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
™ Vị trí
Công ty kính Thuận Thành là công ty có quy mô vừa theo sau doanh nghiệp
kính cùng ngành là công ty cổ phần kính Phú Phong, nhưng ngày càng khẳng định
được uy tín trên thị trường. Công ty sẽ là một đối thủ mạnh của các công ty hoạt động
trong ngành kính xây dựng của nước ta.
™ Chức năng
Chức năng của công ty:


5


Hiện nay THUAN THANH GLASS® là đơn vị duy nhất sản xuất và cung cấp
đồng bộ tại Việt Nam về mặt hàng Kính an toàn cường lực phẳng và cong
(TEMPERSAFE®), Kính an toàn 2 hoặc nhiều lớp (LNSULAGLASS®), Kính hộp
cách âm cách nhiệt (INSULAGLASS®), Silicone hiệu Dow Corning® - USA, tấm ốp
nhôm Acotop, Alupe, Phụ kiện cho cửa kính hiệu VVP, Cửa tự động TTG-STLJAPANv.v….
Đặc biệt, công ty cũng là đơn vị duy nhất tại Việt Nam hiện nay đã sản xuất và
cung cấp được mặt hàng kính phẳng cường lực với kích thước lớn nhất là
2440x9000mm và kính cong cường lực với kích thước lớn nhất là 2440x4500mm và
bán kính cong nhỏ nhất là 1100mm.
Với đội ngũ Quản lí, Kỹ sư, Kỹ thuật viên, nhân viên và công nhân kỹ thuật
lành nghề, có nhiều năm kinh nghiệm, công ty có thể đáp ứng mọi nhu cầu về các sản
phẩm kính cao cấp và các loại sản phẩm phục vụ cho ngành kính.
Song song với việc cung cấp các sản phẩm, công ty còn có dịch vụ lắp đặt kính,
thiết kế… Ngoài ra, công ty còn có dịch vụ tư vấn miễn phí cho khách hàng trong lĩnh
vực chọn và lắp đặt kính an toàn, sử dụng chất trám Silicone sao cho an toàn và hiệu
quả, cửa ra vào tự động…
™ Nhiệm vụ
Một mặt hàng nhập khẩu thường xuyên của công ty là các loại kính nổi trắng
(Clear Float Glass), Kính nổi có lớp phản chiếu (Stopsol Classic Green Reflective
Glass), để bán và sản xuất ra các loại kính như: kính an toàn 2 lớp hoặc nhiều lớp; kính
hộp 2 lớp cách âm, cách nhiệt; kính phản quang; kính cản nhiệt; gương soi cao cấp,…
phục vụ cho nhu cầu xây dựng trong nước và xuất khẩu; với đủ mọi kích cỡ từ 3mm
đến 12mm, phong phú về màu sắc và đa dạng về chủng loại… Đây là mặt hàng chính
và chủ lực của công ty, do đó mật độ nhập khẩu khá thường xuyên.
Với sản phẩm Silicone, công ty là nhà phân phối độc quyền keo dán kính dùng
trong xây dựng của hãng Dow Corning, một thương hiệu nổi tiếng hàng đầu của Mỹ.
Với tính năng an toàn, bền bỉ, chất lượng và không độc hại, sản phẩm đã được các nhà

thầu xây dựng, các khách hàng ưu tiên lựa chọn để phục vụ cho nhu cầu của mình.
Đây cũng là một trong những mặt hàng được nhập khẩu khá thường xuyên, đóng góp
một phần đáng kể vào lợi nhuận hàng năm của công ty.
6


Ngoài ra, còn nhập khẩu phụ kiện cửa lắp kính, với nhiều kiểu dáng và cách
thức, liên kết nên sản phẩm và dịch vụ của Thuận Thành. Sản phẩm được khách hàng
đánh giá cao về tính đa dạng, phong phú, đảm bảo chất lượng. Riêng đối với sản phẩm
hệ cửa kính đóng mở tự động, công ty đã vượt qua nhiều đối thủ mạnh khác để được
chọn lắp dựng cho các sân bay, nhà ga, bệnh viện, các tòa nhà văn phòng, cao ốc cao
cấp…
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động
Công ty cổ phần kính Thuận Thành là một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh chủ yếu trong thị trường nội địa. Ngoài ra việc nhập khẩu một số loại
kính cao cấp từ nước ngoài, silicone và các phụ kiện… Công ty còn tận dụng các loại
kính trong nước sản xuất như kính Bình Dương, kính Việt – Nhật để đáp ứng nhu cầu
đa dạng của các tầng lớp khách hàng.
Trong những năm gần đây, công ty đã đầu tư khá mạnh vào lĩnh vực thi công
lắp ráp kính cho các công trình cao ốc, văn phòng… Một số công trình tiêu biểu được
đánh giá rất cao là: Công ty An Cơ ở Bình Dương, Siêu thị Cầu Dứa ở Thành phố Nha
Trang, showroom của Toyota ở Q.2, Công trình 99 Nguyễn Văn Trỗi, công trình
Yamaha ở Nguyễn Văn Trỗi, Công trình Diamond Plaza… Nó vừa hỗ trợ rất lớn cho
việc tiêu thụ các sản phẩm của công ty vừa tạo ra một hướng đi đúng đắn, có thể phát
huy thế mạnh và nội lực của mình, đồng thời góp phần đáng kể vào lợi nhuận hàng
năm.
Với hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại, nguồn nguyên liệu được nhập
trực tiếp từ nước ngoài với chất lượng cao, cùng với niềm đam mê sáng tạo, công ty cổ
phần kính Thuận Thành đã và đang góp phần vào dòng chảy chung của đất nước trong
quá trình hội nhập vào nền kinh tế chung của Thế giới. Công ty ngày càng đa dạng hóa

các sản phẩm, nâng cao trình độ kỹ thuật, tìm hiểu sáng tạo mới… để tạo ra những sản
phẩm mang chất lượng cao nhưng giá cả phải chăng. Công ty đảm bảo sẽ mang đến
cho khách hàng sự hài lòng về chất lượng các công trình cũng như tính hiện đại và
sang trọng của nó.

7


2.1.4. Cơ cấu tổ chức công ty
Hình 2.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lí

Đây là sơ đồ theo kiểu trực tuyến – chức năng.
Nhận xét:
- Trách nhiệm của Giám đốc và phó Giám đốc được phân bổ khá hợp lý, Giám
đốc chỉ huy trực tiếp 3 phòng ban và phó Giám đốc, còn phó Giám đốc chỉ huy trực
tiếp 2 phòng ban.
- Mỗi phòng ban là một bộ phận riêng biệt, có chức năng và nhiệm vụ khác
nhau, nhưng các bộ phận liên kết chặt chẽ, mắt xích với nhau tạo thành một tổng thể
hợp nhất.
- Với tổng số nhân viên hơn 100 người và có xu hướng ngày càng tăng, có thể
coi công ty Cổ phần Kính Thuận Thành là một doanh nghiệp có quy mô vừa.
- Do vừa cổ phần hóa từ một doanh nghiệp tư nhân nên bộ máy công ty không
có nhiều thay đổi so với trước đây.
2.1.5. Tình hình lao động
Phân theo phân công lao động:
Cán bộ quản lý: 20 người
Nhân viên gián tiếp: 45 người
Nhân công trực tiếp: 128 người
8



Phân theo trình độ:
- Đại học trở lên: 16 người
- Cao đẳng: 24 người
- Trung học chuyên nghiệp: 53 người
- Công nhân kỹ thuật và trình độ khác: 100 người.
Nhận xét: Công ty Thuận Thành là công ty có qui mô vừa, số nhân viên của
công ty tuy không nhiều nhưng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình được
phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người là một thuận lợi
lớn cho sự phát triển kinh doanh của công ty. Trong những năm hoạt động sắp tới công
ty cần có kế hoạch thu hút nhân tài để góp phần vào sự phát triển lớn mạnh và bền
vững của công ty.
2.1.6. Tình hình tài sản
Bảng 2.1: Tài sản công ty qua 2 năm 2007 và 2008
Đơn vị tính: 1000 Đồng.
TÀI SẢN

Chênh lệch

Năm 2008

Năm 2007

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

45 113 682

29 059 397

16 054 285


55.25

Tiền

2 198 222

1 034 099

1 164 123

112.57

Các khoản phải thu ngắn hạn

5 292 398

2 457 402

2 834 996

115.37

Phải thu của khách hàng

3 076 588

2 018 292

1 058 296


52.44

Trả trước cho người bán

2 215 810

439 111

1 776 699

404.61

Hàng tồn kho

36 275 866

24 638 928

11 636 938

47.23

Tài sản ngắn hạn khác

1 347 195

928 968

418 227


45.02

279 874

279 874

0.00

0.00

1 059 321

616 775

442 546

71.75

-

32 318

-32 318

Chi phí trả trước ngắn hạn

±∆

%


Thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ
Thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nước

-

Tài sản ngắn hạn khác

8 000

8 000

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

14 612 968

11 701 732

2 911 236

24.88

Tài sản cố định

14 591 712

11 701 732


2 889 980

24.70

TSCĐ hữu hình

11 328 540

7 829 198

3 499 342

44.70

- Nguyên giá

15 342 666

10 249 715

5 092 951

49.69

- Giá trị hao mòn lũy kế

-4 014 126

-2 420 517


-1 593 609

65.84

TSCĐ thuê tài chính

2 807 052

3 416 413

-609 361

-17.84

- Nguyên giá

4 874 889

4 874 889

0.00

0.00

9


- Giá trị hao mòn lũy kế

-2 067 837


-1 458 476

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

456 120

456 120

Tài sản dài hạn khác

21 256

-

21 256

-

Chi phí trả trước dài hạn

21 256

-

21 256

-

59 726 649


40 761 129

TỔNG TÀI SẢN

-609 361

41.78

0.00

0.00

18 965 520

46.53

Nguồn: Phòng kế toán
Nhận xét: qua bảng 2.1, ta nhận thấy tài sản cố định - đầu tư ngắn hạn năm
2008 tăng cao so với năm 2007 là 16 054 285 ngàn đồng tương ứng là 55.25%.
Tổng tài sản của công ty năm 2008 tăng 18 965 520 ngàn đồng, tương ứng
46.53%, cho thấy công tư đang đầu tư mở rộng kinh doanh, qui mô của công ty ngày
càng lớn mạnh.
2.2. Tình hình nhập khẩu từ năm 2002-2008 của công ty kính Thuận Thành
Tuy là một công ty cổ phần chuyên sản xuất, cung cấp các mặt hàng phục vụ
cho nhu cầu xây dựng, đặc biệt là các loại kính, nhưng hoạt động nhập khẩu của công
ty đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 2.2: Tình hình nhập khẩu từ năm 2002-2008 của công ty kính Thuận Thành.
Năm


2002

2003

2004

539 740

544 210

572 230

2005

2006

2007

2008

Nhập
khẩu

695 400 970 330 1144989 1364827

(USD)
Nguồn: Phòng kế toán.
Hình 2.2: Biểu đồ tình hình nhập khẩu các sản phẩm của công ty Thuận Thành
từ năm 2002-2008
1400000

1200000
1000000
USD

800000
600000
400000
200000
0

2002

2003

2004

2005
Năm

10

2006

2007

2008


Nhận xét:
Sản phẩm của công ty kính Thuận Thành cung cấp cho thị trường hầu hết được

nhập khẩu từ Singapore và một số nước trong khu vực, nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước cũng như xuất khẩu qua Campuchia.
Nhìn chung tình hình nhập khẩu các sản phẩm từ năm 2002-2008 mỗi năm đều
tăng.
Từ năm 2002 đến năm 2004, nhập khẩu tăng nhẹ do nhu cầu về các mặt hàng
của công ty trên thị trường tăng.
Năm 2005 tăng hơn năm 2004: 123 170 USD (tăng hơn 9.7% so với năm 2004)
do giai đoạn này Công ty mở rộng kinh doanh, bắt đầu xuất khẩu kính sang
Campuchia.
Đặc biệt năm 2006, nhập khẩu tăng mạnh, tăng 16.5% so với năm 2005 do công
ty nhập máy lên tới 195 000 USD nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh
tranh và đứng vững trên thị trường.
Năm 2007 kinh tế nước ta phát triển với tốc độ cao, hoạt động xây dựng cũng
tăng do đó nhu cầu kính xây dựng tăng mạnh do đó làm cho giá trị nhập khẩu của công
ty năm 2007 so với 2006 tăng 18%.
Tiếp nối sự phát triển hoạt động kinh doanh năm 2007, năm 2008 giá trị nhập
khẩu của công ty năm 2008 so với 2007 tăng 19.2%.

11


CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lí luận
3.1.1. Tổng quan về thị trường
a. Khái niệm về thị trường
Thị trường là một tập hợp những khách hàng hiện tại và tương lai. Hay nói cách
khác thị trường là gồm tất cả những người mua hiện có và người mua tiềm năng,
những người này có những nhu cầu mà họ cần thỏa mãn khi mua sản phẩm hay dịch

vụ.
Các yếu tố của thị trường bao gồm:
Place: yếu tố địa điểm.
People: yếu tố khách hàng.
Preference: nhu cầu.
Power of purchase: khả năng thanh toán.
Khi có đầy đủ bốn yếu tố trên thì gọi là thị trường hoàn chỉnh, trong bốn yếu tố
này khách hàng là quan trọng nhất.
b. Phân khúc thị trường
™ Khái niệm
Phân khúc thị trường là phân chia thị trường thành các nhóm người mua có
những đặc điểm và nhu cầu giống nhau.
™ Phân khúc thị trường
Phân khúc thị trường nhằm xác định hành vi của từng nhóm người mua một
cách chính xác. Doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng mục tiêu của mình và từ đó phục vụ
tốt hơn.

12


3.1.2. Khái niệm Marketing
Theo ủy ban các hiệp hội Marketing Mỹ: “Marketing là việc tiến hành các hoạt
động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ
người sản xuất đến người tiêu dùng”.
Theo G.I. Dragon (Nguyên chủ tịch Liên đoàn Marketing quốc tế): Marketing
là một “Ra-da” theo dõi chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp và như “ máy chỉnh
lưu” để kịp thời ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình tiêu thụ sản phẩm”.
Định nghĩa chung: “Marketing là toàn bộ các hoạt động của con người nhằm
thỏa mãn nhu cầu và lòng mong muốn thông qua quá trình trao đổi, mua bán sản
phẩm/ dịch vụ trên thị trường”.

3.1.3. Vai trò Marketing
Marketing có vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trước hết Marketing giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ sự phong phú, phức tạp
và thay đổi của nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, từ nhận thức được nhu cầu này
doanh nghiệp mới có cơ sở để đề ra các biện pháp để thỏa mãn nhu cầu một cách tốt
nhất.
- Thứ hai Marketing giúp doanh nghiệp tìm ra đúng biện pháp để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Như vậy, doanh nghiệp sẽ đạt được những mục
tiêu đề ra.
3.1.4. Chức năng Marketing
- Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng như: nhu cầu và mong
muốn của người tiêu dùng:
+ Nhu cầu (needs): sự cảm thấy thiếu hụt một cái gì đó.
+ Mong muốn (wants): là một dạng đặc thù của nhu cầu do nền văn hóa quyết
định và nhân cách của cá thể quyết định.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc đáp
ứng, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng để thu lợi nhuận.
- Xây dựng các chính sách và chiến lược cụ thể cho hoạt động kinh doanh cung
ứng sản phẩm cho thị trường của doanh nghiệp.

13


3.1.5. Marketing Mix
Marketing là tập hợp các phương thức tiếp thị có thể kiểm soát được mà các
công ty phối hợp sử dụng để tạo ra sự đáp ứng cần thiết cho thị trường mục tiêu.
Marketing luôn gắn với một thị trường mục tiêu nhất định nó gồm 4 yếu tố cấu
thành, gọi là chiến lược 4P: Product (sản phẩm), Price (giá), Place (phân phối) và
Promotion (chiêu thị cổ động).
™ Chiến lược sản phẩm

Khái niệm: chiến lược sản phẩm là sự tổng hợp các tính chất của sản phẩm thoả
mãn cho một nhu cầu nhất định trong một điều kiện xác định.
Sản phẩm có hai phần:
- Phần cứng: thuộc về kinh tế kĩ thuật.
- Phần mềm: là các dịch vụ trong quá trình tiêu thụ, sau tiêu thụ.
Chu kì sống của sản phẩm
Có thể nói rằng, sau khi tung ra sản phẩm ra thị trường, bất kì doanh nghiệp nào
cũng mong muốn đạt được điều quan trọng: doanh số bán của mình luôn ở mức cao,
lâu dài, sản phẩm sống lâu và… hạnh phúc. Điều này được thể hiện ở việc nghiên cứu
“chu kì sống (hay vòng đời) của sản phẩm”.
• Một điều cần lưu ý:
Chu kì sống của sản phẩm phải gắn liền với một thị trường nhất định, và một
sản phẩm có thể mới ở thị trường này nhưng không còn mới ở thị trường khác; có thể
sống lâu dài và “hạnh phúc” ở thị trường này nhưng lại ngắn ngủi, “bất hạnh” ở một
thị trường khác…
Khi vạch hướng tiêu thụ và dự đoán triển vọng cho tương lai, cần phải biết sản
phẩm của mình đang ở vào giai đoạn nào…
Mục đích của việc nghiên cứu chu kì sống của sản phẩm là tìm ra điểm hòa vốn
– tức tìm cách kéo dài những “pha” có tỉ lệ lãi cao, đồng thời biết cách để rút lui khỏi
thị trường những sản phẩm hay những “pha” thua lỗ…

14


×