Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập chủ đề “phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

HOÀNG THỊ HẰNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHỦ ĐỀ
“PHÂN SỐ” CHO HỌC SINH LỚP 4 THEO
HƢỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN VĂN ĐỆ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong khoa Giáo dục
Tiểu học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình dạy dỗ em trong
quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thạc sỹ Nguyễn
Văn Đệ đã định hướng, động viên, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Tiểu học Đại
Hưng và Trường Tiểu học Phùng Hưng B, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, gia đình và những người
thân đã luôn động viên và giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn.


Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận nhưng chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của ThS. Nguyễn Văn Đệ. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới hình thức nào trước đây. Nếu
phát hiện có bất kì sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung khóa luận của mình.

Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Hằng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BT

:


Bài tập

GV

:

Giáo viên

GVBM :

Giáo viên bộ môn

GVCN :

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

:


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng thống kê đánh giá của giáo viên về sự cần thiết của việc
xây dựng hệ thống bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4
theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ................... 15
Bảng 1.2: Bảng thống kê nhận thức của giáo viên về biểu hiện tính tích
cực của học sinh trong học tập ........................................................... 15
Bảng 1.3: Bảng thống kê mức độ của việc xây dựng và sử dụng hệ thống

bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh ở trường Tiểu học...................... 16
Bảng 1.4: Bảng thống kê phạm vi trao đổi chuyên môn về vấn đề xây dựng
hệ thống bài tập ................................................................................... 17
Bảng 1.5: Bảng thống kê những khó khăn, thách thức khi xây dựng hệ
thống bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ...................................... 17


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
6. Khách thể nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
9. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP CHỦ ĐỀ “PHÂN SỐ” CHO HỌC SINH LỚP 4
THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH ................................................................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 4
1.1.1. Hoạt động ................................................................................................ 4
1.1.2. Hoạt động học tập ................................................................................... 5
1.1.3. Tính tích cực ............................................................................................ 6

1.1.4. Tích cực hoá hoạt động học tập .............................................................. 6
1.1.5. Hệ thống .................................................................................................. 8
1.2. Những căn cứ để xây dựng hệ thống bài tập.............................................. 8
1.2.1. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ môn toán ở Tiểu học ............................. 8
1.2.2. Căn cứ vào nội dung chương trình dạy học chủ đề “Phân số”ở lớp 4 10


1.2.3. Căn cứ vào trình độ nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học . 11
1.2.4. Căn cứ vào đặc điểm tư duy của học sinh lớp 4 ................................... 11
1.2.5. Căn cứ vào vị trí, chức năng của bài tập Toán..................................... 12
1.3. Cấu trúc của hệ thống bài tập ................................................................... 13
1.4. Tìm hiểu thực trạng về dạy học “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ở trường Tiểu học hiện nay ...... 13
1.4.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 13
1.4.2. Đối tượng điều tra ................................................................................. 13
1.4.3. Nội dung điều tra .................................................................................. 14
1.4.4. Phương pháp điều tra ........................................................................... 14
1.4.5. Kết quả điều tra ..................................................................................... 14
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 19
Chƣơng 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHỦ ĐỀ “PHÂN SỐ”
THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH ............................................................................................................... 20
2.1. Yêu cầu của việc xây dựng hệ thống bài tập............................................ 20
2.1.1. Các yêu cầu chung để xây dựng hệ thống bài tập ................................ 20
2.1.2. Các yêu cầu cụ thể ................................................................................ 20
2.2. Hệ thống bài tập phát huy tính tích cực của học sinh .............................. 21
2.2.1. Bài tập về khái niệm phân số ................................................................ 23
2.2.2. Bài tập về phân số bằng nhau ............................................................... 28
2.2.3. Bài tập về rút gọn phân số .................................................................... 32
2.2.4. Bài tập về quy đồng mẫu số các phân số .............................................. 37

2.2.5. Bài tập về so sánh hai phân số.............................................................. 42
2.2.6. Bài tập về phép cộng phân số ............................................................... 45
2.2.7. Bài tập về phép trừ phân số .................................................................. 50
2.2.8. Bài tập về phép nhân phân số ............................................................... 54


2.2.9. Bài tập về phép chia phân số ................................................................ 58
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập chủ đề "Phân số ".......................................... 61
2.4. Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập chủ đề "Phân số" ........................... 61
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho ngành Giáo dục là phải đổi mới, nâng cao
chất lượng dạy và học để sao cho nền giáo dục nước nhà đem lại kết quả
ngang tầm với các nước trong khu vực, cũng như các nước tiên tiến trên thế
giới. Nhiệm vụ trên đã được thể chế hóa thành phương pháp giáo dục và được
quy định tại điều 5, mục 2: “Phương pháp giáo dục phải phát huy được tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên.”
Để thực hiện nhiệm vụ này cần tổ chức hợp lí quá trình học tập của học
sinh, nhằm kích thích nhu cầu, động cơ và hứng thú học tập của học sinh.
Giúp học sinh có khát vọng, niềm tin để nắm vững và hoàn thiện tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo.

Hệ thống bài tập có vai trò quan trọng, cho phép tổ chức hợp lí quá
trình học tập, là công cụ để phát huy nhu cầu, động cơ, hứng thú và hoạt động
học tập độc lập, sáng tạo của học sinh.
Mục tiêu của môn Toán ở Tiểu học là nhằm giúp học sinh có những
kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số và số thập phân.
Trong đó “Phân số” không chỉ đóng vai trò quan trọng trong mạch kiến thức
số học, mà nó còn giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống thực tiễn. Phân số
được giới thiệu cho học sinh làm quen bắt đầu từ lớp 2 và được đưa vào dạy
hoàn chỉnh ở lớp 4, với mục đích giúp phép chia các số tự nhiên luôn thực
hiện được.
Hệ thống bài tập về chủ đề “Phân số” được kết cấu trong sách giáo
khoa, nhằm cung cấp kiến thức, kĩ năng về phân số và các phép tính với phân

1


số. Tuy nhiên, cần xem xét hệ thống bài tập về “Phân số” như một công cụ
góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
Trong thực tế, nhiều giáo viên chỉ chú trọng đến mục tiêu cung cấp
kiến thức mà chưa phát huy được tính tích cực trong hoạt động học tập của học
sinh. Việc sử dụng hệ thống bài tập trong quá trình dạy học của giáo viên còn
lúng túng, chưa phát huy được tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên, với mong muốn góp phần vào việc dạy
học, theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, em xin lựa chọn và
nghiên cứu đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh
lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 nhằm
phát huy tính tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu về hoạt động học tập và tính tích cực của học sinh.
- Nghiên cứu nội dung chương trình và sách giáo khoa môn Toán ở
Tiểu học nói chung, chủ đề “Phân số” ở lớp 4 nói riêng và tìm hiểu hệ thống
bài tập chủ đề “Phân số” đang được sử dụng trong quá trình dạy học ở lớp 4.
- Đề xuất cách xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề “Phân số”
cho học sinh lớp 4, theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung bài tập chủ đề “Phân số” ở lớp 4.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, em chỉ đi sâu nghiên cứu về cách xây dựng
và sử dụng hệ thống bài tập trong quá trình dạy học chủ đề “Phân số” ở lớp 4,
tại một số trường Tiểu học ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

2


6. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
đến hệ thống bài tập, theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
Nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu khác.
- Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng về việc sử dụng hệ thống
bài tập trong quá trình dạy học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê Toán học: Thu thập, xử lí, đánh giá số liệu.
8. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng được hệ thống bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp
4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh thì sẽ giúp học sinh

rèn luyện được kĩ năng giải Toán và phát huy được khả năng tư duy cũng như
nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở Tiểu học.
9. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 2
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài
tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh.
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh
lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.

3


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP CHỦ ĐỀ “PHÂN SỐ” CHO HỌC SINH LỚP 4
THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Hoạt động
Theo A.N. Leonchep: "Một hoạt động bao giờ cũng nhằm vào đối
tượng nhất định. Hai hoạt động khác nhau được phân biệt bởi hai đối tượng
khác nhau". Hoạt động gắn liền với động cơ và mục đích. Không thể có hoạt
động không có động cơ, mục đích. Một hoạt động bao gồm nhiều hành động
thành phần với các mục đích riêng. Thực hiện xong các hoạt động thành phần
thì mục đích chung của cả hoạt động cũng được thực hiện.
Quá trình chủ thể chiếm lĩnh từng mục đích gọi là hành động. Chủ thể
chỉ có thể đạt mục đích bằng những phương tiện (điều kiện) xác định, mỗi
phương tiện quy định cách thức hành động gọi là thao tác.

Có thể mô tả tóm tắt qua sơ đồ sau :
Đối tƣợng

Chủ thể

Động cơ

Hoạt động

Mục đích

Hành động

Điều kiện

Thao tác

(phương tiện)
Giáo dục thực chất là cách tổ chức quá trình hoạt động liên tục của
người học mà đối với trẻ em ở trường tiểu học, đó là hoạt động học tập. Dạy

4


cho học sinh môn toán là dạy các hoạt động toán học mà cơ bản là giải toán.
Như vậy, hoạt động toán học vừa là mục đích vừa là nhiệm vụ của dạy học
toán trong nhà trường. Giáo viên nên biết rõ một đối tượng lúc nào là mục
đích cần đạt, lúc nào là phương tiện để đạt mục đích khác.
1.1.2. Hoạt động học tập
Hoạt động học là một trong những hoạt động của con người, vì thế nó

cũng tuân theo cấu trúc tổng quát của hoạt động nói chung. Học sinh tiến
hành hoạt động học nhằm lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội, được thực hiện
dưới dạng những tri thức, kỹ năng.
Theo V.A.Krutexki cấu trúc của hoạt động học tập bao gồm các giai
đoạn sau:
+) Giai đoạn định hướng tìm tòi, nhận thức rõ ràng về nhiệm vụ cụ thể
cần giải quyết.
+) Giai đoạn lập kế hoạch thực hiện, chọn lựa biện pháp hành động hợp
lý nhất.
+) Giai đoạn thực hiện
+) Giai đoạn kiểm tra kết quả, sửa chữa sai lầm và đánh giá.
Theo tâm lý học dạy - học hiện đại: Hoạt động học tích cực được đặc
trưng bởi nhu cầu, hứng thú và tính tự giác chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng
chuyển biến thái độ. Đối tượng của hoạt động học là tri thức mà người học
cần. Trên cơ sở đó hình thành kỹ năng, hành vi, thái độ đúng đắn. Mục tiêu
mà hoạt động học hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để hình
thành nhân cách. Do đó, việc học không thể thực hiện được nếu học sinh chỉ
học tập một cách thụ động, máy móc, mà họ phải tích cực bằng chính ý thức
tự giác, bằng năng lực, trí tuệ của bản thân.
Về khía cạnh tâm lý nhận thức, hoạt động học là hoạt động được điều
khiển một cách có ý thức, nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hướng tới

5


làm thay đổi chính bản thân người học. Nội dung của tri thức thường không
mới đối với nhân loại, nhưng khi chủ thể chiếm lĩnh được, thì nhờ sự chiếm
lĩnh này, tâm lý của chủ thể đã thay đổi và phát triển. Sự tiếp thu này có tính
tích cực cao sẽ hình thành được phương pháp tự học cho học sinh. Nó có vai
trò đặc biệt quan trọng giúp các em biết tự học suốt đời. Muốn cho việc tự học

đạt kết quả cao, người học phải biết cách học, người dạy phải ý thức được
những tri thức cần được hình thành, những kỹ năng, kỹ xảo cần được phát
triển ở học sinh.
1.1.3. Tính tích cực
Theo từ điển Tiếng Việt, tích cực là một trạng thái tinh thần có tác dụng
khẳng định và thúc đẩy sự phát triển.
Theo I.F. Kharlamop: "Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là trạng
thái hoạt động của học sinh, được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng
trí tuệ với nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức cho chính mình".
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã
hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong
thiên nhiên, mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho
sự tồn tại, phát triển của xã hội. Đồng thời sáng tạo ra nền văn hoá của mỗi
thời đại, chủ động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực học tập cho học sinh là một trong
các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng
động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực
như là một điều kiện, đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách
trong quá trình giáo dục.
1.1.4. Tích cực hoá hoạt động học tập
Tính tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động, đặc biệt trong
những hoạt động chủ động của chủ thể. Học tập là hoạt động chủ đạo của lứa

6


tuổi đi học. Tính tích cực trong hoạt động học tập về thực chất - là tích cực
nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo: "Tính tích cực nhận thức là thái độ cải

tạo của chủ thể đối với khách thể, thông qua sự huy động ở mức độ cao các
chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập - nhận thức".
Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình
nhận thức trong học tập không nhằm phát hiện ra những điều loài người chưa
biết, mà nhằm lĩnh hội những tri thức mà loài người đã tích luỹ được. Tuy
nhiên, trong học tập học sinh cũng phải "khám phá" ra những hiểu biết đối với
bản thân. Học sinh sẽ hiểu những gì đã nắm được thông qua hoạt động chủ
động, nỗ lực của chính mình.
Tính tích cực nhận thức trong học tập liên quan trước hết đến động cơ
học tập. Động cơ tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và
tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư
duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong
cách học tập tích cực độc lập, sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi
dưỡng động cơ học tập.
Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: Hăng hái trả lời
các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý
kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ
những vấn đề chưa rõ; chủ động vận dụng kiến thức kỹ năng đã học để nhận
thức vấn đề mới; tập chung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành
các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn.
G.L.Sukina chia tính tích cực ra làm ba cấp độ:
1. Tính tích cực bắt chước, tái hiện: Tính tích cực chủ yếu dựa vào trí
nhớ và tư duy tái hiện.

7


2. Tính tích cực tìm tòi: Được đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán,
tìm tòi tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khao khát hiểu biết,
hứng thú học tập. Tính tích cực đó không bị hạn chế trong khuôn khổ những

yêu cầu của giáo viên trong giờ học.
3. Tính tích cực sáng tạo: Là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó đặc
trưng bằng sự khẳng định con đường riêng của mình, không giống với con
đường mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hoá, để đạt được
mục đích.
Dựa theo các cấp độ của tính tích cực, giáo viên có thể đánh giá được
mức độ tích cực của học sinh. Tuy nhiên, cũng còn hết sức khái quát, muốn
cụ thể và sát thực, giáo viên còn phải căn cứ vào một loạt các chỉ số khác như:
Kết quả học tập sau một tiết, một chương, một phần; thời gian duy trì sự chú
ý trong một giờ học; năng lực giải bài tập, khả năng đưa ra những cách giải
độc đáo...
Từ đó có thể nói tích cực hoá hoạt động học tập là quá trình làm cho
người học trở thành chủ thể tích cực trong hoạt động học tập của chính họ.
1.1.5. Hệ thống
Theo Jesour nej: "Hệ thống là toàn bộ những yếu tố liên kết với nhau
bằng những quan hệ đa dạng, có khả năng khi tương tác với môi trường và có
thể đáp ứng tiến hoá, học tập tự tổ chức".
1.2. Những căn cứ để xây dựng hệ thống bài tập
1.2.1. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ môn toán ở Tiểu học
1.2.1.1. Mục tiêu
Giáo dục ở tiểu học nhằm giúp học sinh :
+) Có những kiến thức cơ sở ban đầu về số học các số tự nhiên, phân
số, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học đơn giản
.

8


+) Hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài
toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống .

+) Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái
quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp
lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết) các suy luận
đơn giản góp phần rèn luyện phương pháp học tập, làm việc khoa học, linh
hoạt sáng tạo. Ngoài những mục tiêu trên, cũng như các môn học khác ở tiểu
học, môn toán góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính
cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Môn Toán ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh:
+) Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong
đời sống về số học các số tự nhiên, các số thập phân bao gồm:
Cách đọc, viết so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân.
+) Có những hiểu biết ban đầu thiết thực nhất về các đại lượng cơ bản
như: Độ dài, khối lượng, thời gian, diện tích, dung tích, tiền Việt Nam và một
số đơn vị đo thông dụng nhất của chúng. Biết sử dụng các dụng cụ để thực
hành đo lường, biết sử dụng các đơn vị đo đơn giản.
+) Rèn luyện để nắm chắc các kỹ năng thực hành tính nhẩm, tính viết
về bốn phép tính với các số tự nhiên, số thập phân, các số đo đại lượng.
+) Biết nhận dạng và bước đầu biết phân biệt một số các hình hình học
thường gặp. Biết tính chu vi, diện tích thể tích một số hình. Biết sử dụng các
dụng cụ đơn giản để đo và vẽ một số hình.
+) Có những hiểu biết ban đầu, sơ giản về dùng chữ thay số, về biểu
thức toán học, về phương trình và bất phương trình đơn giản nhất bằng
phương pháp phù hợp với tiểu học.

9


+) Biết cách giải và trình bày bài giải với các bài toán có lời văn. Nắm
chắc, thực hiện đúng quy trình giải toán. Bước đầu biết giải các bài toán bằng

các cách khác nhau.
+) Thông qua các hoạt động học tập toán, để phát triển đúng mức một
số khả năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng nhất như: So sánh, phân tích,
tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá, cụ thể hoá, lập luận có căn cứ, bước
đầu làm quen với các chứng minh đơn giản.
+) Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch
có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt khó khăn,
cẩn thận, kiên trì tự tin.
1.2.2. Căn cứ vào nội dung chương trình dạy học chủ đề "Phân số" ở lớp 4
a) Phân số, tỉ số
+ Khái niệm phân số
+ Phân số và phép chia số tự nhiên
+ Phân số bằng nhau
+ Rút gọn phân số
+ Quy đồng mẫu số các phân số
+ So sánh hai phân số cùng mẫu số
+ So sánh hai phân số khác mẫu số
+ Giới thiệu tỉ số
b) Các phép tính với phân số
+ Phép cộng phân số
+ Phép trừ phân số
+ Phép nhân phân số
+ Phép chia phân số
c) Các bài toán có lời văn liên quan đến phân số
+ Tìm phân số của một số

10


+ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số

+ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số
1.2.3. Căn cứ vào trình độ nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học
Theo nghiên cứu của các nhà giáo dục học, thì quá trình dạy học có
những tính chất sau:
+ Trước hết quá trình dạy học, phải xem như là một quá trình nhận
thức: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
trở về thực tiễn". Điều đáng lưu ý trong quá trình nhận thức của học sinh là
nhận thức những cái mà nhân loại đã biết, nên người thầy có thể biên soạn tài
liệu hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức với quá trình mà loài người đã
kiểm tra. Do có đặc điểm này, nên chúng ta có thể vận dụng để xây dựng hệ
thống bài tập, theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
+ Quá trình dạy học là một quá trình tâm lý: Trong quá trình học tập,
học sinh phải cảm giác, tri giác, vận dụng trí nhớ, ý thức,...Vấn đề động cơ
học tập, hứng thú nhận thức, có ý nghĩa rất quan trọng đến hiệu quả của quá
trình dạy học. Để đảm bảo quá trình dạy học đạt hiệu quả, giáo viên phải đặc
biệt chú ý tới quá trình tâm lý này.
Như vậy, căn cứ vào quá trình nhận thức hiện đại và quá trình dạy học,
hệ thống bài tập cần phản ánh tính tích cực sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển
các chức năng tâm lý. Đặc biệt là sáng tạo ra nhu cầu, hứng thú trong hoạt
động học tập của học sinh.
1.2.4. Căn cứ vào đặc điểm tư duy của học sinh lớp 4
Đối với học sinh lớp 4, giai đoạn cuối của bậc tiểu học, các em đã hình
thành cho mình những năng lực học tập, được tạo bởi các thành tố như cách
làm việc trí óc, với những cơ sở ban đầu theo kiểu tư duy khoa học, tư duy lí
luận. Bản thân các em đã hình thành cho mình năng lực thực hiện các quá

11


trình tâm lí có chủ định, các kĩ năng công cụ như kĩ năng sử dụng ngôn ngữ

nói và ngôn ngữ viết, kĩ năng tính toán đã trở nên thành thạo hơn.
Căn cứ vào đặc điểm phát triển tư duy của học sinh, mà chúng ta có thể
xây dựng các dạng bài tập, đòi hỏi học sinh phải phát huy tính tích cực chủ
động và khả năng tư duy khoa học để giải quyết các tình huống trong bài học.
1.2.5. Căn cứ vào vị trí, chức năng của bài tập Toán
1.2.5.1. Vị trí của bài tập Toán
Bài tập toán có vị trí quan trọng, nó là phương tiện rất có hiệu quả, để
giúp học sinh nắm vững tri thức, phát triển tư duy, hình thành kỹ năng, kỹ xảo
và ứng dụng toán học vào thực tiễn. Hoạt động giải bài tập toán học là điều
kiện để thực hiện tốt các mục tiêu dạy học toán.
1.2.5.2. Chức năng của bài tập Toán
Trong thực tiễn dạy học, bài tập toán học được sử dụng với những dụng
ý khác nhau. Mỗi bài tập có thể dùng để tạo điều kiện xuất phát, để gợi động
cơ học tập, để vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hoặc để ôn tập, kiểm tra kiến
thức của học sinh...Tuy nhiên, mỗi bài tập toán cụ thể, được đưa ra ở một thời
điểm nào đó, trong quá trình dạy học đều chứa đựng một cách tường minh
hay hàm ẩn những chức năng khác nhau. Những chức năng này, đều hướng
đến việc thực hiện các mục đích dạy học.
Bài tập toán học có những chức năng sau:
+ Chức năng dạy học: Hình thành củng cố cho học sinh những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo khác nhau của quá trình dạy học.
+ Chức năng giáo dục: Nhằm hình thành cho học sinh thế giới quan
duy vật biện chứng, tạo hứng thú học tập, niềm tin vào chân lý và giáo dục
phẩm chất đạo đức của người lao động.
+ Chức năng phát triển: Phát triển năng lực tư duy của học sinh, đặc
biệt là rèn luyện những thao tác trí tuệ, hình thành khả năng tư duy khoa học.

12



+ Chức năng kiểm tra: Đánh giá kết quả quá trình dạy- học của giáo
viên và học sinh. Đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức và trình độ phát triển
tư duy của học sinh.
Như vậy, hiệu quả của việc dạy học toán sẽ phụ thuộc vào việc khai
thác và thực hiện một cách đầy đủ, các chức năng khác nhau của bài tập toán,
mà người thầy đã thiết, kế xây dựng.
1.3. Cấu trúc của hệ thống bài tập
Hệ thống bài tập chủ đề "Phân số" được chia thành 4 phần:
+ Bài tập tái hiện, củng cố
+ Bài tập thay dạng
+ Bài tập phát triển
+ Bài tập sáng tạo
1.4. Tìm hiểu thực trạng về dạy học “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo
hƣớng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ở trƣờng Tiểu học
hiện nay
1.4.1. Mục đích điều tra
Mục đích điều tra của chúng tôi là tìm hiểu thực trạng về dạy học
“Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh ở Trường Tiểu học hiện nay, để từ đó đưa ra một hệ thống bài tập
chủ đề “Phân số” theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
1.4.2. Đối tượng điều tra
- 40 giáo viên trường Tiểu học Đại Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên.
- 35 giáo viên trường Tiểu học Phùng Hưng B, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên.

13


1.4.3. Nội dung điều tra

- Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống
bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh.
- Thực trạng về việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề
“Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh ở trường Tiểu học.
- Những khó khăn, thách thức khi xây dựng hệ thống bài tập chủ đề
“Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh.
1.4.4. Phương pháp điều tra
- Sử dụng phương pháp đàm thoại, phương pháp điều tra bằng phiếu
với giáo viên ở trường Tiểu học Đại Hưng và trường Tiểu học Phùng Hưng B.
- Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin khi tham gia dự
giờ của giáo viên trường Tiểu học.
- Phương pháp xử lí số liệu: tính tỉ lệ phần trăm.
1.4.5. Kết quả điều tra
1.4.5.1. Nhận thức của giáo về sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống bài
tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh
Qua điều tra khảo sát 75 GV tại 2 trường tiểu học cho thấy tất cả giáo
viên Tiểu học đều đánh giá đúng được tầm quan trọng của việc xây dựng hệ
thống bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh, mặc dù vậy nhiều GV còn khá lúng túng về
cách thức xây dựng hệ thống bài tập từ việc xác định mục đích, nội dung
trọng tâm cần rèn luyện cho HS thông qua hệ thống bài tập đó, được thể hiện
ở bảng sau:

14



Bảng 1.1: Bảng thống kê đánh giá của giáo viên về sự cần thiết của việc
xây dựng hệ thống bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo
hƣớng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
Khía cạnh đánh giá

Kết quả
Số lƣợng giáo viên

Tỉ lệ %

Không cần thiết

0

0%

Cần thiết

50

66,67%

Rất cần thiết

25

33,33%

Có 60 % số GV xác định đúng biểu hiện về tính tích cực của HS trong
học tập, họ cho rằng: Việc HS hay nêu thắc mắc, đặt ra những câu hỏi trước

những tình huống có vấn đề là dấu hiệu đặc trưng của tính tích cực.
Điều này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.2: Bảng thống kê nhận thức của giáo viên về biểu hiện tính tích
cực của học sinh trong học tập
Nội dung

Kết quả
Số lƣợng giáo viên

Tỉ lệ %

Đi học chuyên cần, đúng giờ

5

6.67%

Làm bài tập đầy đủ trước khi đến lớp

10

13,33%

Hay nêu thắc mắc, đặt ra những câu hỏi

45

60%

15


20%

trước những tình huống có vấn đề
Hăng hái phát biểu trong giờ học

Qua số liệu trên, có 20% GV nhầm lẫn xác định dấu hiệu đặc trưng về
tính tích cực trong học tập của HS là: "Đi học chuyên cần, làm bài đầy đủ", thực
chất họ chưa hiểu rõ về tính tích cực của học sinh.

15


Qua đây cho thấy, phần lớn giáo viên đều xác định vai trò qua trọng về
tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh đó là cơ sở cho thấy được tầm
quan trọng phải rèn luyện cho GV kĩ năng xây dựng hệ thống bài tập chủ đề
“Phân số” theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ở trường
Tiểu học.
1.4.5.2. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề
“Phân số” theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ở trường
Tiểu học
a. Mức độ của việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề “Phân
số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh ở trường Tiểu học
Bảng 1.3: Bảng thống kê mức độ của việc xây dựng và sử dụng hệ thống
bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hƣớng tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh ở trƣờng Tiểu học
Mức độ

Kết quả

Số lƣợng giáo viên

Tỉ lệ %

Thường xuyên

9

12%

Thỉnh thoảng

15

20%

Hiếm khi

51

68%

Không bao giờ

0

0%

Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy, giáo viên Tiểu học ít khi
xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4

theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Chỉ có 12% giáo
viên thường xuyên xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh. Qua kết quả ở
trên, phần lớn giáo viên chưa biết cách xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập

16


chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh.
b. Phạm vi trao đổi chuyên môn về vấn đề xây dựng hệ thống bài tập chủ
đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh ở Tiểu học
Bảng 1.4: Bảng thống kê phạm vi trao đổi chuyên môn về vấn đề xây dựng
hệ thống bài tập
Nội dung

Kết quả
Số lƣợng giáo viên

Tỉ lệ %

Họp tổ chuyên môn

32

42,66%

Bài tập thực hành

28


37,33%

Trong buổi nghiên cứu bài học

12

16%

Chưa bao giờ trao đổi

3

4%

Từ kết quả trên cho thấy, hầu hết giáo viên đều được trao đổi chuyên
môn về vấn đề xây dựng hệ thống bài tập thông qua các buổi họp tổ chuyên
môn và nghiên cứu bài tập thực hành. Nhưng việc xây dựng hệ thống còn gặp
nhiều khó khăn và chưa đạt được hiệu quả dạy học như mong muốn.
1.4.5.3. Những khó khăn, thách thức khi xây dựng hệ thống bài tập chủ đề
“Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh
Bảng 1.5: Bảng thống kê những khó khăn, thách thức khi xây dựng hệ
thống bài tập chủ đề “Phân số” cho học sinh lớp 4 theo hƣớng tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh
Nội dung

Kết quả

Giáo viên chưa được đào tạo khi học ở

trường sư phạm

17

Số lƣợng giáo viên

Tỉ lệ %

33

44%


×