Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh tiểu học trong phân môn luyện từ và câu (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

TÔ THỊ HUỆ

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN DIỆN VÀ SỬ DỤNG
TỪ LOẠI CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. HOÀNG THỊ THANH HUYỀN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian cố gắng, nỗ lực của bản thân, đề tài khóa luận đã đƣợc
hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phòng Đào tạo Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2, tới các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học đã
tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài khóa luận của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo, TS. Hoàng
Thị Thanh Huyền đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn
thành tốt khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện


Tô Thị Huệ


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh
Tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu” đƣợc nghiên cứu và hoàn thành
trên cơ sở kế thừa và phát huy những công trình nghiên cứu có liên quan của
các tác giả khác, cộng với sự cố gắng, phấn đấu của bản thân và sự giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo, TS. Hoàng Thị Thanh Huyền.
Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này chƣa đƣợc tác giả nào
nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Tô Thị Huệ


KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Trang

tr.

Nhà xuất bản

Nxb

Giáo viên

GV


Sách giáo khoa

SGK

Học sinh

HS

Tiếng Việt

TV

Sách giáo viên

SGV


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2
3.Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3
4.Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
5.Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 3
6.Cấu trúc khóa luận ......................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5
1.1.Cơ sở lí luận ................................................................................................ 5
1.1.1.Cơ sở tâm lí học ....................................................................................... 5
1.1.1.1.Tri giác .................................................................................................. 5

1.1.1.2.Ngôn ngữ ............................................................................................... 5
1.1.1.3.Tƣởng tƣợng .......................................................................................... 6
1.1.1.4.Ghi nhớ .................................................................................................. 6
1.1.1.5.Tƣ duy ................................................................................................... 7
1.1.2.Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................................. 8
1.1.2.1.Khái quát về từ loại tiếng Việt .............................................................. 8
1.1.2.2.Từ loại trong trƣờng Tiểu học ............................................................. 14
1.2.2.3.Đặc điểm của từ loại trong phân môn Luyện từ và câu ...................... 16
1.2.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 18
1.2.1.Thực trạng của việc dạy từ loại của giáo viên Tiểu học ........................ 18
1.2.2.Thực trạng học từ loại của học sinh ....................................................... 19
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN DIỆN
VÀ SỬ DỤNG TỪ LOẠI CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG PHÂN
MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU .......................................................................... 20


2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................................... 20
2.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .......................................................................... 20
2.1.2. Đảm bảo tính hệ thống .......................................................................... 20
2.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 21
2.1.4. Đảm bảo tính tích cực ........................................................................... 22
2.2. Đề xuất biện pháp..................................................................................... 23
2.2.1. Tăng cƣờng củng cố kiến thức lý thuyết về nhận diện và sử dụng từ loại
......................................................................................................................... 23
2.2.1.1. Cung cấp kiến thức về từ loại tiếng Việt ........................................... 24
2.2.1.2. Khắc sâu kiến thức lý thuyết từ loại .................................................. 30
2.2.1.3. Tập cho học sinh thói quen nhận biết ý nghĩa của từ loại ................. 32
2.2.2. Cung cấp một số mẹo giúp học sinh phát hiện nhanh các từ loại dễ lẫn
lộn .................................................................................................................... 34
2.2.2.1. Nhận diện động từ bằng cách thử các khả năng kết hợp ................... 36

2.2.2.2. Nhận biết tính từ bằng cách thử các khả năng kết hợp ...................... 37
2.2.3. Nâng cao khả năng sử dụng từ loại ....................................................... 38
2.2.3.1. Sử dụng từ loại vào trong ngữ cảnh, tình huống giao tiếp ................. 38
2.2.3.2. Sử dụng từ loại để đặt câu .................................................................. 40
2.2.4. Các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho
học sinh tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu ........................................ 41
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM........................................................ 46
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 46
3.2. Đối tƣợng, địa bàn, thời gian thực nghiệm .............................................. 46
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 47
3.4. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 47
3.4.Phƣơng pháp thực nghiệm ........................................................................ 53
3.5.Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 53


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học đƣợc xem là nền
tảng. Cũng nhƣ xây một ngôi nhà, cái nền có chắc thì ngôi nhà mới vững. Cái
nền không cứng, chắp vá ngôi nhà ắt xộc xệch. “Giáo dục tiểu học” là bƣớc
đầu tiên xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triền về đạo đức nhân cách
và tƣ duy cũng nhƣ kĩ năng của học sinh trong tƣơng lai. Chính vì vậy bậc
tiểu học là vô cùng cần thiết để rèn luyện và xây dựng cho học sinh một nền
tảng kiến thức vững chắc nhằm đƣa các em đến sự phát triển tối đa trong thời
gian tiếp theo.
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách

cũng nhƣ cung cấp những kiến thức cần thiết cho học sinh. Trong đó, Tiếng
Việt là một môn học quan trọng nhất đối với học sinh. Sở dĩ nhƣ vậy vì một
mặt do ý nghĩa của những kiến thức mà môn học này đƣa lại cho học sinh về
ngôn ngữ nhƣ là một phƣơng tiện thông báo, về những đặc điểm của tiếng mẹ
đẻ nhƣ hệ thống âm thanh, cấu tạo từ, cấu trúc ngữ pháp, khả năng biểu cảm
của ngôn ngữ… Mặt khác, những kĩ năng, kĩ xảo mà môn Tiếng Việt hình
thành trong giờ học tiếng mẹ đẻ là những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống
của học sinh. Vì vậy, giáo viên tiểu học cần phải có những phƣơng pháp giúp
học sinh nắm đƣợc các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Những kĩ năng này đƣợc
hình thành trong phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học. Phân môn này cung
cấp cho học sinh những kiến thức về từ, từ loại, câu; rèn cho học sinh kĩ năng
dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tƣ tƣởng, tình cảm của
mình đồng thời giúp cho học sinh có khả năng hiểu đƣợc các câu nói của
ngƣời khác. Trong đó, từ loại đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với học
sinh tiểu học.

1


Nói đến từ loại là nói đến sự phân lớp các từ trong vốn từ vựng của một
ngôn ngữ. Trong chƣơng trình Tiếng Việt ở tiểu học, từ loại đƣợc đƣa vào
giảng dạy bao gồm: danh từ, động từ, tính từ, đại từ và quan hệ từ. Các kiến
thức về từ loại giúp cho học sinh ở bậc tiểu học phân biệt đƣợc các từ loại,
cách dùng từ, đặt câu có ý nghĩa, vận dụng trong viết chính tả, các bài tập
Tiếng Việt… Không những thế, những kiến thức về từ loại tiếng Việt sẽ giúp
học sinh phát triển đƣợc vốn từ, kĩ năng nhận diện và sử dụng từ loại trong
viết văn. Nhƣng thực tế những kiến thức về từ loại rất phong phú và đa dạng
nên học sinh vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn trong việc nhận diện, phân loại
và sử dụng từ loại. Nếu không nắm vững những kiến thức cơ bản học sinh sẽ
rất dễ nhầm lần và mắc phải các lỗi sai cơ bản dẫn đến gặp nhiều khó khăn

trong việc phát triển ngôn ngữ viết của mình.
Là một giáo viên Tiểu học trong tƣơng lai, tôi thấy việc rèn luyện kĩ năng
nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh tiểu học là một nhiệm vụ rất quan
trọng góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn ở trên đặt ra vấn đề cần nghiên cứu,
tìm hiểu sâu, cụ thể về kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh tiểu
học. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử
dụng từ loại cho học sinh Tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu”.
2.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.Đối tƣợng nghiên cứu:
Kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh Tiểu học trong
phân môn Luyện từ và câu.
2.2.Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu nội dung từ loại trong phân môn Luyện từ và câu. Đồng
thời tìm hiểu thực trạng trƣờng Tiểu học Phù Lỗ A, xã Phù Lỗ, huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội.

2


3.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài giúp học sinh nâng
cao năng lực nhận diện và phân tích đƣợc các từ loại trong Tiếng Việt ở tiểu
học.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy và học từ loại của
học sinh tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu
- Khảo sát thực trạng của việc dạy từ loại trong phân môn Luyện từ và
câu ở tiểu học
- Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ

loại cho học sinh tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu
- Thực nghiệm khoa học
5.Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, cụ thể
hóa để nghiên cứu lý thuyết về các vấn đề liên quan đến từ loại, khả năng
nhận diện và sử dụng từ loại của học sinh tiểu học.
- Nghiên cứu về chƣơng trình dạy học từ loại trong phân môn Luyện
từ và câu ở tiểu học.
5.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Đƣợc tiến hành dƣới
các hình thức:
- Dùng phiếu điều tra
- Đàm thoại, trao đổi trực tiếp giữa giáo viên và học sinh
- Dự giờ tiết dạy Luyện từ và câu ở trƣờng Tiểu học để tìm hiểu các
hình thức và phƣơng pháp dạy học của giáo viên.

3


5.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để phân tích kết quả điều tra
thực trạng và làm tăng độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu về vấn đề rèn
luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh tiểu học trong phân
môn Luyện từ và câu.
5.4.Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Từ các biện pháp đã đề xuất tiến hành thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng
Tiểu học Phù Lỗ A, xã Phù Lỗ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
5.5.Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ
Phƣơng pháp quan sát, thực hành kiếm tra, đánh giá…
6.Cấu trúc khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của khóa luận
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ
loại cho học sinh Tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

4


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Cơ sở lí luận
1.1.1.Cơ sở tâm lí học
1.1.1.1.Tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào các chi
tiết và mang tính không chủ động, do đó các em phân biệt những đối tƣợng
còn chƣa chính xác, dễ mắc sai lầm, lẫn lộn. Ở các lớp đầu tiểu học, tri giác
của các em thƣờng gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn. Đến cuối tuổi
tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện
tƣợng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có
phƣơng hƣớng rõ ràng.
Với đặc điểm trên, giáo viên cần hƣớng dẫn các em biết xem xét, không
chỉ dạy các em nghe mà còn chú ý dạy các em biết lắng nghe. Chú ý tổ chức
một cách đặc biệt hoạt động của học sinh để tri giác một đối tƣợng nào đó
nhằm phát triển những dấu hiệu bản chất của sự vật và hiện tƣợng.
1.1.1.2.Ngôn ngữ
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt
đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát

triển mà trẻ tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá
bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Vốn từ của các em ngày càng phong phú, chính xác, giàu hình ảnh nhờ
tham gia các hoạt động và đƣợc tiếp xúc với thế giới xung quanh cũng nhƣ
đƣợc tiếp thu tri thức của các môn học.
Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng nên giáo viên phải trau dồi vốn ngôn
ngữ cho các em bằng cách hƣớng hứng thú của trẻ vào các loại sách báo có

5


lời và không lời (sách văn học, báo nhi đồng, truyện tranh,…). Ngoài ra, giáo
viên cũng cần cung cấp cho trẻ các quy tắc ngữ pháp cơ bản và rèn luyện cách
phát âm đúng, cách sử dụng từ để phát triển nhận thức và khả năng giao tiếp
của học sinh.
1.1.1.3.Tưởng tượng
Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đã có sự phát triển phong phú hơn so
với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày
dặn. Khả năng tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đƣợc phát triển theo hai
hƣớng:
+ Ở giai đoạn đầu tiểu học, trẻ có khả năng tái tạo gần đúng đối tƣợng
thực nhƣng các chi tiết, các sự kiện còn nghèo nàn (trẻ hay bỏ sót nhiều chi
tiết). Hình ảnh tƣởng tƣợng còn đơn giản, chƣa bền vững và dễ thay đổi.
+ Ở giai đoạn cuối tiểu học, tƣởng tƣợng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ
những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo thành những hình ảnh mới. Ở giai đoạn này,
tƣởng tƣợng sáng tạo tƣơng đối phát triển, trẻ bắt đầu phát triển khả năng vẽ
tranh, làm thơ, làm văn,… Đặc biệt, tƣởng tƣợng của các em ở giai đoạn này
bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện
tƣợng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Trong dạy học ở Tiểu học, giáo viên cần chú ý hình thành tƣởng tƣợng

cho học sinh qua sự mô tả bằng lời, biến các kiến thức khô khan thành những
hình ảnh có cảm xúc. Cử chỉ, điệu bộ, ngôn ngữ giàu nhạc điệu, chính xác,
biểu cảm của giáo viên là những phƣơng tiện rất quan trọng. Ngoài ra, giáo
viên nên cho trẻ tham gia vào những hoạt động bản thân đòi hỏi suy nghĩ
nhiều sẽ có lợi cho sự phát triển trí tƣởng tƣợng của trẻ.
1.1.1.4.Ghi nhớ
Ở học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan hình tƣợng chiếm ƣu thế hơn trí
nhớ từ ngữ logic.

6


+ Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tƣơng đối tốt và chiếm
ƣu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chƣa biết tổ chức việc
ghi nhớ có ý nghĩa, chƣa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chƣa biết cách
khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
+ Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng
cƣờng. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên hiệu quả của việc ghi
nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của học sinh, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, hứng thú của các
em,…
Với đặc điểm trí nhớ của học sinh ở trên, nhiệm vụ của giáo viên là xây
dựng tâm thế học tập cho học sinh để ghi nhớ, hƣớng dẫn các em đâu là điểm
chính, điểm quan trọng của bài học để tránh trƣờng hợp các em ghi nhớ máy
móc, học vẹt. Đồng thời giáo viên cần kết hợp sử dụng các đồ dùng trực quan
để giúp các em ghi nhớ đƣợc lâu và bền vững hơn.
1.1.1.5.Tư duy
Theo Tâm lý học, tƣ duy của trẻ tiểu học mang tính đột biến, chuyển từ
tƣ duy tiền thao tác sang tƣ duy thao tác. Sở dĩ có nhận định nhƣ vậy là trẻ
trong giai đoạn đầu tiểu học tƣ duy chủ yếu diễn ra trong trƣờng hành động:

tức những hành động trên các đồ vật và hành động tri giác (phối hợp hoạt
động của các giác quan). Thực chất của loại tƣ duy này là trẻ tiến hành các
hành động để phân tích, đối chiếu, so sánh các sự vật, các hình ảnh về sự vật.
Về bản chất, trẻ chƣa có các thao tác tƣ duy – với tƣ cách là các thao tác trí óc
bên trong.
Trong giai đoạn tiếp theo, thƣờng ở đa số học sinh lớp 3 và lớp 4, trẻ đã
chuyển đƣợc các hành động phân tích, khái quát, so sánh,… từ bên ngoài
thành các thao tác trí óc bên trong, mặc dù tiến hành các thao tác này vẫn phải

7


dựa vào các hành động với đối tƣợng thực, chƣa thoát ly khỏi chúng. Đó là
các thao tác cụ thể.
Dựa vào các đặc điểm tƣ duy nhƣ trên, khi dạy học giáo viên cần phải
phân loại các dạng bài tập khác nhau, các dạng bài tập có tính gợi mở. Giáo
viên cần luyện cho trẻ độc lập suy nghĩ, luyện tƣ duy cho trẻ thông qua các trò
chơi không những trẻ có thời gian thƣ giãn sau các giờ học căng thẳng mà còn
phát triển năng lực tƣ duy ở trẻ.
1.1.2.Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.2.1.Khái quát về từ loại tiếng Việt
1.1.2.1.1.Khái niệm từ loại tiếng Việt
Trong cuốn “Từ điển Tiếng Việt” – NXB Đà Nẵng – 2008 đã định
nghĩa: “Từ loại là phạm trù ngữ pháp bao gồm các từ có chung đặc điểm ngữ
pháp và ý nghĩa khái quát nhƣ: Danh từ, động từ, tính từ,…” [17, tr. 1327]
Tác giả Lê Biên trong cuốn “Từ loại Tiếng Việt hiện đại”cho rằng: “Sự
phân loại từ nhằm mục đích ngữ pháp, theo bản chất ngữ pháp của từ đƣợc
gọi là từ loại. Nói rõ hơn, từ loại đó là sự phân loại vốn từ của một ngôn ngữ
cụ thể thành những loại, những lớp hạng dựa vào những đặc trƣng ngữ pháp.
Sự quy loại một lớp từ nào đó vào một từ loại nhất định đƣợc xác định bởi

những đặc trƣng về ngữ nghĩa, về hoạt động ngữ pháp của nó (về hình thái
học hoặc về cú pháp học, hoặc cả về hình thái học và cú pháp học) trong việc
thực hiện một chức vụ cú pháp nhất định. Với quan niệm nhƣ vậy, có thể
khẳng định bất kì hệ thống ngôn ngữ của một dân tộc nào, của một cộng đồng
ngƣời nào (cho dù ngôn ngữ đó ở trình độ phát triển hay còn ở trạng thái đơn
sơ, đã có hệ thống chữ viết riêng hay chƣa…) đã có vốn từ vựng, có ngữ pháp
riêng thì đều có từ loại”. [4, tr. 8]
Còn theo tác giả Diệp Quang Ban và Hoàng Thung trong cuốn “Ngữ
pháp Tiếng Việt, tập 2” quan niệm về từ loại nhƣ sau: “Từ loại là kết quả

8


nghiên cứu vốn từ trên bình diện ngữ pháp. Đó là những lớp từ có chung bản
chất ngữ pháp, đƣợc biểu hiện trong các đặc trƣng thống nhất làm tiêu chuẩn
tập hợp và quy loại”. [4, tr. 74]
1.1.2.1.2.Vấn đề phân định từ loại trong tiếng Việt
Phủ nhận sự tồn tại của từ loại, tác giả Hồ Hữu Tùng cho rằng: Tiếng
Việt cơ cấu theo một lối khác hẳn so với các ngôn ngữ phƣơng Tây (không có
sự biến đổi hình thái) do đó không có từ loại, mà tùy thuộc vào vị trí trong câu
mà có tính chất (thuộc tính) nhất định, một từ có thể có nhiều thuộc tính khác
nhau.
Thừa nhận sự tồn tại của phạm trù từ loại. Tuy nhiên trong nhóm này có
những khác biệt trong việc nhận định và phân loại:
- Tác giả Đinh Văn Đức trong cuốn “Ngữ pháp Tiếng Việt – Từ loại”,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 đã chia từ loại tiếng Việt thành 3 nhóm
lớn với các tiểu loại nhỏ nhƣ sau:
+ Thực từ: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ.
+ Hƣ từ: từ phụ, từ nối.
+ Tình thái từ: tiểu từ, trợ từ.

- Các tác giả Diệp Quang Ban – Hoàng Thung trong cuốn "Ngữ pháp
Tiếng Việt” đã chia từ loại thành 2 nhóm lớn với các từ loại cụ thể sau:
+ Thực từ: danh từ, động từ, tính từ, đại từ, số từ.
+ Hƣ từ: phụ từ (định từ, phó từ), kết từ, tiểu từ (trợ từ, tình thái từ).
Trong đó số từ và đại từ là trung gian giữa thực từ và hƣ từ.
1.1.2.1.3.Tiêu chí phân định từ loại
Trong tiếng Việt, ngƣời ta dựa vào các tiêu chí sau đây để phân chia các
từ thành từ loại:

9


a. Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp khái quát
Ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa đƣợc khái quát từ các đơn vị ngôn ngữ, là
phần ý nghĩa chung giữa các đơn vị ngôn ngữ. Trong phạm vi đơn vị đƣợc xét
là từ, thì có thể nói ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung cho một lớp từ. Ý
nghĩa ngữ pháp là một nội dung của từ, có mối quan hệ biện chứng với hình
thức ngữ pháp của từ, ý nghĩa ngữ pháp khác với ý nghĩa từ vựng. Ý nghĩa từ
vựng là ý nghĩa riêng của từng đơn vị ngôn ngữ .
Chẳng hạn, so sánh nghĩa “hoạt động di chuyển trên không” là nghĩa của
từ “bay”, nghĩa “hoạt động di chuyển bằng chân, tốc độ bình thƣờng” là nghĩa
của từ “đi”,… Đó là nghĩa của từ vựng. Còn nghĩa chỉ hoạt động là nghĩa
chung của 2 từ trên đồng thời là nghĩa rất nhiều từ khác nhƣ kéo, cắn,… Đó là
nghĩa ngữ pháp.
Ý nghĩa ngữ pháp thƣờng đƣợc lấy làm căn cứ đầu tiên để phân định từ
loại.
Ví dụ:
- Các từ nhƣ: mèo, mây, mưa, cô giáo,… có ý nghĩa chung chỉ sự vật,
hiện tƣợng.
- Các từ nhƣ: nói, học, đọc, viết, đổ,… có ý nghĩa chung chỉ hoạt

động, trạng thái.
- Các từ nhƣ: đỏ, hồng, xinh, xấu,… có ý nghĩa chung chỉ đặc điểm,
tính chất.
Tiêu chí “nghĩa khái quát” có tính chất quan trọng, quyết định, có tác
dụng vạch ra những thế đối lập giữa các lớp từ thì tiêu chí ngữ pháp là những
đặ trƣng về hình thức không thể thiếu đƣợc khi xác định, nhận diện từ loại
tiếng Việt.

10


b. Dựa vào khả năng kết hợp
Mỗi một lớp từ có khả năng kết hợp khác nhau. Khả năng kết hợp của từ
không tách rời ý nghĩa ngữ pháp của nó.
Thực chất khả năng kết hợp của từ là khảo sát sự phân bố các lớp từ
trong một đơn vị cấu trúc (lớn hơn từ) có sẵn ở tiếng Việt, có khuôn hình
riêng cho mỗi loại (ngữ danh từ, ngữ động từ, ngữ tính từ). Ngữ là một đơn vị
cú pháp (ít nhất có hai từ trở lên). Các yếu tố trong cấu trúc ngữ, hình thành
quan hệ ngữ pháp chính – phụ, có thành tố là thực từ ở vị trí trung tâm và kèm
theo các thành tố phụ (có thể là thực từ hoặc hƣ từ) ở vị trí đứng trƣớc hoặc
sau thành tố trung tâm.
Ví dụ:
- Hai bạn học sinh này đều rất giỏi kể chuyện. (Cụm tính từ)
Thực từ
- Tất cả năm con chó đốm ấy. (Cụm danh từ)
Thực từ
- Bạn Lan cũng vẫn còn đang làm bài tập về nhà. (Cụm động từ)
Thực từ
Sự phân bố vị trí cho mỗi lớp từ (trên trục hệ hình) trong cấu trúc ngữ là
có tính quy tắc khách quan hệ thống chứ không phải là ngẫu nhiên tùy tiện.

Có thể dựa vào vị trí đƣợc phân bố của các lớp từ mà ta xem xét khả năng kết
hợp của lớp từ này với lớp từ khác để thấy đƣợc đặc điểm ngữ pháp của mỗi
lớp từ.
- Dựa vào sự chi phối của lớp từ ở trung tâm để nhận biết từ loại của
lớp từ làm thành tố phụ.
- Dựa vào khả năng kết hợp của các từ làm thành tố phụ để xác định
từ loại lớp từ ở trung tâm.

11


- Dựa vào đặc điểm của lớp thành tố phụ này để nhận ra đặc điểm từ
loại của các lớp thành tố phụ khác.
c. Dựa vào khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp
Khả năng kết hợp của từ còn đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ khả năng làm
thành tố chính hay thành tố phụ trong cụm từ. Các từ loại nhƣ: danh từ, động
từ, tính từ,… đều có khả năng ngữ pháp khá nhau khi xuất hiện trong cụm từ.
Chẳng hạn, danh từ làm thành tố chính trong cụm danh từ, làm thành tố phụ
trong cụm động từ; động từ làm thành tố chính trong cụm động từ, làm thành
tố phụ trong cụm tính từ; tính từ làm thành tố chính trong cụm tính từ, làm
thành tố phụ trong cụm danh từ; hoặc các phụ từ nhƣ: xong, rất, những
chuyên làm thành tố phụ trong cụm từ.
Ví dụ:
- Những ngôi nhà to. (Danh từ làm thành tố chính trong cụm danh từ)
Danh từ
- Thiêu rụi cả khu rừng. (Danh từ làm thành tố phụ trong cụm động
từ)
Danh từ
- Sẽ viết bài chính tả. (Động từ làm thanh tố chính trong cụm động từ)
Động từ

- Hăng say lao động. (Động từ làm thành tố phụ trong cụm tính từ)
Động từ
- Xinh vô cùng. (Tính từ làm thành tố chính trong cụm tính từ)
Tính từ
- Rất siêng năng làm việc. (Phụ từ làm thành tố phụ trong cụm từ)

12


1.1.2.1.4. Hệ thống hóa từ loại tiếng Việt
Dựa vào đặc điểm về ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp, chức vụ cú
pháp mà từ đảm nhiệm, có thể chia từ loại tiếng Việt thành 2 loại: thực từ và
hƣ từ.
Thực từ:
- Thực từ là từ có “nghĩa thực” (hoặc nghĩa từ vựng) về sự vật, hiện
tƣợng, loại nghĩa mà nhờ nó có thể làm đƣợc sự liên hệ giữa các từ với sự vật,
hiện tƣợng nhất định.
Ví dụ: cơm, sản xuất, giỏi, bánh,…
- Thực từ có thể làm thành tố chính và cả thành tố phụ trong cấu tạo
của cụm từ và câu. Ngoài ra, thực từ còn có khả năng độc lập tao thành câu
đặc biệt.
- Ở tiếng Việt, danh từ, động từ, tính từ, đại từ và số từ là những lớp
thực từ.
Hƣ từ:
- Hƣ từ là những từ không mang ý nghĩa từ vựng, không có chức năng
định danh, chỉ bổ sung ý nghĩa ngữ pháp cho thực từ.
Ví dụ:
 “đang” biểu thị quan hệ thể trạng của hành động thƣờng kèm theo
động từ (đang học bài,…).
 “những” biểu thị mối quan hệ số lƣợng kèm theo danh từ (những

ngôi sao kia,…).
- Hƣ từ không làm thành tố chính trong cấu tạo của cụm từ và câu.
Chúng đi kèm với thực từ để làm thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho thực từ,
hoặc biểu thị quan hệ giữa các từ, các cụm từ, các câu. Đôi khi, hƣ từ còn
dùng làm dấu hiệu cho các ý nghĩa tình thái.
- Ở tiếng Việt, phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ,… là những lớp hƣ từ.

13


Hệ thống từ loại tiếng Việt có thể biểu hiện qua sơ đồ dƣới đây:

Từ tiếng Việt

Hƣ Từ

Thực từ

Danh từ

Động
từ

Tính từ

Số từ

Đại từ

Phụ từ


Quan hệ
từ

1.1.2.2.Từ loại trong trường Tiểu học
1.1.2.2.1. Hệ thống các bài học về từ loại trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở
Tiểu học
Lớp

Tuần

Tên bài học

Trang

3

Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì?

26

4

Từ chỉ sự vật. Mở rộng vốn từ: ngày, tháng, năm

35

5

Tên riêng và cách viết tên riêng. Câu kiểu Ai là


44

gì?
2

7

Mở rộng vốn từ: từ ngữ về các môn học.

59

Từ chỉ hoạt động
8

Từ chỉ hoạt động, trạng thái. Dấu phẩy

67

15

Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào?

122

16

Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào?

133


Mở rộng vốn từ: từ ngữ về vật nuôi

14

Tình
thái từ


3

1

Ôn về từ chỉ sự vật. So sánh

8

7

Ôn về từ chỉ hoạt động, trạng thái. So sánh

58

12

Ôn về từ chỉ hoạt động, trạng thái. So sánh

98

14


Ôn về từ chỉ đặc điểm. Ôn tập câu Ai thế nào?

117

17

Ôn về từ chỉ đặc điểm. Ôn tập câu Ai thế nào?

145

Dấu phẩy

4

5

5

Danh từ

52

6

Danh từ chung và danh từ riêng

57

7


Cách viết tên ngƣời, tên địa lý Việt Nam

68

7

Luyện tập viết tên ngƣời, tên địa lý Việt Nam

74

8

Cách viết tên ngƣời, tên địa lý nƣớc ngoài

78

9

Động từ

93

11

Luyện tập về động từ

106

11


Tính từ

110

12

Tính từ (tiếp theo)

123

9

Đại từ

92

11

Đại từ xƣng hô

104

11

Quan hệ từ

109

12


Luyện tập về quan hệ từ

121

13

Luyện tập về quan hệ từ

131

14

Ôn tập về từ loại

137

14

Ôn tập về từ loại

142

1.1.2.2.1. Chƣơng trình dạy học về từ loại trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Chƣơng trình xây dựng kiến thức về từ loại theo nguyên tắc đồng tâm
tức là các kiến thức về từ loại đƣợc mở rộng và nâng cao dần từ lớp 2 đến lớp
5.

15



Dạy học từ loại trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học đã bám sát việc gắn lí
thuyết với thực hành. Cung cấp hệ thống lí thuyết để cho học sinh thực hành
(nghe, nói, đọc, viết) cũng tƣơng tự nhƣ thông qua thực hành để học sinh nắm
đƣợc lí thuyết.
Chƣơng trình dạy các kiến thức về từ loại gắn với dạy câu và “mở rộng
vốn từ”.
Nội dung dạy học từ loại đƣợc sắp xếp theo hai quá trình lĩnh hội và tạo
lập ngôn bản. Nghĩa là các kiến thức từ loại sắp xếp dựa trên quá trình hình
thành kĩ năng giao tiếp của học sinh chứ không phải sắp xếp một cách cứng
nhắc theo trật từ nghiên cứu của ngành học.
Chƣơng trình dạy học từ loại ở Tiểu học đặt việc rèn luyện kỹ năng lên
hàng đầu nhƣng không vì thế mà coi nhẹ lí thuyết. Những tri thức đƣợc chọn
lọc để đƣa vào chƣơng trình là những tri thức làm cơ sở cho việc hình thành
kĩ năng đồng thời cung cấp những tri thức ban đầu để cho các em có thể học
tốt ở các bậc học sau.
1.2.2.3.Đặc điểm của từ loại trong phân môn Luyện từ và câu
Từ loại trong chƣơng trình Tiểu học đƣợc phân bố đều trong môn Luyện
từ và câu từ lớp 2 đến lớp 5. Các kiến thức về từ loại đƣợc sắp xếp theo mức
độ từ đơn giản đến phức tạp, nội dung đƣợc trải đều trong chƣơng trình,
không quá chú trọng và cụ thể ở một lớp học nào, giúp học sinh tiếp thu kiến
thức dễ dàng hơn.
Nội dung dạy học về từ loại trong phân môn Luyện từ và câu đƣợc cụ thể
nhƣ sau:
- Về danh từ:
Ở lớp 2,3 danh từ đƣợc gọi là từ chỉ sự vật (con ngƣời, đồ vật, cây cối,
con vật,…). Một số dạng bài tập chủ yếu nhƣ: tìm từ chỉ sự vật; cách sử dụng

16



danh từ trong câu theo mô hình: Ai (cái gì, con gì) là gì?, Ai (cái gì, con gì)
làm gì?, Ai (cái gì, con gì) thế nào?
Lên lớp 4, học sinh đƣợc học danh từ thông qua các khái niệm và thông
qua các bài tập. Nội dung về danh từ ở lớp 4 bao gồm: khái niệm danh từ, các
tiểu loại danh từ, danh từ chung, danh từ riêng, viết hoa tên riêng.
- Về động từ:
Ở lớp 2,3, động từ đƣợc gọi là từ chỉ hoạt động, trạng thái (con ngƣời,
đồ vật, cây cối, con vật,…). Một số dạng bài tập chủ yếu nhƣ: tìm từ chỉ hoạt
động, trạng thái; sử dụng câu theo mô hình: Ai (con gì, cái gì) làm gì?, Ai
(con gì, cái gì) thế nào?
Lên lớp 4, học sinh học về động từ thông qua các khái niệm và luyện
tập sử dụng động từ. Để bổ sung ý nghĩa về sự sai khiến cho động từ, ta có thể
dùng các từ: hãy, chớ, đừng,… Để bổ sung ý nghĩa về thời gian cho động từ,
ta có thể dùng các từ: đang, đã, sẽ, vừa,…
- Về tính từ:
Ở lớp 2,3, học về từ loại tính từ thông qua các bài tập: tìm từ chỉ đặc
điểm, tính chất; sử dụng câu theo mô hình: Ai (con gì, cái gì) thế nào?
Lên lớp 4, học sinh hoc về tính từ thông qua khái niệm tính từ và biết
cách thể hiện mức độ của các đặc điểm, tính chất nhƣ: tạo ra các từ láy hoặc
từ ghép với tính từ đã cho; thêm các từ rất, quá, lắm,… vào trƣớc hoặc sau
tính từ, tạo ra phép so sánh.
Trong chƣơng trình Tiểu học chƣa có những dạng bài tập về phân loại
tính từ.
- Về đại từ:
Tập trung chủ yếu trong chƣơng trình Luyện từ và câu lớp 5 và chỉ học
về đại từ xƣng hô.

17



- Về quan hệ từ:
Tập trung chủ yếu trong chƣơng trình Luyện từ và câu lớp 5.
1.2.Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Thực trạng của việc dạy từ loại của giáo viên Tiểu học
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi khảo sát thực tế ở trƣờng Tiểu học Phù
Lỗ A để thu thập thêm thông tin về thực trạng của việc dạy từ loại của giáo
viên. Qua điều tra, tôi thấy việc dạy từ loại có một số thuận lợi và gặp một
vài khó khăn nhƣ sau:
- Thuận lợi:
 Đa số giáo viên nắm vững mục tiêu dạy học Tiếng Việt, bám sát nội
dung, chƣơng trình trong SGK, SGV và có đầu tƣ nghiên cứu về bài dạy từ
loại trƣớc khi đến lớp.
 Nhà trƣờng luôn quan tâm đến chất lƣợng dạy và học, có sự đàu tƣ
nhiều cho công tác phát hiện và bồi dƣỡng học sinh giỏi.
 Phần lớn giáo viên có đào tạo bài bản, chính quy, nắm khá vững
kiến thức về từ loại.
- Khó khăn:
 Nguồn thu ngân sách của địa phƣơng hạn chế, kinh tế một số gia
đình học sinh gặp nhiều khó khăn, không có điều kiện chăm lo việc học tập
của con.
 Cách dạy của một số giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào
SGK, SGV, ít đầu tƣ sáng tạo, chƣa lôi cuốn thu hút học sinh.
 Một số giáo viên chỉ chú trọng cung cấp kiến thức, yêu cầu học sinh
học thuộc lòng, không chú trọng phƣơng pháp học tập, rèn luyện kĩ năng,
chƣa mở rộng cho học sinh nắm sâu kiến thức về từ loại cũng nhƣ vận dụng
các tình huống giao tiếp.

18



×