Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.26 KB, 61 trang )

Đề án môn học

MỤC LỤC

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

1


Đề án môn học

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ở nước ta, nguồn vốn FDI là
một nguồn vốn rất quan trọng để chúng ta thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của một nước đang
phát triển. Việc thu hút FDI để khai thác hiệu quả hơn tiềm năng vốn có của quốc gia là một
yêu cầu cấp bách đặt ra ở hầu hết các địa phương trong nước. trong những năm gần đây xúc
tiến đầu tư được coi là công cụ hữu hiệu nhất để tăng cường thu hút FDI. Tuy nhiên nhận thức
về hoạt động FDI hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế nhất định và hoạt động xúc tiến đầu tư ở
nước ta nói chung và ở các địa phương nói riêng và cụ thể là địa bàn thủ đô Hà Nội vẫn còn
đang trong giai đoạn sơ khai, chưa có chiến lược XTĐT, đồng thời cũng chưa khai thác hết
tính hiệu quả của các công cụ XTĐT trong quá trình vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Như
vậy hoạt động XTĐT diễn ra như thế nào? Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân gây ra
hạn chế? Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của thủ đô. Nhận
thức được tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu tư trong việc tăng cường thu hút FDI, do
đó tôi quyết định chon đề tài nghiên cứu là “ Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội”
Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Từ Quang Phương đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài này.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D


2


Đề án môn học

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN DỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI
I. FDI và vai trò của FDI
1. Khái niệm FDI và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1 Khái niệm
FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư nước ngoài đóng góp một lượng vốn đủ
lớn để thiết lập các cơ sở sản xuất kinh doanh nhờ đó cho phép ho trực tiếp tham gia điều hành
đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư cùng với đối tác nước nhận đầu tư chia sẻ rủi ro và thu lợi
nhuận từ những hoạt động đầu tư đó.
1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Doanh nghiêp 100% vốn nước ngoài ( 100% Foreign Cantreisce): là doanh nghiệp
thuộc sở hữu của chủ đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà,
tự quản lý tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Búiness Cooperation): là văn bản ký kết
giữa hai hay nhiều bên (gọi tắt là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và kết quả kinh
doanh cho mỗi bên (nước ngoài và nước sở tại) dể tiến hành kinh doanh ở nước chủ nhà (sở
tại) mà không thành lập pháp nhân.
- Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise): là doanh nghiệp được thành lập
ở nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký giữa bên hoặc các bên nước chủ nhà
với bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước chủ nhà.
- BOT (): là văn bản ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền
của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng, mở rộng nâng cấp, khai thác công trình kết cấu hạ tầng
trong một thời gian nhất định (thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý) sau đó chuyển giao không

bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

3


Đề án môn học
2. Vai trò của FDI tới nước nhận đầu tư.
2.1 Tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu cơ bản của thu hút FDI là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu này được
thực hiện thông qua tác động tích cực của FDI đến các yếu tố quan trọng tác động đến tăng
trưởng: bổ sung nguồn vốn trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; tiếp nhận
chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ XTĐTảo chuyên môn và phát triển khả năng công nghệ
nội địa, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận thị
trường thế giới; tạo liên kết giữa các ngành công nghiệp.
2.2 Tạo các nguồn thu
FDI mở rộng các nguồn thu thuế ở nước chủ nhà và đóng góp cho nguồn thu ngân sách
của chính phủ. Thậm chí nếu các nhà đầu tư được ưu đãi đầu tư thì chính phủ vẫn có được
nguồn thu gia tăng từ việc trả thuế thu nhập cá nhân bởi vì FDI tạo ra các việc làm mới, ngoài
ra nếu FDI định hướng xuất khẩu sẽ tao ra các khoản thu ngoại tệ.
2.3 Vốn đầu tư và cán cân thanh toán.
FDI là một trong những nguồn thu quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về ngoại tệ - vốn
XTĐT của các nước nhận đầu tư đặc biệt là đối với các nước đang phát triển
2.4 Chuyển giao và phát triển công nghệ
FDI được coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nước chủ nhà.
Vai trò này được thể hiện thông qua hai khía cạnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ
bên ngoài vào và phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước
chủ nhà. Đây là mục tiêu quan trọng mà nước chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI thường được thực hiện chủ yếu bởi các công ty

đa quốc gia dưới hình thức: chuyển giao nội bộ giữa các chi nhánh của một công ty đa quốc
gia và chuyển giao giữa các chi nhánh của các công ty đa quốc gia. Trong những năm gần đây
những hình thức này thường đan xen lẫn nhau với các đặc điểm rất đa dạng.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

4


Đề án môn học
2.5 Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm.
Nguồn nhân lực có tác động trực tiếp tới các hoạt động sản xuất, các vấn đề xã hội và
mức tiêu dùng của dân cư. Việc cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua đầu tư vào các lĩnh
vực: sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục đào tạo, nghề nghiệp và kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả
sử dụng nguồn lực, nâng cao năng suất lao động và các yếu tố khác nhờ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Ngoài ra tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho người dân mà còn góp phần tích
cực giải quyết vấn đề xã hội. FDI còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra công ăn việc làm
thông qua việc cung cấp việc làm trong các hãng có vốn đầu tư nước ngoài. FDI còn tạo ra cơ
hội việc làm trong những tổ chức khác nhau khi các nhà đầu tư nước ngoài mua hàng hóa dịch
vụ từ trong nước hoặc thuê họ thông qua các hợp đồng gia công chế biến.
2.6 Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới.
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ này
được thể hiện thông qua cá khía cạnh: xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thế so sánh, hiệu
quả kinh tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất; nhập khẩu bổ sung hàng hóa,
dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu dùng; xuất nhập khẩu hàng hóa còn có ngoại ứng như
thúc đẩy việc trao đổi thông tin, dịch vụ tăng cường kiến thức marketing cho các doanh nghiệp
nội địa và lôi kéo họ vào mạng lưới phân phối toàn cầu.
Thông qua FDI, ta có thể tiếp cận với thị trường thế giới bởi vì hầu hết các hoạt động
FDI đều do các công ty đa quốc gia thực hiện mà các công ty này có lợi thế trong việc tiếp cận

khách hàng bằng những hợp đồng dài hạn dựa trên cơ cơ thanh thế và uy tín của họ về chất
lượng kiểu dáng sản phẩm và giao hàng đúng hẹn…
2.7 Liên kết các ngành công nghiệp.
Liên kết giữa các ngành công nghiệp được biểu hiện chủ yếu qua tỷ trọng giá trị hàng
hóa (tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào) dịch vụ trao đổi trực tiếp từ các công ty nội địa
trong tổng giá trị trao đổi của các công ty nước ngoài của nước chủ nhà. Việc hình thành liên
kết này là cơ sở quan trọng để chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực thúc đẩy xuất
nhập khẩu nước chủ nhà. Cụ thể, qua các hoạt động cung ứng nguyên vật liệu dịch vụ cho các
công ty nước ngoài sản xuất hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp nội địa phát triển năng lực sản
SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

5


Đề án môn học
xuất của mình (mở rộng sản xuất, bắt chước quy trình sản xuất và mẫu hàng hóa…) Sau một
thời gian nhất định các doanh nghiệp trong nước có thể tự xuất khẩu được.
Ngoài ra nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày
càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông… đối
với những nước đang phát triển. Thúc đẩy các hoạt dộng dịch vụ khách sạn, dịch vụ tư vấn,
công nghệ. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhiều ngành nghề, nhiều
sản phẩm mới giúp tăng năng lực cho ngành công nghiệp của nước nhận đầu tư. Tỷ lệ đóng
góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong tổng sản phẩm quốc nội tăng qua các năm.
3. Xu hướng đầu tư nước ngoài trong thời gian tới.
Cùng với quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, vốn đầu tư
nước ngoài đã phát triển nhanh và trở thành một hình thức quan trọng trong hoạt động đầu tư
của các quốc gia trên thế giới.
Sự phân bổ dòng vốn FDI không đều, phần lớn tập trung vào các nước công nghiệp
phát triển, dòng vốn đầu tư FDI chảy vào các nước đang phát triển tuy có chiều hướng tăng
lên nhưng tỷ trọng vẫn còn rất nhỏ bé. Trong tổng FDI toàn cầu các nước đang phát triển chỉ

tiếp nhận được 20% nhưng 2/3 số đó lại chỉ tập trung vào một số nước có điều kiện thuận lợi
và sức hấp dẫn đầu tư cao như Trung Quốc, Ấn Độ, Singgapore, Hàn Quốc…
Dòng vốn FDI trên toàn cầu trong ba năm tới được dự báo sẽ tăng lên, mặc dù có nhiều
lo ngại về sự bất ổn tài chính và việc một số quốc gia áp dụng biện pháp bảo hộ. Theo khảo sát
triển vọng đầu tư thế giới 2007 – 2009 của UCTAD, hơn 2/3 trong tổng số 192 công ty xuyên
quốc gia lớn nhất thế giới cho biết họ có kế hoạch tăng vốn đầu tư ra nước ngoài trong vòng
ba năm tới.
Tính cạnh tranh giữa các nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư với nhau ngày càng
cao. Sự phát triển của nền kinh tế thế giới và tiến trình toàn cầu hóa làm cho nguồn vốn FDI
ngày càng mở rộng và gia tăng đồng thời với nhu cầu thu hút sử dụng FDI ở tất cả các nước.
Đặc biệt các nước đang phát triển cũng ngày càng lớn dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa
các nước các khu vực nhằm thu hút nguồn vốn này. Đặc biệt là đối với những nước vừa phục
hồi sau khủng hoảng, các nền kinh tế đang chuyển đổi và các nước đang phát triển khác có xu
hướng tập trung nỗ lực đẩy mạnh việc cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng,

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

6


Đề án môn học
mở cửa rộng hơn, tạo điều kiện kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi hơn, kích thích tiêu dùng
nội địa, dỡ bỏ bớt rào cản trong các lĩnh vực, kể cả lĩnh vực nhạy cảm như bảo hiểm, viễn
thông, năng lượng…nhằm thu hút FDI.
Không chỉ có tính cạnh tranh giữa các nước tiếp nhận đầu tư các nhà đầu tư cũng cạnh
tranh rất gay gắt tạo cho các nước tiếp nhận đầu tư có khả năng lựa chọn. Các nhà cung cấp
FDI đang “ráo riết” chào mời để có thể nhảy vào những lĩnh vực và thị trường kinh doanh béo
bở, những dự án được chính phủ nước sở tại khuyến khích bảo lãnh, bảo hộ…
4. Xu hướng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.
Theo các chuyên gia của UNDP cho rằng Việt Nam đang tạo được một môi trường đầu

tư rất tốt, đặc biệt đáp ứng các yêu cầu của các nhà đầu tư mong muốn, đa dạng hóa các hình
thức đầu tư nhằm hạn chế rủi ro. Với trên 83 triệu dân, Việt Nam là một thị trường hấp dẫn các
nhà đầu tư. Vào WTO Việt Nam ngày càng trở nên hấp dẫn hơn vì nó mở ra khả năng tiếp cận
thị trường trên toàn thế giới cho các nhà đầu tư. Đặc biệt việc trở thành thành viên không
thường trực của hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc đã nâng cao uy tín và vị thể của Việt Nam
trên trương quốc tế. Việt Nam tăng cường trong khâu quản lý cũng như có nhiều cải thiện tích
cực về môi trường đầu tư và đã và đang là tín hiệu tốt mời gọi các nhà đầu tư.
Theo khảo sát của hội đồng kinh doanh châu Á, Việt Nam dứng thứ 3 trên thế giới về
hấp dẫn đầu tư với các tập đoàn châu Á trong giai đoạn 2007 – 2009. Có 85% ông chủ các tập
đoàn châu á được hỏi cho biết đã lên kế hoạch đầu tư vào Trung Quốc, 51% với Ấn độ và 38%
giành cho Việt Nam. Theo báo cáo môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới công bố
cuối tháng 9/2007, Việt Nam xếp hạng 91 về mức độ thuận lợi kinh doanh tăng 13 bậc so với
năm trước. Chắc chắn rằng dòng FDI sẽ tăng mạnh vào Việt Nam, và thực tế đã chứng minh
mặc dù do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng dòng vốn FDI vào Việt Nam
vẫn tăng mạnh trong năm 2008.
Theo dự báo của Cục đầu tư nước ngoài, từ nay tới năm 2010 Nhật Bản vẫn giữ vai trò
trọng tâm trong đầu tư tại Việt Nam. Đầu tư cho các đối tác quan trọng như Mỹ, EU và các đối
tác truyền thống như Trung Quốc , Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore,… dược dự báo sẽ gia
tăng trong giai đoạn tới, với việc chuyển dịch hướng đầu tư sang các lĩnh vực công nghệ cao
và sinh lời như tài chính, ngân hàng , dịch vụ…

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

7


Đề án môn học

II. Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư.
1. Khái niệm xúc tiến đầu tư.

Vốn đầu tư không tự nhiên đến với bất kỳ thành phố, quốc gia nào. Trong bối cảnh tất
cả các quốc gia, các địa phương đều thực hiện tự do hóa đầu tư, các công ty đa quốc gia chỉ bị
hấp dẫn bởi những nơi nào có điều kiện phù hợp nhất. Bởi vậy sự cạnh tranh giữa các địa
phương để thu hút đầu tư này càng trở nên gay gắt.
Cũng vì lẽ đó, thay vì đưa ra các quy tắc luật lệ đối với các nhà đầu tư, giờ đây các địa
phương lại tìm kiếm các giải pháp để xúc tiến thu hút họ. Trọng tâm của giải pháp này là khái
niệm xúc tiến đầu tư và các kỹ thuật xúc tiến đầu tư cũng như công việc đưa ra các chiến lược
phù hợp với các yêu cầu và điều kiện đầu tư. Vai trò quan trọng của vốn đầu tư FDI đã khiến
hoạt động xúc tiến đầu tư trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết không chỉ đối với nước phát triển mà
còn đối với cả các nước đang phát triển.
Công tác XTĐT là một hoạt động đa dạng và nó không chỉ đơn giản là việc mở rộng
thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay chưa có một khái niệm chính thức
về xúc tiến đầu tư tuy nhiên chúng ta có thể khái niệm “xúc tiến đầu tư” thông qua khái niệm
“xúc tiến thương mại” : Xúc tiến thương mại được hiểu là hoạt động trao đổi và hỗ trợ trao đổi
thông tin giữa người bán và người mua hoặc qua khâu trung gian nhằm tác động tới thái độ và
hành vi mua bán qua đó thúc đầy việc mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ chủ yếu mở rộng và
phát triển thị trường. Như vậy qua đó ta có thể hiểu khái niệm xúc tiến đầu tư như sau: “XTĐT
là một hoạt động kinh tế xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các
tập đoàn kinh tế, cá đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến đất nước mình địa phương
mình…để đầu tư. Hay nói cách khác, hoạt động xúc tiến đầu tư thực chất là hoạt đông
marketing trong việc thu hút đầu tư mà kết quả của hoạt động này chính là nguồn vốn đầu tư
thu hút được”. Thực chất của vấn đề là làm thế nào để tạo dựng được thương hiệu của một
quốc gia, một địa phương để các nhà đầu tư gắn liền với những đặc điểm chất lượng mà họ
yêu cầu.
Theo nghĩa hẹp, hoạt động XTĐT là những biện pháp thu hút đầu tư thông qua các
biện pháp tiếp thị tổng hợp của các chiến lược về “sản phẩm”, “xúc tiến” và “giá”.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

8



Đề án môn học
Sản phẩm ở đây chính là địa điểm hay các dự án tiếp nhận đầu tư. Để phát triển các
chiến lược tiếp thị phù hợp cần phải hiểu những thuận lợi và bất lợi thực sự của một quốc gia
hay một địa phương trước những đối thủ cạnh tranh.
Giá cả là giá mà nhà đầu tư phải trả để hoạt động tại vị trí đó. Giá này bao gồm tất cả
các loại chi phí từ giá sử dụng cơ sở hạ tầng, các tiện ích đến các loại thuế ưu đãi,…. Việc xác
định giá phải có cơ sở và phải đạt được các mục tiêu như: khi chào hàng phải tính đến giá trị
đầu tư của khách hàng; để tạo sự cạnh tranh, khi báo giá phải liệt kê rõ những dịch vụ sau bán
hàng kèm theo. Giá tiền khách hàng phải trả tương xứng với mức dịch vụ mà họ nhận được;
giá được quyết định ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp để tránh sự can thiệp
của cơ quan liên quan.
Xúc tiến là những hoạt động phổ biến thông tin về các nỗ lực tạo nên một hình ảnh về
một quốc gia hay địa phương hay một khu công nghiệp nào đó và cung cấp thông về các dịch
vụ đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm năng như tăng cường giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm tới
các nhà đầu tư; tăng cường hoạt động xây dựng hình ảnh bằng các hoạt động cụ thể; tổ chức
mạnh mẽ trong giai đoạn đầu hoạt động quan hệ công chúng bao gồm hội nghị khách hàng, tổ
chức họp báo, tiếp xúc với khách hàng thường xuyên…
2. Vai trò của hoạt động xúc tiến đầu tư.
Hoạt động XTĐT có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn trong
giai đoạn tìm hiểu thăm dò, lựa chon địa điểm đầu tư. Hoạt động XTĐT cho chủ đầu tư biết
những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ có tầm nhìn bao quát về quốc gia
để cân nhắc, lựa chọn. Như vậy hoạt động XTĐT giúp cho chủ đầu tư rút ngắn được thời gian
tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư.
Sau bước tạo dựng hình ảnh bước tiếp theo là tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm
năng, có thể nói ở đâu hoạt động XTĐT đã chuyển những yếu tố thuận lợi của môi trường đầu
tư thông qua cá cơ chế chính sách hữu hiệu của hệ thống khuyến khích tác động đến các nhà
đầu tư tiềm năng, cung cấp cho họ những thông tin kịp thời, chính xác.
Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu tư giúp chủ đầu tư có được thông tin về thị trường nội

địa, được tư vấn về lực lượng công nhân cũng như thủ tục đăng ký, cấp phép, được tháo gỡ

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

9


Đề án môn học
những khó khăn trong quá trình thực hiện dự án… để chủ đầu tư có thể nhanh chóng đi vào
hoạt động một cách thuận lợi, hiệu quả.
Với ý nghĩa đó XTĐT đã trở thành một trong những nội dung chính của hoạt đông thu
hút FDI.
3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư.
3.1 Mô hình hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Mô hình hoạt động XTĐT thể hiện ở trong hoạt động của 3 cấp độ: cấp quốc gia, cấp địa
phương và cấp doanh nghiệp.


Ở cấp quốc gia: mô hình hoạt động rộng khắp mang tính chất bao trùm lên tất cả các

địa phương trên cả nước, các ngành nghề và mang tính chất dàn trải.


Ở cấp địa phương: mô hình hoạt động trong phạm vi một địa phương mang tính chất

cụ thể hơn


Ở cấp doanh nghiệp: mọi hoạt động đều mang tính chất cụ thể nên mô hình hoạt động


mang tính chất tập trung hơn.
- Trong công tác XTĐT cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan XTĐT ở cả ba cấp độ
đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ thống nhất của các địa phương.
3.2 Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức trong cơ quan XTĐT cấp quốc gia, địa phương bao gồm:

Cơ quan XTĐT

Bộ phận

Bộ phận

XTĐT

Pháp lý

Bộ phận
cung cấp
dịch vụ

Bộ phận
hỗ trợ sau
đầu tư

Sơ đồ: cơ cấu tổ chức của cơ quan XTĐT

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

10



Đề án môn học
- Bộ phận XTĐT : có nhiệm vụ lựa chọn nhà đầu tư, tiến hành quảng bá, quan hệ với
công chúng , quảng cáo, phương tiện thông tin trong và ngoài nước. Tổ chức các đoàn ra nước
ngoài, đoàn vào trong nước.
- Bộ phận pháp lý: tư vấn pháp lý và hỗ trợ xin giấy phép hoặc phê duyệt.
- Bô phận cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư: Cung cấp các dịch vụ cho nhà đầu tư và
chịu trách nhiệm về những dịch vụ này. Xử lý các trường hợp đầu tư mới do bộ phận XTĐT
tạo ra hoặc bằng các cách khác.
- Bộ phận hỗ trợ sau đầu tư: Chăm sóc nhà đầu tư khi có giấy phép hoặc hỗ trợ các
trường hợp tái đầu tư. Chăm sóc nhà đầu tư đang hoạt động để khuyến khích họ tái đầu tư. Bộ
phận này cũng hỗ trợ cho các nhà đầu tư đang hoạt động khắc phục khó khăn trở ngại gặp phải
trong quá trình hoạt động của họ.
Đối với cơ cấu của cơ quan XTĐT cấp doanh nghiệp thì hiện nay chưa rõ ràng, hầu
hết các doanh nghiệp chỉ có phòng kinh doanh và tiếp thị hay phòng marketing. Trong đó chức
năng và nhiệm vụ XTĐT của họ còn rất mờ nhạt.
4. Nội dung của hoạt động xúc tiến đầu tư.
Để thực hiện tốt công tác XTĐT thì việc xác định các nội dung, các chương trình cho
những hoạt động này là rất quan trọng. Nội dung công tác XTĐT của cơ quan Trung ương, địa
phương và các tổ chức tham gia XTĐT bao gồm 6 loại hình hoạt động được thể hiện trong sơ
đồ sau:
NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG
XTĐT

Xây
dựng
chiến
lược

Xây

dựng
hình
ảnh

Xây
dựng
quan
hệ

Lựa
chọn
mục tiêu
và tạo cơ
hội đầu


Cung
cấp và
hỗ trợ
dịch vụ
cho nhà
đầu tư

Đánh giá

giám
sát
đầu tư

Sơ đồ: Nội dung của hoạt động XTĐT


SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

11


Đề án môn học
4.1 Xây dựng chiến lược về XTĐT
Một chiến lược XTĐT sẽ là một bản đồ chỉ dẫn cơ quan XTĐT đạt được các mục tiêu
đã đề ra. Các mục tiêu này không dễ dàng đạt được vì vậy phải có một kế hoạch tổng thể để
sắp xếp các hoạt động như chuẩn bị tài liệu giới thiệu, tổ chức các cuộc hội thảo đầu tư, tổ
chức các cuộc thăm thực địa đầu tư…
Như vậy, chiến lược XTĐT là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động quảng cáo,
khuyến mại… nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào một quốc gia, địa phương. Để thực sự hiệu
quả các chiến lược này đều phải rõ ràng, phù hợp với mục tiêu chung. Việc xác định mục tiêu
cho chiến lược liên quan đến việc xác định lợi thế, bất lợi, những lĩnh vực phát triển phù hợp
với lợi thế của mình trên cơ sở đó lựa chọn những lĩnh vực, những nhà đầu tư để tiến hành
công việc XTĐT. Việc này đòi hỏi cần có sự nghiên cứu và hoạch định các chương trình chính
sách một cách cụ thể, chi tiết. Đây là một nội dung hết sức quan trọng định hướng cho toàn bộ
hoạt động XTĐT tiến hành sau đó. Tính đúng đắn và khả thi của chiến lược XTĐT có vai trò
quyết định đến sự thành công của toàn bộ chương trình XTĐT.
Để xây dựng một chiến lược XTĐT cần có ba bước sau:
Bước 1: Đánh giá nhu cầu của cơ quan XTĐT và tiềm năng đầu tư.
- Xác định các mục tiêu của cơ quan XTĐT và mục tiêu phát triển của quốc gia địa
phương: các mục tiêu XTĐT phản ánh mục tiêu phát triển của quốc gia, của địa phương và
của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi ích của những nỗ lực của cơ quan XTĐT .
- Khảo sát các xu hướng đầu tư nước ngoài và những ảnh hưởng bên ngoài:
Các xu hướng đầu tư nước ngoài trên thế giới và khu vực sẽ cho thấy ai đang đầu tư,
đầu tư ở đâu? Tại sao lại đầu tư?... đồng thời sẽ giúp cho cơ quan XTĐT xác định các ngành
nghề, lĩnh vực tiềm năng để hướng tới.

- Tiến hành phân tích SWOT: dựa vào việc phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội thách thức sẽ cho các cơ quan XTĐT một bức tranh toàn cảnh về hiện trạng và tiềm năng
phát triển trong tương lai của đất nước, của địa phương hay doanh nghiệp.
- Phân tích các đổi thủ cạnh tranh: sau khi hoàn thành quá trình phân tích SWOT cơ
quan XTĐT có thể dựa vào đó để đặt ra các tiêu chuẩn về khả năng cạnh tranh của đất nước,
địa phương hay doanh nghiệp với tư cách là là một địa điểm đầu tư với đối thủ cạnh tranh.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

12


Đề án môn học
Bước 2: hướng tới các ngành và khu vực có nguồn đầu tư
Để hướng tới các ngành, các khu vực địa lý có nguồn đầu tư phù hợp với đặc tính của
đất nước cần hoàn thiện các nhiệm vụ sau:
- Lập một danh sách các ngành: Danh sách sơ bộ các ngành có khả năng để hướng tới
đầu tư có thể là các ngành đã hoạt động tại đất nước tại địa phương, các ngành hoạt động tại
các nước cạnh tranh.
- Phân tích các ngành: Phân tích cơ cấu các ngành, các công ty quan trọng và xu hướng
đánh giá khả năng đầu tư nước ngoài trong tương lai để hiểu ngành này tìm kiếm gì từ một địa
điểm đầu tư nước ngoài.
- Đánh giá khả năng phù hợp của ngành với đất nước, địa phương: So sánh các yêu cầu
của mỗi ngành với đặc điểm của đất nước, địa phương được xác định trong quá trình phân tích
SWOT để rút ngắn danh sách các ngành tiềm năng để lựa chọn một số ngành phù hợp với đất
nước địa phương. Bên cạnh đó xem xét, kiểm tra sự nhất quán với mục tiêu chính sách.
- Lập danh sách ngắn các ngành: xếp hạng hoặc chấm điểm xét theo 3 góc độ sau: sự
phù hợp của ngành với các đặc tính của đất nước, địa phương; khả năng cạnh tranh của đất
nước, địa phương khi đáp ứng nhu cầu của ngành; và sự phù hợp của ngành đối với mục tiêu
phát triển của đất nước, địa phương.

Bước 3: Xây dựng chiến lược XTĐT :
Cách xây dựng một tài chiến lược XTĐT cần xác định các vấn đề sau: các ngành
hướng tới trong ngắn hạn và trung hạn; các khu vực địa lý quan trọng cần tập trung của chiến
lược; các phương pháp XTĐT được sử dụng để tiếp cận các công ty và lý do chọn phương
pháp đó; những thay đổi cần thiết trong cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm
của nhân viên trong cơ quan, những thay đổi cần thiết trong quan hệ đối tác và ngân sách, các
nguồn tài trợ cho các giai đoạn.
4.2 Xây dựng hình ảnh.
Các biện pháp tạo dựng hình ảnh hay uy tín được sử dụng cả ở thị trường trong nước
và thị trường ngoài nước nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin và kế hoạch đầu tư, các
chính sách và chế độ đãi ngộ, các thủ tục hành chính và yêu cầu khi đầu tư cũng như những
tiến bộ, thành tựu quốc gia, địa phương đó. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

13


Đề án môn học
đang phát triển, đang từng bước hội nhập và nền kinh tế thế giới với những nỗ lực cải thiện
môi trường kinh doanh trong nước. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tích cực đầu tư khi biết được
những hình ảnh tích cực về một quốc gia, địa phương.
Việc tạo dựng hình ảnh được thực hiện thông qua ba bước sau:
Bước 1: Xác định nhận thức của nhà đầu tư và mục tiêu về việc xây dựng hình ảnh.
Để xác định yếu tố trọng tâm trong chiến dịch xây dựng hình ảnh, trước hết cần xác
định được các nhà đầu tư tiềm năng nghĩ gì về đất nước, về địa phương. Có thể đánh giá nhận
thức của nhà đầu tư bằng nhiều cách như sử dụng các báo cáo được công bố về quốc gia và
môi trường đầu tư của đất nước, các tin tức trên báo, tạp chí. Thông thường các tin tức hay các
báo cáo này sẽ tạo nên những nhận thức chung về đất nước và địa phương.
Bước 2: Xây dựng các chủ đề Mareting.

Khi xây dựng chủ đề Marketing cần chú ý các vấn đề sau: chủ đề cần phản ánh những
gì mà nhà đầu tư tìm kiếm; chủ đề cần phản ánh được thế mạnh riêng của nước mình, thông
điệp cần phải đúng đắn và trung thực. Khi xây dựng thông điệp marketing cần nhấn vào chủ
đề trọng tâm, đó là nêu bật những lợi thế của đất nước địa phương trong một số ngành nghề
lĩnh vực cụ thể.
Bước 3: Lựa chọn và xây dựng các công cụ xúc tiến và tham gia vào các chương trình
phối hợp marketing.
Sau khi xác định được các chủ đề marketing hiệu quả nhất, bạn cần lựa chọn những
công cụ marketing phù hợp nhất để truyền thông điệp. Lựa chọn công cụ phù hợp có vai trò
quan trọng trong việc tối đa hóa khả năng tác động của các hoạt động xúc tiến. Các công cụ
marketing khác nhau có hiệu quả khác nhau trong quá trình xây dựng hình ảnh. Quy mô ngân
sách dành cho XTĐT cũng quyết định các cộng cụ và sự phối hợp marketing mà bạn sử dụng.
Các công cụ marketing bao gồm: công cụ truyền tin (các cuốn sách giới thiệu, các báo cáo
nghiên cứu về từng ngành, bản tin tức, thư ngỏ, internet, video…); chiến dịch quảng cáo;
chiến dichk quan hệ công chúng; triển lãm hội chợ…
4.3 Xây dựng quan hệ
Mối quan hệ hợp tác kinh tế - đầu tư đểu phát triển dựa trên mối quan hệ ngoại giao
của hai nước. Chính vì thế xây dựng mối quan hệ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong một

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

14


Đề án môn học
chương trình XTĐT . Hoạt động XTĐT được tiến hành giữa hai nước càng được thuận lợi khi
các mối quan hệ nỗ lực ở cấp nhà nước.
Ở hầu hết các quốc gia, địa phương hiện nay đã thành lập cơ quan XTĐT. Tùy theo
điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi địa phương hoạt động cơ quan XTĐT có thể khác nhau.
Xây dựng mối quan hệ giữa cơ quan XTĐT các nước, địa phương khác nhau sẽ có tác dụng

lớn hỗ trợ cà bổ sung cho nhau trên cơ sở mục tiêu hoạt động của mỗi tổ chức.
Xây dựng các mối quan hệ được tiến hành theo ba bước sau:
Bước 1: một cơ quan XTĐT thâm gia vào các quan hệ đối tác.
Đối với một cơ quan XTĐT, một quan hệ đối tác có thể được xác định như là một thỏa
thuận phối hợp công việc với cơ quan nhà nước hoặc tư nhân để phát triển hoặc chia sẻ các
phần công việc trong chương trình XTĐT. Điều quan trọng là nó nhằm để đạt được các mục
tiêu đã đặt ra một cách hiệu quả hơn thông qua việc phối hợp công việc chung hơn là làm một
mình. Cơ quan XTĐT chỉ nên duy trì những quan hệ đối tác sẽ đem lại lợi ích cho các hoạt
động của mình. Quan hệ đối tác của cơ quan XTĐT bao gồm quan hệ đối tác cho phát triển
sản phẩm, quan hệ đối tác trong hoạt động marketing, quan hệ đối tác trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ khách hàng.
Bước 2: quản lý các mối quan hệ đối tác.
Xây dựng một đối tác thành công phụ thuộc nhiều vào việc chuẩn bị và nghiên cứu của
cơ quan XTĐT và các cuộc thảo luận chi tiết giữa các đối tác trước khi bắt đầu công việc.
Hiểu được động cơ, đóng góp ý kiến, vai trò dẫn dắt của các thành viên tham gia và cam kết
thời gian sẽ đặt nền tảng vững chắc cho quan hệ đối tác hiệu quả.
Bước 3: Đánh giá quan hệ đối tác.
Các quan hệ đối tác nên xem xét lại định kỳ ít nhất là 6 tháng/lần để đảm bảo tình hiệu
quả. Cơ quan XTĐT cần thường xuyên giám sát đánh giá tổng thể khi kết thúc quan hệ đối tác.
Đây là những công việc để tăng khả năng thành công trong tương lai.
4.4 Lựa chọn mục tiêu và cơ hôi đầu tư.
Mục đích của nội dung này là vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Trong đó cơ quan
XTĐT phân loại, lựa chọn nhà đầu tư tiềm năng và tiến hành các biện pháp công cụ vận động
đầu tư như thư từ, điện thoại, hội thảo đầu tư. Cơ quan đại diện tiến hành marketing trực tiếp

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

15



Đề án môn học
đến cá nhân và nhà đầu tư, hội thảo đầu tư là biện pháp thường được lựa chọn và đem lại hiệu
quả cao.
Có 4 bước để lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư:
Bước 1: Thực hiện chuyển từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang vận động đầu tư.
Các hoạt động và kỹ năng dùng trong giai đoạn xây dựng hình ảnh và vận động đầu tư
thường có sự chồng chéo, tuy nhiên, vận động đầu tư có đặc thù riêng bởi tính tập trung cao
vào từng công ty riêng lẻ bởi sự chuyển liên hệ chung thành liên hệ cá nhân và bởi sự mô tả rõ
ràng hơn về những lợi ích cụ thể giành cho các cơ quan XTĐT đang muốn vận động.
Bước 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu theo định hướng XTĐT và được cập nhật.
Cơ sở dữ liệu vận động đầu tư nên được xây dựng ngay trong nội bộ, nó cho phép cơ
quan XTĐT thu thập và xử lý các số liêu nhờ đó cơ quan XTĐT có thể đưa ra những thông tin
XTĐT tập trung cao để hướng vào các công ty mà mình muốn vận động.
Bước 3: Lập kế hoạch và thực hiện chiến dịch vận động đầu tư.
Vận động đầu tư có ba việc chính cần phải làm:
- Thứ nhất, xây dựng kế hoạch marketing: cơ quan XTĐT phải quyết định những vấn
đề trọng tâm của cuộc vận động như địa bàn lĩnh vực, xác định mục tiêu của cuộc vận động và
đặt mục tiêu thật sát thực với con số các công ty sẽ liên hệ.
- Thứ hai, chuẩn bị thư để marketing: thư mareting trực tiếp nên ngắn gọn và đầy đủ
các phần sau: mở đầu, phần lôi cuốn, phần những lợi ích, phần mời chào và kêu gọi
hành động.
- Thứ ba, thuyết trình tại công ty: một bài thuyết trình tại công ty phải được chuẩn bị
kỹ và phải có tính tập trung cao, có sử dụng các thiết bị bổ trợ, đoán trước và trả lời được bất
kỳ những vấn đề gì mà nhà đầu tư đưa ra.
Bước bốn, Các hoạt động tiếp theo chuyến thăm quan đến công ty.
Các báo cáo về chuyến thăm quan công ty được chuẩn bị ngay lập tức sau mỗi lần tới
thăm công ty. Những thông tin trong báo cáo này đặt nền móng cho các hoạt động hỗ trợ nhà
đầu tư triển khai dự án thành công, trong đó gồm cà chuyến thăm qua thực địa.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D


16


Đề án môn học
4.5 Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư.
Đây là giai đoạn theo dõi và chăm sóc sau cấp phép đầu tư, thực chất là cơ quan XTĐT
sẽ hỗ trợ sau khi các nhà đầu tư nước ngoài quyết định triển khai ở nước sở tại như nắm bắt,
hỗ trợ, tư vấn, tháo gỡ những vướng mắc của nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình thực hiện
dự án. Giai đoạn này nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất để dự án đày tư đi vào hoạt
động một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Sau khi cơ quan XTĐT có bài thuyết trình trước một nhà đầu tư tiềm năng, cơ quan XTĐT cần
chuẩn bị một bản báo cáo về chuyến thăm doanh nghiệp để tao cơ sở cho việc hỗ trợ các nhà
đầu tư thành công.
Hỗ trợ nhà đầu tư bao gồm cả giai đoạn: chuẩn bị cho việc đi thực địa, chuẩn bị và thu
xếp cho chuyến đi đó và các công việc sau chuyến thăm.
4.6 Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư.
Giám sát là hoạt động kiểm tra một cách đều đặn các tiến độ trong hoạt động của cơ
quan XTĐT để đạt được mục tiêu đã đề ra. Đánh giá là quá trình kiểm tra xem xét các mục
tiêu của cơ quan XTĐT đã đạt được chưa và nếu chưa đạt được thì về mặt chi phí có tiết kiệm
hay không. Thông qua những hoạt động này, một cơ quan XTĐT có thể đánh giá được hoạt
động của mình.
Đánh giá kết quả hoạt động tạo điều kiện cho cơ quan XTĐT so sánh các kết quả và
tiến độ đã đạt được với các mục tiêu nội bộ và mục tiêu quốc gia. Điều này cũng có một số
những lợi ích quan trọng như: thu thập dữ liệu và các thông tin khác được sử dụng trong các
chiến dịch xúc tiến, tạo điều kiện cho cơ quan XTĐT học hỏi những sai sót của mình và chứng
minh khả năng hoạt động của cơ quan XTĐT.
Để tạo điều kiện giám sát và đánh giá thường xuyên, tất cả các dự án và hoạt động của
cơ quan XTĐT đều phải xây dựng hệ thống mục tiêu trung gian và kế hoạch thời gian để hoàn
thành mục tiêu đó. Các mục tiêu và lịch biểu thực hiện này là nền móng của việc thực hiện

thành công công tác giám sát và đánh giá.
Giám sát và đánh giá không thể coi là những nhiệm vụ đứng riêng lẻ. Hơn thế, các hệ
thống theo dõi hoặc đo lường tốt nhất và những hệ thống phải được triển khai thường nhật như
một phần trong công việc thường xuyên của các cơ quan XTĐT.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

17


Đề án môn học
Để thực hiện hiệu quả hoạt động giám sát và đánh giá trong công tác XTĐT, cơ quan
XTĐT có thể tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Giám sát tình hình môi trường đầu tư tại các địa điểm của cơ quan XTĐT: Cơ
quan XTĐT có thể giám sát và đánh giá khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư bằng cách
phân tích SWOT,điểm tin báo chí, trưng cầu ý kiến của nhà đầu tư hiện tại.
Bước 2: Giám sát và đánh giá hoạt động chính của cơ quan XTĐT: Cần thực hiện các
đánh giá định tính và định lượng về hiệu quả chi phí của các hoạt động xây dựng hình ảnh,
nhận thức; các hoạt động xác định mục tiêu đầu tư và vận động nhà đầu tư; các hoạt động
phục vụ nhà đầu tư; hoạt động mở rộng và duy trì đầu tư; các chi phí khác của cơ quan XTĐT.
Bước 3: Giám sát và đơ lường tình hình thực tế: Đánh giá cuối cùng về kết quả hoạt động thực
tế của cơ quan XTĐT là số lượng đầu tư và tái đầu tư gia tăng và cơ quan XTĐT thu hút được
hay thông tin về tình hình rút lui đầu tư. Thông tin này có thể thu thập bằng cách ghi lại các số
liệu liên quan đến các khoản đầu tư của khách hàng của cơ quan XTĐT, hoặc các khoản đầu tư
trong khu vực.
Bước 4: Xây dựng tiêu chuẩn và so sánh kết quả đầu tư: Điều này sẽ giúp cơ quan
XTĐT so sánh hiệu quả hoạt động của mình hoặc ghi nhận tổng thể số vốn đầu tư mà địa điểm
đó thu hút được sơ với những khu vực khác.
Một chương trình XTĐT phải kết hợp tất cả các nội dụng trên sao cho phù hợp với yêu
cầu mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng như tiềm năng thế mạnh của từng địa phương, từng

quốc gia.
5. Các công cụ chính của hoạt động XTĐT .
Cơ quan XTĐT thường xúc tiến đồng thời nhiều hoạt động marketing hay sử dụng
nhiều công cụ XTĐT cùng một lúc. Ba yếu tố mà hoạt động XTĐT hướng tới là:
Thứ nhất, xây dựng hình ảnh: tức là giới thiệu tới các nhà đầu tư trong và ngoài nước
về những chính sách ưu đãi trong đầu tư, quy trình; các thủ tục cấp giấy phép đầu tư cùng các
tiến bộ và thành tưu đạt được.
Thứ hai, triển khai kế hoạch (bao gồm cả xây dựng hình ảnh và vận động đầu tư xen
lẫn nhau) tức là, sử dụng các chiến dịch gửi thư gọi điện, hội thảo tham tán đầu tư và tiếp cận
trực tiếp nhà đầu tư.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

18


Đề án môn học
Thứ 3, hoạt động và dịch vụ hỗ trợ đầu tư: tức là bao gồm các dịch vụ hỗ trợ liên tục
từ trước khi nhận giấy phép đầu tư, cấp giấy phép và sau khi cấp giấy phép. Các hoạt động này
có thể là bước đầu xây dựng hình ảnh hoặc khởi động vận động đầu tư. Việc xây dựng hình
ảnh và vận động đầu tư sử dụng rất nhiều công cụ như:
5.1 Quan hệ cộng đồng
Quan hệ cộng đồng của cơ quan XTĐT là việc cơ quan XTĐT chủ động quản lý các
quan hệ các hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng giữ gìn một hình ảnh tích cực và nâng cao uy
tín của mình. Quan hệ cộng đồng có thể được thực hiện thông qua rất nhiều phương tiện như:
báo, đài, internet… Việc sử dụng các phương tiện này rất tiện lợi vì một bài báo có nội dung
tích cực được in ở một vị trí đẹp trên một tờ báo nổi tiếng sẽ có hiệu quả rất cao. Tuy nhiên,
một bài viết tiêu cực trên thông tin đại chúng sẽ đưa đến những nhận thức tiêu cực và có thể
phản tác dụng.
Dưới đây là bảng đánh giá về ưu nhược điểm của công cụ quan hệ cộng đồng:

Mục tiêu
Xây

Ưu điểm

Nhược điểm

dựng Là công cụ hữu hiệu để giảm bớt nhận Bài viết trên thông tin đại chúng sẽ

hình ảnh và thức tiêu cực và xây dựng hình ảnh về địa đưa đến những nhận thức tiêu cực.
nâng cao uy điểm đầu tư hấp dẫn; độ tin cậy cao; Chi Một lỗi trích dẫn sai có thể phản
tín của cơ phí vừa phải; Phụ thuộc vào phương tiện tác dụng. Không chắc chắn rằng
quan

xúc truyền thông sử dụng_công cụ này có thể các tờ báo mục tiêu sẽ đưa tin về

tiến đầu tư

có tác động đến một phạm vi đối tượng sự kiện báo chí với thời lượng mà
rộng lớn.

cơ quan XTĐT mong muốn.

Phương hướng hành động: luôn coi nhà báo, phóng viên là khách hàng quý của cơ quan
XTĐT. Nếu cơ quan XTĐT có nguồn tài chính cho hoạt động XTĐT hạn hẹp, hãy bỏ tập
trung kêu gọi các nhà báo giỏi tại các phương tiện thông tin đại chúng mà cơ quan XTĐT
muốn đăng tin quảng cáo tới thăm đất nước cơ quan XTĐT để đưa tin cải thiện hình ảnh
đất nước.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D


19


Đề án môn học
5.2 Quảng cáo.
Quảng cáo là hình thức mà cơ quan XTĐT tuyên truyền, đưa ra thông tin, thông điệp
mời gọi và phản ánh chiến lược mình muốn vận động.
Quảng cáo có những ưu nhược điểm sau:
Mục tiêu

Ưu điểm

Xây dựng Thể hiện được cơ quan
hình ảnh
XTĐT thích cái gì, chỗ
nào, lúc nào.
Có thể làm nhiều người
quan tâm

Nhược điểm
Thường thiếu độ tin cậy, tốn nhiều thời gian,
Sẽ không có hiệu quả nếu số lần quảng cáo không
vượt qua khỏi mức tối thiểu để tạo nên nhận thức hay
được ghi nhớ cho người xem
Khó nhận ra giữa hàng đống các quảng cáo khác
nhau.

Phương hướng hành động: Tập trung đưa ra các quảng cáo ngắn gọn và cô đọng trong một
thông điệp mời gọi và phản ánh được chiến lược mình muốn vận đông.

5.3 Tham gia triển lãm.
Tham gia triển lãm là hoạt động nhằm chủ động tìm kiếm nhà đầu tư bằng cách tiếp
xúc với những doanh nghiệp khác thông qua các cuộc triển lãm. Tuy nhiên, việc tham gia triển
lãm rất khó ước tính chi phí và hiệu quả tùy thuộc vào tính chất và quy mô của triển lãm. Các
cơ quan XTĐT mạnh thường giảm bớt việc tham dự các triển lãm vì hình ảnh đất nước họ đã
được nhiều người biết đến là địa điểm thu hút đầu tư tốt, thay vào đó họ tăng cường hoạt động
theo hướng nghiên cứu_thực hiện marketing trực tiếp.
Ưu nhược điểm của công cụ tham gia triển lãm:
Mục tiêu

Ưu điểm

Nhược điểm

Hoạt động này dùng
để xây dựng hình ảnh,
tức là chủ động tìm
kiếm các nhà đầu tư
thông qua việc tiếp
xúc trực tiếp với
những doanh nghiệp
khác cùng tham gia
triển lãm

Giới thiệu đầy đủ thông tin về đất
nước và cơ quan XTĐT.
Dễ dàng phân tích đối thủ cạnh tranh.
Có thể tạo nên diễn đàn cho các công
ty trong nước tìm kiếm đối tác nước
ngoài.

Tạo nên các hướng kinh doanh, củng
cố kiến thức về khách hàng và thị
trường.

Khó tìm được những người
ra quyết định và có ảnh
hưởng tới việc ra quyết
định tại gian triển lãm của
công ty.
Đòi hỏi phải có thời gian
tương đối nhiều dể lên kế
hoạch và tham gia triển
lãm.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

20


Đề án môn học
Phương hướng hành động: làm tăng giá trị của triển lãm bằng cách viết thư cho người tham
gia triển lãm. Sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu của cơ quan XTĐT và gửi thư trước cho cả
các công ty mình muốn vận động mà không có gian hàng tham dự triển lãm nhưng nhân viên
của công ty nhất định sẽ đến.
5.4 Tổ chức tham gia vận động đầu tư.
Tham gia vận động đầu tư là hành động nhằm chủ động tìm kiếm nhà đầu tư bằng cách
tiếp xúc trực tiếp với các công ty thông qua việc cử phái đoàn đi ra nước ngoài đối với đoàn từ
nước tiếp nhận đầu tư sang nước đi đầu tư, hoặc là hoạt động mà đoàn từ nước đi đầu tư sang
nước tiếp nhận đầu tư nhằm chủ động tìm kiếm địa điểm đầu tư.
Các đoàn vận động có thể thảo mãn nhu cầu của cả nhà đầu tư nước ngoài lẫn doanh

nghiệp địa phương. Đoàn từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư thường gồm các công ty
có tiềm năng thực sự vì họ chỉ tham gia đoàn khi họ có quan tâm thực sự tới việc kinh doanh
trong khu vực họ tới tham quan.
Đánh giá ưu nhược điểm của việc tham gia vận đông đầu tư:
Mục tiêu
Tùy thuộc vào cách thức
tổ chức của các đoàn.

Ưu điểm

Nhược điểm

Đáp ứng được nhu

Một đoàn vận động chung chung

cầu của cả nhà đầu tư không có trọng tâm dễ làm phân tán

Đoàn vận động chung nước ngoài lẫn các các tác động đến XTĐT .
chắc chắn đó là xây dựng doanh

nghiệp

địa

Đoàn vận động từ nước nhận

hình ảnh. Đoàn về một lĩnh phương

đầu mà không tập trung vào đầu tư


vực cụ thể là đoàn vận động

chỉ tập trung vào phát triển thương

đầu tư.

mại xuất khẩu sẽ làm hỏng cơ hội
vận động đầu tư.
Phương hướng hành động: tận dụng tối đa các tác động của đoàn vận động đầu tư

bằng cách xác định một mục tiêu về ngành nghề hoặc tốt hơn là tiểu ngành một cách rõ ràng.
5.5 Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư
Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư là hoạt động thảo luận về một vấn đề nào đó về cơ
hội đầu tư.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

21


Đề án môn học
Một cuộc hội thảo đầu tư có thể là một công cụ xây dựng hình ảnh hay vận động đầu
tư tuyệt vời nếu đảm bảo được chất lượng khán giả, đồng thời các diễn giả giải quyết được
một cách hợp lý và hiệu quả các yêu cầu của người nghe. Hoạt động này cần phải xác định
được một hoặc một vài đối tác chiến lược mạnh và bắt tay vào xây dựng kế hoạch ít nhất 6
tháng trước khi tổ chức và quan tâm đến việc đảm bảo đưa thông tin lên phương tiện thông tin
đại chúng. Hoạt động này sẽ tạo cơ hôi tốt để thiết lập các mối quan hệ cá nhân với một công
ty triển vọng để chuyển trọng tâm các hoạt động của cơ quan XTĐT đối với công ty từ giai
đoạn xây dựng hình ảnh sang giai đoạn vận động đày tư. Tuy nhiên, chi phí của một cuộc hội

thảo với số lượng người tham gia đông là khá tốn kém.
Đánh giá về ưu nhược điểm của việc tổ chức hôi thảo:
Mục tiêu
Tạo cơ hội đầu tư đối

Ưu điểm
Tạo cơ hội tốt để thiết lập

Nhược điểm
Phải cố gắng đảm bảo chất

với hội thảo tập trung sâu các quan hệ với một công ty lượng khách mời tham dự nếu
vào một số lĩnh vực được tổ triển vọng và chuyển từ giai không sẽ

điều này sẽ làm

chức tại thị trường trọng đoạn xây dựng hình ảnh sang giảm hiệu quả trong công tác
điểm.

giai đoạn tạo ra cơ hội đầu tư.

liên lạc sau này.

Xây dựng hình ảnh với
các đối tác trong các hội
thảo có nội dung chung.
Phương hướng hành động: xác định một hoặc một vài đối tác chiến lược mạnh và bắt
tay vào xây dưng kế hoạch ít nhất 6 tháng trước khi tổ chức. Đặc biệt quan tâm đến việc đảm
bảo đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng. Có sự quan tâm của lãnh đạo cấp cao.
5.6 sử dụng hệ thống internet và thư điện tử.

Internet là mạng toàn cầu liên kết hàng triệu máy tính thông qua cơ sở hạ tầng viễn
thông. Internet là một phương tiện cho phép tất cả mọi người trên thế giới có thể truy cập.
Thư điện tử là một tệp văn bản trong máy tính và được chuyển đi qua đường internet.
Như vậy internet là một cơ hội tuyệt vời đối với những cơ quan XTĐT mới thành lập
để vượt qua đối thủ cạnh tranh của mình. website sẽ trở thành công cụ marketing hiệu quả khi

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

22


Đề án môn học
website đó để truy cập có nội dung thông tin chất lượng cao và có tác dụng thúc đẩy nhà đầu
tư truy cập và tái truy cập. Tuy nhiên chi phí để thuê chuyên gia thiết kế website là rất đắt.
Ưu nhược điểm của công cụ hệ thống Internet và thư điện tử:
Mục tiêu
Trải
từ
đoạn
dựng
hình
tới
động


Ưu điểm

suốt Internet ngày càng trở nên hiệu quả trong
giai quá trình phổ biến thông tin.
xây Một website được thiết kế sáng tạo và

theo sát các yêu cầu của khách hàng có
ảnh thể tạo ra hình ảnh khác biệt của cơ quan
vận XTĐT đối với đối thủ cạnh tranh khác.
đầu Email là công cụ mạnh và tiết kiệm để xâu
dựng và duy trì.

Nhược điểm
Việc tập trung gửi thư vận động nhà
đầu tư chỉ có kết quả tốt khi có một
cơ sở dữ liệu tốt.
Thông tin trong cơ sở dữ liệu nhanh
chóng bị lạc hậu
Một chiến lược marketing trực tiếp
phụ thuộc càng nhiều vào
telemarketing thì kết quả càng kém.

Phương hướng hành động: đầu tư vào một cơ sở dữ liệu marketing chất lượng cao và
được cập nhật. Đặt mục tiêu mỗi tháng một cán bộ ở bộ phận marketing phải viết thư cho một
số doanh nghiệp. Thư marketing trực tiếp nên báo cho khách hàng chờ đợi cuộc liên hệ điện
thoại tiếp theo.
5.7 Sử dụng thư trực tiếp
Sử dụng thư trực tiếp trong hoạt động XTĐT là việc cơ quan XTĐT viết thư trực tiếp
đến từng công ty.
Yếu tố chủ yếu dẫn đến sự thành công là chất lượng củ cơ sở dữ liệu tốt, thống nhất
chặt chẽ tới mục tiêu chiến lược của cơ quan XTĐT .
Đánh giá ưu nhược điểm của công cụ sử dụng thư trực tiếp:
Mục tiêu
Ưu điểm
Nhược điểm
Vận động Rất tốt cho việc thiết lập và duy trì cuộc Việc tập trung gửi thư chỉ có kết quả

đầu tư

đối thoại giữa cơ quan XTĐT và các nhà tốt khi có một cơ sở dữ liệu tốt. Thông
đầu tư tiềm năng. Có thể vận động một tin cơ sở dữ liệu nhanh chóng bị lạc
cách có lựa chọn các đối tượng cụ thể.

hậu.

Tiếp cận mang tính cá nhân cao, rất tiết Chiến dịch marketing trực tiếp phụ
kiệm

thuộc càng nhiều vào telemarketing.

Cho phép cơ quan XTĐT từng bước
đánh giá tính hiệu quả của chiến dịch
vận động.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

23


Đề án môn học
Phương hướng hành động: đầu tư vào một số cơ sở dữ liệu marketing chất lượng cao
và được cập nhật. Đặt mục tiêu mỗi tháng một cán bộ ở bộ marketing phải viết thư cho một số
lượng doanh nghiệp.
Thư marketing trực tiếp nên báo cho khách hàng chờ đợi cuộc liên hệ điện thoại tiếp theo.
6. Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT .
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động XTĐT trong việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một điều quan trọng, xong việc thực hiện hoạt động này cũng cần phải theo

một trình tự hợp lý và làm sao để phối hợp giữa các công cụ XTĐT để đem lại hiệu quả cao
nhất. Thông thường hoạt động xúc tiến đầu tư được tuân theo trình tự sau:
6.1 Gửi thư trực tiếp
Nếu liên hệ đầu tiên của cơ quan XTĐT với nhà đầu tư là một lá thư thì lá thư ấy phải
thuyết phục được người quan tâm đến việc liên hệ ngay với cơ quan XTĐT. Lá thư phải chứa
đựng những thông tin đủ để thu hút sự chú ý quan tâm nhưng đừng nhiều quá khiến nó dài
dòng, khó đọc. Trong thư cơ quan XTĐT phải đưa ra yêu cầu của cơ quan XTĐT để được
thuyết trình thêm về những gì mà nước cơ quan XTĐT giành cho nhà đầu tư.
6.2 Gọi điện.
Khi lá thư đã giải thích rõ ràng lý do cơ quan XTĐT gọi điện tới. Khi gọi điện nên
thuyết phục nhà đầu tư cho phép nhóm XTĐT của cơ quan XTĐT tới thăm công ty và thuyết
trình với các cán bộ có liên quan của công ty. Điều thiết yếu là cơ quan XTĐT không nên giới
thiệu quá nhiều qua điện thoại, vì tác động qua lại của cơ quan XTĐT với nhà đầu tư hết sức
hạn chế và cơ quan XTĐT khó có thể đánh giá mức độ quan tâm của họ. Một lần nữa, cuộc
điện thoại chỉ nên cung cấp những thông tin vừa đủ nhằm tạo ra sự quan tâm hơn từ phía nhà
đầu tư và tạo cơ hội gặp gỡ trực tiếp công ty hoặc cá nhân nhà đầu tư.
6.3 Bài thuyết trình.
Khi nhà đầu đồng ý nghe thuyết trình, cơ quan XTĐT có thể đưa ra hai kết luận chung:
1) Nhà đầu tư đang dự định đầu tư trực tiếp
2) Họ đã phần nào quan tâm đến địa bàn của cơ quan XTĐT đang đề cập.

SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

24


Đề án môn học
Người thuyết trình đồng thời giữ hai vai trò là cung cấp, thu thập thông tin và đánh giá
mức độ quan tâm của nhà đầu tư. Phải nhớ rằng, không mấy khi nhà đầu tư cam kết một dự án
đầu tư mà không cần xem xét địa điểm đầu tư do vậy tham gia thực địa là bước quan trọng tiếp

theo. Bài thuyết trình nên động viên việc tham quan này và giải thích về những gì cơ quan
XTĐT có thể hỗ trợ nhà đầu tư để lập kế hoạch và thực hiện chuyến thăm quan như vậy.
6.4 Thăm thực địa.
Khi nhà đầu tư hoặc một nhóm du khách tới thăm địa bàn nơi cơ quan XTĐT cần thu
hút thì đây thực sự là cơ hội marketing quan trọng của cơ quan XTĐT . Trong phần lớn các
trường hợp những thông tin thu được trong chuyến đi thăm thực địa và những yêu cầu cung
cấp thông tin sau chuyến thăm quan sẽ là cơ hội cuối cùng của cơ quan XTĐT để gây ảnh
hưởng quyết định đầu tư.
6.5 Những hoạt động sau chuyến thăm quan
Điều quan trọng tiếp tục sau chuyến thăm quan là cung cấp tiếp thông tin như đã hứa
và kiểm tra xem nhà đầu tư còn cần gì nữa không. Đây cũng là giai đoạn bắt đầu các cuộc đàm
phán chi tiết với nhà đầu tư nếu họ thực sự quan tâm tới nước bạn.
6.6 Quyết định đầu tư.
Việc quyết định đầu tư là dấu hiệu kết thúc giai đoạn vận động đầu tư – công ty đã bị
thuyết phục xây dựng nhà máy trong nước bạn. Tuy vậy công việc của cơ quan XTĐT không
phải đã hoàn toàn xong ở đây, vẫn còn những công việc đáng kể cần phải làm để chắc chắn
ràng việc đầu tư được triển khai có kết quả và hiệu quả. Rất nhiều dự án đầu tư đã bị hủy ngay
cả sau khi quyết định đầu tư vì nhà đầu tư gặp phải khó khăn của khu vực đầu tư liên quan đến
việc xây dựng công trình, thuê mướn công nhân, cung cấp điện nước,… Điều quan trọng là cơ
quan XTĐT phải luôn theo sát quá trình để giúp đỡ khi cần thiết.
6.7 Hỗ trợ nhà đầu tư triển khai
Một lỗi bất cẩn phổ biến với các cơ quan XTĐT thường gặp là dừng mọi việc ngay sau
khi nhà đầu rư đã quyết định đầu tư. Theo số liệu thống kê của một số nước có tới 60% dòng
FDI vào một nước là do mở rộng và tái đầu tư do vậy cần phải giữ liên hệ thường xuyên với
các nhà đầu tư để đảm bảo mọi nhu cầu của họ được giải quyết. Cho dù một công ty không
SVTH: Trần Thị Thu_Đầu tư 48D

25



×