Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Hiệu quả của việc sử dụng thành ngữ, tục ngữ trong chương trình sách giáo khoa tiếng việt tiểu học (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.36 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

NGUYỄN THỊ THANH TÙNG

HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG
THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TRONG CHƢƠNG TRÌNH
SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tiếng Việt và phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận “Hiệu quả của việc sử dụng Thành ngữ, Tục ngữ trong
chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học” của tôi đƣợc hoàn thành
tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Trong quá trình làm khóa luận tốt
nghiệp này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ để hoàn tất khóa luận.Trƣớc
tiên,em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo-PGS.TS. Đỗ Thị Thu
Hƣơng đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn đến
quý thầy cô Khoa Giáo dục Tiểu học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2,
những ngƣời đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em suốt trong thời gian học
tập vừa qua. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các bạn
sinh viên đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên



Nguyễn Thị Thanh Tùng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn của PGS. TS. Đỗ Thị Thu Hƣơng. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả khảo sát trong đề tài này đều trung thực. Những số liệu trong bảng biểu
thu thập đƣợc để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá đều đƣợc chính tác giả
thu thập đƣợc. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng một số nhận xét, quan điểm, ý
kiến của một số tác giả đều đã đƣợc trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu có
phát hiện bất kì sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung khóa luận của mình.
Mặc dù đã cố gắng, nhƣng trong điều kiện thời gian còn hạn chế cũng
nhƣ kiến thức của bản thân còn eo hẹp nên khóa luận khó tránh khỏi những
sai sót. Rất mong những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè để chúng
tôi có thể hoàn thiện đề tài trong quá trình học tập và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Tùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu .............................................. 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................. 6
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
1.1.1. Khái quát về thành ngữ ........................................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 6
1.1.1.2. Đặc điểm thành ngữ ............................................................................. 7
1.1.2. Tìm hiểu về tục ngữ ................................................................................ 9
1.1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 9
1.1.2.2. Đặc điểm của tục ngữ ......................................................................... 11
1.1.3. Phân biệt thành ngữ, tục ngữ................................................................ 13
1.1.3.1. Giống nhau ......................................................................................... 13
1.1.3.2. Khác nhau........................................................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
1.2.1. Đặc điểm của học sinh Tiểu học ........................................................... 14
1.2.2. Ý nghĩa của việc giáo dục thành ngữ, tục ngữ với học sinh Tiểu học .. 16
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TRONG CHƢƠNG
TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC .......................... 18


2.1. Kết quả thống kê các thành ngữ , tục ngữ ................................................ 18
2.1.1. Lớp 1 ..................................................................................................... 18
2.1.1.1. Tập 1 ................................................................................................... 18
2.1.1.2. Tập 2 ................................................................................................... 18
2.1.2. Lớp 2 ..................................................................................................... 19
2.1.2.1. Tập 1 ................................................................................................... 19
2.2.2.2. Tập 2 ................................................................................................... 20
2.1.3. Lớp 3 ..................................................................................................... 21

2.1.3.1. Tập 1 ................................................................................................... 21
2.1.3.2. Tập 2 ................................................................................................... 23
2.1.4. Lớp 4 ..................................................................................................... 23
2.1.4.1. Tập 1 ................................................................................................... 23
2.1.4.2. Tập 2 ................................................................................................... 25
2.1.5. Lớp 5 ..................................................................................................... 27
2.1.5.1. Tập 1 ................................................................................................... 27
2.1.5.2. Tập 2 ................................................................................................... 29
2.2.2. Phân loại thành ngữ, tục ngữ dựa vào chủ điểm ................................... 32
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 35
CHƢƠNG 3. GIÁ TRỊ CỦA THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TRONG SÁCH
GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC ....................................................... 36
3.1. Giá trị nội dung ........................................................................................ 36
3.1.1. Cung cấp vốn hiểu biết về đời sống xã hội ........................................... 36
3.1.2. Cung cấp vốn hiểu biết về giới tự nhiên ............................................... 38
3.1.3. Cung cấp vốn hiểu biết về quan niệm sống, lối ứng xử của cha ông ... 39
3.2. Giá trị sử dụng .......................................................................................... 40
3.2.1 Cung cấp những phƣơng tiện diễn đạt phong phú, đa dạng và sinh động
......................................................................................................................... 40


3.2.2. Giúp học sinh mở rộng vốn từ .............................................................. 41
3.2.3. Giúp học sinh lựa chọn và sử dụng thành ngữ, tục ngữ phù hợp với nội
dung giao tiếp .................................................................................................. 43
3.2.4. Giúp học sinh lựa chọn và sử dụng thành ngữ, tục ngữ phù hợp với
nhân vật giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp. ...................................................... 44
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 46
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc học tiểu học là bậc học phổ cập, bậc học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục Quốc dân, có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành và
phát triển toàn diện về tri thức, nhân cách, phẩm chất , các năng lực, kỹ năng
cho học sinh Tiểu học. Môn Tiếng Việt nhằm hình thành và phát triển giúp
học sinh có các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập
và giao tiếp trong môi trƣờng hoạt động lứa tuổi. Trong chƣơng trình Tiếng
Việt ở Tiểu học, để mở rộng vốn hiểu biết và phát triển ngôn ngữ cho học
sinh, các nhà giáo dục đã đƣa vào chƣơng trình sách giáo khoa rất nhiều loại
hình văn bản nhƣ: thơ, truyện, câu đố,…, trong đó không thể không kể đến
tục ngữ và thành ngữ. Qua tìm hiểu và thống kê, chúng tôi thấy, trong chƣơng
trình sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học có một khối lƣợng các đơn vị
thành ngữ, tục ngữ khá lớn và phong phú.
Khi bàn về vai trò của ngôn ngữ, T.Vendye đã phát biểu: “ Ngôn ngữ là
phong vũ biểu độc đáo của xã hội. Đời sống của xã hội được phản ánh trong
ngôn ngữ như một tấm gương”. Thật vậy, ngôn ngữ chính là những công cụ
mạnh mẽ nhất để bảo tồn và phát triển những truyền thống quý báu của ông
cha ta về thế giới quan, cuộc sống, về khinh nghiệm sản xuất, nghệ thuật
“ Đối nhân xử thế”. Ngoài ra, ngôn ngữ còn là phƣơng tiện để con ngƣời tƣ
duy, hiểu biết về thế giới xung quanh và hiểu biết chính mình. Bên cạnh các
loại hình văn bản khác thì thành ngữ, tục ngữ có vai trò rất quan trọng trong
ngôn ngữ , không chỉ ngôn ngữ viết mà còn cả trong ngôn ngữ giao tiếp hằng
ngày. Nhƣ chúng ta đã biết, thành ngữ , tục ngữ đƣợc đúc kết từ kinh nghiệm
sống , là sự tiếp thu và truyền thụ từ đời này qua đời khác của bao thế hệ cha
anh. Ta thƣờng sử dụng các thành ngữ, tục ngữ để vận dụng vào lời ăn tiếng
nói của mình, đó nhƣ là một truyền thống, một gốc rễ của mỗi con ngƣời Việt.

1



Nhƣ vậy có thể nói, thành ngữ, tục ngữ nhƣ một món ăn tinh thần không thể
thiếu trong cuộc sống của chúng ta.
Với học sinh Tiểu học - những mầm non của đất nƣớc, việc đƣợc dạy và
học những kinh nghiệm, truyền thống từ ông cha thông qua các thành ngữ, tục
ngữ là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, cho đến nay thì vấn đề dạy thành ngữ,
tục ngữ cho học sinh Tiểu học vẫn chƣa thực sự có hiệu quả và chƣa đƣợc
quan tâm nhiều. Thực tế là không ít giáo viên chƣa hiểu thấu đáo ý nghĩa, nội
dung các thành ngữ, tục ngữ đƣợc đƣa vào chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng
Việt ở tiểu học. Do vậy, có thể dẫn đến việc giáo viên giảng dạy sai kiến thức
cho học sinh, dẫn đến việc các em hiểu sai và vẫn dụng chƣa đúng các thành
ngữ, tục ngữ trong giao tiếp.
Để giúp cho việc dạy và học thành ngữ, tục ngữ đƣợc hiệu quả thì cả
giáo viên và học sinh cần nắm đƣợc nội dung và hiệu quả của việc sử dụng
các thành ngữ, tục ngữ đƣợc phân bố trong chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng
Việt ở Tiểu học. Đặc biệt với những giáo viên Tiểu học trong tƣơng lai, do
vốn kinh nghiệm còn non thì việc nắm vững nội dung chƣơng trình sách giáo
khoa để giảng dạy là vô cùng quan trọng. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó,
chúng tôi chọn đề tài: “Hiệu quả của việc sử dụng thành ngữ, tục ngữ
trong chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học” để tìm hiểu và
nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình. Thông qua việc thực hiện
luận này, chúng tôi mong muốn có thể góp một phần công sức nhỏ bé của
mình vào việc nâng cao chất lƣợng dạy học thành ngữ, tục ngữ trong chƣơng
trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học.
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc nghiên cứu, khảo sát và tìm hiểu về hiệu quả của việc sử dụng
thành ngữ, tục ngữ trong chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học
đến nay chƣa có nhiều công trình nghiên cứu mà chủ yếu các tác giả đề cập


2


đến những vẫn đề nói chung của thành ngữ, tục ngữ Việt Nam.
Đầu tiên, các tác giả của cuốn Từ điển Thành ngữ- Tục ngữ Việt
Nam(2007), NXB Văn hóa thông tin do Đặng Hồng Chƣơng ( chủ biên) cũng
đã tập hợp đƣợc một khối lƣợng thành ngữ, tục ngữ phong phú trong thói
quen hằng ngày của ngƣời dân Việt [2]. Đó là nguồn khó báu đáng quý, đúc
kết những đặc trƣng độc đáo của tƣ duy dân tộc, quan niệm nhân sinh và óc
thẩm mĩ trong văn hóa của dân tộc “ Con Lạc, cháu Hồng”. Bên cạnh đó,
cuốn sách Giáo trình Tiếng Việt 2 theo Đỗ Xuân Thảo – Lê Hữu Tỉnh cũng
đã nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của thành ngữ, tục ngữ và từ đó đƣa ra
khái niệm , đặc điểm của cụm từ cố định [3]. Mặt khác, khi nghiên cứu về các
chức năng của thành ngữ, cô giáo Khuất Thị Lan- Giảng viên trƣờng ĐHSP
Hà Nội 2 cũng đã có đề tài: Cách thể hiện phương châm về chất trong thành
ngữ Tiếng Việt đƣợc đăng trên tạp chí Ngôn Ngữ và Đời Sống số 5-2005. Bài
viết này, tác giải chủ yếu nói đến phƣơng châm về chất của thành ngữ trong
nguyên tắc cộng tác của quy tắc điều hành nội dung hội thoại [5]. Ngoài ra,
cũng có những công trình nghiên cứu bàn về biện pháp dạy học thành ngữ,
tục ngữ ở Tiểu học, ví dụ nhƣ khóa luận tốt nghiệp Đại học của Hoàng Thị
Xuân Hòa- Khoa Giao dục Tiểu học- Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 với đề tài: Phát
triển vốn thành ngữ, tục ngữ cho học sinh Tiểu học ( năm 2011).Ở luận văn
này, tác giải cũng đã có sự liệt kê các thành ngữ, tục ngữ trong chƣơng trình
sách giáo khoa Tiếng Việt , tuy nhiên vẫn chƣa có sự cụ thể, phân tích và tìm
hiểu về giá trị sử dụng của các thành ngữ , tục ngữ đó [4].
Thực hiện đề tài, chúng tôi muốn đi vào khảo sát cụ thể , chi tiết và tìm
hiểu giá trị của các thành ngữ, tục ngữ trong chƣơng trình sách giáo khoa
Tiếng Việt ở Tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm khảo sát, thống kê, phân loại và tìm hiểu giá trị của các


3


thành ngữ, tục ngữ trong chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học.
Từ đó giúp cho ngƣời dạy và ngƣời học có đƣợc những phƣơng pháp giảng
dạy, học tập hiệu quả nhằm lĩnh hội những giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc qua mỗi thành ngữ, tục ngữ .
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Các thành ngữ, tục ngữ trong sách giáo khoa
Tiếng Việt ở Tiểu học
- Đối tƣợng nghiên cứu: Thống kê và phân loại, phân tích và tìm hiểu giá
trị của các thành ngữ, tục ngữ trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về thành ngữ, tục ngữ
- Tìm hiểu đặc điểm học sinh Tiểu học
- Phân biệt thành ngữ, tục ngữ
- Thống kê, phân loại các thành ngữ, tục ngữ trong chƣơng trình sách
giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học
- Nội dung, ý nghĩa các thành ngữ, tục ngữ trong chƣơng trình sách giáo
khoa Tiếng Việt ở Tiểu học
- Tìm hiểu giá trị của các thành ngữ, tục ngữ trong chƣơng trình sách
giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu lý luận
- Phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ học
- Phƣơng pháp thống kê, phân loại
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp tổng hợp
7. Bố cục khóa luận


4


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Tài liệu tham khảo thì bố cục
khóa luận gồm ba chƣơng :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2: Khảo sát thành ngữ, tục ngữ trong chƣơng trình sách giáo
khoa Tiếng Việt ở Tiểu học
Chƣơng 3: Giá trị của thành ngữ, tục ngữ trong sách giáo khoa Tiếng
Việt Tiểu học

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về thành ngữ
1.1.1.1. Khái niệm
Trƣớc hết, trong cuốn Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam tác giả Vũ Ngọc
Phan đã đƣa ra khái niệm về thành ngữ dựa trên hai mặt : nội dung và hình
thức ngữ pháp. Xét về mặt nội dung “ Thành ngữ là một câu sẵn có, nó là một
bộ phận của câu mà nhiều người đã quen dùng, nhưng tự riêng nó không diễn
đạt được một ý trọn vẹn”. Xét về mặt hình thức ngữ pháp “ Mỗi thành ngữ chỉ
là một cụm từ trơn tru, quen thuộc, được dùng trong câu nói thông thường
cũng như được dùng trong tục ngữ, ca dao, dân ca” [7]
Tác giả Đỗ Hữu Châu với cuốn sách Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng Việt cũng
đã đƣa qua quan điểm của mình nhƣ sau: “… những trường hợp trung gian
với từ phức và các ngữ cố định thực sự là các thành ngữ”. Theo đó, tác giả

cũng đƣa ra quan điểm về ngữ cố định: “ Ngữ cố định là các cụm từ ( ý nghĩa
có tính chất là ý nghĩa của cụm từ, cấu tạo là cấu tạo của cụm từ) , nhưng đã
cố định hóa cho nên cũng có tính chất chặt chẽ, sẵn có, bắt buộc, có tính xã
hội như từ” và “ Do sự cố định hóa, do tính chặt chẽ mà các ngữ cố định ít
hay nhiều đều có tính thành ngữ. Tính thành ngữ được định nghĩa như sau :
cho một tổ hợp có nghĩa S do các đơn vị A,B,C… mang ý nghĩa lần lượt s[1],
s[2], s[3], …tạo nên nếu như nghĩa S không thể giải thích bằng các ý nghĩa
s[1], s[2], s[3],… thì tổ hợp A,B,C có tính thành ngữ.” [1].Ví dụ: Ba chìm bảy
nổi là tổ hợp có tính thành ngữ vì ý nghĩa “ vất vả, lênh đênh, chông chênh,
khổ cực” của nó không thể giải thích đƣợc bằng nghĩa các từ tách riêng “ Ba
chìm” và “ Bảy nổi”.Các thành ngữ cũng có những mức độ từ thấp đến cao
khác nhau. Chẳng hạn: Ba hoa thiên tướng có tính thành ngữ thấp hơn Ba

6


chìm bảy nổi; Ba chìm bảy nổi lại thấp hơn Ba cọc ba đồng….
Tiếp đó, cuốn Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng
(1977) đã cho rằng: “ Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà ý
nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa
của các từ tạo nên nó.” [6].
Sau khi xem xét các khái niệm khác nhau về thành ngữ, chúng tôi nhận
thấy: thành ngữ là một cụm từ cố định đã quen dùng, nó chƣa thể là một câu
hoàn chỉnh mà chỉ tƣơng đƣơng với một từ, nó độc lập riêng rẽ với từ ngữ hay
hình ảnh đƣợc sử dụng và nó đƣợc dùng để tạo câu nói hoàn chỉnh. Ví dụ
nhƣ: thành ngữ thắt lưng buộc bụng đồng nghĩa với nghĩa của từ “ tiết kiệm”,
thành ngữ múa rìu qua mắt thợ có thể diễn đạt bằng cụm từ: khoe tài tầm
thƣờng của mình trƣớc những bậc thầy, …
1.1.1.2. Đặc điểm thành ngữ
Đặc điểm của thành ngữ chủ yếu dựa trên hai phƣơng diện: đặc điểm cấu

tạo và đặc điểm ngữ nghĩa.
Thứ nhất, về đặc điểm cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ là một đơn vị ngôn ngữ phức tạp. Cho đến nay, chúng ta
thống nhất rằng có hai dạng cấu trúc của thành ngữ, đó là cấu trúc đối xứng
và cấu trúc so sánh. Đặc điểm nổi bật về cấu trúc của thành ngữ là tính chất
đối xứng giữa các bộ phận, các yếu tố tạo nên thành ngữ. Cấu trúc đối xứng là
dạng cấu trúc làm nên diện mạo của thành ngữ tiếng Việt. Có hai cấp độ đối
xứng , đó là đối ý và đối lời. Đối ý là đối ở cấp độ vế, còn đối lời là đối ở cấp
độ yếu tố. Phép đối trong thành ngữ khai thác hết các quan hệ ngữ nghĩa:
đồng nghĩa, trái nghĩa, gần nghĩa, làm xuất hiện thành ngữ điệp, lặp nhƣ: chân
ướt chân ráo, mắt trước mắt sau, ăn bớt ăn xén, .. Cấu trúc so sánh cũng là
cấu trúc đặc trƣng của thành ngữ tiếng Việt. Đây là dạng cấu trúc dựa trên
nguyên lí của phép so sánh trong tiếng Việt theo cấu trúc “ A nhƣ B”. Trong

7


đó “ nhƣ B” là yếu tố ổn đinh,nếu phá vỡ sẽ không còn thành ngữ so sánh. B
thƣờng gợi tả hình ảnh đậm đà bản sắc dân tộc: vắng như chùa bà Đanh,
khỏe như vâm, .. B không nhất định phải ổn định về cấu trúc, nó biến đổi linh
hoạt: như ngàn cân treo sợi tóc, như muối bỏ bể, … Nhìn chung, cấu trúc đối
xứng và cấu trúc so sánh đã đƣợc thống nhất trong giới nghiên cứu. Tuy nhiên
cũng có một số thành ngữ không đƣợc cấu tạo theo đối xứng và so sánh mà là
đƣợc cố định hóa, thành ngữ hóa một đoạn tác ngôn đƣợc cấu tạo trên cơ sở
bình thƣờng trong tiếng Việt, nhƣ: vạch áo cho người xem lưng, chọc gậy
bánh xe, trăm voi không được bát nước xáo, ….
Thứ hai, về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ
Trƣớc hết, thành ngữ đƣợc coi là một đơn vị tƣơng đƣơng với từ. Tuy
nhiên, định danh của thành ngữ là định danh bậc hai đƣợc khái quát dựa trên
định danh bậc nhất là các từ có trong thành ngữ. Cấu trúc ngữ nghĩa của thành

ngữ đƣợc diễn giải thành một cụm từ tự do, trong đó có một từ trung tâm hoặc
một cụm từ trung tâm và những thành tố bổ sung sắc thái phụ cho ý nghĩa
thành phần trung tâm. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ đƣợc thể hiện trên
các phƣơng diện nhƣ: tính biểu trƣng, tính dân tộc, tính hình tƣợng và cụ thể,
tính biểu thái.
“ Biểu trưng là cơ chế tất yếu mà ngữ cố định, mà từ vựng phải sử dụng
để ghi nhận, diễn đạt những nội dung phức tạp hơn một khái niệm đơn.”
[1,83]. Do đó, mỗi một ngữ cố định, dù có tính thành ngữ cao hay thấp thì
cũng đều là bức tranh nhỏ về những vật thực, việc thực để biểu trƣng cho
những đặc điểm, tính chất, hoạt động,… phổ biến, khái quát mà ông cha ta đã
đúc kết. Ý nghĩa biểu trƣng của thành ngữ đƣợc thể hiện qua những hình ảnh
ẩn dụ ( đũa mốc chòi mâm son, múa rìu qua mắt thợ ,…), hình ảnh hoán dụ
( mặt hoa da phấn,…) hay những hình ảnh so sánh ( thẳng như ruột ngựa,
đen như mực, …)

8


Có thể nói, thành ngữ là phƣơng tiện mang đậm nét tính dân tộc
nhất. Tính dân tộc đƣợc thể hiện trên hai phƣơng diện chính của thành ngữ.
Thứ nhất, đó chính là nội dung của chúng. Thành ngữ đƣợc hình thành trong
suốt quá trình dựng nƣớc, giữ nƣớc, từ thuở khai thiên lập địa, bởi vậy, mỗi
câu thành ngữ đều ẩn chứa những quan niệm, cách nhìn nhận về cuộc sống,
con ngƣời của nhân dân ta. Chính điểu đó, nó mang đậm những đặc điểm đặc
trƣng của một dân tộc. Thứ hai, tính dân tộc đƣợc thể hiện ở các tài liệu, tức
là các ngƣời thực, việc thực,…. Nhờ đó, thành ngữ đƣợc coi là công cụ để
phân biệt bản sắc dân tộc và gìn giữ bản sắc dân tộc từ đời này qua đời khác.
Tính hình trƣợng của thành ngữ là kết quả tất yếu của tính biểu trƣng.
Nhờ tính hình tƣợng mà mỗi thành ngữ nhƣ vẽ ra một bức tranh về con ngƣời,
sự vật gây ấn tƣợng mạnh mẽ và tác động sâu sắc đến ngƣời nghe, ngƣời đọc.

Đó là những phác thảo văn học đã cố định hóa thành phƣơng tiện giao tiếp.
Do có tính hình tƣợng nên thành ngữ có tính cụ thể, tức là mỗi thành ngữ đều
mang những ý nghĩa cụ thể gắn với những sự vật, sự việc, hoàn cảnh cụ thể.
Tính cụ thể gắn liền với tính hình tƣợng.
Mỗi thành ngữ đều nhằm dùng cho một hạng ngƣời, một đối
tƣợng cụ thể, không phải bất cứ đối tƣợng nào cũng có thể dùng, đó chính là
tính biểu thái của thành ngữ. Theo đó, mỗi thành ngữ thƣờng kèm theo thái
độ, tình cảm và sự đánh giá riêng: hoặc khen ngợi ( mặt hoa da phấn, nhanh
như sóc,), hoặc mỉa mai ( đũa mốc chòi mâm son, …), hoặc kính trọng, phê
bình, …. Bởi vậy, dùng thành ngữ cần phụ thuộc vào hoàn cảnh và đối tƣợng
giao tiếp.
1.1.2. Tìm hiểu về tục ngữ
1.1.2.1. Khái niệm
Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng
(1977) đã đƣa ra quan điểm về tục ngữ nhƣ sau : “ Tục ngữ là câu nói ngắn

9


gọn, thường có vần điệu, đúc kết từ trí thức kinh nghiệm sống và đạo đức thực
tiễn của nhân dân” [6]. Ví dụ: Lá lành đùm lá rách; Khoai đất lạ, mạ đất
quen….
Bên cạnh đó, tác giả Đỗ Hữu Châu cũng đƣa ra quan điểm của mình về
tục ngữ nhƣ sau: “ Tục ngữ là những đơn vị tương đương với câu” và
“ …nghĩa của tục ngữ là một phán đoán, một sự đánh giá, một sự khẳng định
về một chân lý, một lẽ thường đối với một nền văn hóa nào đó, nghĩa là một
tư tưởng hoàn chỉnh” [1,76]
Trong cuốn Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam tác giả Vũ Ngọc Phan cũng
đi sâu và phân tích tục ngữ dựa trên hai mặt. Xét về mặt nội dung, thì tục ngữ
“ là một câu tự diễn đạt trọn vẹn một ý, một nhận xét, một kinh nghiệm, một

luân lý, một công lý, có khi là một sự phê phán” [7]. Ngoài ra, về mặt hình
thức ngữ pháp thì “ Tục ngữ dù ngắn đến đâu cũng đã là một câu hoàn
chỉnh”[7]. Tục ngữ là ngƣời bạn đồng hành với cuộc sống của ngƣời dân Việt,
trải qua các quá trình đƣợc “… chỉnh sửa, truyền đi nhiều địa phương và chọn
lọc qua nhiều thế hệ nên mới đầu chỉ là những câu xuôi tai, hợp lý, sau mới
trở thành những câu gọn gàng cân đối hay vần vè.”[7]
Nhƣ vậy, có thể nói, mặc dù các tác giả với mỗi công trình nghiên cứu
đều có những quan điểm riêng về tục ngữ, nhƣng vẫn có những nét chung
trong định nghĩa về loại hình văn học này. Chúng tôi hoàn toàn đồng ý với
những điểm chung đó, rằng: Tục ngữ là những câu ngắn gọn thường có vần
điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân.
Bởi vậy,phần lớn mọi câu tục ngữ đều đƣợc coi là một tác phẩm văn học hoàn
chỉnh vì nó mang trong mình ba chức năng cơ bản của văn học: chức năng
nhận thức, chức năng thẩm mĩ, chức năng giáo dục. Ví dụ nhƣ câu tục ngữ
Một cây làm chẳng lên non/ ba cây chụm lại lên hòn núi cao diễn đạt một
kinh nghiệm sống đẹp, sức mạnh của tình đoàn kết của nhân dân ta. Chức

10


năng nhận thức trong câu tục ngữ trên là nhằm giúp con ngƣời hiểu đƣợc tinh
thần đoàn kết là nền tảng cốt yếu và to lớn nhất để có thể làm thành công mọi
việc, dù là việc lớn nhất, khó khăn nhất. Chức năng giáo dục của nó là nhằm
góp phần đƣa tình cảm con ngƣời hƣớng tới những điều tốt đẹp trong cả công
việc và cuộc sống hằng ngày. Chức năng thầm mĩ của nó đƣợc thể hiện qua
cách nói cƣờng điệu và có hình ảnh thân thuộc để độc giả dễ tiếp thu, đón
nhận.
1.1.2.2. Đặc điểm của tục ngữ
Tục ngữ có một số đặc điểm nhƣ sau: đặc điểm về hình thức và đặc điểm
về nội dung.

Thứ nhất, về hình thức
Tục ngữ là đơn vị có hình thức ngắn gọn, lời ít, ý nhiều. Tục ngữ bao
giờ cũng rất ngắn gọn, câu ngắn nhất chỉ có ba tiếng nhƣ: May hơn khôn,
túng thì tính, …Câu dài là câu lục bát, cùng dạng với ca dao:
Tháng chạp là tháng trồng khoai
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà
Tháng ba cày vỡ ruộng ra
Tháng tư trồng mạ, mưa sa đầy đồng.
thông thƣờng là những câu từ bốn đến tám tiếng nhƣ:
- c giả, ác báo
- Bụt chùa nhà thông thiêng
- Con giun xéo lắm cũng quằn
- Chưa làm xã đã học ăn bớt
- Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm
Câu tục ngữ không chỉ ngắn gọn mà còn chặt chẽ, không có chữ nào
thừa. Vì vậy, ta mới nêu đặc điểm của nó là tính chất “gọn chắc”; mỗi
tiếng, mỗi từ trong câu đều có vai trò, ý nghĩa quan trọng và đƣợc ép chặt

11


với nhau. Hơn nữa, tục ngữ cũng có cấu trúc đối xứng, so sánh. Cấu trúc
câu tục ngữ có tính chất bền vững, đƣợc xây dựng bởi ba loại vật liệu chính là
từ ngữ, nhịp và vần. Những vật liệu này đƣợc kết hợp chặt chẽ, hài hòa với
nhau để tạo ra sức biểu đạt hoàn hảo của câu.Tục ngữ có kết cấu cân đối, chặt
chẽ, dựa trên sự lập luận logic và tƣơng quan giữa các hiện tƣợng. Hai hình
thức kết cấu cơ bản của tục ngữ đó là kết cấu một vế và kết cấu hai vế. Trong
các câu tục ngữ thì hình thức kết cấu hai vế đƣợc sử dụng nhiều hơn. Kết cấu
hai vế là một mệnh đề kép bao gồm hai bộ phận có các mỗi quan hệ với nhau,
nhƣ: quan hệ tƣơng đồng(tiên học lễ/hậu học văn, tôn sư trọng đạo, giặc đến

nhà/đàn bà cũng đánh, ..), quan hệ tƣơng phản (chắt chiu hơn nhiều phung
phí, đông sao thì nắng/ vắng sao thì mưa, …), quan hệ điều kiện, nhân quả
( góp gió thành bão, chơi dao có ngày đứt tay, ..), quan hệ so sánh (ăn không
rau như đau không thuốc, người ta là hoa đất ...), … Các vế thƣờng có từ
loại, kết cấu đồng dạng, bổ sung cho nhau tạo nên nghĩa hoàn chỉnh mà không
cần dùng đến các hƣ từ nhƣ: vì, mà, nếu, …
Thứ hai, về nội dung của tục ngữ
Tục ngữ gắn bó với đời sống của ngƣời dân Việt, bởi vậy, nó phản ánh
kinh nghiệm về đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta. Tục ngữ có hai
tầng nghĩa là: nghĩa đen và nghĩa bóng, nghĩa bóng cũng chính là nghĩa khái
quát, nghĩa biểu trƣng của tục ngữ. Đó là những bài học về đạo đức, giáo dục
nhân cách, lối sống nhƣ: lá lành đùm lá rách, một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ,
thương người như thể thương thân, … và kiến thức về tự nhiên và lao động
sản xuất nhƣ: khoai đất lại, mạ đất quen, trăng quầng thì hạn, trăng tán thì
mưa, … Tục ngữ là sản phẩm sáng tạo của quần chúng nhân dân trong quá
trình lao động , sản xuất và nhận thức thế giới khách quan. Tục ngữ là một
ngƣời bạn gắn bó thân thiết với dân ta, chính bởi vậy, những dấu ấn lịch sử

12


của xã hội, của dân tộc dù ít nhiều cũng đã đƣợc lƣu lại trong nhiều câu tục
ngữ nhƣ: tục ngữ ca tụng về những đặc sản nổi tiếng một thời Bánh đúc kẻ
Đanh, bánh hành kẻ Láng, Chim mía Xuân Phổ, cá bống song Trà, kẹo gương
Thu Xà, mạch nha Thi Phổ, ..Chế độ phong kiến với những quan niệm cổ hủ:
Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, Chồng chung, chồng chạ ai khéo hầu hạ thì
được chồng riêng… Tính dân tộc đƣợc thể hiện trong mỗi câu tục ngữ của
dân ta, nhƣ: tục ngữ Việt đƣợc xuất hiện rất nhiều những nhân vật lịch sử của
dân tộc nhƣ Lê Lợi, Lê Lai, Vua Hùng….: Dù ai đi ngược về xuôi, nhớ ngày
giỗ tổ mùng mười tháng ba, Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi, …

1.1.3. Phân biệt thành ngữ, tục ngữ
1.1.3.1. Giống nhau
Thành ngữ và tục ngữ giống nhau ở chỗ: chúng đều là sản phẩm nhận
thức của nhân dân về các sự vật, hiện tƣợng của thế giới khách quan, đều
chứa đựng và phản ảnh tri thức của nhân dân. Chẳng hạn, cùng biểu đạt một ý
niệm về tình đoàn kết, yêu thƣơng, giúp đỡ đồng bào, thì có thành ngữ Tương
thân, tương ái,.. tục ngữ lại có câu Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ,... Bên
cạnh đó, cả thành ngữ và tục ngữ đều có tính dân tộc rất cao. Bởi vậy, cả
thành ngữ và tục ngữ đều là những sản phẩm trí thức vô cùng quý giá của dân
tộc ta.
1.1.3.2. Khác nhau
Thành ngữ và tục ngữ có một số đặc điểm khác nhau nhƣ:
Theo nhà nghiên cứu Đỗ Hữu Châu: “ Trong khi ngữ cố định có tính
tương đương với từ thì tục ngữ là những đơn vị tương đương với câu. Trong
khi ý nghĩa của các ngữ cố định… tương đương với nghĩa của cụm từ (dù
hình thức tương đương với câu đi nữa) thì nghĩa của tục ngữ là một phán
đoán, một sự đánh giá, một sự khẳng định về một chân lý, một lẽ thường đối
với một nền văn hóa nào đó, nghĩa là một tư tưởng hoàn chỉnh.”[1,76].

13


Theo chúng tôi, điểm khác nhau giữ thành ngữ và tục ngữ là: Trƣớc hết,
về hình thức, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý (Gần
mực thì đen, gần đèn thì rạng, lá lành đùm lá rách, …) còn thành ngữ chỉ là
một cụm từ, một thành phần trong câu, diễn đạt một khái niệm có hình ảnh
(Nhanh như sóc, mặt hoa da phấn, …). Về nội dung, tục ngữ thuộc về đúc rút
những kinh nghiệm đời sống, những quan điểm về lịch sử- xã hội của nhân
dân ( Chuồn chuồn bay thấp thì mưa / Bay cao thì nắng/ Bay vừa thì râm,
khoai đất lạ / mạ đất quen , …) , còn thành ngữ mang tính biểu trƣng, khái

quát cao và giàu hình tƣợng nên thƣờng đƣợc sử dụng các biện pháp tu từ,
nhân dân dùng thành ngữ giống nhƣ lời ăn tiếng nói hằng ngày ( chuột chạy
cùng sào, chuột sa chĩnh gạo, …), chẳng hạn nhƣ: ( Chị ấy đẹp nghiêng nước
nghiêng thành), … Tuy nhiên, vì thực tế giữa thành ngữ và tục ngữ có sự xâm
nhập và chuyển hoá lẫn nhau nên ranh giới của chúng không phải là một vạch
kẻ rõ ràng và song song nhau. Có một số thành ngữ mà gốc lại là tục ngữ nhƣ:
Đa ngôn đa hoá, Tam sao thất bản,...; có một số tục ngữ trong quá trình hoạt
động đã không đƣợc ngƣời sử dụng hiểu đúng nội dung của nó nên dẫn đến
việc ngộ nhận, từ đó vô tình gán cho chúng những nội dung, hình hảnh, hiện
tƣợng mới nên chúng nghiễm nhiên chuyển thành thành ngữ . Ngoài ra, sự
chuyển từ tục ngữ sang thành ngữ còn do trong quá trình hoạt động, tính chất
quy luật, tính chất chân lý của chúng không đứng vững đƣợc. Bởi vậy, việc
phân biệt giữa thành ngữ, tục ngữ chỉ mang tính chất tƣơng đối.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm của học sinh Tiểu học
Đối tƣợng của cấp Tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh Tiểu
học là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng
khả năng phát triển về trí tuệ, nhân cách,khả năng lao động cần rèn luyện để
đạt một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lƣu và

14


chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi Tiểu học là thực thể
đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, các em đang từng
bƣớc gia nhập vào thế giới, xã hội của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh Tiểu
học chƣa đủ ý thức, chƣa đủ phẩm chất và năng lực nhƣ một công dân trong
xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của ngƣời lớn, của gia đình,
nhà trƣờng và xã hội. Học sinh Tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và
luôn hƣớng tới tƣơng lai. Nhƣng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi

nhớ và chú ý có chủ định chƣa đƣợc phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc
động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.
Đối với trẻ em ở lứa tuổi Tiểu học thì tri giác của học sinh phản ánh
những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tƣợng và xảy ra khi chúng
trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hƣớng nhanh
chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều chỉnh
hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, giáo viên
tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, cách nghe, cách cảm
nhận, hình thành kỹ năng nhìn, nghe, cảm nhận cho học sinh, hƣớng dẫn các
em biết xem xét, biết lắng nghe.
Với học sinh Tiểu học, ngôn ngữ vẫn còn rất hạn chế, vốn từ sử dụng
còn eo hẹp. Các em vẫn chƣa có đủ hiểu biết và vốn từ ngữ để nhìn nhận, diễn
đạt về cuộc sống. Bởi vậy, việc phát triển vốn từ cho các em là rất cần thiết.
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân
cách của mỗi ngƣời. Đối với học sinh Tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì
nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích
cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm
học sinh Tiểu học đƣợc hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập
của các em. Đặc điểm tâm lí của học sinh thể hiện ở tƣ duy ngôn ngữ – logíc
dừng lại ở mức độ trực quan cụ thể. Học sinh có thể học đƣợc tính cách

15


hành động trong điều kiện này nhƣng lại không biết vận dụng kiến thức đã
học vào trong điều kiện hoàn cảnh mới. Bởi vậy, giáo viên cần quan tâm xây
dựng môi trƣờng học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích
thích trẻ tích cực trong học tập.
Tất cả những yếu tố trên có tác động qua lại với nhau trong sự phát triển
nhân cách của trẻ em. Bởi học sinh Tiểu học là những thực thể đang trong giai

đoạn phát triển và hoàn thiện về nhân cách, nên những tác động của gia đình,
nhà trƣờng có ảnh hƣởng rất lớn tới các em.
1.2.2. Ý nghĩa của việc giáo dục thành ngữ, tục ngữ với học sinh Tiểu học
Có thể nói thành ngữ, tục ngữ là sản phẩm ngôn từ của nhân dân, đi vào
lời ăn tiếng nói của nhân dân một cách tự nhiên. Việc hình thành của thành
ngữ, tục ngữ bộc lộ rõ dấu ấn chủ quan bắt nguồn từ những quan sát, cảm
nhận và mang đặc trƣng văn hóa, tƣ duy riêng của ngƣời bản ngữ. Nội dung
của thành ngữ,tục ngữ chính là tiếng nói và tâm linh của ngƣời dân đƣợc bộc
bạch qua đó. Do đó, nội dung của nó gắn bó với cuộc sống hàng ngày, những
kinh nghiệm về sản xuất, về cách nhìn nhận đánh giá con ngƣời.Bởi vậy,
thành ngữ , tục ngữ luôn có những giá trị, ý nghĩa hết sức đặc biệt với con
ngƣời Việt Nam, đặc biệt với học sinh Tiểu học- những chủ nhân tƣơng lai
của đất nƣớc.
Giáo dục thành ngữ, tục ngữ cho học sinh Tiểu học là vẫn đề rất cần thiết
và quan trọng. Bởi, thông qua các thành ngữ , tục ngữ sẽ góp phần vào việc
giáo dục nhân cách, giáo dục truyền thống cho học sinh. Nhờ biết, hiểu đƣợc
giá trị các thành ngữ, tục ngữ mà trẻ em đƣợc kế tụng một phần giá trị văn
hóa của ông cha, từ đó giúp tu dƣỡng đạo đức, trau dồi vồn hiểu biết và tích
lũy kinh nghiệm đời sống, nhân sinh quan của dân tộc. Học sinh sẽ đƣợc giáo
dục về tình cảm yêu thƣơng, gắn bó trong mỗi quan hệ với gia đình, bạn bè,
xã hội khi hiểu biết về giá trị của các thành ngữ : Máu chảy ruột mềm, môi hở

16


răng lạnh, … hay những câu tục ngữ nhƣ: Một con ngựa đau/cả tàu bỏ cỏ,
chị ngã em nâng,... Bên cạnh đó, còn có những thành ngữ, tục ngữ giáo dục
các em về truyền thống của ông cha ta nhƣ: Uống nước nhớ nguồn,tre già
măng mọc, tôn sư trọng đạo,…
Có thể nói rằng, thành ngữ , tục ngữ có ý nghĩa hết sự to lớn với học sinh

Tiểu học. Nó đóng góp một phần không nhỏ trong việc giáo dục nhân cách,
nhận thức của trẻ em trong quá trình phát triển và ý thức về các giá trị truyền
thống và thừa kế những tinh hoa của dân tộc.

17


CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TRONG
CHƢƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
2.1. Kết quả thống kê các thành ngữ , tục ngữ
Thành ngữ, tục ngữ đƣợc đƣa vào chƣơng trình Tiểu học từ rất sớm,
ngay từ lớp 1 đã có sự xuất hiện của các câu tục ngữ. Trong quá trình tìm
hiểu, khảo sát, thống kế, chúng tôi nhận thấy trong chƣơng trình sách giáo
khoa Tiếng Việt ở Tiểu học chiếm một lƣợng rất phong phú các thành ngữ,
tục ngữ. Sau đây là hệ thống các thành ngữ, tục ngữ chúng tôi đã thống kê
đƣợc.
2.1.1. Lớp 1
2.1.1.1. Tập 1
2.1.1.1.1. Thành ngữ
Không có thành ngữ nào đƣợc đƣa vào sách giáo khoa Tiếng Việt 1, tập1
2.1.1.1.2. Tục ngữ
 Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững nhƣ kiềng ba chân
 Mƣa tháng bảy gãy cành trám
Nắng tháng tám rám trái bòng
2.1.1.2. Tập 2
2.1.1.2.1. Thành ngữ
Không có thành ngữ nào đƣợc đƣa vào sách giáo khoa Tiếng Việt 1, tập2
2.1.1.2.2. Tục ngữ
 Chuồn chuồn bay thấp

Mƣa ngập bờ ao
Chuồn chuồn bay cao
Mƣa rào lại tạnh
 Tháng chạp là tháng trồng khoai

18


Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà
Tháng ba cày vỡ ruộng ra
Tháng tƣ làm mạ, mƣa sa đầy đồng.
 Khôn ngoan đối đáp ngƣời ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.
2.1.2. Lớp 2
2.1.2.1. Tập 1
Chủ điểm
Em là học sinh

Thành ngữ

Tục ngữ

 Anh em thuận hòa

 Có công mài sắt có ngày nên kim

 Ăn chậm nhai kĩ
Bạn bè

 Chia ngọt sẻ bùi


Trƣờng học

 Trèo cao ngã đau

 Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ

 Hai sƣơng một nắng

 Lên non mới biết non cao

 Lên thác xuống ghềnh

Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy

 Gạo trắng nƣớc trong

 Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm

 Ghi long tạc dạ

 Cây xanh thì lá cũng xanh

Thầy cô
Ông bà

Cha mẹ hiền lành để đức cho con
 Thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân
 Cá không ăn muối cá ƣơn
Con cãi cha mẹ , trăm đƣờng con hƣ.

Cha mẹ

 Kề vai sát cánh
 Lá lành đùm lá rách
 Há miệng chờ sung

Anh em

 Miệng nói tay làm
 Nghĩ trƣớc nghĩ sau

19


×