Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tổ chức hoạt động ngoài môn học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học cho học sinh lớp 3 (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.74 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

PHẠM THỊ NGỌC PHƢƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI MÔN HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TOÁN HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

PHẠM THỊ NGỌC PHƢƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI MÔN HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TOÁN HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. LÊ THU PHƢƠNG


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, ThS. Lê Thu Phương, giảng
viên khoa Giáo dục Tiểu học, ngƣời Thầy đã tận tình chỉ bảo, hết lòng hƣớng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu cùng các giáo viên
trƣờng Tiểu học Vân Xuân, huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp em
thực hiện đề tài này.
Lần đầu thực hiện nghiên cứu khoa học giáo dục, do năng lực bản thân
còn hạn chế, thời gian không nhiều nên khoá luận không tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để khoá luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Phạm Thị Ngọc Phương


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài khoá luận “Tổ chức hoạt động ngoài môn học nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3” đƣợc tôi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo, ThS. Lê Thu Phương. Trong quá trình nghiên
cứu, tôi có sử dụng tài liệu của một số tác giả khác. Tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để
tôi rút ra đƣợc vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả của riêng cá
nhân tôi, hoàn toàn không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả khác.
Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Phạm Thị Ngọc Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2.Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4
3.Đối tƣợngvà phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
4.Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
5.Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 4
6.Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 5
7.Cấu trúc khóa luận ......................................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOÀI MÔN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 3 ..................... 6
1.1.Cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động ngoài môn học nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3 .................................. 6
1.1.1.Đặc điểm của học sinh lớp 3 .................................................................... 6
1.1.2.Năng lực giải quyết vấn đề....................................................................... 9
1.1.3.Hoạt động giáo dụcngoài môn học ........................................................ 13
1.1.4.Chƣơng trình môn Toán lớp 3................................................................ 20
1.2.Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động ngoài môn học nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3 ................................ 22
1.2.1.Thực trạng của việc tổ chức hoạt động ngoài môn học nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3 ................................ 22
1.2.2.Nguyên nhân của thực trạng .................................................................. 24
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 26



CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI MÔN HỌC NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TOÁN HỌC CHO HỌC SINH
LỚP 3 .............................................................................................................. 27
2.1. Thiết kế hoạt động ngoài môn học nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3 ................................................................ 27
2.1.1. Những nguyên tắc khi thiết kế hoạt động giáo dục ngoài môn học...... 27
2.1.2. Quy trình thiết kế hoạt động giáo dục ngoài môn học .......................... 29
2.2. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài môn học nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3 ...................................................... 31
2.2.1. Những nguyên tắc khi tổ chức hoạt động giáo dục ngoài môn học nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3 ............... 31
2.2.2. Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài môn học nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3 ................................ 33
2.3. Ví dụ minh hoạ ......................................................................................... 35
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 45
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vị trí của Giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục
quốc dân
Giáo dục Tiểu học có vị trí đặc biệt quan trọng, bởi đây là bậc học “nền
móng” để xây dựng một “ngôi nhà mới - con ngƣời mới” giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh có thể tiếp tục học ở các
bậc học tiếp theo.

1.2. Xuất phát từ vai trò của môn Toán trong hệ thống giáo dục
Môn Toán là môn học đƣợc dạy xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5, có vị trí
vô cùng quan trọng trong hệ thống các môn học ở trƣờng Tiểu học. Thông
qua việc học Toán, học sinh biết nhìn nhận thế giới xung quanh qua tƣ duy
chặt chẽ của Toán học. Các kiến thức và kĩ năng của môn Toán giúp học sinh
có những ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Môn Toán góp phần quan trọng
trong việc rèn luyện cách suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí
thông minh. Những thao tác tƣ duy có thể rèn luyện cho học sinh qua môn
Toán bao gồm: phân tích tổng hợp, so sánh, tƣơng tự, khái quát hóa, trừu
tƣợng hóa, cụ thể hóa, đặc biệt hóa. Các phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện
cho học sinh bao gồm: tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần nhuyễn, tính
sáng tạo giúp hình thành nhân cách học sinh.
1.3. Xuất phát từ xu hƣớng đổi mới giáo dục hiện nay
Hiện nay, sự phát triển tri thức của nhân loại ngày càng tăng, con ngƣời
dễ dàng tiếp nhận tri thức qua nhiều phƣơng tiện vì thế xu hƣớng của giáo dục
là thay đổi từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực cho ngƣời học.
Việc dạy học không đơn thuần là hình thành tri thức cho học sinh mà quan
trọng hơn là dạy cho các em biết cách học, cách vận dụng kiến thức vào thực

1


tiễn, từ đó hình thành các năng lực, phát huy khả năng tƣ duy sáng tạo. Một
trong những giải pháp giáo dục hiện đại giúp định hƣớng và phát huy tối đa
năng lực ngƣời học đó là tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài môn học. Tổ
chức các hoạt động giáo dụcngoài môn học là thực hiện nguyên lí “Học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động- sản xuất, lí luận gắn liền với thực
tiễn”. Thông qua việc tham gia các hoạt động ngoài môn học, ngƣời học thấy
đƣợc giá trị thực tiễn của các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đã học đƣợc, điều này
tạo ra động cơ tích cực cho việc học.

1.4. Xuất phát từ vai trò của hoạt động ngoài môn học trong việc phát
triển năng lực giải quyết vấn dề cho học sinh
Theo các quan điểm về giáo dục hiện đại, bản chất của hoạt động học
tập là việc giải quyết vấn đề mà thực tế cuộc sống và nhu cầu nhận thức đặt
ra. Vì vậy, nền giáo dục hiện nay đặc biệt quan tâm đến việc phát triển năng
lực giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cho học sinh. Một trong những
phƣơng pháp học tập hiệu quả giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết
vấn đề là tổ chức cho các em tham gia vào các hoạt động ngoài môn học.
Trong những năm gần đây, các nhà trƣờng Tiểu học đã bắt đầu chú
trọng tới việc tổ chức các hoạt động ngoài môn học. Tuy nhiên, việc tổ chức
các hoạt động giáo dục ngoài môn học còn mang tính hình thức do chƣa nắm
rõ quy trình, hiểu đơn giản về tổ chức các hoạt động ngoài môn học nên chỉ
dừng lại ở việc tham quan thực tế mà chƣa thực hiện cụ thể trong từng môn
học. Và đặc biệt, trong môn Toán đòi hỏi học sinh phải chủ động phân tích,
tổng hợp, trừu tƣợng hóa, khái quát hoá cao hơn các môn học khác. Vì vậy,
việc tổ chức các hoạt động ngoài môn học trong nhà trƣờng Tiểu học là rất
cần thiết.
Để góp phần cho việc dạy và học nội dung môn Toán lớp 3 đạt hiệu
quả, giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề, kết hợp với những

2


hiểu biết đã có và những điều mới mẻ đã lĩnh hội đƣợc, trong khuôn khổ cho
phép của một đề tài khóa luận, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Tổ chức hoạt
động ngoài môn học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề Toán học
cho học sinh lớp 3”.

3



2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động giáo dục ngoài môn
học, năng lực giải quyết vấn đề trong môn Toán cho học sinh lớp 3, đƣa ra
quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động ngoài môn học nhằm phát triển năng
lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả, chất lƣợng giáo dục.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các hoạt động giáo dục ngoài môn học cho
học sinh lớp 3.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong chƣơng trình giáo dục lớp 3.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức các hoạt động ngoài môn
học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3.
- Tìm hiểu thực trạng của việc tổ chức các hoạt động ngoài môn học
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3 và
nguyên nhân của thực trạng.
- Đƣa ra các quy trình thiết kế và tổ chức các hoạt động ngoài môn học
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: tìm hiểu, tham khảo các tài liệu khoa
học giáo dục (sách, báo, Tạp chí Toán học), tài liệu Giáo dục học, Tâm lí học,
các công trình nghiên cứu có liên quan, từ đó phân tích tổng hợp, xây dựng
phần lí luận của đề tài.
- Phƣơng pháp quan sát: dự giờ, quan sát hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học của học sinh.

4



- Phƣơng pháp điều tra: sử dụng phiếu điều tra, trao đổi giáo viên và
học sinh để tìm hiểu về thực trạng tổ chức các hoạt động ngoài môn học cho
học sinh ở trƣờng Tiểu học.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu khóa luận đƣa ra đƣợc quy trình thiết kế và tổ chức các hoạt động
ngoài môn học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học
sinh lớp 3 phù hợp thì có thể góp phần nâng cao hiệu quả, chất lƣợng dạy học
Toán ở Tiểu học.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, khóa luận
gồm 2 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động ngoài
môn học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh
lớp 3.
- Chƣơng 2: Tổ chức hoạt động ngoài môn học nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề Toánhọc cho học sinh lớp 3.

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOÀI MÔN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 3
1.1. Cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động ngoài môn học nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề Toán học cho học sinh lớp 3
1.1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 3
1.1.1.1. Đặc điểm sinh lí
Ở lớp 3, đặc điểm về mặt cơ thể của trẻ phát triển khá toàn diện:
Hệ cơ đang trong thời kì phát triển nên các em rất thích hoạt động,

muốn tự mình khám phá, ƣa trải nghiệm thông qua các hoạt động khác nhau
để thỏa mãn sự tò mò. Do vậy, khi thiết kế hoạt động ngoài môn học cần chú
ý đảm bảo an toàn cho trẻ.
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tƣ duy
của các em bắt đầu chuyển dần từ trực quan hành động sang tƣ duy trừu
tƣợng. Do đó, các em rất hứng thú với các câu đố, câu hỏi hoặc các tình
huống mà giáo viên đặt ra … điều này kích thích rất lớn đến khả năng sáng
tạo của các em. Trẻ luôn liên kết sự việc với nhau và thƣờng có những ý
tƣởng vô cùng sáng tạo, độc đáo để giải quyết vấn đề khiến ngƣời lớn chúng
ta bất ngờ. Dựa vào cơ chế sinh lí này mà các giáo viên khi thiết kế hoạt động
nên cuốn hút các em với những câu hỏi mang tính gợi mở, khơi gợi trí tò mò
nhằm phát triển tƣ duy của trẻ.
Tuy nhiên, ở độ tuổi này nói riêng cũng nhƣ cả giai đoạn Tiểu học nói
chung, hệ xƣơng của các em còn nhiều mô sụn, xƣơng sống, xƣơng hông,
xƣơng chân, xƣơng tay đang trong thời kì phát triển nên dễ bị cong vẹo, gãy
dập, … Vì thế, trong các hoạt động vui chơi, học tập, các giáo viên cần phải
chú ý quan tâm, hƣớng các em tới các hoạt động lành mạnh, an toàn.

6


1.1.1.2. Tư duy
Tƣ duy của trẻ mới đến trƣờng là tƣ duy cụ thể, dựa vào những đặc
điểm trực quan của đối tƣợng. Trong sự phát triển tƣ duy ở học sinh Tiểu học,
tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần
sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp.
Ở lớp 3, học sinh đạt đƣợc mức độ phát triển cao nhất về tƣ duy của
giai đoạn đầu và bƣớc đầu chuyển sang mức tƣ duy của giai đoạn tiếp theo.
Do vậy, sự am hiểu về các sự vật, sự việc, hiện tƣợng diễn ra xung quanh
cuộc sống hàng ngày của trẻ cũng bắt đầu trở nên sâu sắc hơn, tạo tiền đề cho

mọi sự sáng tạo của trẻ, khơi gợi cho trẻ nhiều ý tƣởng mang tính đột phá.
Chính vì thế, trong quá trình tổ chức hoạt động ngoài môn học cho học sinh
lớp 3, giáo viên cần tổ chức các hoạt động huấn luyện trẻtheo một cách thức
đặc biệt để trẻ chủ động suy nghĩ, động não, trên cơ sở đó hoạt động trí tuệ ở
trẻ sẽ ngày một phát triển hơn.
1.1.1.3. Ngôn ngữ
Hầu hết học sinh Tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp
1 bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 3, ngôn ngữ viết của trẻ đã thành
thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm.
Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận
thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông
tin khác nhau. Cũng nhờ ngôn ngữ mà những thay đổi và những sắp xếp trong
hình ảnh tƣởng tƣợng của trẻ đƣợc lí giải và luận chứng một cách hợp lí hơn.
Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá đƣợc sự
phát triển trí tuệ của chúng. Đây chính là tiền đề tâm lí quan trọng của sự phát
triển loại tƣởng tƣợng sáng tạo ở học sinh.
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng là thế nên thông qua các hình thức tổ
chức hoạt động ngoài môn học trẻ đƣợc tự do đƣa ra ý kiến, sáng kiến, bàn

7


luận,… Tất cả đều có thể giúp trẻ có đƣợc một vốn ngôn ngữ phong phú, đa
dạng. Và quan trọng hơn, với học sinh lớp 3, tất cả các hoạt động trên đều khá
dễ dàng để triển khai.
1.1.1.4. Chú ý
Ở giai đoạn đầu Tiểu học, chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng
kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế nhƣng đến cuối giai đoạn này trẻ đã
bắt đầu hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ
định phát triển dần và chiếm ƣu thế, trẻ có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động

học tập. Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời
gian, trẻ đã định lƣợng đƣợc khoảng thời gian cho phép để làm một việc và cố
gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định.
1.1.1.5. Trí nhớ
Giai đoạn lớp 1, 2 ghi nhớ máy móc phát triển tƣơng đối tốt và chiếm
ƣu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chƣa biết tổ chức ghi
nhớ có ý nghĩa, chƣa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chƣa biết cách
khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Ở học sinh lớp 3, ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng
cƣờng. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập trung trí tuệ, sức hấp dẫn của nội dung
tài liệu, yếu tố tâm lí, tình cảm hay hứng thú của các em.
1.1.1.6. Quan sát
Học sinh đầu Tiểu học chƣa có khả năng quan sát bao quát chỉnh thể,
thƣờng chú ý đến những đặc điểm bề ngoài mà không thấy đƣợc đặc trƣng
bản chất về ý nghĩa của sự vật. Tuy nhiên, ở cuối giai đoạn này, trẻ đã bắt đầu
quan sát có mục đích rõ ràng hơn vì trẻ đã hiểu đƣợc nhiệm vụ học tập của
mình. Tính sâu sắc trong quan sát đã nâng cao rõ rệt, thể hiện ở khả năng
phân biệt, phán đoán và hệ thống hóa đối với sự vật quan sát.

8


1.1.1.7. Tưởng tượng
Ở đầu Tiểu học, tƣởng tƣợng còn đơn giản, chƣa bền vững, dễ thay đổi.
Tƣởng tƣợng của học sinh lớp 3 đã phát triển phong phú hơn so với học sinh
lớp 1, 2 nhờ bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày dặn. Số
lƣợng các chi tiết, dấu hiệu trong các hình ảnh mà trẻ tạo nên tăng dần từ lớp
này đến lớp khác nhƣng phải đến lớp 3 mới tìm thấy mối liên hệ giữa các chi
tiết, dấu hiệu để sắp xếp chúng một cách hợp lí, sát thực tế hơn. Tính mục

đích, có chủ định của tƣởng tƣợng tăng lên rõ rệt, tính trực quan cụ thể trong
biểu tƣợng của tƣởng tƣợng giảm dần. Tƣởng tƣợng đƣợc phát triển, phong
phú hơn, phóng khoáng với hiện thực hơn.
1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
1.1.2.1. Năng lực
Năng lực là một khái niệm trừu tƣợng của tâm lí học. Khái niệm năng
lực đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt
Nam, nhiều nhà nghiên cứu giáo dục học rất quan tâm đến vấn đề phát triển
năng lực.
Theo Phạm Minh Hạc: “Năng lực là tổ hợp phức tạp những thuộc tính
tâm lí của mỗi ngƣời, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả”.
Nguyễn Công Khanh cho rằng: “Năng lực là khả năng làm chủ những
hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp
lí vào thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc
sống”.
Bên cạnh đó còn một số cách hiểu về khái niệm “năng lực” nhƣ sau:
Theo Tổ chức hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): “Năng lực là khả
năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm
vụ trong một bối cảnh cụ thể”.

9


Còn theo F. E. Weinert: “Năng lực là tổng hợp các khả năng và kĩ năng
sẵn có hoặc học đƣợc cũng nhƣ sự sẵn sàng của học sinh nhằm giải quyết
những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán
để đi đến giải pháp”.
Trong chuyên khảo về khoa học giáo dục đã đƣa ra định nghĩa về năng
lực nhƣ sau: “Năng lực của một ngƣời là nói đến khả năng kết hợp các kiến

thức, kĩ năng (nhận thức và thực hành), thái độ, động cơ, cảm xúc, giá trị, đạo
đức để thực hiện các nhiệm vụ trong bối cảnh, tình huống thực tiễn có hiệu
quả.
Trong khoá luận của mình, tôi đồng ý với định nghĩa về năng lực của
chuyên khảo về khoa học giáo dục: “Năng lực của một ngƣời là nói đến khả
năng kết hợp các kiến thức, kĩ năng (nhận thức và thực hành), thái độ, động
cơ, cảm xúc, giá trị, đạo đức để thực hiện các nhiệm vụ trong bối cảnh, tình
huống thực tiễn có hiệu quả.
Năng lực chia làm hai loại: năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
+ Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi…
làm nền tảng cho mọi hoạt động của con ngƣời trong cuộc sống và lao động
nhƣ: năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ và tính toán,
năng lực giao tiếp, năng lực vận động,…
+ Năng lực chuyên biệt (còn gọi là năng lực đặc thù) là khả năng vận
dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân một cách chủ động nhằm
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn có ý nghĩa trong môi trƣờng hoặc tình huống
cụ thể, đáp ứng đƣợc yêu cầu hạn hẹp của một hoạt động nhƣ: Toán, Âm
nhạc, Mĩ thuật,…
Theo đó, học sinh phổ thông nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng
cần chủ động kết hợp linh hoạt giữa năng lực chung và năng lực chuyên biệt
để giải quyết các vấn đề trong học tập cũng nhƣ trong đời sống hàng ngày.

10


1.1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề vừa là quá trình, vừa là phƣơng tiện để cá nhân sử
dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm có đƣợc trƣớc đó để giải quyết một tình
huống mới mà cá nhân đó có nhu cầu. Quá trình đó bắt đầu khi cá nhân gặp
vấn đề và kết thúc khi có câu trả lời phù hợp với những điều kiện ban đầu.

Học sinh phải khái quát những gì đã học đƣợc và áp dụng vào một tình huống
mới.
Trên thực tế, có rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về năng
lực giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, các ý kiến và quan niệm đó đều thống nhất
cho rằng: “Giải quyết vấn đề là một năng lực chung, thể hiện khả năng của
mỗi ngƣời trong việc vận dụng và kết nối kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị,…
để tháo gỡ, giải quyết những tình huống khó khăn trong học tập và cuộc sống.
Năng lực giải quyết vấn đề Toán học là năng lực hoạt động trí tuệ của
học sinh khi đứng trƣớc vấn đề, những bài toán cụ thể, có mục tiêu và có tính
hƣớng đích cao, đòi hỏi phải huy động khả năng tƣ duy tích cực và sáng tạo
nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề.
1.1.2.3. Các mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề gồm các thành tố chính với các mức phát
triển đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
(1) Nhận dạng đƣợc yếu tố và xác định đƣợc vấn đề;
(2) Xác định bối cảnh, đối tƣợng, phạm vi, cấu trúc vấn đề;
(3) Xây dựng hệ thống giải pháp để giải quyết vấn đề;
(4) Khái quát hóa thành mô hình, giải pháp trong bối cảnh, tình huống mới;
(5) Đánh giá và đƣa ra giả thuyết cho giải pháp tổng thể.
Trong đó, học sinh Tiểu học có thể đạt đƣợc 3 mức từ mức thấp nhất là
mức độ (1) đến mức độ cao nhất là mức độ (3). Bảng sau mô tả cụ thể các
mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh Tiểu học:

11


Mức độ

Năng lực giải quyết vấn đề
Học sinh có thể phân tích, nhận dạng đƣợc các thành


1

phần, yếu tố khác nhau có trong nhiệm vụ nhƣng không
thực hiện đƣợc bất kì hoạt động giải quyết vấn đề nào.
Học sinh có thể vẽ hình, vẽ sơ đồ, viết hoặc diễn đạt bằng
lời cách giải quyết vấn đề nhƣng chƣa đầy đủ. Học sinh có

2

thể nhận thức đƣợc một mô hình, cấu trúc không nêu đƣợc
bản chất của nó; bƣớc đầu biết biến đổi, thực hiện giải
pháp trong các tình huống tƣơng tự.
Học sinh chỉ ra đƣợc quy trình giải quyết vấn đề; nói, vẽ

3

hình, lập bảng, lập sơ đồ tƣ duy … để mô tả cách tiếp cận
vấn đề; sử dụng thành thạo quy trình đối với các tình
huống quen thuộc; bƣớc đầu mở rộng quy trình cho các
vấn đề ít quen thuộc hơn.

12


Ta có thể phác họa đƣờng phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong
môn Toán ở Tiểu học nhƣ sau:
3. Sử dụng quy trình cho giải quyết vấn đề

2. Nhận thức mô hình, cấu trúc vấn đề


Học sinh
Tiểu học

1. Nhận dạng các thành phần, yếu tố
1.1.3. Hoạt động giáo dụcngoài môn học
1.1.3.1. Quan niệm về hoạt động giáo dục ngoài môn học cấp Tiểu học
Hoạt động giáo dục đƣợc quy định cụ thể tại điều lệ trƣờng Tiểu học
ban hành kèm theo thông tƣ số 41/2010/TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Bộ GD-ĐT, tại Điều 29 đã chỉ rõ: “Hoạt động giáo dục bao gồm
hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức,
phát triển năng lực, bồi dƣỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém phù hợp
với đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi học sinh Tiểu học. Hoạt động giáo dục
trong lớp đƣợc tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự
chọn trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm
hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao,tham quan du lịch,
giao lƣu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trƣờng; lao động công ích và các hoạt
động xã hội khác”.
Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05
tháng 05 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là những hoạt
động giáo dục đƣợc tổ chức ngoài giờ học các môn văn hoá. Đây là một trong

13


hai hoạt động giáo dục cơ bản, đƣợc thực hiện một cách có tổ chức, có mục
đích theo kế hoạch của nhà trƣờng; là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ
với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân

cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã
hội đối với thế hệ trẻ.
Có cách gọi Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giống nhƣ Hoạt động
ngoại khoá (Extra-Curricular Activities). Hoạt động ngoài giờ lên lớp (After
School Activities) là các hoạt động sau giờ học chính khoá, thƣờng theo năng
khiếu, sở thích, tự chọn: ca, múa, nhạc, kịch, thể thao,… có thể thuộc hay
không thuộc nội dung môn học.
Hoạt động ngoại khoá chính là hoạt động học tập nằm ngoài chƣơng
trình chính khoá, gọi là ngoại khoá. Ngoại khoá là các hoạt động xã hội, tham
gia các câu lạc bộ, các dự án với các nội dung đa dạng, phong phú, chủ yếu
hình thành kĩ năng sống trong các lĩnh vực khác nhau cho học sinh.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trƣờng tổ chức và quản lí
với sự tham gia của các lực lƣợng xã hội. Nó đƣợc tiến hành tiếp nối hoặc xen
kẽ hoạt động dạy – học trong nhà trƣờng hoặc trong phạm vi cộng đồng. Hoạt
động này diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá
trình giáo dục, làm cho quá trình này đƣợc thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi.
Do đặc thù của Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nên trong quá
trình thực hiện chƣơng trình có thể vận dụng một cách linh hoạt các nội dung
và hình thức hoạt động theo vùng miền và đối tƣợng học sinh, với điều kiện
và hoàn cảnh của nhà trƣờng, địa phƣơng. Có nhƣ vậy, hoạt động của học
sinh mới gắn đƣợc với thực tiễn cuộc sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp mới đem lại hiệu quả thiết thực.

14


1.1.3.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài môn học
Khi thiết kế, tổ chức bất kì một hoạt động giáo dục nào cũng cần xác
định đƣợc các mục tiêu rõ ràng, thiết thực nhằm định hƣớng cho các hoạt
động giáo dục đó. Do vậy, việc thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài

môn học cũng cần đảm bảo các mục tiêu sau:
- Thứ nhất, tạo cơ hội cho học sinh đƣợc tham gia vào đời sống cộng
đồng, bƣớc đầu vận dụng kiến thức đã học vào trong cuộc sống thực tiễn.
+ Tạo cơ hội cho học sinh đƣợc thực hành, trải nghiệm, đƣợc rèn luyện
những kĩ năng sống trong cuộc sống thực, trong các tình huống của cuộc
sống, bƣớc đầu phát triển ở học sinh những kĩ năng sống cần thiết cho các
lĩnh vực của cuộc sống hàng ngày, phù hợp với lứa tuổi.
+ Phát triển năng khiếu của học sinh trong một số lĩnh vực nghệ thuật,
thể thao và phát triển tình cảm đạo đức giữa con ngƣời với con ngƣời và thế
giới xung quanh, giáo dục lối sống lành mạnh, tiết kiệm, chia sẻ, tự chủ, có
văn hóa,…
- Thứ hai, hoạt động ngoài môn học là sự tiếp nối các hoạt động dạy học, là con đƣờng gắn liền với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức
và hành động của học sinh. Cụ thể:
 Về kiến thức:
+ Góp phần củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức đã đƣợc học trong
giờ học các môn văn hóa;
+ Nâng cao hiểu biết các lĩnh vực của đời sống xã hội, về những giá trị
truyền thống của dân tộc; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời
đại;
+ Hiểu đƣợc một số quyền trong Công ƣớc Liên Hợp Quốc về Quyền
trẻ em.
 Về kĩ năng:

15


Có các kĩ năng cơ bản theo mục tiêu giáo dục của cấp học, góp phần hình
thành những năng lực chủ yếu nhƣ: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích
ứng, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, ứng xử,…
 Về thái độ:

+ Có lối sống phù hợp với các giá trị xã hội;
+ Có ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội; có ý thức
lựa chọn nghề nghiệp trong tƣơng lai;
+ Có hứng thú và nhu cầu tham gia các hoạt động chung;
+ Có tình cảm đạo đức trong sáng, biết trân trọng cái tốt, cái đẹp;
+ Tích cực, chủ động và linh hoạt trong các hoạt động tập thể.
1.1.3.3. Tầm quan trọng của hoạt động giáo dục ngoài môn học
Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhƣ vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông chủ yếu là trang bị cho học sinh
những năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn.
Phƣơng pháp giáo dục phổ thông cũng đã đƣợc đổi mới theo hƣớng “phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo” của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tƣ học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh,…
Hoạt động giáo dục ngoài môn học rất quan trọng, vì:
+ Là nơi thể nghiệm, vận dụng và củng cố tri thức.

16


+ Là cơ hội để học sinh bộc lộ nhân cách toàn vẹn, từ đó khẳng định vị trí
của mình.
+ Là môi trƣờng nuôi dƣỡng và phát triển tính chủ thể của học sinh: chủ
động, tích cực, độc lập và sáng tạo.

+ Là dịp tốt để thu hút cả ba lực lƣợng giáo dục cùng tham gia giáo dục.
Hoạt động ngoài môn học mang tính chất linh hoạt, có tính mở khác
với các môn học văn hóa phải chịu sự chi phối chặt chẽ về thời điểm,thời
lƣợng dạy học, tài liệu học tập, về quy mô tổ chức dạy học, về nội dung dạy
học. Hoạt động ngoài môn học có thể tổ chức vào những thời điểm khác nhau
trong năm học, với thời lƣợng thời gian linh hoạt từ vài chục phút cho đến
hàng tháng và có thể tổ chức theo những quy mô khác nhau nhƣ: theo nhóm,
theo lớp, theo khối lớp hoặc theo trƣờng, liên trƣờng hoặc liên quận, thành
phố hoặc toàn quốc. Hoạt động ngoài môn học có thể tổ chức theo các hình
thức đa dạng khác nhau nhƣ: chiến dịch, hội chợ, tham quan, dã ngoại, hội
diễn văn nghệ,… có thể sử dụng tƣ liệu từ nhiều nguồn khác nhau: từ sách
báo, từ mạng Internet,…có nội dung hoạt động khác nhau.
Hoạt động ngoài môn học có nội dung mang tính tích hợp cao của các
môn học, nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống thực tiễn. Vì thế nội dung giáo
dục của hoạt động ngoài môn học gần gũi với cuộc sống hơn, thiết thực hơn,
giúp các em có cơ hội nhìn cuộc sống từ các góc độ khác nhau, đáp ứng nhu
cầu của các em, có cơ hội lĩnh hội và ứng dụng các nội dung giáo dục vào
trong thực tiễn cuộc sống.
Hoạt động ngoài môn học giúp các em phát triển các kĩ năng, thái độ và
hành vi tích cực, phát triển năng lực thích ứng cần thiết cho con ngƣời trong
xã hội hiện đại. Các em đƣợc thể hiện, đƣợc bộc lộ, đƣợc khẳng định bản
thân, đƣợc giao lƣu, học hỏi bạn bè. Các em đƣợc phát triển những kĩ năng
sống, những phẩm chất tích cực, những giá trị tốt đẹp nhƣ: tinh thần đồng đội,

17


khả năng hợp tác, tinh thần trách nhiệm, năng lực giải quyết vấn đề, lòng
nhân ái, tƣ duy phê phán,…
Hoạt động ngoài môn học còn tạo điều kiện cho học sinh đƣợc tham

gia, đƣợc hội nhập vào cuộc sống thực tiễn của địa phƣơng, của cộng đồng
hay khu vực mình sinh sống. Hoạt động ngoài môn học tạo ra hứng thú, lòng
nhiệt tình, sự quan tâm của học sinh với các hoạt động mang tính cộng đồng.
Các hình thức đa dạng của hoạt động ngoài môn học giúp cho việc
chuyển tải các nội dung giáo dục tới học sinh một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn.
Hoạt động ngoài môn học không bị bó hẹp về thời gian, không gian và quy
mô tổ chức nhƣ hoạt động dạy học các môn văn hóa nên có những lợi thế
riêng trong việc chuyển tải nội dung thực hiện một cách tự nhiên, sinh động,
không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm lí cũng nhƣ nhu cầu,
nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt
động ngoài môn học, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự linh
hoạt, sáng tạo, chủ động của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của
các loại hình hoạt động.
Hoạt động ngoài môn học có khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực
lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhƣ Ban Giám hiệu, Tổng phụ
trách, giáo viên, chính quyền địa phƣơng, các nhà hoạt động xã hội,… Vì thế
tạo điều kiện cho học sinh lĩnh hội các nội dung giáo dục bằng nhiều kênh
khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, làm tăng tính hấp dẫn, đa dạng
và hiệu quả giáo dục.
1.1.3.4. Các hình thức tổ chức của hoạt động ngoài môn học cho học sinh
Tiểu học
Với mỗi chủ đề, lĩnh vực, nội dung của hoạt động đều có thể sử dụng
nhiều hình thức tổ chức khác nhau cho học sinh tiểu học ở trong nhà trƣờng

18


hoặc ngoài nhà trƣờng. Một số hình thức tổ chức của hoạt động ngoài môn
học nhƣ sau:
- Trong nhà trường:

+ Trò chơi: Trò chơi dân gian (bịt mắt bắt dê, rồng rắn lên mây,…); trò
chơi đóng kịch; trò chơi vận động; trò chơi âm nhạc; trò chơi học tập;…
+ Hội thi: Hội diễn văn nghệ; hội thi tuyên truyền viên; hội thi kể
chuyện; hội thi viết chữ đẹp; hội khỏe Phù Đổng; hội thi vẻ đẹp đội viên, hội
thi học sinh thanh lịch; hội thi tìm hiểu kiến thức; hội thi hùng biện; …
+ Lễ hội: Tết trung thu; ngày phụ nữ Việt Nam 20/10; ngày Nhà giáo
Việt Nam 20/11; ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12; lễ Nôen; tết Dƣơng lịch; tết Nguyên Đán; tết Nguyên tiêu; tết trồng cây; Quốc tế
Phụ nữ 8/3; ngày hội môi trƣờng; ngày hội đọc sách; ngày hội giao lƣu văn
hóa; ngày hội chia sẻ đồ chơi, sách truyện, đồ dùng học tập; hội làng truyền
thống; Giỗ tổ Hùng Vƣơng; …
+ Câu lạc bộ: Câu lạc bộ bóng đá, bóng bàn, bóng rổ, võ thuật, cờ, bơi,
thể dục nhịp điệu, khiêu vũ,…; câu lạc bộ em yêu Khoa học, em yêu môi
trƣờng; câu lạc bộ họa sĩ nhí; câu lạc bộ nhiếp ảnh- phóng viên; câu lạc bộ
tiếng anh; câu lạc bộ khéo tay hay làm; …
+ Trực nhật/lao động công ích trong trƣờng; trực nhật về nề nếp học
tập, vệ sinh trƣờng lớp;…
+ Viết thƣ: Viết thƣ kết bạn và chia sẻ với thiếu nhi trong nƣớc và quốc
tế; viết thƣ hỏi thăm các chú bộ đội ở biên giới và hải đảo;…
+ Triển lãm: Triển lãm tranh, ảnh, bài viết, các sản phẩm, tƣ liệu theo
chủ đề,…
+ Diễn đàn: Thông điệp của học sinh với cộng đồng trong nƣớc và
quốc tế, bày tỏ thái độ và kiến nghị; …
+ Báo tƣờng, tập san

19


×