Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Áp dụng qui trình kĩ thuật trong chăm sóc và điều trị một số bệnh thường gặp ở đàn lợn nuôi tại trại lợn Công ty cổ phần Nam Việt huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.83 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

BÙI PHƢỢNG ANH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUI TRÌNH KĨ THUẬT TRONG CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY NAM VIỆT, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 – 2018

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

BÙI PHƢỢNG ANH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUI TRÌNH KĨ THUẬT TRONG CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ


MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG
TY CỔ PHẦN NAM VIỆT, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Lớp
: K45- TY-N01
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sửu

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này, ngoài nỗ lực của bản thân,
em còn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi thú y - Trƣờng đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trƣớc tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y cùng các
thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến
thức mới trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng nhƣ trên thực tế.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ chỉ
bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn TS. Nguyễn Văn Sửu đã trực tiếp tận

hƣớng dẫn em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cổ phần Nam Việt,
Định Hóa, Thái Nguyên, cùng chú trƣởng trại Vũ Đình Tƣ và các anh chị
công nhân trong trại lợn đã tạo điều kiện , giúp đỡ nhiệt tình để em học tập và
làm việc tốt trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trƣờng và thực tập tại cơ sở.
Là sinh viên thực tập tốt nghiệp , khả năng và kình nghiệm còn nhiều
hạn chế nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong đƣợc sự chỉ bảo của thầy cô cùng sự góp ý của bạn bè để chuyên đề
đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô trong nhà trƣờng, gia đinh
cùng các bạn lời chúc sức khỏe cùng mọi lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Bùi Phƣợng Anh


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo tại trƣờng, thực hiện phƣơng
châm“Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình học tập của tất cả
các trƣờng đại học nói chung và trƣờng đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trƣớc khi ra trƣờng. đây là thời gian để sinh viên củng cố và
hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với

thức tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm đƣợc phƣơng
thức tổ chức và tiến hành phƣơng pháp nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi thú y – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc
sự giúp đỡ của giáo viên hƣớng dẫn, sự tiếp nhận tại cơ sở thực tập và quá
trình tìm hiểu, nắm bắt tình hình thực tế cũng nhƣ nhu cầu của thị trƣờng hiện
nay nên em tiến hành thực hiện chuyên đề “Áp dụng qui trình kĩ thuật trong
chăm sóc và điều trị một số bệnh thường gặp ở đàn lợn nuôi tại trại lợn
Công ty cổ phần Nam Việt, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” . Do bƣớc
đầu làm quen với công tác tìm hiểu nghiên cứu nên trong chuyên đề này
không tránh khỏi những sai sót, những hạn chế về phƣơng pháp và kết quả
nghiên cứu , em kính monng nhận đƣợc sự đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo, bạn bè để chuyên đề này đƣợc hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Bùi Phƣợng Anh


iii

MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn công ty Nam Việt ............ 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.2. Đối tƣợng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cơ sở ............................... 5
2.2.1 Đối tƣợng vật nuôi của trại ...................................................................... 5
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ...................................................................... 5
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 5
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6
2.3.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 6
2.3.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 11
2.3.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 15
2.3.4. Một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở ............................ 19
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................... 30
2.4.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc .................................................. 30
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 32


iv

PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG- NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 34
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 34
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
3.3.1. Phƣơng pháp theo dõi ........................................................................... 34
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp xác định chỉ tiêu ....................... 34
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................ 35
4.1. Công tác thú y phòng bệnh....................................................................... 35

4.1.1. Công tác vệ sinh .................................................................................... 35
4.1.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin ....................................................... 37
4.1.3. Phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn ..................................................... 39
4.2 Một số bệnh thƣờng gặp ở lợn tại trại lợn Công ty cổ phần Nam Việt .... 40
4.3 Kết quả điều trị bệnh ở lợn........................................................................ 41
4.4. Kết quả chăn nuôi phục vụ sản xuất ........................................................ 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Công ty CP Nam Việt

từ năm

2016 đến nay ..................................................................................................... 5
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 36
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng của trại ................................................................. 38
Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn tại trại lợn ..................... 40
Bảng 4.4. Một số bệnh thƣờng gặp ở lợn tại trại lợn Công ty cổ phần
Nam Việt ......................................................................................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh ở lợn ............................................................. 42


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, trồ ng trọt và chăn nuôi là hai thành phầ n quan trọng trong
cơ cấ u sản xuấ t nông nghiệp , trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn
nói riêng luôn đóng góp một phần lớn vào thu nhập của ngƣời dân . Chăn nuôi
không nhƣ̃ng cung cấ p một lƣợng lớn sản phẩ m cho nhu cầ u tiêu thụ trong
nƣớc mà còn cung cấp cho xuất khẩ u . Vì thế chăn nuôi ngày càng có vị trí hết
sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp

. Sản phẩ m của ngành

chăn nuôi là nguồn thực phẩ m khôn g thể thiếu đƣợc đối với nhu cầu đời sống
con ngƣời. Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan
trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân
dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân . Để có đƣợc kế t quả
trên ngoài việc tăng nhanh số đầ u lợn , ngành chăn nuôi lợn nƣớc ta đã và
đang tƣ̀ng bƣớc đƣa các tiế n bộ khoa học kỹ thuật vào thƣ̣c tế sản xuấ t

, tƣ̀

khâu cải tạo con giố ng , nâng cao chấ t lƣợng thƣ́c ăn đế n việc hoàn thiệ n quy
trình chăm sóc, nuôi dƣỡng và phòng trị bệnh.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Áp
dụng qui trình kĩ thuật trong chăm sóc và điều trị một số bệnh thường gặp
ở đàn lợn nuôi tại trại lợn Công ty cổ phần Nam Việt,huyện Định
Hóa,tỉnhThái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại Trại Công ty cổ phần Nam Việt, huyện
Định Hóa,tỉnh Thái Nguyên.
- Áp dụng quy trình chăm sóc cho mọi đối tƣợng trong trại lợn.
- Đánh giá hiệu quả phòng, điều trị một số bệnh thƣờng gặp.


2

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa kiến thức đã học, áp dụng vào
thực tế. Đồng thời kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong chăn nuôi lợn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở cho ngƣời chăn nuôi biết đƣợc một quy
trình chăm sóc và điều trị bệnh nhƣ thế nào cho hợp lý và có những biện
pháp cải thiện sức khỏe cho đàn lợn để nâng cao chất lƣợng con giống cũng
cho ngƣời chăn nuôi cũng nhƣ nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm
và xuất khẩu.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn công ty Nam Việt
Trang trại sản xuất lợn hƣớng nạc của ông Hà Văn An là chủ đầu tƣ
kiêm giám đốc công ty Cổ phần Nam Việt. Trại nằm trên địa phận xã Phƣợng
Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên bắt đầu đƣa vào hoạt động từ nửa

cuối năm 2016 do ông Vũ Đình Tƣ làm trƣởng trại.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn công ty Nam Việt đƣợc xây dựng trên diện tích 8 ha gồm trang
trại , nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phụ cho
công nhân và các hoạt động của trại.
Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái bao gồm: 5 ô chuồng cách ly kích thƣớc 5x6m/ô, 1 chuồng
đực gồm 12 ô kích thƣớc 2,5x3,6m/ô, chuồng bầu 1 gồm 8 dãy mỗi dãy có
100 ô kích thƣớc 2,4x0,65m/ô, chuồng bầu 2 gồm 4 dãy mỗi dãy 100 ô kích
thƣớc 2,4x0,65m/ô, 3 chuồng đẻ mỗi chuồng gồm 112 ô kích thƣớc
2,4x1,6m/ô, 1 chuồng úm 32 ô kích thƣớc 5x6m/ô, 3 chuồng thƣơng phẩm
mỗi chuồng 32 ô kích thƣớc 5x6m/ô. Cùng một số công trình phụ phục vụ
cho công tác chăn nuôi: kho thức ăn, phòng sát trung, phòng pha tinh, kho
thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng có hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ,
chuồng đực, chuồng thƣơng phẩm,6 quạt đối với các chuồng bầu, chuồng nái
hậu bị. Hai bên trƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa số các dãy có diện tích
1,2m2, cách nền 1,2m, môi cửa sổ cách nhau 0,5m. Trên trần có lắp hệ thống


4

chống nóng bằng thép, 2 bên có các ô thoáng tự động mở khi mất điện hoặc
thiếu khí.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ , thiết bị chuyên
dụng cần thiết nhƣ máy đếm tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt,
các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và các hố sát trùng.

Trong trại chăn nuôi cho lợn uống nƣớc giếng khoan . nƣớc tắm cho
lợn , nƣớc xả gầm, rửa chuồng đƣợc bơm từ ao chứa nƣớc của trại rồi đƣa vào
bể chứa nƣớc và theo hệ thống ống nƣớc dẫn tới các chuồng khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
 01: Giám đốc kiêm chủ trại
 01: trƣởng trại kiêm kỹ thuật trại
 01: kế toán.
 01: Tổ trƣởng chuồng bầu
 01: Tổ trƣởng chuồng đẻ
 01 : Tổ trƣởng chuồng úm và chuồng thƣơng phẩm
 08: công nhân
 02: sinh viên thực tập.
 01: bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau nhƣ tổ
chuồng bầu kiêm chuồng chuồng đực và chuồng cách ly, tổ chuồng đẻ, tổ
chuồng úm và chuồng thƣơng phẩm. Mỗi tổ thực hiện cồn việc nghiêm túc ,
đúng quy định của trại.


5

2.2. Đối tƣợng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.2.1 Đối tượng vật nuôi của trại
Trại lợn của công ty hiện nuôi các giống lợn khác nhau gồm;
Yorkshire, Landrace, Duroc.
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái củ trại sản xuất đƣợc 2,33- 2,4lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12,3 con/đàn, số con cai sữa : 10,2 con/ đàn.
- Tại trại lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26

ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và đƣợc chuyển sang chuồng úm.
- Lợn thƣơng phẩm tại trại đƣợc nuôi từ lúc sơ sinh đến khi xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng đạt khối lƣợng trung bình từ 90 đến 110kg.
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại từ năm 2016 đến nay nhƣ sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợnnái của trại lợn Công ty CP Nam Việttừ năm
2016 đến nay
Số lƣợng lợn nái năm

Số lƣợng lợn nái

2016

năm 2017

Lợn nái sinh sản

600

630

Lợn nái hậu bị

50

150

Tổng

650


780

Loại lợn nái

2.2.3. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm và tạo điều kiện của Uỷ ban nhân dân xã cho sự phát
triển của trại.
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.


6

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
b. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn
nuôi lợn nói riêng là ngành có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ quay vòng vốn
chậm nên lâu hồi vốn. Mặt khác để đầu tƣ cho một kỳ sản xuất đòi hỏi một
lƣợng vốn tƣơng đối lớn, trong khi đó kinh phí đầu tƣ cho sản xuất còn hạn
hẹp, trang thiết bị thú y còn thiếu và chƣa đồng bộ.
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài
2.3.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

2.3.1.1. Sự thành thục về tính
- Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan
sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dƣới tác dụng của thần kinh, nội
tiết, con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả
năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dƣỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thƣờng thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.


7

Theo Phạm Hữu Doanh, Lƣu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục
đầu tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lƣợng đạt từ 20
- 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lƣợng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lƣợng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con đƣợc chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày

(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dƣỡng: Ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng kém,
lợn nái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lƣợng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lƣợng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dƣỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hƣớng dục,


8

nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thƣờng của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hƣởng tới các hocmon
oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lƣợng của hoocmon trong
cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhƣng cần tránh nuôi lợn
cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James, (1996) [30], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái đƣợc nuôi nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hƣởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thƣờng
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không
tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [30], lợn cái hậu bị

ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thƣờng sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trƣởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chƣa phát triển đầy đủ, chƣa tích tụ đƣợc chất dinh
dƣỡng nuôi thai, trứng chƣa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt đƣợc hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.


9

2.3.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thƣờng chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính đƣợc đánh dấu bằng hiện tƣợng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trƣởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục,
trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt,
vì lợn mẹ có thể thụ thai nhƣng cơ thể mẹ chƣa đảm bảo cho bào thai phát
triển tốt, nên chất lƣợng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là
xƣơng chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tƣợng khó đẻ. Điều này ảnh hƣởng đến
năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá
sớm. Đối với lợn cái nội khi đƣợc 7 - 8 tháng tuổi khối lƣợng đạt 40 - 50 kg
nên cho phối, đối với lợn ngoại khi đƣợc 8 - 9 tháng tuổi, khối lƣợng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.3.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ

thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tƣợng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình
thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó đƣợc lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017) [28] Lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách
sau đó 15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi
vào quy luật mang tính chu kỳ.


10

Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [25], chu kỳ tính của lợn nái thƣờng
diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thƣờng kéo dài khoảng
3- 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và đƣợc chia làm ba
giai đoạn: giai đoạn trƣớc khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối
giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trƣớc khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chƣa cho phối và lợn chƣa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tƣợng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lƣng gần mông, âm hộ giảm độ sƣng, nƣớc nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu đƣợc
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thƣờng, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [25], trứng rụng tồn tại trong tử cung

2 - 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày
thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội
hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở
lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu thai
và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép
hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ƣu.
2.3.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lƣu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dƣỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố


11

trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa nhƣ sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trƣớc khi đẻ progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento và cs,
2013) [34].
2.3.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục
* Sinh trƣởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi
thai đƣợc hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trƣởng là quá trình tích
lũy các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài,
chiều ngang, khối lƣợng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc
tính di truyền từ thế hệ trƣớc. Thực chất sinh trƣởng là sự tăng trƣởng và sự phân

chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trƣởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lƣợng của lợn con tăng 10 – 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trƣởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Tốc độ sinh trƣởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lƣợng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trƣởng chậm lại
và tăng trọng lƣợng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [14].
Theo Trần Thị Dân (2004) [3]: lợn con mới đẻ trong máu không có
glubulin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ


12

sang con qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch
cầu,...đƣợc tổng hợp còn ít khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
* Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trƣởng các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay
đổi về chất lƣợng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất,
chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện
đƣợc các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lƣợng theo tuổi giảm.
* Đặc điểm sinh trƣởng, phát dục của lợn con
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trƣởng và phát dục nhanh.
Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] cho biết: Tốc độ sinh trƣởng của lợn
không đồng đều qua các giai đoạn, sinh trƣởng nhanh trong 21 ngày đầu sau
đó giảm. So với khối lƣợng sơ sinh thì khối lƣợng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2
lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40
ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60

ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ nhƣ vậy là do nhiều nguyên nhân nhƣng
chủ yếu là do lƣợng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lƣợng hemoglobin trong
máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trƣởng và phát triển nhanh nên khả
năng tích lũy các chất dinh dƣỡng rất mạnh. Lợn con 21 ngày tuổi có thể tích
lũy 9 -14 g protein/ 1 kg khối lƣợng cơ thể. Trong khi đó lợn trƣởng thành
tích lũy đƣợc 0,3 – 0,4 kg protein. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lƣợng cơ thể
lợn con cần rất ít năng lƣợng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối lƣợng chủ
yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lƣợng hơn
sản xuất ra 1 kg thịt mỡ.
2.3.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lƣợng bộ máy tiêu
hóa tăng lên từ 10 – 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ


13

máy tiêu hóa tăng lên 40 – 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 – 50 lần.
Lúc đầu trọng lƣợng dạ dày chỉ là 6 – 8g và chứa đƣợc 35 – 50 g sữa nhƣng
chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con dạt 60 ngày tuổi đã nặng
150 g và chứa đƣợc 700 – 1000 g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trƣởng và phát triển
nhanh, nhƣng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì ngƣời
chăn nuôi cần nắm vững đặc điểm tiêu hóa của lợn để tác động đúng lúc và
thu đƣợc hiệu quả kinh tế cao.
2.3.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chƣa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chƣa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2001) [8] ở lợn con, khả năng sinh trƣởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dƣỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó

sản lƣợng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lƣợng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dƣỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm
để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn
sau cai sữa.
Lợn con dƣới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chƣa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chƣa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chƣa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dƣỡng đƣợc mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tƣơng đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.


14

Ngoài ra lớp mỡ dƣới da của lợn con còn mỏng, lƣợng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thƣa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lƣợng cơ thể chênh lệch tƣơng đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tƣợng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phƣơng thức bức xạ. Vì thế ở nƣớc ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phƣơng
thức này, làm cho nhiệt lƣợng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đƣờng tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tƣơng đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chƣa hoàn chỉnh. Ở lợn con lƣợng enzym tiêu hoá

và lƣợng HCl tiết ra còn ít, chƣa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua
đƣờng tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu nhƣ chƣa có kháng thể. Lƣợng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con đƣợc bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], trong sữa đầu của lợn mẹ
hàm lƣợng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lƣợng protein trong
sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lƣợng  - globulin chiếm số lƣợng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lƣợng  - globulin


15

bằng con đƣờng ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi đƣợc bú sữa đầu,
hàm lƣợng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lƣợng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu - globulin kém hơn, hàm lƣợng globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thƣờng của lợn trƣởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần đƣợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.3.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và

lợn nái nuôi con
2.3.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dƣỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hƣởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dƣỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trƣớc khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lƣợng thức ăn. Đối với


16

những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trƣớc khi đẻ giảm 1/3 lƣợng thức
ăn, đẻ trƣớc 2 – 3 ngày giảm 1/2 lƣợng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lƣợng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cƣờng cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dƣỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhƣng uống nƣớc tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nƣớc ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp

đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs, ( 2004) [21] cần phải theo dõi thƣờng xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trƣờng hợp bất thƣờng để có biện pháp xử lý kịp thời. Trƣớc khi lợn đẻ 10-15
ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3-5 ngày trƣớc khi lợn nái vào đẻ. Trƣớc khi đẻ 1
tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái đƣợc lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên ngƣời, dùng khăn thấm nƣớc xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm nhƣ vậy tránh đƣợc nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho


17

lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs,
(2004) [21], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chƣa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con ( để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7-10 ngày tuổi ) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thƣớc ô úm : 1,2m x 1,5m.
Ô úm đƣợc cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3-5 ngày trƣớc khi đón
lợn con sơ sinh.

2.3.3.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21]: thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hƣởng tốt đến sản lƣợng và chất lƣợng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non nhƣ các loại rau xanh, các loại củ quả nhƣ bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt nhƣ gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hƣ hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lƣợng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định nhƣ năng lƣợng trao đổi 3100 Kcal, protein 17%, Ca từ 0,9 – 1,0 %,
phospho 0,7 %.


18

Lƣợng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hƣởng trƣc tiếp đến sinh trƣởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dƣỡng
cho lợn mẹ. Trong quá trình nuôi con, lợn nái đƣợc cho ăn nhƣ sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhƣng cho uống nƣớc tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lƣợng thức ăn
từ 1- 2- 3kg tƣơng ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lƣợng thức
ăn/nái/ngày = 2kg +( số con x 0,35kg/con )
+ Số bữa ăn trên ngày : 2 ( sáng và chiều )

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (
nếu có rau xanh)
+ Một ngày trƣớc ngày cai sữa lƣợng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nƣớc.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lƣợng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ đƣợc từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các


×