Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

luận văn Luận Văn Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoon của gà tại một số địa điểm của thái nguyên và cách phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.41 KB, 52 trang )

1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1.Điều tra tình hình cơ bản huyện Phổ Yên
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Phổ Yên là huyện trung du nằm ở vùng phía nam tỉnh Thái Nguyên.
Huyện lỵ Phổ Yên đặt tại thị trấn Ba Hàng, cách tỉnh lỵ Thái Nguyên 26km về
phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Bắc. Xưa nay, Phổ Yên đều
giữ vị trí cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên.
Phổ Yên có vị trí địa lý: Trong giới hạn địa lý có toạ độ từ 21
0
19’ đến
21
0
34’ độ vĩ Bắc, 105
0
40’ đến 105
0
56’ độ kinh Đông.; phía Tây giáp huyện
Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc); phía Bắc, Tây Bắc giáp thành phố Thái Nguyên,
huyện Đại Từ và thị xã Sông Công (tỉnh Thái Nguyên); phía Đông và Đông
Bắc giáp các huyện Hiệp Hoà (tỉnh Bắc Giang) và Phú Bình (tỉnh Thái
Nguyên); phía Nam giáp huyện Sóc Sơn (thành phố Hà Nội).
Huyện Phổ Yên có tổng diện tích tự nhiên 256,68km2; (trong đó, diện
tích đất nông nghiệp 124,99km
2
, bằng 48,69% tổng diện tích tự nhiên; diện
tích đất lâm nghiệp 73,68 km
2
, bằng 287% tổng diện tích tự nhiên; diện tích


đất nuôi trồng thuỷ sản là 3,26km
2
, diện tích đất phi nông nghiệp là 51,67km
2
,
diện tích đất cha sử dụng là 3,09km
2
).
Bao gồm 3 thị trấn: Nông trường Bắc Sơn, Bãi Bông, Ba Hàng và 15 xã:
Phúc Tân, Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công, Vạn Phái, Đắc Sơn, Hồng
Tiến, Nam Tiến, Đồng Tiến, Tấn Hương, Tiến Phong, Đông Cao, Tấn Hương,
Tân Phú, Thuận Thành.
1.1.1.2. Khí hậu thủy văn
Khí hậu Phổ Yên mang tính chất nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm 2
mùa nóng, lạnh rõ rệt.

2
Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mưa nhiều; mùa lạnh từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau, mưa ít; độ ẩm trung bình các tháng từ 79% đến 98,3%.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ 2.000mm đến 2.500mm, cao nhất
vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình là 22
0
C.
Số giờ nắng trong năm từ 1.300 giờ đến 1.750 giờ, lượng bức xạ khoảng
115 Kcal/cm
2
. Hướng gió chủ yếu là đông bắc (các tháng 1, 2, 3, 10, 11, 12)
và đông nam (các tháng còn lại).
Khí hậu Phổ Yên tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, có thể gieo
trồng nhiều vụ trong năm. Tuy nhiên, do mưa tập trung vào mùa nóng, lượng

mưa lại lớn, chế độ thuỷ văn lại không đều, nên thường gây ngập úng, lũ lụt.
1.1.1.3. Địa hình đất đai
Phổ Yên là huyện trung du nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên. Phần
lớn là đồi núi, điạ hình không bằng phẳng, đất bạc màu, đất vàng nhạt trên đá
cát, độ phì kém.
Căn cứ vào các chỉ tiêu về loại đất, tầng dầy và độ dốc của đất, toàn
huyện có 120,045 km
2
đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và 50,39 km
2
đất thích hợp cho sản xuất lâm nghiệp. Trên 50% diện tích đất nông nghiệp ở
Phổ Yên là đất bạc màu, đất vàng nhạt trên đá cát, độ phì kém.
1.1.1.4. Giao thông thủy lợi
Đặc điểm nổi bật của huyện Phổ Yên là có đường Quốc lộ số 3 và đường
sắt Hà Nội - Thái Nguyên chạy dọc từ nam lên bắc, mang lại cho huyện nhiều
thuận lợi về kinh tế - xã hội.
Phổ Yên có mạng lưới giao thông tương đối phong phú huyện có
quốc lộ 3 chạy suốt chiều dài của huyện, gần như chia đôi huyện thành hai
phần, hệ thống giao thông đến các xã đã và đang được bê tông hoá và dải
nhựa từng phần, các xã đều có giao thông liên xã thuận lợi cho việc trao
đổi thông tin, văn hoá, khoa học kỹ thuật nên kinh tế của huyện Phổ Yên
tương đối phát triển.

3
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
1.1.2.1. Tình hình xã hội
Đây là địa phương có trình độ dân trí tương đối cao so với cả khu vực.
Công tác an ninh, trật tự xã hội liên tục được giữ vững; Hệ thống chính trị ổn
định, đời sống nhân dân ngày một nâng cao; Các hoạt dộng văn hóa xã hội
được quan tâm và phát triển Đó là những thuận lợi cơ bản cho sự phát triển

của huyện Phổ Yên.
1.1.2.2. Tình hình kinh tế
Kinh tế của huyện Phổ Yên ổn định và đạt mức tăng trưởng khá cao.
Trong những năm gần đây, do ngành thương mại dịch vụ phát triển khá
mạnh, do áp dụng các thành tựu khoa học và sản xuất nên huyện Phổ Yên có
nhiều thay đổi rõ rệt. Năm 2011 vừa qua, huyện đã đạt được một số kết quả
đáng khích lệ như: huyện đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 20%; tổng sản lượng lương thực đạt trên
62.000 tấn, cao nhất từ trước đến nay; thu ngân sách đạt 150 tỷ đồng, bằng
174% kế hoạch; giảm được trên 1400 hộ nghèo; giải quyết việc làm cho gần
5000 lao động; hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân; tình hình an ninh trật tự, an
toàn xã hội được giữ vững.
1.1.3. Phương hướng của huyện Phổ Yên nhằn phát triển ngành chăn nuôi
1.1.3.1. Công tác phát triển nghành chăn nuôi.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến các quy trình kỹ thuật,
chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi cho bà con.
Đưa những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất.
Tạo điều kiện thuận lợi cho bà con chăn nuôi vay vốn đầu tư, phát triển
chăn nuôi.
Tuyên truyền phổ biến cho người chăn nuôi xây dựng chuồng trại đúng
quy cách, vệ sinh chăn nuôi, vệ sinh thức ăn nước uống, ủ phân theo phương
pháp sinh học.

4
1.1.3.2. Công tác phòng chống dịch bệnh.
Hàng năm tổ chức tiêm phòng định kỳ cho đàn gia súc, gia cầm.
Đẩy mạnh công tác vệ sinh thú y và chất lượng sản phẩm.
Tổ chức phun thuốc sát trùng trên toàn bộ địa bàn huyện đặc biệt là khu
chăn nuôi.
Sản phẩm gia súc, gia cầm cần được cán bộ thú y kiểm tra nghiêm ngặt.

Đưa ra các biện pháp xử lý cụ thể khi đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn mắc
bệnh. Lập các chốt kiểm dịch để kiểm soát sự giao lưu gia súc trong khu vực.
1.1.3.3. Công tác thực hiện pháp lệnh thú y.
Kiểm dịch chặt chẽ, không vận chuyển động vật mắc bệnh từ bên ngoài
vào trong địa bàn huyện hoặc từ trong khu vực huyện ra bên ngoài.
Gia súc, gia cầm mắc bệnh truyền nhiễm có khả năng phát triển thành
dịch phải được lập biên bản rồi tiêu hủy.
Khu vực lò mổ phải được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo vệ sinh thú y.
Kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y về động vật và sản phẩm động vật ở
các chợ và những điểm buôn bán thực phẩm tươi sống.
Quản lý và hướng dẫn thực hiện pháp lệnh thú y, xử lý những trường hợp
vi phạm pháp lệnh thú y.
- Xây dựng cơ sở vật chất
Chú trọng quan tâm tới việc đầu tư vốn và kỹ thuật cho chăn nuôi
- Xây dựng vùng an toàn dịch
Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh, phát hiện ngăn chặn dập tắt
các ổ dịch xảy ra trong huyện. Đồng thời quản lý các ổ dịch cũ để có biện
pháp phòng chống dịch xảy ra.
Báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình dịch bệnh cho UBND huyện và Chi
cục thú y tỉnh.

5
1.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của cơ sở
Qua thực tế điều tra cơ bản của huyện về điều kiện tự nhiên, tình hình
kinh tế xã hội của huyện tôi rút ra một số vấn đề sau:
1.1.4.1. Thuận lợi.
Huyện Phổ Yên nằm ở vị trí thuận lợi gần trung tâm thành phố Thái
Nguyên, có đường quốc lộ 3 và đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên chạy dọc
từ nam tới bắc chạy qua huyện nên rất thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán
và vận chuyển hàng hóa, vật tư nông nghiệp dịch vụ ở địa phương với các

vùng lân cận.
Đội ngũ cán bộ thú y của huyện năng động và nhiệt tình hăng hái
trong mọi việc, tích cực tiếp thu cái mới và ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào trong sản xuất.
1.1.4.2. Khó khăn.
Do khí hậu nóng ẩm, mưa gió thất thường hàng năm làm ảnh hưởng lớn
đến sản xuất nông nghiệp dẫn đến hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh.
Trình độ dân trí chưa đồng đều, nhiều nơi vùng sâu vùng xa dân trí còn thấp.
Địa bàn dân cư phân bố không đồng đều và phức tạp
Công tác tiêm phòng chưa được thực hiện triệt để, vệ sinh phòng bệnh
chưa tốt nên dịch bệnh vẫn còn xảy ra.
Người dân vẫn chưa được tiếp cận nhiều với khoa học kỹ thuật, vẫn quen
với sản xuất nhỏ lẻ, thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế gây ảnh hưởng
không nhỏ tới phát triển kinh tế.
1.2. Nội dung và biện pháp thực hiện
1.2.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp
Là sinh viên về thực tập tốt nghiệp với hình thức phục vụ sản xuất và
làm đề tài nghiên cứu khoa học. Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp
theo yêu cầu của khoa và nhà trường đề ra. Bản thân tôi đưa ra một số nội
dung cự thể như sau:

6
1.2.2. Công tác phục vụ sản xuất
1.2.2.1. Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi
- Công tác giống.
- Công tác thức ăn.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng.
1.2.2.2. Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là vấn đề then chốt, nó quyết định sự
thành bại trong chăn nuôi. Đặc biệt, trong điều kiện chăn nuôi tập trung với

quy mô lớn. Ngoài ra, no ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nắm rõ được
vấn đề đó, cần quan tâm đến công tác thú y. Cụ thể như sau:
- Công tác phòng bệnh thường xuyên và định kỳ.
- Phát hiện và điều trị kịp thời.
1.2.2.3. Công tác khác
Tích cực tham gia mọi hoạt động phong trào của cơ sở và tham gia các
hoạt động của công ty.
1.2.2.4. Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu tình hình mắc
bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoon của gà tại một số địa điểm của
tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
1.2.3. Biện pháp thực hiện
Để thực hiện tốt nội dung trên, trong thời gian thực tập bản thân tôi đã đề
ra một số biện pháp thực hiện như sau:
- Tìm hiểu kỹ tình hình chăn nuôi – thú y ở nơi thực tập và khu vực vành
đai, nhất là công tác thú y. Có những ý kiến đống góp cụ thể với ban lạnh đạo
nơi thực tập nhằm phát triển chăn nuôi hơn nữa.
- Tiêm phòng, chẩn đoán, mổ khám và điều trị bệnh cho gia cầm.
- Tham gia mọi hoạt động thú y, phát triển, mạng lưới thú y cơ sở.

7
- Tham gia hoạt động chuyển giao con giống và kỹ thuật chăn nuôi cho
các hộ chăn nuôi.
- Thực hiện áp dụng khoa học – kỹ thuật mới mà bản thân đã đượchọc
đưa vào thực tiễn sản xuất.
- Tịch cực tham gia các hoạt động tại cơ sở, kiêm tốn, nhiệt tình, học hỏi
và sống hòa mình với mọi người.
- Nghiêm túc thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học.
1.3. Kết quả đạt được
1.3.1. Công tác chăn nuôi

Tuyên truyền phổ biến cho người chăn nuôi hiểu được tầm quan trọng
của con giống, các tác hại của con giống kém chất lượng và đặc biệt là giao
phối cận huyết. Vận động người dân chăn nuôi lợn lai, lợn ngoại, bò Laisind
và một số giống gà vịt chuyên thịt, chuyên trứng như: Gà Lương Phượng,
Kabir, Sasso vịt Khakicambell, ngan pháp R31, R51 đem lại chất lượng
tốt, hiệu quả kinh tế cao, đồng thời phổ biến cho người dân nắm bắt được kỹ
thuật chăn nuôi mới.
Vận động người dân xây dựng chuồng trại đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
đạt tiêu chuẩn về vệ sinh thú y. Chuồng trại thường xuyên được quét dọn
sạch sẽ, thức ăn nước uống phải đảm bảo không thiu mốc, lên men thối.
Đặc biệt là phải tiêm phòng vacxin cho đàn gia súc, gia cầm đối với các
bệnh thường xảy ra.
Vận động bà con mạnh dạn đầu tư cho chăn nuôi với quy mô lớn, sử
dụng thức ăn tổng hợp, sử dụng máng ăn máng uống tự động để nâng cao
hiệu quả chăn nuôi.
Đối với chăn nuôi lợn: hướng dẫn người dân tiêm Dextran – Fe để bổ
sung sắt cho lợn con vào thời gian lợn được 3 ngày tuổi và tiêm nhắc lại lúc
10 ngày tuổi. Hướng dẫn phối hợp khẩu phần ăn hợp lý cho lợn. Theo dõi lợn
nái đến thời kỳ động dục và chọn thời điểm phối giống thích hợp để đạt năng
suất sinh sản cao.

8
Đối với chăn nuôi trâu, bò: hướng dẫn bà con chú trọng đến việc chăm
sóc, nuôi dưỡng đàn trâu bò nhất là vụ đông xuân khi mà thức ăn xanh khan
hiếm. Vận động bà con thực hiện tiêm phòng đầy đủ cho trâu bò để tránh dịch
bệnh xảy ra.
Đối với chăn nuôi gia cầm: hướng dẫn bà con áp dụng quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng vệ sinh thú y chặt chẽ để hạn chế những tổn thất xảy ra trong
chăn nuôi. Trong đó khuyến cáo bà con lưu ý giai đoạn 3 tuần đầu đối với gia
cầm nói chung và gà nói riêng, gà con rất dễ cảm nhiễm bệnh. Đặc biệt chú ý

đến việc giữ ấm cho gia cầm lúc còn nhỏ. Phòng bệnh cho gia cầm với những
bệnh thường gặp như: Gumboro,
1.3.1.1. Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà
- Chuồng nuôi: phỉa đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm
áp về mùa đông, có rèm che chắn gió lùa, có cống rãnh thoát nước đầy đủ.
- Trước khi nuôi gà 2 tuần chúng tôi tiến hành quét dọn sạch sẽ, bên
ngoài cũng như bên trong chuồng nuôi, lối đi, cống rãnh… Sau đó, phun
thuốc sát trùng bằng dung dịch Formol nồng độ 2%, phun 300ml dung dịch
1m
2
chuồng, phun quanh khu vực chuẩn bị nuôi gà.
- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, uống, chụp sưởi,
rèm che… Các dụng cụ đều được vệ sinh sạch sẽ và phun thuốc sát trùng
trước khi sử dụng 5 -7 ngày.
- Chuẩn bị đầy đủ thức ăn, thuốc thú y cần thiết cho gà.
- Đệm lót chuồng trước khi sử dụng: Phun thuốc sát trùng bằng dung
dịch Formol 2% sau đó đem phơi khô, trải vào nền chuồng với độ dày tối
thiểu là 5 cm.
1.3.1.2. Công tác chọn giống
Đối với gà bố mẹ sinh sản, sau một thời gian đẻ, căn cứ vào số lượng
trứng đẻ, tỷ lệ ấp nở. Chúng tôi tiến hành loại thải một con số con không đủ
tiêu chuẩn sinh sản. Công việc kiểm tra đàn gà được tiến hành thường xuyên
đặc biệt đối với gà mái đã bắt đầu thay lông một phần hay thay lông toàn bộ.

9
1.3.2. Công tác thú y.
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, dựa vào kiến thức của bản thân và
xin ý kiến chỉ đạo của cô giáo hướng dẫn, tôi tiến hành điều trị một số
bệnh đã gặp.
* Bệnh lợn con ỉa phân trắng

Đây là bệnh do vi khuẩn Ecoli gây ra, bệnh xảy ra quanh năm nhưng
nhiều nhất vào vụ Đông Xuân và vụ Hè khi thời tiết thay đổi đột ngột, mưa
nhiều, ẩm độ cao Bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi.
- Triệu chứng
Bệnh xảy ra ở thể quá cấp, cấp tính và mãn tính.
Lợn con kém ăn, ủ rũ, niêm mạc mắt nhợt nhạt, chân lạnh hay nằm một
chỗ, da nhăn nheo, lông dựng, phân màu trắng có mùi hôi tanh sau chuyển
sang màu hơi vàng thối khắm dính bết ở hậu môn.
- Điều trị
Có nhiều thuốc để điều trị bệnh này, nếu phát hiện sớm và điều trị kịp
thời thì cho kết quả cao.
Tiêm Genorfcoli: 1ml/ 7 – 10 kg TT/ ngày
Bcomplex: 3 – 5 ml/ con/ ngày.
Các thuốc đều tiêm bắp, liệu trình điều trị 3 – 5 ngày.
* Bệnh E.coli dung huyết.
Đây là bệnh nhiễm độc cấp tính, tác động lên hệ thần kinh trung ương
gây co giật, hôn mê, đi xoay vòng. Bệnh do Ecoli gây ra chủ yếu gặp ở lợn
con sau cai sữa.
- Nguyên nhân
Bệnh chủ yếu do một loại trực khuẩn đường ruột gây dung huyết, thường
là chủng O.
- Triệu chứng

10
Lợn ốm bỏ ăn, mí mắt sưng, kết mạc đỏ, mắt nhắm, từ khóe mắt chảy ra
thanh dịch. Tiếng kêu khò khè, lợn đi loạng choạng, đi xoay vòng hoặc đi giật
lùi. Lợn sốt 40 – 41
0
C trong thời gian ngắn về sau thân nhiệt bình thường.

Trong đàn con to mắc bệnh trước tiên.
- Điều trị.
+ Hộ lý: Cách ly lợn ốm, nhốt vào chỗ tối để yên tĩnh. Cho nhịn ăn 1 – 2
ngày, chỉ cho uống nước sạch và ăn rau xanh để làm tăng nhu động ruột, đẩy
mạnh vi khuẩn ra ngoài.
+ Dùng kháng sinh:
ND-Sone : 1 ml/ 5 – 7 kg TT/ lần
Bcomplex : 3 - 5 ml/ con/ lần
Liệu trình điều trị 1 lần/ ngày, liên tục trong 3 – 5 ngày
* Bệnh suyễn lợn.
Bệnh do Mycoplasma gây ra, đây là một loại virus qua lọc. Bệnh còn có
tên gọi khác như viêm phổi nhiễm trùng, viêm phế quản, viêm phổi địa
phương, là một bệnh truyền nhiễm mãn tính, cấp tính lưu hành địa phương.
Loài vật mắc: Trong thiên nhiên các loài lợn đều mắc bệnh, lợn các lứa
tuổi nhất là lợn con 1, 2, 3 tháng sau cai sữa mắc và chết nhiều nhất.
- Triệu chứng điển hình.
Lúc đầu nhẹ khó phát hiện, lợn rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc
chuồng, lợn ăn ít, chậm hoặc không tăng trọng, da xanh nhợt, thân nhiệt
sốt nhẹ 39 – 40,5
0
C.
Bắt đầu triệu chứng hắt hơi từng hồi dài do chất dịch bài tiết. Sau ho lúc
vận động hoặc vào buổi sáng sớm, ho về ban đêm, sau 2 – 3 tuần ho giảm,
con vật ủ rũ.
Khi phổi tổn thương nghiêm trọng là thở khó, khò khè 60 – 100 – 150
lần hoặc 200 lần/phút. Tần số hô hấp tăng, lợn thở khó, thở dốc ngồi thở như
chó ngồi.

11
Bệnh tiến triển phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và sức đề

kháng của từng cá thể. Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì số lượng lợn chết vì
bệnh là rất thấp.
Trong các cơ sở chăn nuôi lợn nái sinh sản, một số biểu hiện của bệnh do
Mycoplasma gây ra là tỷ lệ thai gỗ cao, có nốt loét ở bầu vú.
- Phòng bệnh:
+ Phòng bệnh bằng vệ sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hiện nay vẫn
đang nghiên cứu, chế tạo vaccine để đạt hiệu quả cao nhất, đã có vaccine vô
hoạt kết hợp để phòng bệnh Mycoplasma và những vi khuẩn kết hợp khác.
Tăng sức đề kháng bằng vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại phải
được quét dọn sạch sẽ, khô dáo, thường xuyên được phun thuốc sát trùng,
phun thuốc tiêu độc bằng nước vôi 15%, Crezyl 5%.
- Trị bệnh:
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nhưng có thể sử dụng một số loại kháng
sinh sau:
Genta-tylo: 1 ml/ 10 – 15 kg P/ ngày, tiêm bắp ngày 2 lần, trong 3 – 4 ngày
Tetracyclin: 1 ml/ 10 kg P/ ngày, tiêm bắp trong 4 – 5 ngày.
Tylosin liều: 20 ml/ con, tiêm bắp trong 3 – 5 ngày.
Dùng kết hợp với các thuốc trợ sức, trợ lực như Vitamin B1, Vitamin C
* Bệnh phó thương hàn lợn
Bệnh do 2 chủng vi khuẩn la salmonella suis và salmonella typhi suis
gây ra, vi khuẩn có sức đề kháng cao.
Lợn con từ 1 - 3 tuần tuổi đến 4 - 5 tháng tuổi mẫn cảm với bệnh hơn lợn
trưởng thành. Nguồn cảm nhiễm chính là lợn trưởng thành mang trùng.
Đường nhiễm bệnh tự nhiên chủ yếu do ăn uống và tiếp xúc. Bệnh gây
thành dịch địa phương không mang tính mùa vụ, phụ thuộc vào cơ cấu đàn,
tình hình vệ sinh thú y.

12
- Triệu chứng:
Lợn bệnh bỏ ăn, ủ rũ, hay nằm, sốt 41 – 42

0
C, chui đầu vào rơm, viêm
kết mạc mắt, mi mắt sưng có đốm tím bầm, rối loạn chức năng cơ quan tiêu
hóa dẫn tới ỉa chảy, phân có màu vàng sáng lẫn chất nhày có mùi hôi đặc biệt,
bị nôn mửa. Da xuất hiện những đốm đỏ hoặc tím bầm ở vùng da mỏng quanh
tai, bẹn, 4 chân
Lợn gầy tọp, da khô, lông xù, bụng thóp, đít nhọn, mõm thường chống
xuống đất dáng vẻ kiệt sức.
- Phòng và trị bệnh:
+ Vệ sinh phòng bệnh:
Xác lợn chết, phân, rác thải mang đốt rồi đem chôn.
Chuồng lợn ốm phải tiêu độc kỹ bằng: Vôi 2%, Formol 2%.
Giữ vệ sinh thức ăn, nước uống.
Nuôi dưỡng chăm sóc tốt đàn lợn (nhất là lợn con trước và sau khi cai sữa).
+ Điều trị:
Sử dụng các loại kháng sinh có phổ rộng để điều trị kết hợp dùng các
loại thuốc trợ sức, trợ lực.
TD Flox 30% 1 ml/ 20 – 25 kg TT/ ngày
TD Analgin C 1 ml/ 5 – 7 kg TT/ ngày
Bcomplex 5 ml/ con/ ngày
Liệu trình điều trị 3 – 5 ngày
Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng.
* Bệnh viêm tử cung lợn
Khi lợn đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, làm niêm mạc tử
cung bị xây xát, tổn thương vi khuẩn xâm nhập vào phát triển gây viêm.
Ngoài ra một số bệnh truyền nhiễm mà lợn mắc phải cũng thường gây viêm
như: sẩy thai truyền nhiễm, phó thương hàn

13
- Triệu chứng

Con vật ủ rũ, ủ rũ, kém ăn, lượng sữa giảm. Từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài niêm dịch với dịch viêm. Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông
dính nhiều dịch viêm, khô lại hình thành từng đám vẩy khô màu trắng sáng.
- Điều trị
Dùng thuốc kích thích tử cung co bóp để thải chất bẩn trong tử cung ra
ngoài, dùng Oxytocin.
- Amoxcillin : 1ml/10kg TT
- Bcomplex : 5ml/lần
1.3.3.Các công tác khác
* Tẩy giun sán cho lợn
Giun sán là những loại ký sinh trùng ký sinh trong cơ thể con vật, chúng
cướp đoạt chất dinh dưỡng, hút máu, tiết độc tố gây tổn thương nội tạng tạo
nối vào cho các mầm bệnh khác. Thấy được tác hại đó, tôi tiến hành tẩy giun
sán cho con vật bằng Levamysol, Mebendazol 10%
* Tiêm Dextran - Fe
Tôi tiến hành tiêm Dextran – Fe cho lợn con lúc 3 ngày tuổi liều 2 ml/
con và tiêm nhắc lại lúc 10 ngày tuổi.
* Thiến lợn
Lợn đực nuôi thương phẩm cần phải thiến sớm, nên thiến khi lợn được 7
– 12 ngày tuổi.
- Tiến hành:
Chuẩn bị dụng cụ: Dao mổ, kim khâu, panh, kéo, bông, cồn, kháng sinh bột.
B1: Rửa tay và sát trùng dụng cụ
B2: Sát trùng bìu dái bằng cồn Iod 5%
B3: Dồn dịch hoàn về phía đáy bìu dái, rồi cầm chắc dịch hoàn trong tay

14
B4: Dùng dao rạch đường trắng ở giữa, sau đó dùng tay bóp từng bên
dịch hoàn cho lòi dịch hoàn lên, dùng dao cứa vào dịch hoàn.
B5: Dùng panh kẹp chặt phía trên thừng dịch hoàn.

B6: Làm tương tự đối với dịch hoàn còn lại.
B7: Rắc bột kháng sinh và dùng chỉ khâu lại.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Công tác phục vụ sản xuất
STT Nội dung công việc
Số lượng
(con)
Kết quả
(con)
Tỷ lệ
(%)
Tiêm phòng vaccin An toàn
1 Dịch tả lợn 801 801 100
2 Tụ dấu lợn 704 704 100
3 Tụ huyết trùng trâu bò 358 358 100
Điều trị bệnh Khỏi
1 Bệnh lợn con phân trắng 30 29 96,67
2 Bệnh E.coli dung huyết 26 24 92,30
3 Bệnh phó thương hàn lợn 22 20 90,90
4 Bệnh suyễn lợn 7 5 71,43
5 Viêm tử cung lợn 2 2 100
Công tác khác An toàn
1 Thiến lợn đực 12 12 100
2 Tiêm Dextran – Fe 36 36 100
3 Tẩy giun, sán cho lợn 27 27 100
1.4. Kết luận và đề nghị
1.4.1. Kết luận
Qua 5 tháng thực tập tại cơ sở, tôi đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Văn Sửu, các cán bộ trong công ty và
nhân dân địa phương. Tôi đã có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn sản xuất củng

cố những kiến thức đã học, tiếp thu những kiến thức mới. Quan trọng hơn cả
là tôi đã rút ra những kinh nghiệm bổ ích từ thực tiễn cho bản thân. Đem
những kiến thức mà mình đã học được áp dụng vào sản xuất, tuyên truyền cho

15
nhân dân áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi để nâng cao
hiệu quả kinh tế.
Tuy kết quả đạt được chưa nhiều nhưng đó là nguồn độngviên rất lớn đối
với tôi và tôi luôn tự nhủ rằng mình cần phải cố gắng hơn nữa để có kiến thức
và tay nghề ngày càng vững.
1.4.2. Đề nghị
Địa phương cần thực hiện tốt hơn nữa công tác tiêm phòng định kỳ hàng
năm cho đàn gia súc.
Tăng cường công tác kiểm dịch vệ sinh thú y, xây dựng vùng an toàn
dịch cho người chăn nuôi.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ mới vào phục vụ sản xuất.
Tạo điều kiện nhiều hơn nữa cho sinh viên tực tập, có thời gian củng cố
kiến thức, học hỏi kinh nghiệm thực tế sản xuất và thực hiện chuyên đề
nghiên cứu khoa học của mình.

16
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ký sinh trùng đường máu
Leucocytozoon của gà tại một số địa điểm của tỉnh Thái Nguyên và biện
pháp phòng trị”.
2.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi Gà nói riêng là nghề truyền thống
của nhân dân Việt Nam, hầu hết các gia đình ở nông thôn đều nuôi gia cầm.

Chăn nuôi gia cầm đã giúp tạo nguồn thực phẩm tự cung cấp cho nhân
dân và góp phần tăng thêm thu nhập cho họ trong những năm gần đây, chăn
nuôi gia cầm đã không ngừng phát triển do nhu cầu thực phẩm của người dân
ngày càng tăng cao và nhu cầu phát triển kinh tế.
Vì thế nhiều trang trại chăn nuôi gia cầm với quy mô lớn, nhỏ khác
nhau, từ vài nghìn tới vài chục nghìn con gia cầm đã được xây dựng ở nhiều
địa phương trong khắp cả nước.
Theo Cục Chăn nuôi tổng đàn gia cầm tai thời điểm 01/04/2011 là 277,4
triệu con, tăng 5,9% so với cùng thời điểm năm 2010. Ước tính tới
30/06/2011, tổng đàn gia cầm 298 triệu con, tăng trên 7% (Theo TS. Đoàn
Xuân Trúc). Số lượng gia cầm tăng lên cùng với xuất hiện nhiều giống gia
cầm năng xuất cao, phẩm chất tốt, phù hợp với khí hậu, phương thức chăn
nuôi của người Việt Nam. Làm cho các giống gia cầm ngày càng phong phú,
hình thức chăn nuôi thì đa dạng, quy mô ngày càng được mở rộng.
Nhưng song song với việc chăn nuôi gia cầm ngày càng phát triển, nhập
khẩu nhiều giống gia cầm mới thì tình hình dịch bềnh của vật nuôi trên toàn thế
giới luôn có những biến động và đe doạ đến tình hình chăn nuôi gia cầm nước
ta.
Với tốc độ lây lan nhanh đã gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gia
cầm ở nước ta trong những năm gần đây như dịch Cúm gia cầm, ký sinh trùng
đường máu ở gia cầm, Tụ huyết trùng, Newcastle, gumboro, Ký sinh trùng

17
đường máu… trong khi đó người chăn nuôi và cán bộ Thú y cơ sở lại chưa
cập nhật được nhanh chóng tình hình đó nên dịch bệnh rất rễ dàng sảy ra và
gây thiệt hại cho nền kinh tế đáng kể.
Vì vậy đòi hỏi chúng ta phải có một chút kiến thức cơ bản về một số
bệnh thường gặp trong chăn nuôi gia cầm và cách sử lý các trường hợp bệnh
đó đặc biệt là bệnh Ký sinh trùng đường máu Leucocytozoon gà vì trong điều
kiện khí hậu nước ta (Nóng ẩm, mưa nhiều) thì bệnh Ký sinh trùng đường

máu Leucocytozoon càng dễ xảy ra và gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi
Gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung.
Bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoon là bệnh ký sinh trùng có
tính lây lan mạnh, thấy ở nhiều lứa tuổi Gà, tỷ lệ chết cao nếu không được
điều trị kịp thời.
Để có biện pháp phòng ngừa thiệt hại của bệnh Ký sinh trùng đường
máu Leucocytozoon tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình hình
mắc bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoon của gà tại một số địa
điểm của tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”
*) Mục đích của đề tài
- Xác định tỷ lệ mắc bệnh Ký sinh trùng đường máu Leucocytozoon ở
Gà nuôi tại các xã Đông Cao, Ba Hàng, Tấn Hương … của huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Đưa ra pháp đồ phòng và trị bệnh Ký sinh trùng đường máu
Leucocytozoon ở gà đạt hiệu quả.
*) Điều kiện của bản thân.
Được sử giảng dạy chỉ bảo tận tình của các thầy cô cùng với sự lỗ lực cố
gắng của bản thân, em đã hoàn thành chương trình học và có sức khoẻ tốt,
cùng với lòng nhiệt tình và yêu nghề. Bên cạnh đó em còn nhận được sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Chăn Nuôi Thú Y đặc biệt là thầy giáo TS.
Nguyễn Văn Sửu đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Ngoài
ra em còn nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện của các cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý của công ty thuốc thú y Nanovet cùng với những kiến

18
thức của bản thân về gia cầm, bệnh về gia cầm nói chung đặc biệt là Gà và
bệnh Ký sinh trùng đường máu Leucocytozoon ở Gà nói riêng đã giúp em
thực hiện chuyên đề này.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở lý luận

2.2.1.1. Đại cương về đặc điểm sinh lý giải phẫu của gia cầm
Gia cầm có nguồn gốc từ chim hoang dại, có bộ xương xốp, nhẹ và thân
phủ lông vũ, chi trước biến thành cánh để bay, con cái đẻ trứng sau khi ấp thì
nở thành gia cầm con.
Gia cầm khác với động vật khác ở chỗ cường độ của quá trình trao đổi
chất lớn, thân nhiệt cao,gia cầm sinh trưởng nhanh, khối lượng gà Broiler lúc
50 ngày tuổi gấp 40-50 lần trọng lượng lúc mới nở (Nguyễn Duy Hoan và
cộng sự, 1997).
Cấu tạo chức năng của bộ máy tiêu hoá cũng có những điểm riêng biệt,
gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ, khoang miệng không có răng và môi, mặt trên
lưỡi có những răng rất nhỏ hoá sừng hướng về phía cổ họng để đưa thức ăn
vào thực quản. Thức ăn không được nghiền nhỏ mà chỉ được nước bọt làm
trơn ướt để nuốt. Thức ăn từ miệng vào thực quản, thực quản có đoạn phình to
tạo thành diều, thức ăn được làm mền, khuấy trộn và tiêu hoá từng phần do
các men và vi khuẩn có trong thức ăn, nhờ mem Amilaza mà tinh bột phân
giải thành đường Glucose, ở gà không có phản xạ nôn thức ăn từ diều không
trở lại miệng được.
Sau một thời gian ở diều thức ăn được làm mềm xuống dạ dày tuyến và
thức ăn không ở dạ dày tuyến lâu, sau khi thức ăn đã được làm ướt và mền thì
được chuyển xuống dạ dày cơ, tại dạ dày cơ diễn ra đồng thời hai quá trình
tiêu hoá hoá học và tiêu hoá cơ học. Các men tiêu hoá được tiết ra từ dạ dày
tuyến thấm vào thức ăn xuống dạ dày cơ. Tại đây quá trình tiêu hoá Protein
được diễn ra như sau.
Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hoá, nhờ có cơ và lớp sừng phát triển mà
thức ăn được nghiền nát và trộn lẫn dịch vị của dạ dày tuyến. Acid HCl tác

19
động làm Protein căng phồng, và nhờ có pepsin mà Protein được phân giải
thàn pepton và một phần acid amin.
Từ dạ dày cơ thức ăn đi vào ruột, thức ăn ở ruột non được trộn đều ướt

với dịch ruột. Trong ruột có các men như amilaza, lipaza, tripsin do tuyến tuỵ
tiết ra có chức năng phân giải những chất dinh dưỡng cơ bản của thức ăn như
gluxit, lipit, protid.
Ở manh tràng quá trình phân giải gluxit, lipit, protid vẫn còn tiếp tục xảy
ra nhờ các men đường ruột vẫn còn tồn tại, men do vi sinh vật tiết ra rất ít.
Đây là nơi phân giải một lượng nhỏ chất xơ (10 – 30%), duy nhất băng men
do vi sinh vật tiết ra, Gà tiêu hoá chất xơ rất kém nên trong khẩu phần ăn
không nên có quá 4 - 6% chất xơ, nhưng trong khẩu phần không có chất xơ gà
rất dễ bị rối loạn tiêu hoá.
Ở gà con thức ăn đi qua đường tiêu hoá mất 2 - 4h. Ở gà trưởng thành
thức ăn đi qua đường tiêu hoá mất 4- 5h. Thức ăn được tiêu hóa trong đường
tiêu hóa rất nhanh.
Trong bộ máy tiêu hoá của gà, hợp chất hữu cơ phức tạp sẽ được phân
giải thành các chất đơn giản: protein thành acid amin, gluxit thành glucose,
lipit thành glyxerin và acid béo. Các chất này sau khi được hấp thu vào máu
sẽ được đưa tới các cơ quan, bộ phận trên cơ thể gà. Chúng được dùng để tạo
tế bào mới, khôi phục tế bào già, tạo dịch tiêu hoá và cơ thể luôn xảy ra quá
trình phân giải, oxy hoá hợp chất hữu cơ phức tạo, để giải phóng năng lượng
duy trì thân nhiệt và mọi hoạt động của cơ thể. Cường độ trao đổi năng lượng
phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng gà và trạng thái cơ thể gà.
2.2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất thịt và trứng của gia cầm
*) Khả năng cho thịt của gia cầm:
Sinh trưởng là đặc điểm quan trọng biểu hiện sức sản xuất thịt của gia
cầm. Nó mang tính di truyền và chịu ảnh hưởng lớn của ngoại cảnh. Khả năng
sinh trưởng được đánh giá qua các chỉ tiêu: Sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng
tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
Sức sống và sự cảm nhiễm bệnh tật của gia cầm trong điều kiện ngoại cảnh.

20
Hệ số chuyển hóa thức ăn: Đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng quyết định

hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Ngoài ra còn các chỉ tiêu về chất lượng thịt của gia cầm như:
*) Khả năng sinh sản của gia cầm:
Năng xuất sinh sản của gia cầm thể hiện sức sản xuất của gia cầm, được
đánh giá qua các chỉ tiêu:
- Sức đẻ trứng của gia cầm: Là chỉ tiêu chủ yếu của gia cầm hướng trứng
và là chỉ tiêu quan trọng của gia cầm hướng thịt hoặc kiêm dụng. Đồng thời,
nó cũng là đặc điểm vi sinh vật quan trọng, là chỉ tiêu kinh tế, sử dụng trong
việc sản xuất trứng thương phẩm, trứng ấp, sản xuất gia cầm non.
- Cường độ đẻ trứng: Được biểu thị qua số trứng đẻ trong một khoảng
thời gian xác định không kể đến chu kỳ hay nhịp đẻ.
- Trật đẻ: Là số trứng đẻ ra liên tục, trật đẻ có thể kéo dài vài ngày hay
vài trục ngày tùy thuộc vào loài, giống và cá thể. Thời gian trật đẻ có mối
quan hệ tương quan thuận với năng suất sinh sản của gia cầm, nếu thời gian
trật đẻ của gia cầm có năng suất sinh sản càng cao.
- Sức bền đẻ trứng: Được biểu thị bằng số trứng đẻ ra trong thời gian từ
khi gia cầm bắt đầu đẻ trứng đến khi nghỉ thay lông. Những gia cầm có năng
suất sinh sản cao thì thường có sức bền đẻ trứng tốt.
2.2.1.3. Cơ sở khoa học về phát dục
*) Sinh trưởng và cơ sở di truyền của sinh trưởng
+ Khái niệm về sinh trưởng:
Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ do quá trình
đồng hóa và dị hóa, là sự tăng lên về kích thước các chiều, về khối lượng,
thể tích của các cơ quan bộ phận và của toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di
truyền từ đời trước.
Quá trình sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng được thụ tinh
cho đến khi con vật trưởng thành, quá trình cốt hóa đã xảy ra hoàn toàn.

21
+ Cơ sở di truyền của sinh trưởng:

Sinh trưởng là quá trình tích lũy dần các chất hữu cơ, chủ yếu là protein.
Sự tích lũy các chất kiến tạo cơ thể do các gen quy định. Sự trưởng thành ở
các giống, các dòng, các loài khác nhau thì khác nhau nhưng đều tuân theo
quy luật sinh trưởng của gia súc,gia cầm.
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức cơ quan cơ thể luôn hoàn
thiện phát triển chức năng sinh lý của mình dẫn đến quá trình phát dục. Sinh
trưởng và phát dục có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau làm cho cơ thể
con vật ngày càng phát triển hoàn thiện.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm tuân theo một số quy luật nhất định
trong đó quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn có ý nghĩa lớn. Viện
sĩ A.F.Medidopho (1967) là người đầu tiên phát hiện ra quy luật sinh
trưởng theo giai đoạn của gia súc gia cầm cho rằng: sau khi mới sinh ra
gia súc có quá trình sinh trưởng mạnh nhất, sau đó tăng khối lượng giảm
dần theo độ tuổi.
+ Ở gà, quá trình sinh trưởng diễn ra theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn gà con: giai đoạn này bao gồm cả thời kỳ phôi thai (trước khi
nở). Sinh trưởng ở thời kỳ phôi thai chủ yếu là tăng khối lượng và kích thước
tế bào, hình thành các cơ quan bộ phận và thể dịch trong mô bào chất là ở thời
kỳ đầu của phôi. Giai đoạn gà con thì số tế bào tăng nhanh. Gà con có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất, các bộ phận tăng lên nhanh chóng, sự sinh trưởng
diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, ở giai đoạn này một số cơ quan nội tạng chưa
hoàn chỉnh nên gà con dễ bị ảnh hưởng xấu của thức ăn kém phẩm chất và dễ
mẫm cảm với bệnh tật.
Giai đoạn trưởng thành: các cơ quan trong cơ thể đã gần như phát triển
hoàn thiện. Quá trình sinh trưởng chậm lại so với giai đoạn trước. Quá trình
phát dục mạnh hơn. Quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng một phần để duy
trì cơ thể, một phần để tích lũy mỡ. Khi chuyển sang giai đoạn gà trưởng
thành thì hiệu suất sử dụng thức ăn cao hơn, chống đỡ với bệnh tật tốt hơn,
song tốc độ sinh trưởng ở giai đoạn này chậm hơn so với giai đoạn gà con.


22
*) Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng:
Trong chăn nuôi, sinh trưởng là tập hợp tính trạng số lượng, nó mang
tính di truyền tương đối cao (h
2
= 0,3 – 0,5) và có liên quan đến trao đổi chất,
kiểu hình của dòng, giống.
+ Ảnh hưởng của dòng, giống:
Mỗi dòng, giống đều có tốc độ sinh trưởng khác nhau, sự sinh trưởng
đó là do gen được di truyền từ bố mẹ. Nhưng hầu hết các gen này là các
gen quy định tính trạng số lượng. Do vậy, nó ảnh hưởng rất lớn bởi các
yếu tố ngoại cảnh như: chế độ nuôi dưỡng, chăn sóc, quản lư đặc biệt là
thức ăn dinh dưỡng.
Sự tương tác giữa yếu tố di truyền và ngoại cảnh có ý nghĩa rất lớn trong
chăn nuôi. Ở động vật có cùng kiểu gen ở môi trường này thì biểu hiện tốt
hơn nhưng ở môi trường khác thì kém, thậm chí không biểu hiện được. Cho
nên cần thiết phải tạo ra môi trường thích hợp để cho kiểu gen đó được biểu
hiện tốt nhất, đầy đủ nhất tính di truyền của dòng, giống.
+ Ảnh hưởng của tính biệt đến sinh trưởng:
Tính biệt là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến khối lượng cơ
thể gà. Gà trống nặng cân hơn gà mái từ 24 – 32%. Sự sai khác này cũng
được biểu hiện về cường độ sinh trưởng, được quy định không phải do
hormone sinh học mà do các gen liên kết giới tính.
Lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng thì sự khác
nhau này càng lớn: ở 2 tuần tuổi là 5%, 3 tuần tuổi là >11%
+ Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sinh trưởng:
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng.
Theo Lê Hồng Mận và cộng sự, 1995 protein trong thức ăn thích hợp
nuôi gà Broiler sẽ cho năng suất cao.Tác giả cũng cho biết ý nghĩa của việc
cân bằng nghiêm ngặt giữa protein và axit amin với năng lượng đến khả

năng sinh trưởng của gà. Trong chăn nuôi, chi phí thức ăn chiếm 70% giá
thành sản phẩm, nên bất cứ nhân tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

23
thức ăn đều đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Vì thế, để có năng suất cao trong
chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là phát huy khả năng sinh trưởng tối đa, thì
việc lập ra một khẩu phần dinh dưỡng hợp lý với nhu cầu của gia cầm trong
từng giai đoạn là rất cần thiết.
Ngoài các yêu cầu trên, thì sự sinh trưởng và phát triển của gia cầm còn
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác như: ảnh hưởng của chế độ chăm
sóc nuôi dưỡng, ảnh hưởng của khí hậu, mùa vụ, ảnh hưởng của ưu thế lai….
Để đánh giá về sinh trưởng của gia cầm người ta dùng 3 chỉ tiêu chính:
- Sinh trưởng tích lũy: là khối lượng cơ thể ở thời điểm khảo sát (ở gia
cầm thường là tuần tuổi), đơn vị tính là g/con.
- Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng, kích thước, các
chiều cơ thể và cơ quan bộ phận trong một dơn vị thời gian (đơn vị tính là
g/con/ngày).
- Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm giữa phần khối lượng, kích
thước các chiều của cơ thể tăng lên trong thời gian khảo sát so với trung bình
khối lượng, kích thước giữa hai lần khảo sát, đơn vị tính là %.
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh ký sinh trùng đường máu
Hệ thống phân loại: (Nguyễn Hữu Hưng, 2008)[2]
Nhóm Protozoa
- Nghành Apicomplexa
- Lớp Sporozoasida
- Phân lớp Coccidiasina
- Bộ Eucoccidiorida
- Phân bộ Haemoporina
- Họ Plasmodiidae
- Giống Leucocytozoon

*) Đặc điểm hình thái (Phạm Sỹ Lăng, 2005)[4]

24
Các loài Leucocytozoon spp có nhiều hình dạng khác nhau trong quá
trình phát triển ở ký chủ cũng như ký chủ trung gian. Kích thước thay đổi tùy
thuộc dạng ký sinh trùng và loài ký sinh trùng. Chúng có hình dạng gần giống
nhau, chỉ khác về tính chất gây bệnh, mức độ ăn màu khi nhuộm giemsa.
+ Trên chủ trung gian:
- Dạng bào tử (Sporozoite): Hình thuẫn, hình elip nhọn 2 đầu. Kích
thước: 10-15 µm. Thể này thấy ở tuyến nước bọt.
+ Trên vật chủ:
- Dạng tiểu thể (Merozoite): hình tròn, hình trứng, đường kính 1-3 µm,
Megaloschizont kích thước 30-45µm x 100-500µm. 1 số megaloschizont có
kích thướt lên đến 640 µm. (Lâm Thị Thu Hương, 2006)[4]
- Dạng bào tử (Schizont): hình elip nhỏ 2 đầu, kích thướt 20-45 µm.
- Dạng đại giao tử (Macrogametocyte): hình đa giác, gần tròn, kích
thước 350-400 µm.
- Dạng tiểu phối tử (Microgametocyte): hình thuẫn, hình trứng, kích
thước 20-25 µm.
Vòng đời
Các loài Leucocytozoon spp phát triển vòng đời rất phức tạp,cần vật chủ
trung gian là các loài dĩn thuộc giống Simulium spp, Culicoides spp. Tùy các
vùng sinh thái khác nhau thành phần các loại dĩn cũng thay đổi. (Phạm Sỹ
Lăng, 2005)[5].
Theo Lâm Thị Thu Hương, 2006[3], chu kì phát triển của leucocytozoon
gồm 3 giai đoạn:
-Trên Dĩn: Theo Phạm Sỹ Lăng, 2005[4] sau khi xâm nhập vào dĩn do
dĩn hút máu chim bệnh hay gà bệnh các tiểu thể (Merozoite) phát triển qua
một số giai đoạn ở vách dạ dày thành noãn nang (Ocyst) để thành thể bào
tử (Sporozoite), chuyển lên tuyến nước bọt của dĩn sau khoảng thời gian

khoảng 25 ngày (đối với L.simondi thì thời gian là 18 ngày, Wilfred T.
Springer, 1997)[11]

25
- Trên gia cầm: Khi dĩn vào máu các loài vật chủ (gia cầm hay chim
hoang dã) sẽ truyền mầm bệnh vào máu, các bào tử trùng (Sporozoite) sẽ
được chuyển sang máu vật chủ và xâm nhập các tế bào nội mạc mạch máu
của các cơ quan để phát triển 2 giai đoạn:
+ Sinh sản vô tính: Tạo túi liệt thực thể Schizont. Các bào tử xâm nhập
vào các tế bào nội quan như: gan, lách, phổi, thận, tổ chức cơ để trở thành bào
tử (Schizont). Các bào tử này bám vào hồng cầu và phát triển. Giai đoạn
Schizont thế hệ thứ hai có tính chất gây bệnh nhất vì các Schizont này chèn ép
các mô xung quanh gây xuất huyết, phù thũng, hư hại thành mạch, và có tên
là Magaloschizont, dưới kính hiển vi quang học hiện diện dưới dạng nang
được bao bọc bởi 1 lớp màng chứa 1-12 túi tròn, mỗi túi chứa nhiều ký sinh
trùng ở giai đoạn liệt thực thể (Merozoite), (Lâm Thị Thu Hương, 2006)[3].

Hình 1. Magaloschizont của Leucocytozoon kí sinh trên cơ ức gà, 1 số
nang còn nguyên nhưng 1 số nang bị vỡ có sự thâm nhiễm của hồng cầu.
(Lâm Thị Thu Hương, 2006)[3]
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính, tạo giao tử thể (Gametocyte) bằng tiếp
hợp giữa đại giao tử (Macrogametocyte) và tiểu giao tử (Microgametocyte)
tạo tiểu thể Merozoite.


×