ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
BÙI KIM OANH
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƢỠNG, CHĂM SÓC LỢN NÁI ĐẺ,
NÁI NUÔI CON VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH,
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 – 2017
Thái Nguyên – năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
BÙI KIM OANH
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƢỠNG, CHĂM SÓC LỢN NÁI ĐẺ,
NÁI NUÔI CON VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH,
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp:
K45 - TY - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên HD: TS. Trần Thị Hoan
Thái Nguyên - năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Trần Thị Hoan đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Bình Minh, xã Phù
Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Bùi Kim Oanh
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa từ dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ............ 12
Bảng 2.2. Nhu cầu nước uống cho lợn con ..................................................... 23
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn của lợn mẹ chuồng đẻ .............................................. 30
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 33
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con nuôi tại cơ sở ....34
Bảng 4.1. Cơ cấu đần lợn của trại qua 3 năm (2015 - T6/2017)..................... 42
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại qua
6 tháng thực tập ............................................................................... 43
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại ............................................ 44
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị ......................................................... 45
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện thao tác trên lợn con tại cơ sở ........................... 47
Bảng 4.6. Kết quả, chẩn đoán và điều trị ........................................................ 48
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP:
Cổ Phần
Cs:
Cộng sự
ĐVTĂ:
Đơn vị thức ăn
LMLM:
Lở mồm long móng
Nxb:
Nhà xuất bản
TT:
Thể trọng
PRRS:
Porcine reproductive respiratory
syndrome
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 4
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 8
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái ........................................................ 11
2.2.3. Quy trình nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ................................................. 19
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ................................................................. 29
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 29
3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi ...................................................... 29
v
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 29
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 41
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 42
4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2015 - T6/2017) ...................... 42
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản .... 43
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 43
4.2.2. Kết quả công tác theo dõi sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................ 44
4.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái ở trại........................................... 45
4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ .. 46
4.3.1. Kết quả thực hiện các thao tác cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trại trong thời gian thực tập ........................................................ 46
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại trong thời gian thực tập ........................................................................ 48
Phần 5. KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ................................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một
nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao: thịt, trứng, sữa... cho
con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lông,
sừng… cho công nghiệp chế biến. Chính vì thế tại các địa phương ngày càng
đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tự
túc truyền thống chuyển sang mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công
nghiệp hiện đại.
Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển
mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất
phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế
của ngành chăn nuôi. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt khâu chăm
sóc, nuôi dưỡng góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, đảm bảo trong
sinh trưởng phát triển khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho
chăn nuôi lợn sau này. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giảng viên
hướng dẫn thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình
nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ, nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại
lợn Bình Minh, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bình Minh, huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội”.
2
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ, nái nuôi con và
lợn con theo mẹ ở các giai đoạn.
- Ứng dụng một số phác đồ điều trị, rèn luyện tay nghề và tìm hiểu
kiến thức thực tế.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bình Minh, huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái đẻ, nái
nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại lợn.
- Thực hiện được quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh gặp trên
đàn lợn nái và lợn con tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Công ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội, cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Xã có địa giới hành
chính như sau:
- Phía Đông giáp xã Phùng Xá.
- Phía Tây giáp xã Xuy Xá.
- Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa.
- Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện
tích đất tự nhiên là 6,71 km2. Trong đó:
Đất nông nghiệp là 318,36 ha, chiếm 47,45%.
Đất phi nông nghiệp là 333,82 ha, chiếm 49,75%.
Đất chưa sử dụng là 18,81 ha, chiếm 2,80%.
Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm và
cây công nghiệp.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
- Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới
gió mùa.
4
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 - 23oC, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 8. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Độ ẩm không khí: là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về
mùa đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là
82%. Độ ẩm cao nhất là 88% và thấp nhất là 67%.
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm; thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm; lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng
9 trong năm.
- Về chế độ gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa
Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Giao thông ở đây khá phát triển và thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu
của người dân địa phương. Hầu hết các tuyến đường đã được rải nhựa hoặc
rải cấp phối. Ở các thôn còn xây dựng các tuyến đường tự quản. Hiện nay, xã
đang nâng cấp tuyến đường 430, đoạn đường chạy ra trục 21B đi Hà Nam.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế,
huyện ,Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia
công của Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật
chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ
thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trại.
5
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 5400 lợn thịt bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7 m ×
7 m/ô, 1 ô kích thước 3 m × 7 m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng lợn đẻ mỗi
chuồng có 56 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô; 2 chuồng nái chửa mỗi chuồng có
560 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô; 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống.
Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng
sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách
nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 kỹ thuật.
01 kế toán.
6
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
10 công nhân và 20 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,20 - 2,45 lứa/năm.
Số con sơ sinh trung bình là 11,23 con/đàn, số con cai sữa trung bình: 10,7
con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 110 - 125 kg/con.
* Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
7
Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %.
Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở nơi cách xa dân cư, không ảnh hưởng đến người
dân xung quanh
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
8
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
Sự thành thục về tính
Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
Hiện tƣợng rụng trứng
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng
trong 1 lần rụng.
Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy
xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng
nhưng kích thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào
9
lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành
nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời
gian vài ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát
triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia
súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
Niêm dịch
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng estrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi trứng rụng.
Tính hƣng phấn
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về
bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là
lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.
Chu kỳ động dục:
Chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
10
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh
lý, bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ
trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không
yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích
gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ
được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại, gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi
đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Lợn nái trở lại bình thường, ăn uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ,
thâm, đuôi cụp không cho con đực phối (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [18].
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.
Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết
trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: Progesterol trong 10 ngày đầu có
chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm
11
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục; 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterol giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ
có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất
(Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2005) [25].
Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] cho biết: Thời gian có chửa của lợn
nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái
* Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [24] viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [24] có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn
có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức
đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển
để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
12
liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus)
và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm
mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm. Mặt khác các bệnh truyền nhiễm
như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung,
âm đạo.
Bảng 2.1. Ý nghĩa từ dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện
Thời gian xuất hiện dịch
Ý nghĩa
1 - 4 ngày sau khi đẻ
Bình thường
> 5 ngày sau khi đẻ
Viêm
Khi phối
Bình thường
> 5 ngày sau khi phối
Bình thường
14 - 21 ngày sau khi phối giống
Viêm
Trong khi mang thai
Viêm
- Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [22] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.Từ
cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi tanh, có
màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [21], tuỳ vào vị trí tác động của quá
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
13
- Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6]; Trần Thị Dân (2004) [4], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến
thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Theo Trần Thị Dân (2004) [4], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ
không có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ
đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo
viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
14
- Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs. (2016) [12], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [11], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng
kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vazolin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn. Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy
trực tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [8], điều trị viêm tử cung cần đạt 2 mục
đích sau: Phục hồi nguyên vẹn niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co
bóp của tử cung. Người ta dùng phương pháp thụt rửa và sau đó can thiệp
bằng các loại thuốc kháng sinh và thuốc bổ bằng cách tiêm, cho uống hay
bơm vào tử cung.
Thụt rửa bằng các dung dịch: nước sinh lý, nước muối 1 - 2%,
streptocid 1%, thuốc tím 0,5%.
Sau khi thụt rửa xong thì có thể dùng thuốc theo liệu trình sau:
Tiêm bắp calcium fort 10ml/nái/2 lần/ngày.
Bơm vào tử cung 500.000 UI penicillin hòa với 50ml nước cất. Ngày
15
một lần dùng liên tục trong 3 ngày.
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [8], đối với lợn nái viêm nhẹ điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.
Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ.
Theo Trần Ngọc Bích và cs. (2016) [2], đối với lợn nái sau khi đẻ, xảy
thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10% pha 10ml/2lit
nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ
3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C
10% (5ml thuốc pha 20ml nước sinh lý) hay 4g streptomycin + 40.000UI
penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày liên tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm
oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5ml/ 1 lần) nhiều lần trong ngày để tử cung co
bóp tống dịch sản ra ngoài. Tiêm kháng sinh phổ rộng chống viêm như:
tetramycin LA, amoxi 15% ba lần liên tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài
ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như: urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố,
thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc
kháng viêm ketovet,...
* Bệnh đẻ khó
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [27] khi gia súc sinh đẻ thì thời gian sổ thai
kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra ngoài. Hiện tượng này do nhiều
nguyên nhân, điều kiện dẫn đến, nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau. Đẻ khó gây ra nhiều tổn thất kinh tế trong chăn nuôi. Nó không những
gây bệnh cho cơ quan sinh dục dẫn đến hiện tượng vô sinh mà có thể làm cho
cả mẹ lẫn con chết. Vì vậy, việc can thiệp các trường hợp đẻ khó là điều vô
cùng cần thiết. Để quyết định phương pháp can thiệp thích hợp, trước hết cần
phải tiến hành chẩn đoán kịp thời và chính xác.
- Nguyên nhân: Lợn nái không được chăm sóc tốt trong suốt quá trình từ
hậu bị đến chửa, đẻ như: Ít vận động, cơ bụng và cơ hoành, cơ liên sườn yếu,
16
xương chậu hẹp. Những trường hợp xương chậu hẹp do bẩm sinh, thai quá to, thời
tiết nóng bức, cơ thể mẹ yếu do ăn uống, chăm sóc nuôi dưỡng kém, lợn chửa hay
sốt cao, mắc một số bệnh truyền nhiễm và đã được điều trị, lợn nái quá già, nội tiết
tố mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ (oxytocin và prostagladin F2α) quá
thấp trong thời gian đẻ, lợn nái bị liệt 1/3 thân sau, nơi đẻ không phù hợp, cách đỡ
đẻ không đúng kỹ thuật (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [17].
- Triệu chứng: Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được,
cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều có
lẫn cả máu (màu hồng nhạt), có những trường hợp lợn nái đẻ một con rồi nhưng
vẫn khó đẻ con tiếp sau. Khi kiểm tra thấy thai vướng ngay ở khung xương chậu
không qua được (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [17].
- Chẩn đoán: Theo dõi chặt chẽ ngày phối giống, ngày đẻ, cơn co thắt,
rặn đẻ, nếu 1 - 2 giờ lợn nái rặn liên tục mà không đẻ được, cơn rặn thưa dần,
lợn nái mệt, uống nước nhiều, nhịp thở, nhịp tim tăng hơn bình thường
(Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [17].
- Biện pháp can thiệp:
Trước tiên phải rửa bộ phận sinh dục ngoài của lợn nái, lau khô; cắt móng
tay, rửa sạch bằng xà phòng hoặc cồn, lau khô, bôi trơn, bôi vào tay thuận từ cùi
chỏ trở xuống, chúm các ngón tay lại, ngón út nằm ở giữa để tránh lọt vào lỗ tiểu
gây viêm đường tiểu. Khi lợn nái ngừng rặn đẩy tay vào từ từ, khi nào đụng vào lợn
con đẩy lại cho đúng tư thế. Nắm hai răng nanh lợn con kéo ra hoặc nắm hàm dưới
kéo ra theo nhịp rặn của lợn mẹ. Trường hợp thò tay vào đụng đuôi lợn con phải cố
gắng tìm hai chân sau, kẹp hai chân sau lợn con giữa các ngón tay của ta rồi kéo ra.
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ. (2004) [17] cho biết: Những
trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần phải tiêm oxytocin 20 40 - 50 UI/nái. Nếu cần có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút và tiêm tĩnh mạch là
tốt nhất. Trong trường hợp không có kết quả cần phải can thiệp bằng tay hoặc
17
phẫu thuật để lấy thai ra. Sau khi can thiệp, phải thụt rửa âm đạo bằng han iodine 5% (50 ml pha 2,5 l nước) hay dung dịch rivanol 0,1% và sau đó đặt
viên đặt tử cung han - V.T.C, đặt 2-3 ngày và tiêm một mũi hanoxylin - LA
hay hanmolin LA để chống viêm nhiễm tử cung, âm đạo. Có thể tiêm một
trong các kháng sinh sau để chống viêm nhiễm:
Ampi - Kaan: 15 mg/kg TT/ngày
Ampicillin: 10 mg/kg TT tiêm bắp ngày 2 lần
Lincomycin 10%: 1 ml/10 kg TT
Gentamicin 4%: 1 ml/6-8 kg TT
Tiêm các thuốc bổ, thuốc trợ sức để tăng cường sức đề kháng cho cơ
thể: vitamin, b.complex, vitamin B1, multivit - forte...
* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân
Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến
sữa. Hai loài vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và
Streptococcus agalactiae. Ngoài ra còn các nguyên nhân gây viêm như số con
quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng hoặc do
kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh
không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn
con khi sinh ra không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức
ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú
tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và độc
lực (Nguyễn Như Pho, 2002 [13]).
- Triệu chứng
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [19], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào
thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường
18
hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản
lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn
con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông,
gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% .Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng,
trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein
màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
- Hậu quả
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
- Điều trị
Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.
Các loại kháng sinh thường dùng: pendistrep, ampicilline, cephalexine,
gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm viêm kết hợp
với vitamin. Ngoài ra, trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng ta có thể
chườm nước nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
* Bệnh viêm khớp
- Nguyên nhân:
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con
1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên da,
đầu gối khi trà sát trên nền chuồng.