Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh lớp 4 trong dạy học môn toán (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.66 KB, 53 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRẦN THỊ HẢI YẾN

ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA
HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC
MÔN TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Toán và PPDH Toán
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Ths. Lê Thu Phƣơng

HÀ NỘI, 5 – 2018


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ và tạo điểu kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Lê Thu Phương - người
đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình hoàn thiện khóa luận, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng
song do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận khó tránh khỏi
những thiết sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của quý Thầy/ Cô và các bạn để nâng cao chất lượng vấn đề nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Hải Yến


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài khóa luận: “Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp
tác của học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán” được tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của ThS. Lê Thu Phương. Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Trong quá trình nghiên cứu, tôi có sử dụng
các tài liệu của một số tác giả được trích dẫn đầy đủ. Những điều tôi nói trên
đây hoàn toàn là đúng sự thật.
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Hải Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
7. Dự kiến cấu trúc khóa luận ........................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC

BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH
LỚP 4 TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN ........................................................ 5
1.1. Cơ sở lí luận của việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp
tác của học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán ............................................... 5
1.1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 4 ................................................................... 5
1.1.2. Năng lực hợp tác của học sinh ................................................................ 7
1.1.2.1. Năng lực ............................................................................................... 7
1.1.2.2. Năng lực hợp tác .................................................................................. 9
1.1.2.3. Các mức độ của năng lực hợp tác ...................................................... 12
1.1.3. Đặc điểm môn Toán lớp 4 ..................................................................... 13
1.1.3.1. Mục tiêu............................................................................................. 13
1.1.3.2. Nội dung ............................................................................................. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực
hợp tác của học sinh lớp 4 qua môn Toán....................................................... 15
1.2.1 Thực trạng của việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp
tác của học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán ............................................. 15


1.2.2 Nguyên nhân của thực trạng việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
năng lực hợp tác của học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán ....................... 15
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 16
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC HỢP TÁC
CỦA HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN ........................ 17
2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp tác của
học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán.......................................................... 17
2.1.1. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục................ 17
2.1.2. Đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự .................................................. 17
2.1.3. Đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của học
sinh .................................................................................................................. 17
2.1.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập,

sáng tạo của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học18
2.2. Các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh lớp 4 trong
dạy học môn Toán ........................................................................................... 18
2.2.1. Giáo viên chia nhóm hợp lí để hoạt động hợp tác đạt hiệu quả cao góp
phần nâng cao năng lực hợp tác trong dạy học môn Toán ............................. 18
2.2.2. Giáo viên thiết kế nhiệm vụ hợp tác giúp học sinh phát huy tính tích
cực khi hoạt động nhóm nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh lớp 4
trong dạy học môn Toán ................................................................................. 24
2.2.2.1. Giáo viên thiết kế nhiệm vụ hợp tác khi hoạt động nhóm trong các bài
lí thuyết nhằm phát huy tính tự giác, tích cực tìm tòi khám phá tri thức của
học sinh ........................................................................................................... 24
2.2.2.2. Giáo viên thiết kế nhiệm vụ hợp tác khi hoạt động nhóm trong các bài
luyện tập nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng cần thiết góp phần nâng cao
năng lực hợp tác trong dạy học môn Toán lớp 4 ............................................ 32


2.2.3. Tổ chức hoạt động trò chơi theo hướng phát huy tính tích cực của các
thành viên trong nhóm nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh lớp 4
qua môn Toán. ................................................................................................. 40
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 44
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Viết đầy đủ

Viết tắt


1

Giáo dục

GD

2

Đào tạo

ĐT

3

Giáo viên

GV

4

Học sinh

HS

5

Nhà xuất bản

NXB



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhu cầu, xu hướng phát triển chung của xã hội, giáo dục
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kì tiến hành đẩy mạnh sự nghiệp
CNH - HĐH, thực hiện kinh tế tri thức; tham gia sâu rộng vào hội nhập quốc
tế và quá trình toàn cầu hoá, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ không ngừng tiến bộ và nâng cao. Để phù hợp với sự phát triển của
xã hội, kịp thời nắm bắt xu thế của tri thức khoa học con người cần phải
không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao trình độ nhận thức, đồng thời phát
triển toàn diện con người Việt Nam. Nếu như trước đây chú trọng mục tiêu
giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến
thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay "một nền giáo dục làm phát triển hoàn
toàn những năng lực sẵn có của các em", chính là đổi mới phương pháp dạy
học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh. Ðó là mục tiêu chung về
nhân cách con người mà đổi mới GD và ÐT hướng đến.
1.2. Vai trò của bậc học Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của giáo dục quốc dân, giữ vai trò
quan trọng trong việc hình thành ở học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đức, trí, thể, mĩ và những phẩm chất, năng lực
cần thiết tạo nền tảng vững chắc cho bậc học cao hơn. Trong những năm qua
bậc giáo dục Tiểu học đã có những đổi mới căn bản về mọi mặt trong đó có
nội dung, phương pháp dạy học và theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực hợp tác trong dạy học môn Toán
ở Tiểu học
Trong tất cả các môn học ở tiểu học, môn Toán có vai trò quan trọng
trong chương trình đào tạo giáo dục tiểu học, chiếm lượng thời gian lớn,

1



xuyên suốt quá trình học tập của học sinh. Môn Toán không những giúp học
sinh có những kiến thức cơ bản, rèn luyện khả năng tư duy nhạy bén cần thiết
trong học tập mà còn trong đời sống thực tiễn của học sinh. Đồng thời, các em
còn được rèn luyện nhiều mặt, phát triển năng lực đặc biệt là năng lực hợp
tác. Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của
con người trong xã hội hiện nay. Chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác
trong trường học rất cần thiết đối với nền giáo dục trên thế giới nói chung và
nền giáo dục Việt Nam nói riêng. Đối với bậc Tiểu học, việc nâng cao năng
lực hợp tác cho học sinh qua môn Toán giúp học sinh phát huy được tính tích
cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao
tiếp.
1.4. Xuất phát từ thực trạng dạy học môn Toán ở Tiểu học
Môn Toán ở Tiểu học với nội dung về số học, đại lượng và đo lường, yếu
tố hình học, yếu tố thống kê và các bài giải toán có lời văn… Xu hướng của
nền giáo dục hiện nay không phải dạy kiến thức cho học sinh mà còn dạy học
sinh cách học, từ đó học sinh cùng nhau tìm tòi, cùng nhau khám phá tri thức.
Tuy nhiên, thông qua môn Toán để nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh
còn gặp những khó khăn nhất định. Do đặc điểm của một số học sinh tiểu học,
tính tự giác chưa cao nên nhiều học sinh làm việc hợp tác nhóm còn ỷ lại vào
cho các thành viên khác trong nhóm, việc nhóm trưởng đảm nhận hết trách
nhiệm của cả nhóm xảy ra thường xuyên, thậm chí nhiều học sinh không chú
ý nên không biết nhiệm vụ của nhóm mình. Một số học sinh do nhút nhát
hoặc vì một lí do nào đó không tham gia vào hoạt động chung của nhóm, nên
nếu giáo viên không phân công hợp lí có thể dẫn đến tình trạng chỉ có một vài
học sinh khá tham gia còn đa số học sinh khác không hoạt động. Thực tiễn
cho thấy thông qua môn Toán ở các trường Tiểu học chưa có sự quan tâm
đúng mực nhằm nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh.


2


Từ những lí do trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh lớp 4 trong dạy học
môn Toán” với mong muốn được góp phần vào việc phát triển và nâng cao
năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học môn Toán ở Tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh lớp
4 trong dạy học môn Toán.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực trạng về việc nâng cao năng lực hợp tác
của học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán;
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh
lớp 4 trong dạy học môn Toán;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực hợp tác của học sinh lớp 4 trong dạy
học môn Toán
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung dạy học môn Toán lớp 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc tài liệu sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học có
liên quan từ đó phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để xây dựng phần lí luận về
nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát việc dạy học của giáo viên và
học sinh trong giờ học về năng lực hợp tác.
+ Phương pháp điều tra: Điều tra, phỏng vấn thực tế dạy học của giáo
viên nhằm nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh lớp 4 trong dạy học môn
Toán.


3


6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp tác của
học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học môn Toán và nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh.
7. Dự kiến cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung khóa
luận gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán
Chương 2: Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp tác của
học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA
HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN
1.1. Cơ sở lí luận của việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực
hợp tác của học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán
1.1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 4
a. Tri giác
Tri giác là sự phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của
sự vât, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan.
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và

mang tính không ổn định.
Đến cuối bậc Tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan
sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang
tính mục đích, có phương hướng rõ ràng. Học sinh tri giác có chủ định (trẻ
biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ
dễ đến khó,...)
b. Tư duy
Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng khách quan
mà trước đó ta chưa biết.
Đặc điểm nổi bật trong tư duy của học sinh tiểu học là sự chuyển từ tính
trực quan, cụ thể sang tính trừu tượng, khái quát. Tư duy mang đậm màu sắc
xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động.
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn
sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học. Học sinh đã có khả năng phân biệt

5


những dấu hiệu, những khía cạnh khác nhau của đối tượng dưới dạng ngôn
ngữ và sắp xếp chúng vào một hệ thống nhất định, trẻ còn có thể chứng minh,
lập luận cho những phán đoán của mình.
c. Tưởng tượng
Tưởng tượng là quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên
cơ sở những biểu tượng đã có.
Cũng như tư duy, tưởng tượng là một quá trình nhận thức có vai trò quan
trọng đối với cuộc sống nói chung và hoạt động nói riêng của học sinh tiểu
học. Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với

trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn.
Ở cuối bậc Tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương
đối phát triển ở giai đoạn này, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm
văn, vẽ tranh,... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi
phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng
đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
d. Trí nhớ
Trí nhớ là quá trình tâm lí phản ánh vốn kinh nghiệm của cá nhân dưới
hình thức biểu tượng, bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại những
điều mà con người ta đã trải qua.
Ở học sinh tiểu học, tính không chủ định vẫn chiếm ưu thế hơn cả trong
ghi nhớ lẫn tái hiện. Trí nhớ của các em vẫn mang tính chất hình ảnh, cụ thể,
trực tiếp, học sinh có khả năng ghi nhớ tốt, đặc biệt là ghi nhớ máy móc.
Ở cuối bậc Tiểu học, dưới ảnh hưởng của hoạt động học tập, trí nhớ chủ
định, trí nhớ ý nghĩa, trí nhớ từ ngữ - logic được xuất hiện và phát triển. Tuy
nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố

6


như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài
liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em...
e. Chú ý
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một nhóm sự vật, hiện tượng, để
định hướng hoạt động, bảo đảm điều kiện thần kinh - tâm lí cần thiết cho hoạt
động tiến hành có hiệu quả. Đặc biệt, chú ý không chủ định được phát triển
mạnh và chiếm ưu thế ở học sinh tiểu học.
Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý
của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ dần được

hình thành kĩ năng làm việc có mục đích, trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong
hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức toán hay một bài
hát dài,... Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời
gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào
đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định.
1.1.2. Năng lực hợp tác của học sinh
1.1.2.1. Năng lực
Năng lực là một vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước. Năng lực được đưa vào những phạm trù khả
năng, hoạt động, đặc điểm, phẩm chất, thuộc tính trên nhiều cách tiếp cận và
diễn đạt khác nhau.
Theo F. E. Weinert: Năng lực là tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có
hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của học sinh nhằm giải quyết những vấn
đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến
giải pháp... trong những tình huống thay đổi.
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới (OECD): “Năng lực
là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một
bối cảnh cụ thể.”

7


Tài liệu hội thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) xếp năng lực vào phạm trù hoạt động khi giải
thích: “Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện một loại công
việc trong một bối cảnh nhất định”.
Theo cách hiểu của Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm
của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách
thành thục và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó.”

Theo cách hiểu của Từ điển tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lí và
sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lượng cao.”
Theo cách hiểu của Đặng Thành Hưng: “Năng lực là thuộc tính cá nhân
cho phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể.”
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một
hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các
năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nới đóng
vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn đo tự nhiên
mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện.
Tâm lí học chia năng lực thành năng lực chung, cốt lõi và năng lực
chuyên môn. Trong đó, năng lực chung, cốt lõi là năng lực cơ bản cần thiết
làm nền tảng để phát triển năng lực chuyên môn. Năng lực chuyên môn là
năng lực đặc trưng ở những lĩnh vực nhất định.
Có những quan điểm khác nhau về năng lực, trong quá trình thực hiện đề
tài tôi sử dụng khái niệm về năng lực theo tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh

8


tế Thế giới (OECD): “Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả
những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể.”
1.1.2.2. Năng lực hợp tác
a. Khái niệm hợp tác
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống lao động của con
người, nó diễn ra thường xuyên trong gia đình, trong xã hội; do vậy hợp tác
mang bản chất sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội.
Theo từ điển tiếng Việt: Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ nhau trong

một công việc, trong một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đạt được mục đích
chung.
Theo từ điển Tâm lí học: Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong một
nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung.
Có rất nhiều các tác giả cũng đưa ra các định nghĩa khác nhau về hợp
tác. Các định nghĩa về hợp tác đều thống nhất về nội hàm với những dấu hiệu
cơ bản sau đây:
- Có mục đích chung trên cơ sở mọi người đều có lợi.
- Công việc được phân công phù hợp với năng lực của từng người.
- Bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau, chia sẻ nguồn lực và thông tin, tự
nguyện hoạt động.
- Các thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau, trên cơ sở trách nhiệm
cá nhân cao.
- Cùng chung sức, giúp đỡ hỗ trợ, khích lệ tinh thần tập thể và bổ sung
cho nhau.
b. Năng lực hợp tác
Năng lực luôn gắn với một hoạt động cụ thể, năng lực gắn với hoạt động
hợp tác trong nhóm gọi là năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là khả năng tổ

9


chức và quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành
thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung có hiệu quả.
Theo L.X.Vugotxki đề xuất sự tương tác giữa người học và môi trường,
sự tương tác lẫn nhau giữa các học sinh, sự hợp tác với giáo viên đối với sự
phát triển các cấu trúc nhận thức.
Năng lực hợp tác là một dạng năng lực cho phép cá nhân kết hợp một
cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kĩ năng và
thái độ, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt

động hợp tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó, mỗi các nhân thể hiện sự tích
cực, tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri
thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác.
Đây là một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang
sống trong một môi trường, một không gian rộng mở trong quá trình hội nhập.
c. Cấu trúc của năng lực hợp tác
* Về mặt tri thức:
- Kiến thức cơ bản về hợp tác, về các biểu hiện của sự hợp tác, giá trị
của hợp tác, cách thức hợp tác và những tri thức cần thiết cho sự hợp tác.
- Tri thức về các hoạt động hay nhiệm vụ được giao và cách phối hợp
với người khác để thực hiện hoạt động hay nhiệm vụ đó, về các mối quan hệ
hợp tác đảm bảo thành công cho hoạt động hợp tác.
* Về mặt kĩ năng
Kĩ năng

Tiêu chí

Kĩ năng tham gia công - Tự đánh giá bản thân
việc

- Biết đảm nhiệm các vai trò khác nhau
- Biết phối hợp hành động với người khác
- Biết xác định trách nhiệm cá nhân và gắn trách
nhiệm cá nhân với trách nhiệm chung

10


Kĩ năng cộng tác


- Biết diễn đạt ý kiến của mình một cách mạch
lạc, rõ ràng, thuyết phục
- Biết lắng nghe và tóm tắt chính xác ý kiến của
người khác
- Biết cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ, trao đổi kinh
nghiệm và tôn trọng lẫn nhau
- Biết trao đổi thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý
kiến trái ngược

Kĩ năng xây dựng và - Biết bày tỏ sự ủng hộ
duy trì sự tin tưởng

- Biết lắng nghe và nhận xét ý kiến của người
khác
- Biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ
mình một cách tự tin, chân thực, cởi mở
- Biết khuyến khích, động viên sự tham gia của
các thành viên trong nhóm

Kĩ năng giải quyết mâu - Biết kiềm chế bực tức
thuẫn, bất đồng

- Biết cách đàm phán, xử lí bất đồng hợp lí, tế nhị
- Biết phản đối một cách nhẹ nhàng, không chỉ
trích
- Biết ra quyết định phù hợp

* Về giá trị, thái độ, động cơ đối với hoạt động hợp tác
- Thấy được sự cần thiết phải có hợp tác với người khác trong hoạt động
- Có mong muốn được hợp tác với người khác

- Chủ động, tích cực, tự giác, tự nguyện hợp tác với nhau
- Trách nhiệm với hoạt động chung

11


Như vậy, cấu trúc chung của nặng lực hợp tác bao gồm ba phần cơ bản:
Tri thức về hoạt động hợp tác, hệ thống các kĩ năng hợp tác, thái độ, giá trị,
động cơ hợp tác và một số điều kiện tâm lí khác như đặc điểm khí chất, nhu
cầu... trong quá trình hoạt động. Trong đó, hệ thống kĩ năng hợp tác được coi
là thành phần cốt lõi của năng lực hợp tác.
1.1.2.3. Các mức độ của năng lực hợp tác
Mức 1

Không nắm được tri thức về hoạt động hợp tác; không chủ động

Mức độ hợp tác với người khác; từ chối nhận nhiệm vụ được giao; không
thấp

tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động; không lắng nghe
và tôn trọng ý kiến của các thành viên khác; không cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ của bản thân và không giúp đỡ hỗ trợ những
thành viên khác; không tôn trọng quyết định chung; sản phẩm
hoạt động không đạt yêu cầu; không chịu trách nhiệm về sản
phẩm chung.

Mức 2

Có những hiểu biết nhất định về hoạt động hợp tác; có chủ động


Mức độ

hợp tác với người khác nhưng không thường xuyên; miễn cưỡng

trung

khi nhận nhiệm vụ được giao; còn ít tham gia ý kiến xây dựng kế

bình

hoạch hoạt động; chưa biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của thành
viên khác; cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân nhưng
chưa giúp đỡ; hỗ trợ các thành viên khác; nhiều khi chưa tôn
trọng quyết định chung; đã xác định trách nhiệm của cá nhân
nhưng chưa rõ ràng; có sản phẩm tương đối tốt theo yêu cầu
nhưng chưa đảm bảo được thời gian; chưa sẵn sàng chịu trách
nhiệm về sản phẩm chung.

Mức 3

Nắm được tri thức về hoạt động hợp tác, biết cách hợp tác với

Mức độ

người khác; không xung phong nhưng vui vẻ nhận nhiệm vụ khi

cao

được giao; tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động cùng


12


người khác song đôi lúc chưa chủ động; đôi lúc chưa biết lắng
nghe, tôn trọng ý kiến của các thành viên khác, cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ của bản thân nhưng chưa chủ động giúp đỡ, hỗ
trợ các thành viên khác; đôi lúc chưa tôn trọng quyết định chung;
đã thể hiện trách nhiệm của các nhân trong quá trình hợp tác với
người khác tương đối tốt; có sản phẩm tốt nhưng chưa đảm bảo
được thời gian, chịu trách nhiệm về sản phẩm chung khi được
yêu cầu.
Mức 4

Nắm vững tri thức về hoạt động hợp tác, biết cách hợp tác có

Mức độ

hiệu quả; chủ động xung phong nhận nhiệm vụ hoạt động; hăng

rất cao

hái bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động cùng
người khác; biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan
điểm của người khác; cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân
đồng thời chủ động đề xuất giúp đỡ, hỗ trợ các thành viên khác;
tôn trọng quyết định chung; có sản phẩm tốt đảm bảo thời gian
và tự giác chịu trách nhiệm về sản phẩm chung.

1.1.3. Đặc điểm môn Toán lớp 4
1.1.3.1. Mục tiêu

Giúp học sinh:
- Có những kiến thức cơ bản, ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số,
số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê
đơn giản.
- Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều
ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn
đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết những vấn đề đơn

13


giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học
tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có
kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
1.1.3.2. Nội dung
Môn toán lớp 4 có yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng là hoàn
thành việc dạy các số tự nhiên trong đó bao gồm cả việc tổng kết và hệ thống
hoá các tri thức về số tự nhiên, bốn phép tính với số tự nhiên ở mức độ tiểu
học. Đó là:
- Biết đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Biết đọc, viết phân số, so
sánh các phân số.
- Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ các số có nhiều chữ số, biết thực
hiện phép nhân với số có nhiều chữ số, chia cho số có 2, 3 chữ số, biết tính
nhẩm trong các trường hợp đặc biệt và đơn giản.
- Học sinh nắm các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu
thức số và biết tính giá trị của biểu thức số. Biết vận dụng một số tính chất
của phép cộng, phép nhân để tính một cách hợp lý. Biết tìm các giá trị số của
chữ trong các bài tập dạng: x < a ; a < x < b.
- Biết đơn vị, kí hiệu của các đơn vị đo độ dài từ km – mm; mối quan hệ

giữa đơn vị đo liền nhau.
- Biết kí hiệu, kí hiệu một số đơn vị đo diện tích và mối quan hệ giữa các
đơn vị đo diện tích.
- Biết tên gọi các đơn vị đo thời gian thông dụng từ thế kỉ - giây; biết
mối quan hệ giữa giờ - phút; ngày - giờ…
- Biết thực hiện thành thạo 4 phép tính đối với phân số.
- Nắm được dấu hiệu chia hết cho 2; 3; 5 và 9. Vận dụng dấu hiệu chia
hết để làm bài.

14


- Nắm được đặc điểm hình bình hành, hình thoi; cách tính diện tích hình
bình hành, diện tích hình thoi.
- Nắm được đặc điểm các góc, đặc điểm hai đường thẳng vuông góc, hai
đường thẳng song song.
- Các bài toán điển hình: Tìm số trung bình cộng; tổng - hiệu; tổng - tỉ;
hiệu - tỉ.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng
lực hợp tác của học sinh lớp 4 qua môn Toán
1.2.1 Thực trạng của việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực
hợp tác của học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán
Dạy học môn Toán lớp 4 theo hướng phát triển năng lực hợp tác ở các
trường Tiểu học hiện nay đã có những bước tiến nhất định. Qua việc điều tra,
phỏng vấn thấy được đa số giáo viên đều nhận thấy được tầm quan trọng của
năng lực hợp tác đối với học sinh, giáo viên đã chú trọng đến việc nâng cao
năng lực hợp tác trong dạy học môn Toán. Tuy nhiên, việc làm này vẫn chưa
thực sự đạt được hiệu quả cao vì phần đông giáo viên vẫn tổ chức hoạt động
hợp tác mang tính chất hình thức đại khái, qua loa, giáo viên chỉ quan tâm đến
kết quả của nhiệm vụ hợp tác mà chưa thực sự quan tâm đến quá trình học

sinh hoạt động nhóm.
1.2.2 Nguyên nhân của thực trạng việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao năng lực hợp tác của học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán
Trong dạy học môn Toán lớp 4 còn tồn tại thực trạng như trên trong việc
nâng cao năng lực hợp tác của học sinh bởi một số nguyên nhân sau:
- Trong giờ học Toán, vì lí do thời gian có hạn nên giáo viên chỉ đưa ra
các bài tập rồi yêu cầu học sinh hoàn thành các bài tập một cách độc lập, học
sinh không có nhiều cơ hội được thảo luận, trao đổi ý kiến với các bạn.

15


- Khi làm việc nhóm, một số học sinh còn ỷ lại, thiếu tập trung để hoàn
thành công việc được giao; một số học sinh còn nhút nhát nêu ý kiến của
mình.
- Cách chia nhóm của giáo viên chưa thực sự hiệu quả, bởi một số giáo
viên chưa biết cách chia nhóm sao cho hợp lí dẫn đến một số nhóm tập trung
nhiều học sinh học khá nhưng một số nhóm lại toàn tập trung học sinh học
kém cho nên việc hợp tác để giải quyết vấn đề giữa các nhóm trong lớp có sự
chênh lệch nhiều.
- Sách giáo khoa cấp Tiểu học còn ít nội dung liên hệ thực tế, gắn với
đời sống của học sinh để các em cùng nhau hợp tác nhằm giải quyết vấn đề.
- Đồ dùng dạy học dành cho môn Toán quá ít, chưa hỗ trợ được nhóm
học sinh khi làm việc. Tiết dạy thiếu trực quan, sinh động, tiết học toán học
sinh thường cảm thấy nhàm chán, thiếu tập chung.
Kết luận chƣơng 1
Trong chương 1, khóa luận đã tập trung tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí
của học sinh lớp 4; khái niệm năng lực, năng lực hợp tác; các thành tố và các
mức độ của năng lực hợp tác; mục tiêu, nội dung chương trình môn Toán lớp
4.

Tìm hiểu về thực trạng và nguyên nhân của việc đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán
qua đó nhằm nắm rõ tình hình để đề xuất ra các biện pháp cụ thể và hợp lí có
tính khả thi hơn.
Qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn từ đó làm cơ sở đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh lớp 4 trong dạy học
môn Toán ở chương 2.

16


NỘI DUNG
Chƣơng 2: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC HỢP
TÁC CỦA HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN
2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp tác
của học sinh lớp 4 trong dạy học môn Toán
2.1.1. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải trang bị cho người
học những tri thức khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học,
công nghệ và văn hoá hiện đại, phải dần dần giúp học sinh tiếp cận với những
phương pháp học tập, nhận thức, thói quen suy nghĩ và làm việc một cách
khoa học. Thông qua đó dần hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, tình
cảm và những phẩm chất đạo đức cao quý của con người hiện đại.
2.1.2. Đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự
Nguyên tắc này đòi hỏi phải làm cho người học lĩnh hội những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo trong mối liên hệ logic và tính kế thừa, phải giới thiệu cho họ
hệ thống những tri thức khoa học hiện đại, hệ thống đó được xác định không
chỉ nhờ vào cấu trúc của logic khoa học mà cả tính tuần tự phát triển những
khái niệm và định luật khoa học trong ý thức người học. Tính tuần tự phát
triển những khái niệm và định luật khoa học trong ý thức người học khác rất

nhiều (đặc biệt là ở lứa tuổi Tiểu học) với hệ thống tri thức khoa học do các
nhà bác học trình bày.
2.1.3. Đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của
học sinh
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh
nắm vững nội dung dạy học cùng với sự phát triển của tưởng tượng (Tưởng
tượng tái hiện và tưởng tượng sáng tạo), trí nhớ (chủ yếu là trí nhớ logic), tư

17


duy sáng tạo, năng lực động viên tri thức cần thiết để thực hiện công việc
nhận thức, học tập đã đề ra.
Việc dạy học vừa đảm báo tính vững chắc để học sinh nắm vững tri thức
khoa học, kĩ năng và kĩ xảo vừa nâng cao năng lực nhận thức của học sinh để
các em nhớ lại kiến thức đã học một cách tự giác, đã được suy ngẫm, tránh
học thuộc lòng từ đó hiểu rõ được bản chất của vấn đề.
2.1.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập,
sáng tạo của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy
học
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải phát huy cao độ tính
tự giác, tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của người học dưới tác dụng vai
trò chủ đạo của giáo viên, tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt
động học.
2.2. Các biện pháp nhằm nâng cao năng lực hợp tác của học sinh lớp 4
trong dạy học môn Toán
2.2.1. Giáo viên chia nhóm hợp lí để hoạt động hợp tác đạt hiệu quả cao
góp phần nâng cao năng lực hợp tác trong dạy học môn Toán
Để nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh lớp 4 trong dạy học môn
Toán thì việc giáo viên chia nhóm hợp lí hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng

trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động nhóm. Trong lớp học không chỉ có những
học sinh khá giỏi mà bên cạnh đó còn có học sinh yếu kém hơn. Vì vậy để
nâng cao năng lực hợp tác khi hoạt động nhóm giáo viên không thể chia nhóm
toàn học sinh khá giỏi chung một nhóm, toàn học sinh yếu kém chung một
nhóm. Điều này sẽ tạo nên sự chênh lệch quá lớn về trình độ giữa các nhóm
không những không nâng cao được năng lực hợp tác cho học sinh mà còn ảnh
hưởng đến chất lượng của tiết học. Có nhiều cách để thành lập nhóm theo các
tiêu chí khác nhau, giáo viên không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong

18


×