Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH CHỢ LỚN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.99 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

VÕ THỊ THÙY TRANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Thanh Toán
Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Chi Nhánh Chợ Lớn Thành Phố Hồ Chí Minh” do Võ Thị Thùy Trang, sinh viên khóa
31, ngành Kế toán, chuyên nghành Kế toán Tài chính, đã bảo vệ thành công trước hội
đồng vào ngày

.

ĐỖ THIÊN ANH TUẤN
Người hướng dẫn,


Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

năm

tháng

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Con xin gửi lòng thành kính và biết ơn đến!
 Cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con lớn khôn. Cảm ơn cha mẹ đã hết lòng
thương yêu, vun đắp cho con những ước mơ để con có được những thành quả như hôm
nay. Cảm ơn Anh, Chị đã động viên em.
 Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy Cô Trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, cùng toàn thể Thầy Cô khoa Kinh Tế đã truyền

đạt cho em những kiến thức quý báu, giúp em vững bước trên con đường học vấn và
cả sự nghiệp trong tương lai. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Đỗ
Thiên Anh Tuấn đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập tại
trường và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
 Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long – Chi Nhánh Chợ Lớn, cùng toàn thể các anh chị trong phòng
Kế Toán – Ngân Quỹ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập
và nghiên cứu.
 Bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tinh thần cũng như đóng góp ý kiến để
tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Võ Thị Thùy Trang.

1


NỘI DUNG TÓM TẮT
VÕ THỊ THÙY TRANG. Tháng 07 năm 2009. Kế Toán Thanh Toán Không
Dùng Tiền Mặt tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi
Nhánh Chợ Lớn, Thành Phố Hồ Chí Minh.

VO THI THUY TRANG. July 2009. Accounting of Non – Cash Financial
Payment at The Housing Bank of Mekong Delta – Cho Lon Branch, Ho Chi Minh
City.

Quá trình thanh toán qua ngân hàng là việc thực hiện các phương thức thanh
toán hiện đại không dùng tiền mặt, mà ngày nay đang dần được thay thế phương thức

thanh toán dùng tiền mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Có nhiều phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong và ngoài nước,
bao gồm: Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Thẻ thanh toán, L/C, chuyển tiền…Nhưng
trong phạm vi của khóa luận này em chỉ nghiên cứu một số phương thức phổ biến như:
Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Thẻ thanh toán.
Qua nghiên cứu thực tế, tiến hành mô tả các phương thức trên về các mặt: quy
trình thực hiện, quá trình luân chuyển chứng từ, phương pháp hạch toán kế toán… Từ
đó rút ra những ưu, nhược điểm của công tác kế toán để có những kiến nghị, đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại ngân hàng.


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU


1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4. Sơ lược cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

3

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

3

2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển

3


2.1.2. Hướng phát triển trong tương lai

4

2.2. Giới thiệu về Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh
Chợ Lớn

4

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

4

2.2.2. Bộ máy tổ chức và điều hành

5

2.2.3. Giới thiệu về phòng Kế toán – Ngân quỹ

7

2.2.4. Ưu điểm và thuận lợi

10

2.2.5. Khó khăn và hạn chế

10

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Những nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt

12
12

3.1.1. Khái niệm

12

3.1.2. Đặc điểm của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

12

3.1.3. Tác dụng của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

12

3.1.4. Các nguyên tắc thanh toán qua ngân hàng

13

3.2. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

14

3.2.1. Séc (Cheque)

14

3.2.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi


16
v


3.2.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu

19

3.2.4. Thanh toán bằng thẻ

22

3.3. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
24
3.3.1. Những tài khoản liên quan đến quá trình hạch toán

24

3.3.2. Nội dung và kết cấu của các tài khoản

25

3.4. Phương pháp nghiên cứu

27

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

28


4.1. Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Chợ Lớn

28

4.1.1. Thanh toán bằng séc

28

4.1.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi

29

4.1.3 Thanh. toán bằng thẻ

29

4.2. So sánh phí giao dịch của Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.

29

4.3. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Phát Triển Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Chợ Lớn

30

4.3.1. Thanh toán bằng séc


31

4.3.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi

37

4.3.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu

55

4.3.4. Thanh toán bằng thẻ

55

4.4. Công việc cuối ngày giao dịch

63

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận

64
64

5.1.1. Về hoạt động thu hút khách hàng

64

5.1.2. Về công tác kế toán


64

5.2. Kiến nghị và giải pháp

66

5.2.1. Kiến nghị

66

5.2.2 Giải pháp

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng Á Châu

ATM

Máy trả tiền tự động (Automated Teller Machine)

CITAD


Trung tâm công nghệ thông tin và phát triển (Centre for
Information Technology and Development)

CMND

Chứng minh nhân dân

GDV

Giao dịch viên

GTGT

Giá trị gia tăng

KH

Khách hàng

KSV

Kiểm soát viên

MHB – CNCL

Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh
Chợ Lớn

MHB


Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

PGD

Phòng giao dịch

TICMS

Phân hệ quản lý thẻ (Trans Infotech Card Management System)

TK

Tài khoản

TKTG

Tài khoản tiền gửi

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh


TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

UNC

Ủy nhiệm chi

UNT

Ủy nhiệm thu

VNĐ

Việt Nam đồng

VNBC

Liên minh thẻ (Viet Nam Bank Card)

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Báo Cáo Tình Hình Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt tại Ngân Hàng Phát
Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi Nhánh Chợ Lớn qua Hai Quý (Quý
IV/2008 và Quý I/2009)

28


Bảng 4.2: Bảng So Sánh Biểu Phí của Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu.

viii

30


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức

5

Hình 2.2: Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ

7

Hình 2.3: Sơ Đồ Hình Thức Kế Toán Máy trên Máy Vi Tính

9

Hình 3.1: Sơ Đồ Thanh Toán Séc cùng Ngân Hàng Phát Hành

15

Hình 3.2: Sơ Đồ Thanh Toán Séc tại NH Khác NH Phát Hành.

15

Hình 3.3: Sơ Đồ UNC Dùng Thanh Toán Các Khoản Tiền Hàng, Dịch Vụ


17

Hình 3.4. Sơ Đồ Ủy Nhiệm Chi – Chuyển Tiền Cá Nhân.

18

Hình 3.5. Sơ Đồ Thanh Toán Bằng Ủy Nhiệm Thu

20

Hình 3.6. Sơ Đồ Thanh Toán Bằng Thẻ

23

Hình 4.3: Sơ Đồ Thanh Toán UNC trong Cùng Hệ Thống MHB

41

Hình 4.4: Sơ Đồ Thanh Toán UNC trong Trường Hợp Hai NH Khác Hệ Thống Không
Tham Gia Thanh Toán Bù Trừ

46

Hình 4.5: Sơ Đồ UNC Chuyển Tiền Cá Nhân nhận bằng CMND

51

Hình 4.6: Quy Trình Phát Hành Thẻ


57

Hình 4.7: Sơ Đồ Chi Hộ Lương Qua Thẻ

59

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu Séc
Phụ lục 2: Mẫu Bảng Kê Nộp Séc
Phụ lục 3: ỦY NHIỆM CHI
Phụ lục 4: ỦY NHIỆM THU

Phụ lục 5: Giấy Yêu Cầu Mở TK của KH Cá Nhân
Phụ lục 6: Giấy Yêu Cầu Mở TK của KH Doanh Nghiệp
Phụ lục 7: Giấy Đề Nghi Ngân Hàng Nhượng Bán Séc
Phụ lục 8: Thẻ ATM của MHB
Phụ lục 9: Biểu Phí Nghiệp Vụ Thẻ Giao Dịch qua ATM.
Phụ lục 10: Yêu Cầu Phát Hành Thẻ
Phụ lục 11: Phiếu Hẹn
Phụ lục 12: Thẻ Tài Khoản
Phụ lục 13: Xác Nhận Danh Sách Phát Hành Thẻ và Pin

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hóa ngày nay diễn ra mọi
lúc, mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ, khi hoạt
động thanh toán trong xã hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt, nhất là trong thanh
toán các khoản có giá trị lớn có thể dẫn đến một số bất lợi và rủi ro như: chi phí của xã
hội để tổ chức hoạt động thanh toán (như chi phí của Chính phủ cho việc in tiền; Chi
phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, điếm tiền của hệ thống ngân hàng, của các chủ thể
tham gia dịch vụ thanh toán) là rất tốn kém; Việc thực hiện giao dịch thanh toán bằng
tiền mặt với khối lượng lớn dễ bị các đối tượng phạm pháp lợi dụng để gian lận, trốn
thuế, trì hoãn hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng hoặc các chủ
nợ; Vấn đề an ninh trong thanh toán, bảo quản, vận chuyển tiền mặt luôn tiềm ẩn nhiều
nguy hiểm; Sử dụng tiền mặt trong giao dịch thanh toán của xã hội sẽ là môi trường
thuận lợi cho tội phạm lưu hành tiền giả, đe dọa đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân và
tình hình an ninh quốc gia.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, thanh toán bằng tiền mặt không còn
là phương thức thanh toán tối ưu trong các giao dịch thương mại, dịch vụ nữa mà có
rất nhiều phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện dụng, hiện đại và an toàn hơn đã
ra đời và đang được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, được gọi chung là
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Để hiểu rõ hơn những lợi ích cũng như công tác hạch toán kế toán của phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt nên em chọn đề tài “Kế Toán Thanh Toán
Không Dùng Tiền Mặt” lấy Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
chi nhánh Chợ Lớn (viết tắt là MHB – CNCL) làm đối tượng nghiên cứu cụ thể


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như: séc, Ủy
nhiệm chi, Thẻ thanh toán, Ủy nhiệm thu.
- Mô tả công tác kế toán về các mặt: quy trình luân chuyển chứng từ, phương

pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh…trong từng phương thức.
- Rút ra những ưu, nhược điểm của công tác kế toán tại đơn vị trong từng
phương thức thanh toán.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt tại MHB - CNCL.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Khóa luận được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: tại MHB – CNCL.
- Về thời gian: từ 03/2009 đến 06/2009.
1.4. Sơ lược cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương:
- Chương 1: Mở đầu
+ Nêu lý do, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Tổng quan
+ Giới thiệu về Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long.
+ Giới thiệu sơ lược về MHB - CNCL về các mặt: quá trình hình thành và phát
triển, cơ cấu tổ chức của chi nhánh, hình thức kế toán áp dụng.
- Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
+ Trình bày một số khái niệm, lý luận cơ bản và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Kết quả và thảo luận
+ Mô tả công tác kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại MHB - CNCL. Từ
đó có những nhận xét về công tác kế toán.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
+ Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu, nhược điểm về công tác kế toán,
trên cơ sở đó đề xuất những ý kiến nâng cao hiệu quả hoạt động.

2


CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (viết tắt là MHB), là
một Ngân hàng thương mại Nhà nước được thành lập tại nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam.
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển
a) Thành lập và hoạt động
- Ngân hàng (viết tắt là NH) được thành lập vào ngày 18/09/1997 theo Quyết
định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ. NH được cấp giấy phép
hoạt động kinh doanh theo Quyết định số 408/1997/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 18/12/1997 với thời hạn hoạt động là 99 năm kể từ
ngày 18/09/1997.
- Hoạt động chủ yếu của NH là thực hiện các giao dịch NH bao gồm: huy động
và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; Cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và
khả năng nguồn vốn của NH; Thực hiện các dịch vụ ngoại tệ, các dịch vụ tài chính
thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
Cung cấp dịch vụ trung gian môi giới và các dịch vụ NH khác được Ngân hàng Nhà
nước (viết tắt là NHNN) cho phép.
- So với các NH thương mại Nhà nước khác, MHB là NH trẻ nhất và có tốc độ
phát triển nhanh nhất. Sau hơn 10 năm hoạt động, tổng tài sản tăng 117 lần, tính đến
31/12/2008 đạt trên 35.200 tỷ đồng (tương đương 2 tỉ USD), bình quân mỗi năm tăng
50%, tổng doanh số cho vay đạt gần 58.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 80%.
- Tổng số nhân viên của MHB tăng từ 84 nhân viên từ lúc mới thành lập lên gần
2.600 nhân viên với độ tuổi trung bình là 29.


- Năm 2002, NH đựợc Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng
III và nhân dịp kỉ niệm 10 năm thành lập, MHB được hội đồng thi đua NHNN tặng

thưởng Huân chương Lao động hạng II.
b) Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ ban đầu của NH do Ngân sách cấp là 50.000 triệu đồng và được
Ngân sách cấp bổ sung theo từng thời kì. Vốn điều lệ của NH tính đến 3 tháng đầu
năm 2008 là 848.830 triệu đồng (vốn điều lệ năm 2007: 780.800 triệu đồng).
c) Địa điểm và hệ thống ngân hàng
- MHB có trụ sở chính đặt tại số 9, Võ Văn Tần, quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh (viết tắt là TPHCM).
- Tính đến 31/12/2008 NH có 1 Hội Sở chính, 1 Sở giao dịch, 1 văn phòng đại
diện, 1 Trung tâm thẻ, 1 Ban Quản lý dự án, 180 chi nhánh và phòng giao dịch trải
rộng trên 32 tỉnh thành lớn trên khắp cả nước từ thị xã Móng Cái đến huyện đảo Phú
Quốc và 1 công ty con.
2.1.2. Hướng phát triển trong tương lai
Tăng lợi nhuận và phát triển bền vững là trọng tâm mà Hội đồng Quản trị MHB
đưa ra với các kế hoạch đa dạng hóa các hoạt động như sau:
- Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ và sản phẩm tín dụng mới, đồng thời
đảm bảo nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống.
- Đưa ra chuỗi các sản phẩm tiết kiệm mới.
- Phát triển các dịch vụ và sản phẩm mang tính đột phá dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Mở rộng phát triển công nghệ để hỗ trợ các sản phẩm mới được đưa ra và để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng (viết tắt là KH).
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi
nhánh Chợ Lớn
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Chợ Lớn
(có tên giao dịch quốc tế: HOUSING BANK OF MEKONG DELTA – CHO LON
BRANCH) là chi nhánh cấp I được thành lập theo Quyết định số 59/2005/QĐ-NHNN-

4



HĐQT ngày 10/06/2005 của Hội đồng Quản trị MHB, hoạt động theo điều lệ về tổ
chức và hoạt động của MHB theo phân cấp, ủy quyền của Tổng Giám đốc.
- Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Chợ Lớn có
trụ sở chính đặt tại 32A Nguyễn Chí Thanh, Phường 2, quận 10, TPHCM. Ngoài ra,
chi nhánh còn có 5 phòng giao dịch (viết tắt là PGD) trực thuộc đặt tại TPHCM, là:
+ PGD quận Tân Bình: 152, Cộng Hòa, phường 12, quận Tân Bình, TPHCM.
+ PGD quận 6: 161-163 lô B, đường Bình Phú, phường 11, quận 6, TPHCM.
+ PGD quận 8: 314 Liên Tỉnh 5, quốc lộ 50, phường 6, quận 8, TPHCM.
+ PGD Chợ Lớn: 716 Trần Hưng Đạo, phường 2, quận 5, TPHCM.
+ PGD Tân Phú: 258 Hòa Bình, phường Hiệp Tân, quận Tân Phú, TPHCM.
- Tòa nhà MHB – CNCL khá đẹp, gồm 1 trệt và 3 lầu:
+ Tầng trệt: phòng Kế toán, phòng Ngân quỹ và phòng Điện toán.
+ Lầu 1: phòng Nghiệp vụ kinh doanh
+ Lầu 2: Phòng Giám đốc, phòng Phó Giám đốc, phòng Thanh toán quốc tế,
phòng Kiểm tra nội bộ, phòng Nguồn vốn.
+ Lầu 3: phòng Hành chính Nhân sự và hội trường.
2.2.2. Bộ máy tổ chức và điều hành
Hình 2.1: Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức
Giám đốc

Phó Giám đốc

Kế toán Ngân quỹ

Nghiệp vụ
kinh doanh

PGD

Tân Bình

Kinh doanh
đối ngoại

Nguồn
vốn

PGD
quận 8

PGD
quận 6

Kiểm soát
nội bộ

Hành
chính -

PGD
Chợ Lớn

PGD
Tân
Phú

Nguồn tin: Phòng Hành chính - Nhân sự.
5



Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Giám đốc chi nhánh là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc MHB trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh.
- Phó Giám đốc là người quản lý điều hành một số hoạt động của chi nhánh do
Giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
- Phòng Hành chính - Nhân sự thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Lập chương trình và tổ chức thực hiện việc quy hoạch và quản lý nhân sự,
quản lý lao động, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện công
tác thi đua khen thưởng. Báo cáo về công tác cán bộ, công tác hành chính quản trị theo
quy định.
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị và công cụ lao động; Thực hiện công tác hành chính, quản trị.
- Phòng Nguồn vốn: lập các kế hoạch khai thác nguồn vốn, kế hoạch phát triển
mạng lưới chi nhán; Tham mưu về lãi suất huy động vốn và nguồn vốn huy động phù
hợp với MHB về tình hình kinh doanh của chi nhánh.
- Phòng Kinh doanh đối ngoại: thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế như
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh.
- Phòng Nghiệp vụ kinh doanh thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế hoạch
kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn. Tiếp cận thị trường, thu thập thông tin đề xuất
các phương án kinh doanh, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài.
+ Tìm KH mới và quan hệ với KH theo chiến lược của MHB, hướng dẫn KH
lập hồ sơ xin vay theo đúng chế độ tín dụng của NHNN và theo hướng dẫn của MHB.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh và các dịch vụ kinh doanh,
dịch vụ khác.
+ Thẩm định các phương án, dự án đầu tư và tổ chức kiểm tra, kiểm soát theo
đúng chế độ tín dụng. Đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn, đề ra biện pháp xử lý nợ

quá hạn.

6


+ Tổ chức theo dõi các tài sản thế chấp, bảo lãnh là bất động sản và tài sản cầm
cố được lưu giữ tại kho chi nhánh hay đi thuê ngoài.
- Phòng Kiểm tra nội bộ: xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp
với chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của MHB. Tổ chức kiểm tra, xác
minh, tham mưu cho Giám đốc, giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền.
- Phòng giao dịch: là một bộ phận của chi nhánh đóng ở các địa bàn khác nhau,
có các nhiệm vụ về tín dụng và cho vay, giao dịch trực tiếp với KH tương tự như
phòng Nghiệp vụ kinh doanh và phòng Kế toán.
Nhận xét:
Bộ máy tổ chức được bố trí có hệ thống, chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ
ràng. Từ đó, nâng cao ý thức trách nhiệm cho từng cán bộ, luôn phấn đấu thi đua trong
công tác góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
2.2.3. Giới thiệu về phòng Kế toán – Ngân quỹ
Hình 2.2: Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ
Phó trưởng phòng kế toán

phòng Điện toán

Kế toán
chuyển
tiền

Kế toán
tiền
lương,

chi tiêu
và thẻ

phòng Kế toán giao dịch

Kế toán
nghiệp vụ
tín dụng,
thu nợ

Kế toán
tiền gửi,
thu nợ

phòng Ngân quỹ

Kế toán
các giao
dịch
khác.

Kế toán
lưu chứng
từ và in
báo cáo

Nguồn tin: Khảo sát tại ngân hàng.
a) Chức năng
Phòng Kế toán – Ngân quỹ có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của NH. Phòng thực hiện việc tính toán, ghi chép, thể hiện các nghiệp vụ phát sinh

một cách đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời và có hệ thống. Nhờ đó ban lãnh đạo

7


có thể kịp thời nắm bắt được tình hình hoạt động của NH như hoạt động tín dụng, hoạt
động thanh toán và các dịch vụ mà NH kinh doanh.
b) Nhiệm vụ
Phòng Kế toán – Ngân quỹ thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi tình hình hoạt động kinh
doanh, tài chính, quản lý các loại vốn và tài sản của chi nhánh, báo cáo các hoạt động
kinh tế tài chính theo quy định của NHNN và MHB.
- Hướng dẫn KH mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, dịch vụ chi trả kiều hối.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và nước ngoài…
thông qua hệ thống MHB, NHNN và các NH khác hệ thống.
- Thực hiện thu chi tiền mặt, xuất nhập ấn chỉ có giá, bảo đảm an toàn tiền bạc
tài sản của NH và KH theo quy định của NHNN và MHB. Lập kế hoạch thu chi tài
chính của chi nhánh và theo dõi tổ chức thực hiện.
- Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng Nghiệp vụ kinh
doanh chuyển sang theo chế độ quy định. Lưu trữ hồ sơ kế toán, giữ bí mật tài liệu, số
liệu theo quy định.
- Kiểm tra chế độ kế toán ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh, chấp hành chế độ
báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của Nhà nước và của MHB.
- Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
c) Tổ chức, quy mô
Phòng Kế toán – Ngân quỹ được đặt ở tầng trệt, và được chia làm ba phòng
riêng biệt: phòng Kế toán giao dịch, phòng Ngân quỹ, phòng Điện toán.
d) Nhân lực

Do NH mới thành lập nên lực lượng nhân viên chưa nhiều, trong đó phòng Kế
toán - Ngân quỹ có số nhân viên nhiều nhất với 13 người, bao gồm 1 Phó Trưởng
phòng kế toán, 3 nhân viên điện toán và 9 nhân viên luôn tiếp xúc trực tiếp với KH.

8


e) Chế độ kế toán
NH đang áp dụng chế độ kế toán dành cho hệ thống các Tổ chức Tín dụng được
ban hành theo Quyết định số 02/2008/QĐ-NHNN ngày 15/01/2008 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
f) Hình thức kế toán ngân hàng sử dụng
NH áp dụng hình thức kế toán máy.
Hình 2.3: Sơ Đồ Hình Thức Kế Toán Máy trên Máy Vi Tính
Chứng từ kế toán
PHẦN MỀM
MÁY TÍNH
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
MÁY VI TÍNH

Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị


Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra.
Hàng ngày, Giao dịch viên (viết tắt là GDV) căn cứ trên các chứng từ gốc tiến
hành hạch toán vào các tài khoản (viết tắt là TK) thích hợp. Những bút toán này sẽ tập
trung về máy chủ của Kế toán trưởng. Cuối ngày, Kế toán trưởng in bảng Nhật ký quỹ
và bảng Liệt kê chứng từ. Kế toán trưởng tiến hành chấm chứng từ trên cơ sở đối chiếu
giữa chứng từ gốc và những bút toán liệt kê trên bảng Liệt kê chứng từ. Phần mềm
được thiết kế sẵn sẽ tự động tạo Bảng cân đối tài khoản ngày, tháng, quý, năm và các
báo cáo khác phục vụ cho nhu cầu quản lý của NH.
g) Các chính sách kế toán chủ yếu
- Cơ sở lập báo cáo kế toán: các báo cáo kế toán của NH được trình bày theo
đơn vị triệu đồng Việt Nam, được lập theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ
thống các Tổ chức Tín dụng Việt Nam Quyết định số 02/2008/QĐ-NHNN ngày
15/01/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam; hệ thống các văn bản
9


hướng dẫn có liên quan và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban
hành.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12.
2.2.4. Ưu điểm và thuận lợi
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các
phòng ban Hội Sở kịp thời chuẩn bị tốt những điều kiện cần thiết để chi nhánh sớm đi
vào hoạt động, sự hỗ trợ sâu sắc trong việc điều hành chỉ đạo và về các mặt nghiệp vụ.
- Ban Giám đốc chi nhánh, lãnh đạo các phòng nghiệp vụ có sự chỉ đạo điều
hành thường xuyên, sâu sắc, kịp thời ổn định mọi mặt để chi nhánh nhanh chóng đi
vào hoạt động ổn định, dần nâng vị thế của mình trên thị trường. Đội ngũ cán bộ nhiệt
tình, quyết tâm cao có tinh thần trách nhiệm và không ngừng nỗ lực phấn đấu.

- NHNN trong công tác chỉ đạo, điều hành đã ban hành những văn bản hướng
dẫn kịp thời, tạo môi trường pháp lý ngày càng thoáng hơn, thuận lợi hơn giúp cho
công tác tín dụng, huy động vốn tăng trưởng mạnh.
- Các hoạt động như huy động vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế trong 6 tháng
năm 2008 đã tạo bước tiền đề vững chắc cho sự phát triển trong năm 2009.
- Chi nhánh có trụ sở giao dịch nằm trong khu vực giữa quận 5 và quận 10 của
TPHCM, nơi có nhiều tiểu thương và doanh nghiệp kinh doanh phát triển, ngoài ra còn
có 5 PGD ở quận 5, quận 6, quận 8, quận Tân Bình và quận Tân Phú. Mạng lưới hoạt
động ngày càng mở rộng tạo nên bước tăng trưởng đáng kể trong hoạt động kinh
doanh.
- Bên cạnh đó, phải kể đến một bộ phận lớn người Hoa, đây là những thương
nhân giàu có, làm ăn lớn và có nhiều đối tác.
2.2.5. Khó khăn và hạn chế
- Thị trường huy động vốn có nhiều diễn biến bất lợi, tình hình cạnh tranh về lãi
suất giữa các NH trên địa bàn ngày càng phức tạp (các NH thương mại cổ phần thường
có ưu thế về lãi suất huy động lẫn cho vay).
- Các dịch vụ NH còn đơn điệu và mang tính truyền thống nên chưa hỗ trợ tích
cực cho việc tăng trưởng dư nợ và thu hút KH.

10


- Nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn nên việc đầu tư cho vay dài hạn gặp
nhiều khó khăn trong khi đối tượng đầu tư là cho vay mua, xây dựng nhà ở thường
phải đầu tư dài hạn.
- Thanh toán xuất nhập khẩu ra đời sau nhất nên thị phần chiếm không đáng kể,
khó khăn trong việc tìm KH nên tài trợ xuất khẩu đối với doanh nghiệp bị hạn chế.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh còn thiếu và trình độ nghiệp vụ chưa
đồng đều. Do đó mà tốc độ thực hiện các nghiệp vụ còn chậm.
- Hệ thống mạng lưới các PGD mới đi vào hoạt động nên chưa phát huy hết

hiệu quả, KH truyền thống chưa nhiều, số lượng KH giao dịch còn thiếu tính ổn định.
- Nhân lực còn ít nên lượng KH đông thường phải chờ đợi lâu.

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Những nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt
3.1.1. Khái niệm
Thanh toán không dùng tiền mặt (viết tắt là TTKDTM) là quan hệ thanh toán
được thực hiện và được tiến hành bằng cách trích chuyển tiền từ TK đơn vị này sang
TK đơn vị khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị, thông qua NH (trích Nguyễn
Đăng Dờn chủ biên, trường Đại Học Kinh Tế TPHCM).
3.1.2. Đặc điểm của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
- Một là: sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư, hàng
hóa cả về thời gian và không gian. Ở đây, khác với thanh toán dùng tiền mặt,
TTKDTM không được tiến hành một cách trực tiếp theo kiểu: “giao hàng”, “nhận
tiền” mà là việc giao hàng được tiến hành ở nơi này, trong thời gian này nhưng việc
thanh toán có thể thực hiện ở nơi khác, trong một thời gian khác.
- Hai là: vật môi giới (tiền mặt) không xuất hiện như trong thanh toán bằng tiền
mặt mà nó chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép
trên các chứng từ, sổ sách kế toán (gọi là tiền chuyển khoản).
- Ba là: vai trò của NH là rất lớn – vai trò của người tổ chức và thực hiện các
khoản thanh toán.
3.1.3. Tác dụng của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
- Trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật tư, hàng hóa trong nền kinh tế,
thông qua đó mà các mối quan hệ kinh tế sẽ được giải quyết, nhờ vậy mà quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa được tiến hành bình thường.

- Nhờ tổ chức tốt công tác thanh toán mà cho phép NH tập trung ngày càng
nhiều các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn tín dụng để
đầu tư vào các quá trình tái sản xuất mở rộng Xã hội Chủ nghĩa.


- Rút bớt một lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm nhiều chi phí cho xã hội
(chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền) tạo điều kiện để làm tốt công tác quản lý tiền
tệ.
- TTKDTM giúp NH và các cơ quan quản lý có thể kiểm soát được phần nào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm hạn chế bớt các hoạt động tiêu
cực của họ như khai gian để trốn thuế.
- Một ý nghĩa hết sức thiết thực là tránh sự mất mát về tài sản cho từng cá nhân
trong xã hội. Ngoài ra, khi KH sử dụng các phương thức TTKDTM như séc, thẻ… nếu
mất thì báo với NH để NH phong tỏa tài sản đó kịp thời, bảo vệ tiền gửi của KH.
3.1.4. Các nguyên tắc thanh toán qua ngân hàng
- Muốn TTKDTM, KH và NH phải chấp hành đúng quy định của NHNN, cũng
như hướng dẫn cụ thể của từng NH. Cả NH và KH cần phải thực hiện một cách
nghiêm chỉnh các nguyên tắc cụ thể sau đây:
+ KH phải mở TK tại NH và trên TK phải đảm bảo có số dư để đáp ứng nhu
cầu thanh toán.
+ Chủ TK phải chấp hành những quy định và hướng dẫn của NH về việc lập
chứng từ thanh toán, phương thức nộp, lĩnh tiền ở NH. Trên các giấy tờ thanh toán
phải có dấu và chữ ký đúng mẫu đã ký tại NH.
+ Chủ TK phải theo dõi số dư tiền gửi tại NH, nếu số liệu trên sổ sách chênh
lệch với số liệu của NH thì phải báo cho NH biết để đối chiếu, điều chỉnh lại cho khớp
đúng.
- Đối với NH và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán phải có trách nhiệm:
+ Hướng dẫn KH mở TK, lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp.
+ Chỉ trích tiền từ TK của người chi trả chuyển vào TK của người thụ hưởng
khi có lệnh của chủ TK, trừ trường hợp thực hiện UNT hoặc có lệnh của Tòa án kinh

tế.
+ Tổ chức hạch toán, luân chuyển chứng từ, đảm bảo thanh toán nhanh chóng,
chính xác và an toàn tài sản, đồng thời bảo mật thông tin cho KH. NH có trách nhiệm
kiểm soát các giấy tờ thanh toán của KH, số dư trên TK, chi trả kịp thời theo yêu cầu
của KH. Mọi sai sót chủ quan do NH làm thiệt hại đến KH đều phải bồi thường theo
quy định.
13


3.2. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
3.2.1. Séc (Cheque)
a) Khái niệm
Séc là lệnh trả tiền của chủ TK, được lập trên mẫu do NHNN quy định, yêu cầu
đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi (viết tắt là TKTG) của mình để
trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
b) Những nội dung ghi chú bắt buộc trên tờ séc
- Phải có tiêu đề séc, mã séc.
- Tên, địa chỉ, số hiệu TK đơn vị ký phát.
- Số tiền bằng số và chữ.
- Ngày tháng, địa điểm ký phát.
- Chuyển nhượng hay không chuyển nhượng.
- Đích danh hay vô danh.
- Mẫu dấu đơn vị phát hành séc, chữ ký của người ký phát séc.
- Họ tên người thụ hưởng, số chứng minh nhân dân (viết tắt là CMND), ngày
cấp, nơi cấp.
c) Những điều kiện thành lập séc
- Người ký phát séc phải có tiền trên TK mở tại NH. Số tiền trên tờ séc không
vượt quá số dư Có trên TKTG tại NH.
- Để thuận tiện trong việc ký phát và thanh toán séc, séc được thanh toán theo
mẫu. Người ký phát chỉ cần điền một số nội dung tại chổ trống.

d) Một số loại séc thường sử dụng
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng:
+ Séc ký danh
+ Séc vô danh
- Căn cứ vào tính chất sử dụng:
+ Séc chuyển khoản
+ Séc lĩnh tiền mặt
+ Séc bảo chi

14


e) Quy trình thanh toán séc
- Trường hợp 1: Séc được thanh toán cùng NH phát hành
Hình 3.1: Sơ Đồ Thanh Toán Séc cùng Ngân Hàng Phát Hành
(2a)

Người phát hành
(Người mua)

(2b)

(4a)
(1)

Người thụ hưởng
(Người bán)
(3)

(4b)


Ngân hàng

(1) Người mua – chủ TK làm thủ tục xin mua séc trắng tại NH nơi mình mở
TK.
(2a) Người bán giao hàng hóa cho người mua theo hợp đồng.
(2b) Người mua phát hành séc trả cho người bán.
(3) Người thụ hưởng nộp séc vào NH hoặc chuyển nhượng séc theo đúng quy
định.
(4a) NH ghi Nợ TK của người phát hành rồi gửi giấy báo Nợ.
(4b) NH ghi Có rồi gửi giấy báo Có hoặc cho người thụ hưởng rút tiền mặt.
- Trường hợp 2: Séc được thanh toán tại NH khác NH phát hành, có tham
gia thanh toán bù trừ với NH phát hành.
Hình 3.2: Sơ Đồ Thanh Toán Séc tại NH Khác NH Phát Hành.
(2a)

Người phát hành
(Người mua)

Người thụ hưởng
(Người bán)

(2b)
(1)

(5)

(3)
(5)


NH bên mua

(6)

(3)

NH bên bán

(4)

(1) Người mua – chủ TK làm thủ tục xin mua séc trắng tại NH nơi mình mở
TK.
(2a) Người bán giao hàng hóa cho người mua theo hợp đồng.
(2b) Người mua phát hành séc trả cho người bán.

15


×