Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tổ chức dạy học môn toán lớp 5 theo mô hình học thông qua trải nghiệm (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 82 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ CHUNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 5
THEO MÔ HÌNH HỌC THÔNG QUA TRẢI NGHIỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Toán và phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới Th.S Nguyễn Văn Đệ, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt và tận tình chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục
Tiểu học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, những ngƣời đã luôn tạo điều
kiện thuận lợi, có nhiều ý kiến đóng góp cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân yêu
trong gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, cổ vũ, tiếp thêm động lực cho tôi
phấn đấu trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Chung



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Văn Đệ. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới hình thức nào trƣớc
đây. Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Chung


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2.

Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 2

4.


Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................. 2

5.

Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 3

6.

Khách thể nghiên cứu.................................................................................................. 3

7.

Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................. 3

8. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 3
9. Cấu trúc khóa luận ......................................................................................................... 3
NỘI DUNG ........................................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ......................................... 4
TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 5 THEO MÔ HÌNH HỌC THÔNG QUA TRẢI
NGHIỆM........................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................ 4
1.1.1. Giáo dục trải nghiệm .................................................................................................. 4
1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 4
1.1.1.2. Bản chất của giáo dục trải nghiệm ........................................................................ 8
1.1.1.3. Đặc điểm của giác dục trải nghiệm ....................................................................... 9
1.1.2. Vai trò của giáo dục trải nghiệm trong dạy học Toán ở Tiểu học.................................. 11
1.1.3. Chu trình học thông qua trải nghiệm ......................................................................... 12
1.1.3.1. Nội dung lí thuyết “Học qua trải nghiệm” ................................................................. 12
1.1.3.2. Mô hình và chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb’s.......................................... 16
1.1.4. Một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học môn Toán lớp 5 ....... 21

1.1.4.1. PPDH trực quan ................................................................................................. 21
1.1.4.2. Phương pháp học gợi mở - vấn đáp ................................................................... 22
1.1.4.3. PPDH thực hành – luyện tập .............................................................................. 23
1.1.4.4. Phương pháp giảng giải – minh họa ................................................................... 23


1.1.4.5. PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề ................................................................. 24
1.1.5. Nội dung chương trình học môn toán lớp 5 (5 tiết/ tuần x 35 tuần = 175 tiết) ................ 26
1.1.5.1. Số học ................................................................................................................ 26
1.1.5.2. Đại lượng và đo đại lượng .................................................................................. 27
1.1.5.3. Yếu tố hình học .................................................................................................. 27
1.1.5.4. Yếu tố thống kê .................................................................................................. 28
1.1.5.5. Giải toán: Giải bài toán, chủ yếu là các bài toán có đến 3 bước tính................... 28
1.2. Thực trạng của việc tổ chức dạy học môn Toán lớp 5 theo mô hình học thông qua trải
nghiệm............................................................................................................................. 29
ục đ ch hảo át th c trạng .................................................................................... 29
Đối tượng khảo sát th c trạng ................................................................................... 30
ội dung hảo át th c trạng .................................................................................... 30
1.2.4. Kết quả khảo sát th c trạng ...................................................................................... 30
1.2.4.1. Nhận thức của giáo viên về tổ chức dạy học môn Toán lớp 5 theo mô hình học
thông qua trải nghiệm...................................................................................................... 30
1.2.4.2. Các phương pháp thường sử dụng trong môn Toán lớp 5 .................................. 31
1.2.4.3. h ng thuận lợi và hó h n hi vận dụng tổ chức dạy học môn Toán lớp 5 theo
mô hình học thông qua trải nghiệm. ................................................................................ 32
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................................ 36
CHƢƠNG 2 ..................................................................................................................... 37
TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 5 THEO ........................................................... 37
MÔ HÌNH HỌC THÔNG QUA TRẢI NGHIỆM .............................................................. 37
2.1. Quy trình dạy học môn Toán theo mô hình học thông qua trải nghiệm ............................. 37
2.2. Lựa chọn một số nội dung trong môn Toán lớp 5 có thể dạy bằng giáo dục trải nghiệm 40

2.2.1. Tiêu chí l a chọn ..................................................................................................... 40
2.2.2. L a chọn một số nội dung môn Toán lớp 5 thỏa mãn các tiêu chí trên ......................... 41
2.3. Thiết kế một số giáo án môn Toán lớp 5 dạy học bằng giáo dục trải nghiệm .......... 41
2.3.1. Giải toán về tỉ số phần trăm (hội chợ) ........................................................................ 41
2.3.2. So sánh hai số thập phân .......................................................................................... 45
Bài “ hân một số thập phân với một số thập phân” .................................................... 53
2.3.4. Diện tích hình thang ................................................................................................ 60
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................................ 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 73
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 74


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phƣơng pháp dạy học



DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BẢNG
Hình 1 : Mô hình học từ trải nghiệm và kiến thức học của David Kolb’ . 17
Bảng 1: Tỉ số phần trăm giữa thời lƣợng dạy học lí thuyết thực hành,
luyện tập, ôn tập, kiểm tra so với tổng số tiết ............................................. 29
Bảng 1.2. Bảng thống kê mức độ vận dụng các phƣơng pháp dạy học
của giáo viên trong dạy học Toán lớp 5 ...................................................... 31


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đã và đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đã thực sự bƣớc vào một kỉ nguyên mới với tƣơng lai tƣơi sáng của thế
kỉ XXI - thế kỉ của nền văn minh nhân loại. Do đó, tất cả các ngành nghề hiện
nay đều có sự đổi mới để phù hợp với yêu cầu của sự phát triển xã hội. Con
ngƣời là sản phẩm đặc biệt của giáo dục thì càng phải đổi mới để tạo ra những
con ngƣời lao động có trình độ học vấn cao, có năng lực, có bản lĩnh đáp ứng
đƣợc mọi nhu cầu của cuộc sống hiện đại.
Nghị quyết số 29 – NQ/TW đã xác định phải đổi mới chƣơng trình giáo
dục phổ thông theo tiếp cận năng lực: “Đổi mới chƣơng trình nhằm phát triển
năng lực và phẩm chất ngƣời học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy ngƣời, dạy
chữ và dạy nghề”. Nghị quyết đã nêu rõ mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ
thông đó là “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công nhân, phát hiện và bồi dƣỡng năng
khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Đổi
mới phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với

từng lứa tuổi, từng môn học. Đặc biệt đối với bậc Tiểu học “là bậc học nền
tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân” (Điều 2 luật giáo dục)
Trong các môn học thì môn Toán đóng một vai trò quan trọng. Nó
trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi
dƣỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con ngƣời. Thông qua việc học
Toán, học sinh nhìn nhận thế giới xung quanh qua tƣ duy logic chặt chẽ của
toán học, từ đó các em có những ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Bên cạnh

1


đó, khả năng giáo dục của môn Toán rất phong phú, giúp học sinh phát triển
khả năng suy luận. Trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học,
chính xác. Môn Toán còn giúp học sinh khám phá và rèn luyện một tác phong
làm việc khoa học. Yêu cầu đó rất cần thiết cho mọi ngƣời, góp phần phát
triển ý chí và những đức tính tốt nhƣ: cần cù, chịu khó, kiên trì, nhẫn nại
trong học tập, chủ động trong cuộc sống, có ý chí vƣơn lên,... Để thực hiện
đƣợc mục tiêu này đòi hỏi hoạt động tổ chức, hƣớng dẫn của giáo viên phải
hƣớng tới hoạt động tự chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng học tập của
học sinh. Mục tiêu này đòi hỏi giáo viên khi tổ chức cho học sinh học tập phải
phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp dạy học có tác dụng phát huy tính tích
cực, chủ động nhận thức của ngƣời học, coi học sinh là trung tâm.
Học từ trải nghiệm là một phƣơng pháp vô cùng hiệu quả và có thể áp
dụng vào môn Toán ở nƣớc ta. Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn
chọn vấn đề: “Tổ chức dạy học môn Toán lớp 5 theo mô hình học thông qua
trải nghiệm” làm đề tài cho công trình nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức dạy học môn Toán lớp 5 theo mô hình học
thông qua trải nghiệm nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học môn
Toán lớp 5 theo mô hình học thông qua trải nghiệm;
- Nghiên cứu việc tổ chức dạy học môn Toán lớp 5 theo mô hình học
thông qua trải nghiệm
4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Thiết kế một số giáo áo môn Toán lớp 5 theo mô hình học thông qua
trải nghiệm.

2


5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung trong chƣơng trình môn
Toán lớp 5 có thể áp dụng mô hình học thông qua trải nghiệm
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Tiến hành khảo sát, điều tra ở các
trƣờng Tiểu học
+ Trƣờng Tiểu học Minh Trí – huyện Sóc Sơn- Hà Nội
+ Trƣờng Tiểu học Thị Trấn A – huyện Đông Anh- Hà Nội
6. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình học môn Toán lớp 5 theo mô hình học thông qua trải
nghiệm
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc hiệu quả trong quá trình nghiên cứu, tôi đƣa ra những
phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học
- Phƣơng pháp quan sát
8. Giả thuyết khoa học
Vận dụng đƣợc dạy học thông qua trải nghiệm để thiết kế đƣợc một số

hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn toán lớp 5 nâng cao chất
lƣợng dạy học môn toán ở trƣờng tiểu học.
9. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 2
chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực trạng của việc tổ chức dạy học môn Toán
lớp 5 theo mô hình học thông qua trải nghiệm
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học môn Toán lớp 5 theo mô hình học thông qua trải
nghiệm

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC
TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 5 THEO MÔ HÌNH HỌC
THÔNG QUA TRẢI NGHIỆM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Giáo dục trải nghiệm
1.1.1.1. Khái niệm
“Kinh nghiệm”
- Kinh: Kinh qua, trải qua, từng trải
- Nghiệm : ngẫm thấy, chứng thực, suy xét ra điều gì đó là đúng qua
kinh nghiệm thực tế
- Kinh nghiệm: điều hiểu biết đƣợc do tiếp xúc với thực tế, do từng trải.
“Trải nghiệm”
- Trải: trải qua
- Trải nghiệm: trải qua trong thực tế
- Thể nghiệm: qua kinh nghiệm, qua thực tiễn mà xét điều đó đúng hay
không đúng.

Theo từ điển Vietnamese dictionary, “kinh nghiệm” hiểu theo nghĩa
danh từ ( kinh: từng trải, nghiệm: chúng thực) là sự hiểu biết do đã từng trải,
trải qua công việc, đã thấy đƣợc kết quả khiến và phát huy đƣợc mặt tốt và
khắc phục đƣợc mặt chƣa tốt.
Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm đƣợc hiểu là kết qủa của
sự tƣơng tác giữa con ngƣời với thế giới xung quanh. Sự tƣơng tác này bao
gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả
kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển của thế giới
xung quanh. Nhà triết học vĩ đại ngƣời Nga V.S.Solovyev quan niệm rằng trải
nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến thức

4


và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và thế
giới, đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Qua nghiêm cứu các tài liệu triết học, ta có thể thấy đƣợc một số cách
để định nghĩa về trải nghiệm:
 Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, đƣợc đúc rút từ toàn bộ các
hoạt động của con ngƣời ở mọi mặt, nhƣ một thể thống nhất giữa kiến thức,
kỹ năng, tình cảm và ý chí. Đặc trƣng bằng hình thức kế thừa di sản xã hội,
lịch sử, văn hóa.
 Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, đƣợc đúc kết từ sự
thống nhất của hoạt động tình cảm và nhận thức.
 Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức đƣợc và có
cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của
các đối tƣợng và tình huống, hoặc các thực tại của trạng thái ý thức
Trải nghiệm dƣới góc nhìn sƣ phạm đƣợc hiểu theo một vài ý nghĩa sau:
 Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có
đƣợc trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.

 Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận đƣợc bên ngoài các cơ
sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với ngƣời lớn, hay qua những tài
liệu tham khảo không đƣợc giảng dạy trong nhà trƣờng...
 Trải nghiệm là một trong những phƣơng pháp đào tạo, trong điều kiện
thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho một quan điểm
lý luận cụ thể.
Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia : “trải nghiệm” hay “kinh
nghiệm” bao gồm tri thức, kĩ năng đạt đƣợc thông qua tham gia vào hoặc tiếp
xúc trực tiếp với sự vật hoặc sự kiện đó. Khái niệm “trải nghiệm” gần với
khái niệm thử nghiệm.

5


“Trải nghiệm” đƣợc dùng nhiều nhƣ động từ, với nghĩa trải nghiệm,
kinh qua. Còn “ kinh nghiệm” đƣợc dùng nhiều theo nghĩa nhƣ danh từ, là
những gì thu đƣợc qua trải nghiệm.
Khái niệm “trải nghiệm” dùng để chỉ phƣơng pháp làm ra kiến thức hay
quy trình làm ra kiến thức chứ không phải là kiến thức thuần túy đƣợc đƣa ra,
là kiến thức dùng để đào tạo nghề nghiệp chứ không phải là kiến thức trong
sách vở.
 Nhƣ vậy:
+ Trải nghiệm là sự tham gia trực tiếp của con ngƣời vào sự kiện trong
cuộc sống để thu đƣợc những kinh nghiệm cho bản thân.
+ Kinh nghiệm là những hiểu biết, kĩ năng hay điều quan sát đƣợc do
đã từng trải qua công việc, đã nhìn thấy kết quả khiến cho con ngƣời có thể
phát huy đƣợc mặt tốt và khắc phục đƣợc mặt chƣa tốt. Kinh nghiệm liên
quan đến bản thân của sự kiện mà một ngƣời nào đó hay cái gì đó đã trải qua.
+ Học thông qua kinh nghiệm của chính mình đƣợc xem nhƣ một cách
học tự nhiên. Đó là quá trình ngƣời học tạo dựng kiến thức, kĩ năng thông qua

việc trải nghiệm trực tiếp của bản thân.
Trải nghiệm để phục vụ lại cho cuộc sống của chúng ta sống trong thực
tại, trao đổi thông tin với thực tại nhờ đó mà thu đƣợc những kiến thức và
kinh nghiệm sống cho riêng bản thân mình. Nhờ những kiến thức ấy chúng ta
sẽ tự hoàn thiện mình, để cuộc sống ngày một tốt hơn. Nhƣ vậy, sống và trải
nghiệm là hai khía cạnh luôn song hành cùng với nhau, bổ sung và hoàn thiện
cho nhau.
Quá trình trải nghiệm sẽ chứa đựng yếu tố “thử” và “sai”. Sự trải
nghiệm sẽ mang lại cho con ngƣời những kinh nghiệm phong phú. Quá trình
trải nghiệm là quá trình tích lũy kinh nghiệm, giúp con ngƣời hình thành vốn

6


kinh nghiệm, vốn sống, hình thành phẩm chất và năng lực của con ngƣời
ngƣời.
Các mức độ trải nghiệm: cũng rất phong phú và đa dạng
- Nếu căn cứ vào phạm vi diễn ra hoạt động của học sinh thì sẽ có các
mức độ: trải nghiệm trên lớp học, trải nghiệm ngoài trời.
- Nếu căn cứ vào các quá trình tâm lí sẽ có các mức độ trải nghiệm sau:
+ Trải nghiệm các giác quan bên ngoài: thị giác, thính giác, khứu giác,
vị giác,trải nghiệm các cảm giác bên trong: cảm giác vận động và tiếp xúc
trực tiếp với sự vật, cảm giác thăng bằng, cảm giác rung, cảm giác cơ thể...
+ Trải nghiệm tu duy và tƣởng tƣợng
+ Trải nghiệm về ghi nhớ
+ Trải nghiệm về các cung bậc xúc cảm: vui, buồn, giận, bực tức... để
hình thành tình cảm
- Nếu căn cứ vào các nội dung giáo dục sẽ có các loại trải nghiệm: trải
nghiệm cảm xúc, trải nghiệm vận động trải nghiệm sáng tạo...
Tóm lại, có rất nhiều mức độ trải nghiệm khác nhau. Căn cứ vào khái

niệm và các mức độ trải nghiệm, tôi cho rằng các mức độ trải nghiệm của học
sinh rất đa dạng. Vì thế, không nên hiểu một cách cứng nhắc là: bắt buộc phải
tổ chứ hoạt động cho các em học sinh ở ngoài trời mới là trải nghiệm. Trên
thực tế, khi học sinh đƣợc tham gia trực tiếp vào hoạt động trên lớp, đƣợc
tƣơng tác trực tiếp với sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời và hình thành đƣợc kinh
nghiệm cho bản thân, nhƣ vậy có nghĩa là học sinh đã đƣợc trải nghiệm.
“ Giáo dục trải nghiệm” (Experiential education)
- Giáo dục trải nghiệm thể hiện một quan điểm khác nhau cơ bản so
với phƣơng pháp giáo dục truyền thống. Nếu nhƣ các phƣơng pháp truyền
thống chỉ nhấn mạnh vào việc truyền thụ những kinh nghiệm, nhận thức luận
mà thế hệ đi trƣớc đã đúc kết đƣợc thì phƣơng pháp giáo dục mới này sẽ tạo

7


cho học sinh cơ hội thâm nhập vào thực tế cuộc sống để có những hiểu biết,
kĩ năng mới.
- Giáo dục trải nghiệm là một quá trình giáo dục, trong đó, dưới vai trò
tổ chức của giáo viên, học sinh chủ động tự tạo, thu thập kiến thức hình thành
kĩ năng và thái độ cho bản thân qua việc tiếp xúc trực tiếp với môi trường học
tập.
Đây là hoạt động học tập có sự phản hồi và đề cao kinh nghiệm chủ
quan của người học.
1.1.1.2. Bản chất của giáo dục trải nghiệm
Về bản chất, quá trình dạy học là quá trình “nhận thức độc đáo” của
học sinh. Học sinh là chủ thể tích cực chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động học
tập của mình, còn đối tƣợng nhận thức ở đây chính là hiện thực khách quan,
đƣợc các thế hệ đi trƣớc tích lũy thành kinh nghiệm lịch sử - xã hội.
Giáo dục trải nghiệm đƣợc thực hiện theo quy trình đi từ thực tiễn đến
lí thuyết (còn giáo dục truyền thống thƣờng đi từ lí thuyết đến thực tiễn),

nghĩa là ngƣời học trải nghiệm, sau đó suy nghĩ và phản hồi những kinh
nghiệm đã qua, tổng hợp và khái quát để rút ra kiến thức và kĩ năng cho bản
thân.
Trong giáo dục trải nghiệm, học sinh thƣờng tham gia thảo luận, quan
sát, thực hành... Chính vì vậy, giáo dục trải nghiệm thƣờng bị hiểu nhầm với
các phƣơng pháp hay hình thức tổ chức dạy học đó. Các phƣơng pháp, hình
thức tổ chức dạy học này và giáo dục trải nghiệm ngoài mối quan hệ tƣơng
đồng với nhau, chúng cũng có những khác biệt. Trƣớc hết, những phƣơng
pháp dạy học đều theo hƣớng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của
ngƣời học. Ngoài ra, giáo dục trải nghiệm có tính linh động của hoạt động
nhóm, thảo luận dựa trên nguyên lí hợp tác, bồi dƣỡng kĩ năng làm việc.

8


Bản chất của giáo dục trải nghiệm là quá trình giáo dục dựa trên học
tập từ kinh nghiệm trực tiếp và sử dụng tất cả các giác quan nên quan sát là
một hoạt động rất quan trọng trong quá trình trải nghiệm. Phƣơng pháp quan
sát bao gồm quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp, nhƣng trong giáo dục trải
nghiệm, học sinh chỉ sử dụng quan sát trực tiếp.
1.1.1.3. Đặc điểm của giác dục trải nghiệm
- Về vai trò của giáo viên và học sinh trong giáo dục trải nghiệm
Giáo dục trải nghiệm thƣờng đối lập với hình thức học tập truyền thống
(giáo dục theo kiểu giáo huấn). Trong giáo dục trải nghiệm, giáo viên chỉ
đóng vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn và thúc đẩy việc trực tiếp trải
nghiệm để quá trình học tập, lĩnh hội kiến thức của học sinh có ý thức và lƣu
giữ đƣợc lâu hơn, chứ không phải là ngƣời cung cấp, truyền thụ những kiến
thức, kinh nghiệm có sẵn. Học sinh trở thành ngƣời tự tạo dựng và thu thập
kiến thức cho bản thân. Kiến thức học sinh thu đƣợc không chỉ là những kiến
thức nhƣ trong sách vở mà còn có cả những kinh nghiệm, kĩ năng sống cần

thiết.
Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm định hƣớng, tạo điều
kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua
đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực
nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở
kiến thức đã học trong nhà trƣờng và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc
sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học
sinh.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển, nâng cao các tố chất
và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dƣỡng ý thức sống tự lập, đồng thời
quan tâm, chia sẻ tới những ngƣời xung quanh.

9


Các em đƣợc chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt
động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt
động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em đƣợc
trải nghiệm, đƣợc bày tỏ quan điểm, ý tƣởng, đƣợc đánh giá và lựa chọn ý
tƣởng hoạt động, đƣợc thể hiện, tự khẳng định bản thân, đƣợc tự đánh giá và
đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,... Từ
đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực
cần thiết.
Giáo dục chuyển từ hƣớng tiếp cận nội dung sang hƣớng tiếp cận năng
lực. Chú trọng việc tăng cƣờng các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm giáo
dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Giáo dục trải nghiệm luôn khuyến khích học sinh sử dụng nhiều giác
quan trong quá trình học tập. Các hoạt động vận động luôn tạo ra sự thích thú,
say mê của những học sinh tham gia, nhất là trong hoạt động trải nghiệm và
phản hồi.

- Giáo dục trải nghiệm là việc học tập thông qua sai lầm
Giáo dục trải nghiệm không chỉ đơn thuần là việc thực hiện một hoạt
động. Trải nghiệm trở thành một quá trình học khi nó khiến học sinh động
não và phản hồi, từ đó rút ra những kết luận để ghi nhớ và vận dụng vào các
tình huống khác nhau... Mục đích của việc động não và phản hồi là có đƣợc
một sự đánh giá trung thực về toàn bộ các hoạt động, trong đó, mọi sai lầm
đều đƣợc nhìn nhận là tất yếu xảy ra, thậm chí còn có giá trị.
Các nghiên cứu cho thấy giáo dục dựa vào sự trải nghiệm có ý nghĩa
trong việc:
+ Đảm bảo sự bình đẳng (giữa GV với HS và giữa các HS với nhau)
+ Phát triển các mối quan hệ (học tập) nhanh chóng
+ Giải tỏa sức ỳ

10


+ Kĩ năng học tập có tính định hƣớng
+ Thời gian lĩnh hội kiến thức đƣợc rút ngắn
+ Học tập dựa trên khả năng của ngƣời học
+ Luôn tạo ra sự thách thức để hấp dẫn ngƣời học (có cao trào)
+ Ngƣời học luôn ở trạng thái vận động (cơ học)
+ Ngƣời học dễ tìm thấy “tiếng nói chung”
+ Khuyến khích học sinh bộc lộ các điểm mạnh của bản thân
+ Không khí học tập vui vẻ
Nhƣ vậy, khi vận dụng giáo dục trải nghiệm, giáo viên phải luôn luôn
khuyến khích học sinh trải nghiệm, tự phát hiện ra kiến thức mới và chấp
nhận những kết quả sai lầm trong quá trình hình thành kinh nghiệm
1.1.2. Vai trò của giáo dục trải nghiệm trong dạy học Toán ở Tiểu học
Theo xu thế đổi mới dạy học ở Tiểu học hiện nay, dạy học môn Toán
không chỉ đƣợc tiến hành trong khuôn khổ bốn bức tƣờng lớp học theo

phƣơng pháp truyền thống là giáo viên truyền thụ kiến thức một cách máy
móc, học sinh tiếp thu tri thức thụ động mà cần có sự đổi mới phƣơng pháp
dạy học, giúp học sinh học Toán hiệu quả và hứng thú hơn. Giáo dục trải
nghiệm là một xu hƣớng mới đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới đó.
Giáo dục trải nghiệm đảm bảo nguyên tắc trực quan trong quá trình dạy
học. Học sinh đƣợc cầm, nắm, quan sát, đo đạc... đƣợc tự mình làm mọi việc
nhờ đó các em sẽ hình hành những kiến thức, kĩ năng, hành vi một cách tự
nhiên, không cƣỡng ép.
Đối với học sinh tiểu học, mọi kiến thức cũng nhƣ hiểu biết về đối
tƣợng hay các khái niệm Toán học của các em đều ở mức đơn giản nhất, có
nhiều khái niệm các em chỉ biết trong sách viết nhƣ thế chứ không thể chứng
minh hay nắm đƣợc bản chất của nó, cũng không biết tại sao mình phải học
những thứ trừu tƣợng nhƣ vậy. Giáo dục trải nghiệm tạo cho các em cơ hội

11


vận dụng Toán học vào trong thực tiễn, từ đó thấy đƣợc lợi ích của việc học
Toán và yêu thích môn học này hơn.
Giáo dục trải nghiệm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi học
sinh tiểu học. Các em thƣờng dễ dàng tiếp nhận những gì phong phú, sinh
động hơn những bài giảng khô khan, buồn tẻ xoay quanh những con số hoặc
hình học. Việc tiếp thu với các sự vật, hiện tƣợng, tình huống trong thực tế sẽ
kích thích hứng thú, ham hiểu biết của các em.
Không những vậy, giáo dục trải nghiệm còn tạo cơ hội phát triển năng
lực nhận thức, chú ý, quan sát, trí tƣởng tƣợng qua quá trình qun sát đối
tƣợng, trải nghiệm thực tế, giúp các em mở rộng vốn hiểu biết, những kinh
nghiệm quý phục vụ cho việc học khác cũng nhƣ trong cuộc sống.
1.1.3. Chu trình học thông qua trải nghiệm
1.1.3.1. Nội dung lí thuyết “Học qua trải nghiệm”

Học tập dựa trên kinh nghiệm là một tƣ tƣởng, lí thuyết giáo dục hiện
đại, nổi bật trong thế kỉ XX, đƣợc đặt nền móng bởi các nhà khoa học giáo
dục hàng đầu trên thế giới nhƣ Lev Vygotsky, John Dewey, Kurt Lewin, Jean
Piaget, David Kolb,... và những nhà giáo dục khác.
Học tập dựa trên kinh nghiệm đóng một vai trò trung tâm trong lí
thuyết về học tập và phát triển con ngƣời, nó cung cấp các mô hình về quá
trình học tập từ kinh nghiệm, trở thành xu hƣớng, nền tảng giáo dục trong thế
kỉ XXI.
a, Bản chất của học tập dựa trên kinh nghiệm
Để hiểu rõ bản chất của học tập dựa trên kinh nghiệm, trƣớc hết chúng
ta cần phải hiểu về bản chất học tập. Bởi lẽ việc học tập của con ngƣời đƣợc
thực hiện dƣới rất nhiều hình thức và mô hình học tập khác nhau và học tập
dựa trên kinh nghiệm và giá trị xã hội bằng hoạt động cá nhân trong môi
trƣờng xã hội (cá nhân hóa kinh nghiệm xã hội hay còn gọi là chuyển vào

12


trong – interiorization) và phát triển kinh nghiệm đó ở chính mình để phát
triển chính mình (xã hội hóa cá nhân bằng kinh nghiệm xã hội hay còn gọi là
chuyển ra ngoài – exteriorion) trở thành thành viên của xã hội, qua đó góp
phần phát triển xã hội. Bản chất học tập này cho thấy ta thấy, việc học tập
luôn luôn bao gồm hai hoạt động cơ bản: cá nhân hóa kinh nghiệm xã hội và
xã hội hóa cá nhân bằng kinh nghiệm xã hội.
Nghiên cứu của Jean Piaget về cấu trúc của quá trình nhận thức đã chỉ
ra rằng trí tuệ của ngƣời học không trống rỗng và nhận thức của ngƣời học ở
bất kì cấp độ nào đều thực hiện các thao tác trí tuệ thông qua hai quá trình
đồng hóa (assimilation) và điều ứng (accomodation). Đồng hóa chính là quá
trình học tập thông qua cơ chế biểu tƣợng, trừu tƣợng khái niệm dựa trên hoạt
động quan sát, phản ánh của cá nhân về kinh nghiệm xã hội. Điều ứng là quá

trình học tập bằng các hoạt động trí tuệ, thể chất của chủ thể nhằm tìm kiếm
giải pháp, con đƣờng giải quyết vấn đề trong thực tiễn bằng vốn tri thức của
cá nhân, đây chính là hoạt động xã hội hóa cá nhân bằng kinh nghiệm xã hội.
Quan niệm của jean Piaget chỉ ra cho ta thấy rằng, ngƣời học luôn có một vốn
kinh nghiệm cá nhân nhất định đặc trƣng bằng năng lực giải quyết vấn đề độc
lập ở dạng tiềm năng.
Lev Vygotsky cho rằng, giữa tri thức đã biết (kinh nghiệm đã có) và tri
thức mới (cái chƣa biết, cần kĩnh hội) hoàn toàn có một cây cầu nối giữa hai
vùng này và nó đƣợc xây dựng bằng chính kinh nghiệm của ngƣời học. Từ
quan niệm này, xuất phát từ khoa học phát triển con ngƣời của mình, Lev
Vygotsky đã đề xƣớng lí thuyết về Vùng cận phát triển (Zone of Proximal
Development) đặt nền móng vô cùng qua trong dạy học và giáo dục hiện đại
ngày nay. Vùng cận phát triển ám chỉ một khu vực nằm giữa sự phát triển
năng lực (dạng tiềm năng) đặc trƣng bằng năng lực giải quyết vấn đề (ở quá

13


khứ) và sự phát triển hiện tại đặc trƣng bằng năng lực giải quyết vẫn đề độc
lập, khu vực này chứa những kinh nghiệm cá nhân của ngƣời học.
Vùng cận phát triển cho thấy, mỗi cá nhân đều có kinh nghiệm làm nền
tảng, ở dạng tiềm năng của mỗi cá nhân có đƣợc thông qua hoạt động học tập,
sự trải nghiệm và có cả yếu tố di truyền. Học tập là quá trình đƣa kinh nghiệm
cá nhân vào tƣơng tác với môi trƣờng học tập, từ đó tiềm năng kinh nghiệm
đƣợc huy động để xây dựng tri thức cho bản thân thông qua hoạt động trải
nghiệm của chính họ. Sự chia sẻ, thử thách trong khi tƣơng tác với môi
trƣờng học tập giúp cá nhân phát triển nên trình độ mới, cao hơn. Qua đó,
ngƣời học phản ánh với kinh nghiệm hiện tại của họ và điều chỉnh, làm phong
phú kinh nghiệm nền tảng để kiến tạo tri thức tiếp theo. Nhƣ vậy, học tập sẽ
làm thay đổi vùng cận phát triển của mỗi cá nhân sau mỗi quá trình kiến tạo

tri thức.
b) Phân biệt học đi đôi hành (Praticing), học thông qua làm (learning by
doing) và học từ trải nghiệm (experiencing)
Mỗi cá nhân sống trong môi trƣờng xã hội luôn thực hiện việc học,
„„học ăn, học nói, học gói, học mở”. Về bản chất con ngƣời luôn học bởi
chúng ta luôn tiếp nhận và chịu tác động từ môi trƣờng để thích nghi và phát
triển,việc học này có thể là tự phát hoặc tự giác. Hiệu quả của việc học phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: sự tích cực của cá nhân, môi trƣờng giáo dục, ngƣời
dạy, phƣơng pháp mà cá nhân thực hiện hay đƣợc hƣớng dẫn,…
Con ngƣời học bằng nhiều cách học qua thầy, qua bạn bè, qua trƣờng
lớp hay tự học,…Nhƣng dù học theo cách nào thì con ngƣời cũng học bằng
hoạt động. Hoạt động vừa là điều kiện, vừa là phƣơng thức của việc học. Khi
nói học nhƣ là hoạt động, chúng ta muốn nói tới việc học luôn phải có mục
đích, phải xác định đƣợc cái cần chiếm lĩnh (đối tƣợng hoạt động), xác định

14


đƣợc các điều kiện thực hiện (động cơ, phƣơng tiện,…). Làm thực hành trải
nghiệm đều là những dạng hoạt động, là phƣơng thức học hiệu quả.
Học đi đôi với hành là việc vận dụng những kiến thức lí luận đƣợc học
vào một ngữ cảnh khác nhau, hay thực hiện những nhiệm vụ nào đó của thực
tiễn. Thông qua việc thực hành, ngƣời học chính xác hóa và củng cố kiến thức
thu đƣợc, hiểu kiến thức lí luận sâu sắc hơn và đồng thời chiếm lĩnh một số kĩ
năng thực hiện.
Học thông qua làm là việc chiếm lĩnh tri thức hay hình thành kĩ năng
chủ yếu thông qua các thao tác hành vi, hành động trực tiếp của ngƣời học đối
với đối tƣợng, từ đó ngƣời học tự dút ra kinh nghiệm, dần hình thành hiểu biết
mới với một số kĩ năng nào đó. Ví dụ trẻ học đi, học bơi, học nấu ăn,…Học
thông qua làm thƣờng vận dụng vào một số nội dung học tập có tính kĩ thuật.

Chính vì vậy, đầu ra của học qua làm có thể xác định khá rõ ràng.
Nhƣ vậy, học đi đôi với hành,học qua làm và học từ trải nghiệm là
những cách học không hoàn toàn giống nhau nhƣng liên quan đến nhau. Học
qua làm, học đi đôi với hành có thể là những công đoạn của học từ trải
nghiệm. Việc dạy học và giáo dục nhân cách học sinh không thể thiếu bất cứ
hình thức và phƣơng pháp giáo dục nào. Lý thuyết „„Học từ trải nghiệm” là
cách tiếp cận về phƣơng pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức và phát triển
hệ thống trí thức khoa học, năng lực nhận thức và hành động có khoa học cho
mỗi cá nhân thì mục đích của hoạt động giáo dục là hình thành sự phát triển
những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kỹ năng
sống và những năng lực chung khác cần có ở con ngƣời trong xã hội hiện đại.
Để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức
của trẻ; nhƣng để phát triển và hình thành phẩm chất thì trẻ phải đƣợc trải
nghiệm.

15


1.1.3.2. Mô hình và chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb’s
Giáo dục dựa vào sự trải nghiệm liên quan trực tiếp đến kinh nghiệm
của cá nhân. Tuy nhiên, mặc dù đạt đƣợc kiến thức là một quá trình xảy ra tự
nhiên nhƣng để kinh nghiệm học tập đƣợc xác định, theo David A. Kolb, cần
có một số điều kiện sau đây:
- Ngƣời học phải sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực
- Ngƣời học phải có khả năng suy nghĩ về những gì trải nghiệm
- Ngƣời học phải có và sử dụng kĩ năng phân tích đẻ khái quát hóa các
kinh nghiệm có đƣợc
- Ngƣời học phải ra quyết định và có kĩ năng giải quyết vấn đề để sử
dụng những ý tƣởng mới thu đƣợc từ trải nghiệm.
- Và Kolb đƣa ra sáu đặc điểm chính của học từ trải nghiệm

- Việc học tốt nhất cần trú trọng đến quá trình chứ không phải kết quả
- Học tập là một quá trình liên tục trên nền tảng kinh nghiệm.
- Học tập đòi hỏi việc giải quyết xung đột giữa mô hình lí thuyết với
cuộc sống thực tiễn.
- Học tập là sự kết nối giữa con ngƣời với môi trƣờng.
- Học tập là quá trình kiến tạo trí thức, nó là kết quả của sự chuyển hóa
giữa kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân

16


Kinh nghiệm cụ thể

Thử nghiệm tích cực

Phân kì (cụ thể,
phản chiếu)

Đồng hóa (trừu
tƣợng, phản
chiếu)

Hội tụ (trừu
tƣợng, tích cực)

Quan sát phản chiếu

Thích ứng (cụ
thể, tích cực)


Khái niệm hóa

Hình 1 : Mô hình học từ trải nghiệm và kiến thức học của David Kolb’
Mô hình học từ trải nghiệm của Kolb dựa trên hai trục tiếp diễn (hình
trên):
- Trục hoành là trục PHƢƠNG PHÁP, ngƣời học tiếp nhận thông tin
thông qua quan sát phản chiếu hoặc thử nghiệm tích cực.
- Trục tung là trục NHẬN THỨC, để chỉ phán ứng có tính cảm nhận
của ngƣời học trong quá trình học, ngƣời học thích học bằng cách tƣ duy hay
cảm nhận.
Từ hai trục này, Kolb mô tả chu trình học tập từ trải nghiệm và mô tả
các kiểu học tập trong trải nghiệm nhƣ sau:
- Chu trình học trải nghiệm gồm 4 giai đoạn (mỗi đầu của trục tung và
trục hoành là một bƣớc của quá trình học tập)

17


- Kinh nghiệm cụ thể (cảm nhận): học từ kinh nghiệm cụ thể, chi tiết
từng bƣớc và thƣờng liên quan đến kinh nghiệm của ngƣời đi trƣớc. Nhạy
cảm với cảm nhận của ngƣời khác. Nghĩa là ngƣời học đƣợc giao việc và tự
tay thực hiện công việc đó, thực sự có những trải nghiệm với công việc đó.
- Quan sát phản chiếu (nhìn): quan sát trƣớc khi đƣa ra một phán quyết
bằng cách quan sát sự vật, hiện tƣợng từ những quan điểm khác nhau. Tìm
kiếm ý nghĩ của sự vật. Nghĩa là ngƣời học, học từ trải thực tế, sẽ phải xem
xét, phân tích lại quá trình thực hiện. Giai đoạn này đòi hỏi óc phân tích và
sáng tạo.
- Khái niệm hóa tƣ duy (tƣ duy): từ việc phân tích, xem xét qua trình
thực hiện, ngƣời học rút ra các khái niệm và đúc kết bài học từ trải nghiệm.
Giai đoạn này đòi hỏi óc tổng hợp và liên kết các dữ liệu, mối tƣơng quan

giữa các vấn đề của các trải nghiệm. Trên cơ sở những thông tin, kiến thức
thu lƣợm đƣợc, chúng ta xem xét liệu các trải nghiệm và quan sát đó có nằm
trong một lí thuyết chung nào không. Sau đó, có thể nghiên cứu xem liệu
những lí thuyết đó có làm chúng ta nhận thức rõ hơn về những trải nghiệm và
quan sát của mình hay không? Hoặc liệu những trải nghiệm và quan sát đó có
giúp chúng ta khẳng định hay phủ nhận những lí thuyết kia hay không?
- Thử nghiệm tích cực (làm): đó là khi ngƣời học, từ sự thực hiện, phân
tích và đúc kết trải nghiệm, sẽ có kế hoạch và phƣơng án chủ động cho việc
thực thi nhiệm vụ kế tiếp. Lúc này chúng ta bắt đầu triển khai trên thực tế
những kinh nghiệm, quan sát và bài học rút ra, xác định xem những hành
động nào sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn, sau đó thử nghiệm các bài học lý
thuyết vào chu trình học từ trải nghiệm của Kolb sẽ bắt đầu từ bƣớc 1 đến
bƣớc 4 tạo thành một vòng tròn khép kín. Quá trình học luôn tiếp diễn một
cách liên tục và nhịp nhàng trên cơ sở những thành tựu đã thu đƣợc.

18


×