Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu tình hình mắc bệnh mò bao lông do Demodex canis gây ra trên chó đến khám tại bệnh xá thú y cộng đồng, khoa chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và biện pháp phòng trị (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

ĐỖ BÍCH QUỲNH
Tên chuyên đề:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH MÒ BAO LÔNG DO
DEMODEX CANIS GÂY RA TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH XÁ
THÚ Y CỘNG ĐỒNG, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2018

Thái Nguyên – 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

ĐỖ BÍCH QUỲNH
Tên chuyên đề:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH MÒ BAO LÔNG DO
DEMODEX CANIS GÂY RA TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH XÁ
THÚ Y CỘNG ĐỒNG, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45- TY- N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2018


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Nhật Thắng

Thái Nguyên – 2017


v

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng
góp ý kiến quý báu của thầy giáo ThS. Trần Nhật Thắng để xây dựng và hoàn
thiện khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô công tác tại Bệnh xá thú y cộng
đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, em luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên


Đỗ Bích Quỳnh

năm 2017


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá thú y (tháng
11/2016 – tháng 05/2017) ................................................................. 5
Bảng 2.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y .................. 6
Bảng 2.3. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y ........................ 7
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị tại mò bao lông bệnh xá thú y. ............................. 31
Bảng 4.1. Số chó mắc bệnh ngoài da đến khám và chữa tại bệnh xá thú y .... 32
Bảng 4.2. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo các lứa tuổi .......... 34
Bảng 4.3. Cường độ nhiễm Demodex canis theo lứa tuổi chó........................ 36
Bảng 4.4. Kết quả chó bị nhiễm Demodex canis theo tính biệt ...................... 37
Bảng 4.5. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo nguồn gốc chó ..... 38
Bảng 4.6. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo kiểu lông .............. 40
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh do Demodex canis gây ra ở chó ................... 41


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Tỷ lệ khỏi của nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y . 8
Hình 2.2: Chu kỳ phát triển của mò bao lông Demodex canis. ...................... 17
Hình 4.1. Tỷ lệ mặc bệnh ngoài da trên chó nuôi tới khám tại bệnh xá thú y........33

Hình 4.2. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo các lứa tuổi........... 35
Hình 4.3. Cường độ nhiễm Demodex canis theo lứa tuổi chó ........................ 36
Hình 4.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex canis theo tính biệt .................... 38
Hình 4.5. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo nguồn gốc chó...... 39
Hình 4.6. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo kiểu lông .............. 40


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết chữ đầy đủ

D. canis

Demodex canis

N

Tổng số con

%

Phần tram

T.T

Thể trọng


-

Đến


ix

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ viii
MỤC LỤC ........................................................................................................ ix
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng ............................................. 3
2.1.2. Tình hình khám chữa bệnh tại bệnh xá thú y cộng đồng ........................ 5
2.1.3. Thống kê số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y cộng
đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ................................................ 6
2.1.4. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y cộng đồng ............. 7
2.1.5. Tìm hiểu một số giống chó tới khám ...................................................... 8
2.2. Những hiểu biết về bệnh Demodex canis trên chó .................................. 15
2.2.1. Hình thái ................................................................................................ 16
2.2.2. Chu kỳ phát triển ................................................................................... 17
2.2.3. Đặc điểm dịch tễ của Demodex canis gây bệnh trên chó...................... 18

2.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do Demodex canis trên chó............ 19
2.3.1. Biểu hiện lâm sàng ................................................................................ 19
2.3.2. Tác hại gây bệnh của Demodex canis ................................................... 21
2.4. Biện pháp phòng trị Demodex canis ........................................................ 22


x

2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 23
2.5.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 23
2.5.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ......................................................... 24
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 26
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 26
3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26
3.3.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 26
3.3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 26
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.5.1. Phương pháp đánh giá tỷ lệ nhiễm........................................................ 27
3.5.2. Phương pháp quan sát, đánh giá vùng da tổn thương ........................... 27
3.5.3. Phương pháp xác định cường độ nhiềm bệnh do Demodex canis trên chó 27
3.5.4. Phương pháp phân loại giống chó nội và chó ngoại ............................. 28
3.5.5. Phương pháp phân loại nhóm lông dài và ngắn ở chó .......................... 28
3.5.6. Phương pháp đánh giá mức độ gây bệnh của Demodex canis trên chó
qua biểu hiện lâm sàng .................................................................................... 29
3.5.7. Quy định độ tuổi và giống chó .............................................................. 29
3.6. Phương pháp xác định hiệu quả của thuốc điều trị .................................. 29
3.7. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 29

3.8. Phác đồ điều trị tại bệnh xá thú y cộng đồng ........................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tế bệnh do Demodex gây trên chó ................. 32
4.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da trên tổng số chó điều tra ............................... 32
4.1.2. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo các lứa tuổi................. 34


xi

4.1.3. Kết quả của cường độ nhiễm Demodex canis theo lứa tuổi chó ........... 35
4.1.4. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo tính biệt ...................... 37
4.1.5. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo nguồn gốc chó............ 38
4.1.6. Kết quả chó mắc bệnh Demodex canis theo kiểu lông ......................... 39
4.1.7. Kết quả điều trị bệnh do Demodex canis gây ra ở chó ......................... 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ lâu chó đã trở thành con vật gần gũi với đời sống con người. Khác
hẳn với các loài vật nuôi khác, chó có các giác quan rất phát triển, đặc biệt là
khả năng thị giác, thính giác cao hơn rất nhiều so với con người, do đó từ xưa
con người đã biết thuần hóa, huấn luyện, nuôi chó với nhiều mục đích khác

nhau: làm cảnh, giữ nhà, làm bạn, làm chó nghiệp vụ, săn thú....
Chó được nuôi ở tất cả các nước trên thế giới. Tại các nước phát triển,
chó được nuôi, chăm sóc, khám chữa bệnh rất cẩn thận và có cả những quy
định bảo vệ chó. Ở nước ta, những năm gần đây, khi kinh tế phát triển, đời
sống nhân dân ngày càng được cải thiện, người dân đã quan tâm nhiều hơn
đến việc nuôi chó để làm cảnh, làm bạn thân thiết của con người và phục vụ
những mục đích kinh tế khác nhau.
Chó được nuôi nhiều thì vấn đề dịch bệnh

xảy ra trên chó cũng ngày

càng nhiều hơn. Bệnh dịch không những gây thiệt hại cho chó mà còn ảnh
hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại
cho chó như các bệnh dại, Carê, bệnh xoắn khuẩn, bệnh do Parvovirus,...bệnh
do ký sinh trùng cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, đặc biệt là đặc điểm khí
hậu nóng ẩm ở nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh ký sinh
trùng tồn tại và phát triển. Bệnh do Demodex, Sarcoptes, nấm da là một trong
những bệnh thường xảy ra trên chó, chó khi mắc bệnh thường ngứa ngáy, khó
chịu, viêm nhiễm kế phát kèm theo.
Một trong những căn bệnh có khả năng lây lan nhanh, khó khăn trong
điều trị dứt điểm, xảy ra ở hầu hết các giống chó là bệnh mò bao lông ở chó
Demodicosis do Demodex canis gây nên. Xuất phát từ tình hình thực tế trên,


2

được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực
tập em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh mò bao
lông do Demodex canis gây ra trên chó đến khám tại bệnh xá thú y cộng
đồng, khoa chăn nuôi thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và

biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Điều tra tình hình nhiễm Demodex canis trên chó tới khám tại bệnh xá
thú y cộng đồng khoa chăn nuôi thú y Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Xác định yếu tố lứa tuổi, giống, tính biệt, mùa vụ, cấu trúc lông ảnh
hưởng đến bệnh do Demodex canis ở chó.
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của chó bị bệnh do Demodex canis.
- Ứng dụng phác đồ điều trị Demodex canis đạt hiệu quả cao cho chó.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó khám
chữa bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá.
- Biết cách phòng và trị bệnh mò bao lông cho chó đến khám tại bệnh xá.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng
* Vị trí địa lý
Bệnh xá thú y cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái
Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6km về phía tây. Ranh giới của
bệnh xá được xác định như sau:
- Phía nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản.
- Phía tây giáp với khoa Chăn nuôi thú y.
- Phía bắc giáp với Trại gia cầm của khoa chăn nuôi thú y.

- Phía đông giáp với khu viên cây cảnh của khoa Nông học.

* Điều kiện khí hậu
Bệnh xá thú y cộng đồng khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên,
do đó khí hậu của bệnh xá thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái
Nguyên, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia lam 4 mùa: Xuân - Hạ
- Thu - Đông song chủ yếu 2 mùa chính là mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 -10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 300c ẩm độ trung bình từ 80 - 85% lượng mưa trung bình là 160mm/tháng.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các
tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 260c, độ ẩm từ 70 80%. Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh
hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4

* Giới thiệu bệnh xá thú y cộng đồng
Bệnh xá thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến
năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên
trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập
cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa
bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về chăn nuôi thú y cho gia súc,
gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá:
Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, do trực tiếp trưởng khoa

quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá có 3 người: 2 bác sĩ
thực hiện khám chữa bệnh và 1 nhân viên phục vụ. Ngoài ra bệnh xá có mặt
thường xuyên 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp, 4 sinh viên rèn nghề.
* Cơ sở vật chất:
Bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2. Gồm 9 phòng chức
năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng
khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng
mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ
các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm,
xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ
và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
- Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông,


5

cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,
triệt sản…
2.1.2. Tình hình khám chữa bệnh tại bệnh xá thú y cộng đồng
Trong quá trình thực tập tại bệnh xá thú y em đã tiến hành theo dõi tình
hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá thú y. Kết quả được trình bày qua
bảng 2.1:
Bảng 2.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá thú y
(tháng 11/2016 – tháng 05/2017)

11

Tổng số
chó đến

khám
(con)
60

Chó nội
Số chó đã
đƣợc tiêm
phòng vắc
xin (con)
40

12

68

50

73,53

50

42

84,00

1

73

64


87,67

60

48

80,00

2

79

70

88,61

65

57

87,69

3

85

79

92,94


68

62

91,17

4

92

86

93,47

72

68

94,44

5

98

88

89,80

80


76

95,00

Tính
chung

555

477

85,95

440

386

87,72

Tháng

Chó ngoại
Tổng số
Số chó đã
Tỷ
chó đến đƣợc tiêm
lệ
khám
phòng vắc

(%)
(con)
xin (con)
66,67
45
33

73,33

Tỷ
lệ
(%)

Kết quả bảng 2.1, cho thấy trong thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng
05/2017 bệnh xá đã tiếp nhận 995 chó đến khám và chữa bệnh. Trong đó có
44,22% là chó ngoại, 55,77% là chó nội.
Quá trình thực tập tại bệnh xá em thấy, mặc dù mới đi vào hoạt động
(từ tháng 4 năm 2016) nhưng bệnh xá hoạt động rất bài bản, tất cả bệnh súc
đến khám chữa bệnh hoặc tiêm phòng vắc xin đều được lập bệnh án và có sổ


6

theo dõi riêng từng cá thể. Chủ bệnh súc rất hài lòng về thái độ phục vụ,
phong cách làm việc và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm
việc tại bệnh xá. Vì vậy, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá đã tạo
được thương hiệu và uy tín đối với bà con quanh vùng.
2.1.3. Thống kê số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y cộng
đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 2.2. Số lƣợng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y

Vắc xin dại

Tổng
số chó
Tháng

đến
tiêm

Chó nội
Số

phòng

nội

11

105

10

12

118

1

Chó ngoại
Số


chó Tỷ lệ

Vắc xin 5 bệnh
Chó nội
Số

chó Tỷ lệ chó

Tỷ
lệ

Chó ngoại
Số

Vắc xin 7 bệnh
Chó nội

Chó ngoại

Số

Số

chó Tỷ lệ chó Tỷ lệ chó Tỷ lệ

ngoại

nội


9,52

11

10,47 13 12,38

9

8,57

17 16,19 13

12,38

15

12,71

13

11,01 16 13,56

14

11,86 19 16,52 15

12,71

133


20

15,04

15

11,28 19 14,28

15

11,28 25 18,80 18

13,53

2

144

25

17,36

19

13,19 12 8,33

16

11,11 33 22,92 22


15,28

3

153

28

18,30

22

14,38 21 13,72

14

9,15

30 19,61 26

16,99

4

164

32

19,51


25

15,24 19 11,58

15

9,14

35 21,34 28

17,07

5

178

35

19,66

27

15,17 15 8,43

19

10,67 38 21,35 30

16,85


995

165

132

115

102

Tính
chung

ngoại

nội

197

ngoại

152

Trong đó tỷ lệ chó đến khám chữa bệnh đã được chủ nuôi tiêm phòng vắc
xin đối với chó nội thấp hơn chó ngoại. Vắc xin được tiêm phòng gồm 3 loại:
vắc xin dại, vắc xin 5 bệnh, vắc xin 7 bệnh, trong đó chủ yếu là tiêm phòng
vacxin 7 bệnh ( 349 con).
Vắc xin 5 bệnh phòng các bệnh: bệnh Care vi rút, bệnh Parvo vi rút, bệnh
Viêm gan truyền nhiễm, bệnh Ho cũi chó, bệnh Phó cúm.



7

Vắc xin 7 bệnh phòng các bệnh: bệnh Care vi rút, bệnh Parvo vi rút, bệnh
Viêm gan truyền nhiễm, bệnh Ho cũi chó, bệnh Phó cúm, bệnh do Corona vi rút,
bệnh do Leptospira.
Quá trình tìm hiểu em thấy nguyên nhân chó được tiêm phòng dại nhiều
là do quy định của Luật Thú y (2016), “Thú nuôi cảnh bắt buộc phải tiêm vắc
xin phòng bệnh dại một năm một lần” vì vậy người dân khi nuôi chó phải thực
hiện theo pháp lệnh này, dại là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể lây
sang người và khi người phát bệnh thì không có thuốc chữa.
2.1.4. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá Thú y cộng đồng
Chó là loài vật trung thành, gần gũi và thân thiết với con người. Chúng
được coi là thú cưng, con người dắt theo chúng đi dạo công viên, đi hội hè,
thậm trí là ăn cùng, ngủ cùng. Vì vậy, chó rất dễ lây bệnh cho người, những
bệnh có thể lây sang người như bệnh dại, bệnh do Leptospira,….. Để tìm hiểu
rõ hơn, em tiến hành điều tra thực tế nhóm bệnh chó mắc phải được đưa tới
khám và điều trị tại bệnh xá thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Kết quả được trình bày qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Nhóm các bệnh thƣờng gặp ở chó tại bệnh xá thú y
Số con mắc

Tỷ lệ mắc

Số con khỏi

Tỷ lệ khỏi

(con)


(%)

(con)

(%)

Bệnh truyền nhiễm

410

41,20

330

80,49

Bệnh nội khoa

220

22,11

175

79,55

Bệnh ký sinh trùng

110


11,06

100

90,90

Bệnh ngoại khoa

140

14,07

125

89,28

Bệnh sản khoa

115

11,56

105

91,30

995

100


835

83,92

Nhóm bệnh

Tính chung


8

Hình 2.1. Tỷ lệ khỏi của nhóm các bệnh thƣờng gặp ở chó
tại bệnh xá thú y
Qua bảng 2.3 và hình 2.1 em thấy tổng số 995 con chó bệnh được đưa
đến khám và điều trị tại phòng khám thì có 835 con khỏi bệnh, chiếm tỷ lệ
khá cao là 83,92%. Đối với bệnh xá đây là con số khá cao khi vừa mới đi vào
hoạt động được một thời gian. Tuy nhiên tỷ lệ khỏi của chó mắc bệnh truyền
nhiễm chưa được cao vì có nhiều trường hợp chó đã vào giai đoạn phát bệnh
nặng mới đem đến điều trị nên tỷ lệ khỏi chưa được cao so với các bệnh khác
như bệnh ngoại khoa, bệnh sản khoa,...
2.1.5. Tìm hiểu một số giống chó tới khám
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs. (2011) [20], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.


9


Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc
trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm,
chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [19],
Đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện
ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. chó đực phối giống được ở
lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa
trung bình đẻ 5 con.
Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [21], chó Lào lông xồm, màu hung
với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 65cm, nặng 18 - 25kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái
từ 13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước
ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Chó H’Mông: Theo Lê Văn Thọ (1997) [21], chó H’Mông sống ở miền
núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những
cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg,
chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs. (2011) [5],
chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ.
đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3,
hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là
điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà: Theo Hoàng Nghĩa (2005) [16], chúng có bộ lông xù kèm
theo cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông
khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa
phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn
chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc


10


điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều
cao: 57 - 65cm, chó cái có chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg.
Chó Phú Quốc : Theo Lê Văn Thọ (1997) [21], chúng có nguồn gốc từ
đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 25kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện,
xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú
Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử
dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi
lứa 5 con.
*Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên
của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [11], Chó Chihuahua lông ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn,đuôi mọc ở phần cao uốn
cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng
từ 1 - 3kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra
dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với
việc nuôi ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống
chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [13], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.
Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng,
khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn,


11


mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai
bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh
có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập
dọc theo sống lưng kiểu đuôi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông
xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ
hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho
ghép đôi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là
lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt
nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2
màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc
Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm
này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3
tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [7], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có
màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu
tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán


12


có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề
ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.
Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có
chiều cao từ 18 - 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất
cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con
khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và
có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo
và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại
và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung
chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa
dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy
Poodle có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì
thế nên cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt
hình bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân
chúng thẳng, bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng
chân thường được cắt đi. Chúng có bộ lông xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu,
vàng, kem,…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta
từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [13], chó Becgie có
tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 -



13

112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái;
trọng lượng 28 - 37 kg.
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về
phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống
khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ
2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [7], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn,
mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn,
nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 32kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường
được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt
tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ
biến trở lại vào đầu thế kỷ XX Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [13], chó
Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát
triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước,
lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng
hình vuông, chân trước khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, chúng nặng từ 48
-60kg đối với con trưởng thành . Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen
với một ít đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.



14

Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là loài chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi
lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.
Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các loài chó
khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng
hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt
của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau
vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt
khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm,
nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa
đẻ được 6 - 8 con.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55
cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào
khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe
dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ,
chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ
cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5
cm, trọng lượng đạt 12 kg.



15

Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không
chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15
năm. Chúng có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng, …
Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng
được coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những
đặc tính ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng
và đỏ.
Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chúng có tuổi
thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ
khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp
xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lông nhưng điển
hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có
thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung
bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2. Những hiểu biết về bệnh Demodex canis trên chó
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [12], Phạm Văn Khuê (1996)
[8], phân loại Demodex như sau:
- Giới: Animalia.
- Ngành: Arthropoda.
- Lớp: Arachnida.
- Phụ lớp: Acari.



16

- Bộ: Trombidiformes.
- Họ: Demodicidae
- Giống: Demodex.
- Loài: Demodex canis, Demodex injai, Demodex cornei.
2.2.1. Hình thái
2.2.1.1. Đặc điểm hình thái và cấu tạo
Theo Bùi Khánh Linh (2017) [14]: Mò bao lông là loại mò nhỏ, dài
0,1-0,39mm, cơ thể dài không có lông, kí sinh ở tuyến nhờn bao lông.
Cấu tạo cơ thể chia làm 3 phần: đầu, ngực, bụng.
Đầu: là đầu giả, ngắn, hình móng ngựa gồm một đôi xúc biện có 3 đốt,
đốt cuối có 4-5 tơ hình que, một đôi kìm, một tấm dưới miệng.
Ngực: Có 4 đôi chân rất ngắn, tiêu giảm giống như hình mấu.
Bụng: dài, có nhiều vân ngang ở mặt lưng và mặt bụng.
Demodex canis đực: có dương vật nhô lên ở phần ngực của mặt lưng.
Demodex canis cái: có âm hộ nằm chính giữa phần thân của mặt bụng,
kể từ gốc chân thứ tư lui xuống phía dưới phần bụng.
Trứng Demodex canis có hình bầu dục, có kích thước 0,07-0,09mm
Theo Sakulploy R and Sangvaranond A. (2010) [30], hình thái của D. canis
trưởng thành, thanh mảnh và thon dài,chiều dài phần bụng là 91-115 micron, chiều
rộng cơ thể là 40-45 micron và tổng chiều dài cơ thể là 167-244 microns.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [8], thân dài khoảng
0,25mm. Đầu giả rộng và lồi cạnh. Ngực mang một đôi chân hình mấu, ngắn.
Bụng dài có vân ngang trên mặt lưng và mặt bụng. Phần phụ miệng gồm một
đôi xúc biện, kìm và một tấm dưới miệng. Xúc biện có 3 đốt, đốt cuối có 4 - 5
tơ hình que. Kìm hình trâm, dẹp, mỏng. Cơ quan sinh dục đực ở mặt lưng
phần ngực của con đực. Âm môn ở mặt bụng, trước lỗ sinh dục của con cái.

Trứng hình thoi.


×