Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần giao nhận, kho vận, ngoại thương Hải Phòng (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------

ISO 9001:2008

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Sinh viên

: Vũ Tuấn Cương

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Đồng Thị Nga

HẢI PHÒNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN, KHO VẬN,
NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY


NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Sinh viên

: Vũ Tuấn Cương

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đồng Thị Nga

HẢI PHÒNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Vũ Tuấn Cương
Lớp: QT1801K
Tên đề tài:

Mã SV:1412401011

Ngành:Kế toán- Kiểm toán

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định

kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần giao nhận, kho vận, ngoại thương
Hải Phòng



NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).


Tìm hiểu lý luận về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh tại công ty


Tìm hiểu thực tế tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh tại công ty


Đánh giá ưu khuyết điểm cơ bản trong công tác kế toán nói chung cũng như

công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng,
trên cơ sở đề xuất các biện pháp giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công tác
hạch toán kế toán.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.


Sưu tầm, lựa chọn số liệu tài liệu phục vụ công tác kế toán doanh thu, chi

phí và xác định kết quả kinh doanh năm 2017 tại CÔNG TY CỔ PHẦN
GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.

CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN, KHO VẬN, NGOẠI THƯƠNG HẢI
PHÒNG


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Đồng Thị Nga
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải hòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần giao nhận, kho vận, ngoại thương
Hải Phòng
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 12 tháng 03 năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 02 tháng 06 năm 2018

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Sinh viên

Người hướng dẫn

Đồng Thị Nga

Vũ Tuấn Cương

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2018
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH

NGHIỆP

THEO THÔNG

TƯ 200/2014/TT-BTC NGÀY

22/12/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH .................................................................... 2
1.1.Tổng quan về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp: ............................................................................................. 2
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp: .................................................................................. 2
1.1.2 Phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong công ty ............. 3
1.1.3. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp. ............................................................................................. 5
1.1.4. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh ................................................................................................................... 6
1.2. Nguyên tắc hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC NGÀY 22/12/2014
CỦA BỘ TÀI CHÍNH ......................................................................................... 7
1.3. Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh ................................................................................................................. 11
1.4 Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và

xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. ............................................. 21
CHƯƠNG 2:THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO
NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG ..................................... 23
2.1.Giới thiệu khái quát về CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN
NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG : ................................................................... 23
2.1.1.Giới thiệu chung về CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN
NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG: .................................................................... 23


2.1.2.Quá trình phát triển của công ty cổ phần giao nhận, kho vận, ngoại thương
Hải Phòng: ......................................................................................................... 23
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ Phần giao
nhận, kho vận, ngoại thương Hải Phòng:........................................................... 25
2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cổ phần giao nhận, kho vận, ngoại
thương Hải Phòng: ............................................................................................ 29
2.1.5.1. Đặc điểm Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần giao nhận, kho vận,
ngoại thương Hải Phòng: ................................................................................... 29
2.1.5.2. Hình thức ghi sổ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần giao
nhận, kho vận, ngoại thương Hải Phòng: .......................................................... 30
2.2.Thực tế công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần giao nhận, kho vận, ngoại thương Hải Phòng: .................... 31
2.2.1. Thực tế công tác kế toán doanh thu tại công ty cổ phần giao nhận, kho
vận, ngoại thương Hải Phòng ............................................................................ 32
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty CP giao nhận, kho vận, ngoại thương
Hải Phòng .......................................................................................................... 43
2.2.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính tại Công ty Cổ
phần giao nhận, kho vận, ngoại thương Hải Phòng ........................................... 58
2.2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần giao nhận, kho
vận, ngoại thương Hải Phong ............................................................................ 71

2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (báo cáo KQHĐKD): ..................... 81
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN, KHO VẬN, NGOẠI THƯƠNG
HẢI PHÒNG .................................................................................................... 84
3.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần giao nhận,
kho vận, ngoại thương Hải Phòng. .................................................................... 84
3.1.1. Ưu điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh: ........... 84
3.1.2. Hạn chế .................................................................................................... 87


3.2. Công tác hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh. ................................................................................................................ 89
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần giao nhận, kho vận, ngoại thương
Hải Phòng. ......................................................................................................... 89
3.2.2. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong Công ty. ...................................................... 90
3.2.3. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong công ty. ........................................................................... 91
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần giao nhận, kho vận, ngoại
thương Hải Phòng.............................................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 101


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển, số lượng các công ty và
doanh nghiệp tăng lên một cách nhanh chóng. Nền kinh tế xã hội càng phát triển
thì kế toán ngày càng giữ vai trò hết sức quan trọng trong quản lý kinh doanh.
Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh được dùng để đáp ứng nhu
cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là cơ sở, là tiền đề cho một doanh
nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp
hoàn thành nhiệm vụ cũng như mục tiêu của mình. Do vậy công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề mấu chốt cần được
quan tâm và phát huy sao cho hiệu quả nhất.
Với kiến thức đã học trong nhà trường và thực tế tìm hiểu tại đơn vị thực
tập em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN
NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp nhằm củng
cố, nâng cao kiến thức và hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện
công tác kế toán của CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI
THƯƠNG HẢI PHÒNG.
Trong thời gian thực hiện khoá luận, em đã nhận được sự giúp đỡ của thầy
cô trong khoa quản trị kinh doanh và đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của
ThS.Đồng Thị Nga. Mặc dù đã cố gắng với hết khả năng của mình, nhưng do
kiến thức lý luận và thực tế hiểu biết chưa nhiều nên bài viết không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành
cảm ơn những ý kiến đóng góp để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Vũ Tuấn Cương– QT1801K

1



Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC NGÀY
22/12/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
1.1.Tổng quan về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp:
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp:
*Khái niệm doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh :
Doanh Thu: Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014
làm rõ khái niệm của doanh thu thì doanh thu được đinh nghĩa: Là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ
ba, không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của các cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
 Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
 Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chi phí: Chi phí là các khoản phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, các hoạt động tài chính, các hoạt động khác… mà doanh nghiệp bỏ ra để

thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình hoạt
động kinh doanh với mong muốn về một phần sản phẩm hoàn thành hoặc kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất,
Vũ Tuấn Cương– QT1801K

2


Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
thương mại và dịch vụ nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp là doanh thu và lợi
nhuận.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
+ Các khoản chi phí khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi, lỗ từ các hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Đây là chỉ tiêu
tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2 Phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong công ty
Hiện nay doanh thu chủ yếu phân loại theo lĩnh vực hoạt động gồm 3 loại:
● Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Là doanh thu phát sinh từ giao dịch như bán sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc bán các loại hàng hóa mua vào trước đó để lấy lãi từ khoản chênh
lệch trong các đơn vị kinh doanh thương mại hoặc thực hiện các thỏa thuận
trong hợp đồng.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chia làm hai loại:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài: Là toàn bộ số tiền thu
được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phấm,

hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các phải thu và phí thu
thêm ngoài giá bán ( nếu có).
+ Doanh thu nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong nội
bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và
cung cấp dịch vụ nội bộ giữa đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng
tổng công ty tính theo giá nội bộ.
● Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả
chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng
do mua hàng hóa dịch vụ, lãi cho thuê tài chính, thu nhập từ cho thuê tài sản,
cho người khác sử dụng tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt
Vũ Tuấn Cương– QT1801K

3


Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng, thu nhập về các hoạt động đầu tư khác, chênh
lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái.
● Doanh thu khác
Là khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ bán hàng và cho thuê tài sản.
- Thu nhập từ khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu từ các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý khóa sổ.

- Các khoản thuế được NSNN hoãn lại.
- Các khoản phải trả không xác định chủ nợ.
Chi phí
*Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư cho vay và đi vay vốn, chi
phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyên nhượng bán chứng khoán ngắn hạn,
chi phí giao dịch bán chứng khoán…, Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán,
khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái..
- Các khoản tiền thưởng từ khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm và dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật tổ chức.
- các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập trên.
* Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Bao gồm chi phí nhân nhân viên bán hàng,
chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Vũ Tuấn Cương– QT1801K

4


Khoá luận tốt nghiệp
* Chi phí quản lý doanh nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều

hành chinh toàn công ty. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ , thuế, phí và lệ phí,
chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
* Chi phí khác
Chi phí khác là khoản chi khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Chi thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán nếu có.
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường: là kết quả của những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đó là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ
và hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: là kết quả được tính bằng thu nhập khác trừ chi phí
khác.
1.1.3. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất
quan trọng trọng sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và trong
việc xác định lượng hàng hóa tiêu thụ thực tế, chi phí tiêu thụ thực tế trong kỳ
nói riêng của doanh nghiệp. Xác định đúng kết quả giúp cho doanh nghiệp biết
được tình hình sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ, biết được xu hướng phát
triển của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra các biện pháp chiến lược
sản xuất kinh doanh cụ thể trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Việc kế toán xác
định và phản ánh một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp

Vũ Tuấn Cương– QT1801K

5



Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
doanh nghiệp tiến hành tốt hoạt động phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ
phận của doanh nghiệp
1.1.4. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán hàng
xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau đây:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý về doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Phản ánh và
ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng
loại thành phẩm, hàng hóa theo tiêu chí số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, các khoản chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Tham
mưu các giải pháp thúc đẩy bán hàng, tăng vòng quay của vốn.
Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng cho chủ doanh
nghiệp kịp thời có số liệu, tình hình chỉ đạo hoạt động mua – bán kinh doanh
của doanh nghiệp.
Kiểm tra đôn đốc và thu hồi tiền hàng, khách hàng nợ, theo dõi chi tiết
từng khách hàng, từng lô hàng, từng số tiền, thời hạn trả nợ và tình hình trả nợ
của khách hàng.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
kết quả kinh doanh.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình

hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước để họ có căn cứ đánh giá sức mua,
đánh giá tình hình tiêu dùng, từ đó đề xuất những chính sách ở tầm vĩ mô.

Vũ Tuấn Cương– QT1801K

6


Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
1.2. Nguyên tắc hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC NGÀY
22/12/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
 Kế toán Doanh thu trong doanh nghiệp:
o Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá,
sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
b. Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh
từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
* Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá
mua vào và bán bất động sản đầu tư;
* Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây
dựng....
* Doanh thu khác.
c. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện
cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá
(trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để
lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
Vũ Tuấn Cương– QT1801K

7


Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời
thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không
còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

o Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hoá, dịch vụ;...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
o Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không
Vũ Tuấn Cương– QT1801K

8


Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu
ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
b) Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu
của kỳ phát sinh;

- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến
kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán
bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu
c) Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện
kế toán chiết khấu thương mại
d) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,
hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán
e) Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của
số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng
loại, quy cách.
f) Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán
hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang
tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ
báo cáo.
 Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí
1. Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh
trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.

Vũ Tuấn Cương– QT1801K

9


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
2. Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có
khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo
toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù
hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn
cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung
thực, hợp lý.
3. Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp khi đã
lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán trong một năm tài
chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán phải
kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền
lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ...
5. Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy
định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo
Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong
quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
6. Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết
chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
 Nguyên tắc kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư
và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt

động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,
Vũ Tuấn Cương– QT1801K

10


Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản
đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết
theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh
thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh
có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại
dịch vụ.
c) Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là
số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.3. Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh
Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dung để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các chứng từ được sử dụng trong công tác hạch toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ bao gồm:
Chứng từ sử dụng:

- Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho - Phiếu thu - Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
* Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán

Vũ Tuấn Cương– QT1801K

11


Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “ Xác đinh kết quả kinh
doanh”.
* Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
* Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 511 có 6 tiểu khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
Phương pháp hạch toán. Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

Vũ Tuấn Cương– QT1801K

12


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Phiếu nhập kho
- Giấy báo nợ của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản sử dụng: TK 521 TK 5211
Chiết khấu thương mại Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do việc người mua hàng đã mua (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối
lượng lớn và theo giá thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết
khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán
hàng).
* Bên Nợ: - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.


Vũ Tuấn Cương– QT1801K

13


Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
* Bên Có: - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khẩu thương mại sang
Tài khoản 511 “Doanh thu bánh hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512
“ Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu của kỳ kế toán.
* Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách
hàng trả lại ( tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát
sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản
ánh vào tài khoản 6421 “ Chi phí bán hàng”.
* Bên Nợ: - Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua tính
trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
* Bên Có: - Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản
511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “ Doanh
thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
* Tài khoản 5212 không có số dư cuối kỳ.
TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Tài khoản chỉ phản ánh
các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giá giá sau khi đã bán hàng và phát hành
hóa đơn ( giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém phẩm chất,…
* Bên Nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách quy định trong hợp đồng kinh

tế.
* Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản 511 “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “ Doanh thu bán
hàng nội bộ”.
* Tài khoản 5213 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”,
phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu như: thuế GTGT tính theo phương pháp

Vũ Tuấn Cương– QT1801K

14


Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
trực tiếp (TK 3331), thuế tiêu thụ đặc biệt (TK3332), thuế xuất khẩu (TK3333XK)
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
* Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
* Bên Có: - Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công
ty liên kết.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng. - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của
hoạt động kinh doanh
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.

- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bán (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu
tài chính.
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
TK 635 – Chi phí tài chính
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính.
* Bên Nợ: - Chi phí tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản tài chính.
- Lỗ bán ngoại tệ.
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư.
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh.
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Vũ Tuấn Cương– QT1801K

15


Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính.
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
* Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
* Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.
Chứng từ sử dụng.

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi
- Các chứng từ khác có liên quan
TK 6421 – Chi phí bán hàng
Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
* Bên Nợ: - Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ.
* Bên Có: - Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
* Tài khoản 6421 không có số dư cuối kỳ.
TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp.
* Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm
* Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
Vũ Tuấn Cương– QT1801K

16


Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.

* Tài khoản 6422 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán

TK 811 – Chi phí khác
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Vũ Tuấn Cương– QT1801K

17


×