Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.8 KB, 32 trang )

Đề án môn học QTKD Tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIÊP.............................................................................1
1.Khái niệm về cạnh tranh :.........................................................................................1
1.1.Quan niệm về cạnh tranh :..................................................................................1
1.2.Các loại hình cạnh tranh :...................................................................................2
2.Khái niệm khả năng cạnh tranh :...............................................................................3
3.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:..................................4
3.1. Thị phần.............................................................................................................4
3.2. Năng suất lao động............................................................................................5
3.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận..........................................................................5
3.4 . Uy tín của doanh nghiệp...................................................................................5
3.5. Năng lực quản trị...............................................................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ.....................................7
1) Giới thiệu khái quát các doanh nghiệp dệt may Việt Nam :.....................................7
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngành :...................................................7
1.2.Tình hình xuất khẩu hàng dệt may :...................................................................9
2) Đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trên thị
trường quốc tế :..........................................................................................................13
2.1. Giá cả:.............................................................................................................14
2.2. Mẫu mã :........................................................................................................... 14
2.3. Chất lượng........................................................................................................15
2.4. Khả năng cung cấp............................................................................................16
2.5.Thương hiệu :...................................................................................................16
3)Khả năng cạnh tranh của một số doanh nghiệp dệt may điển hình :.......................17
3.1.May Việt Tiến...................................................................................................17
3.2. May 10............................................................................................................18
3.3 May Phong Phú...............................................................................................19



SV: Nguyễn Bích Diệp

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG
QUỐC TẾ................................................................................................................. 21
1. Các kiến nghị với nhà nước :...................................................................................21
1.1 Kiến nghị về đầu tư phát triển cho ngành dệt may :.............................................21
1.2 . Kiến nghị về nguyên liệu phục vụ cho ngành may :........................................22
1.3 . Kiến nghị về thị trường :.................................................................................22
1.4 . Kiến nghị về phát triển sản phẩm :...................................................................22
1.5 . Kiến nghị về tổ chức quản lí :..........................................................................23
1.6 . Kiến nghị về lao động ,đào tạo và phát triển nguồn nhân lực :.............................23
2. Các kiến nghị với các doanh nghiệp dệt may :........................................................24
2.1. Kiến nghị về nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm :.........................................24
2.2. Kiến nghị về tài chính và vốn:...........................................................................24
2.3. Kiến nghị về thị trường.....................................................................................25
2.4. Kiến nghị về điều hành và quản lý nguồn nhân lực :............................................25
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Nguyễn Bích Diệp

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C



Đề án môn học QTKD Tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới,đất nước,ở tất cả các ngành của nền kinh tế quốc
dân,chúng ta có thể thấy được tình hình sản xuất,kinh doanh kiên tục được đổi mới và
phát triển.Một trong số những ngành kinh tế điển hình là ngành công nghiệp dệt may
Việt Nam.Hiện nay,ngành dệt may Việt Nam được coi là ngành kinh tế có lực lượng
sản xuất hùng hậu,giữ vai trò quan trọng trong các ngành có công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Nhìn lại lịch sử phát triển,ngành dệt may Việt Nam đã trả qua khá nhiều thăng
trầm,song đến những năm gần đây,cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp dệt
may thế giới và khu vực,ngành dệt may Việt Nam thực sự đã bước sang thời kì phát
triển mới với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu.Tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2008 đạt 9,12 tỷ USD, tăng 18% so với năm
2007. Tính đến hết năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 9,12 tỷ USD,
dẫn đầu về mặt giá trị xuất khẩu trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.Đạt được kết
quả này là nhờ sự hỗ trợ của nhà nước trong vấn đề xúc tiến thương mại,sự giúp đỡ có
hiệu quả của bộ công nghiệp và nỗ lực cố gắng vươn lên của các doanh nghiệp dệt may.
Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh tranh thương mại thế giới và khu vực đỏi hỏi chất
lượng sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
đang là vấn đề cấp thiết.Vì vậy,ngành dệt may phải nhanh chóng có chiến lược đầu tư
đổi mới tất cả các khâu từ tổ chức quản lí,sản xuất đến tiếp thị,quảng cáo sản phẩm
cho các doanh nghiệp dệt may trong toàn ngành để vươn ra chiếm lĩnh thị trường,chủ
động hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Để thực hiện được mục tiêu hàng dệt may Việt Nam giành thắng lợi trong cạnh
tranh khi hội nhập kinh tế quốc tế,cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh và đưa ra
các giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh đối với hàng dệt may Việt nam trên thị
trường quốc tế.
Đó cũng là lý do mà em chọn đề tài : “ Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng
dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế”
Nội dung của đề án :

Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục,đề án gồm những phần chính sau đây:
Chương I : Một số vấn đề về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng về khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt
Nam trên thị trường quốc tế.

SV: Nguyễn Bích Diệp

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
Chương III : Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Do trình độ còn hạn hẹp và thời gian hạn chế nên đề án không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định.Mong được sự góp ý,điều chỉnh,bổ sung của thầy Trần Việt Lâm
để đề án của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.Em xin cảm ơn thầy.

SV: Nguyễn Bích Diệp

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIÊP
1.Khái niệm về cạnh tranh :
1.1.Quan niệm về cạnh tranh :
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành

được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần
thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những
chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả hoặc cạnh tranh phi giá cả Hay
cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới
các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng
cao được thu nhập thực tế.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các
đối thủ trong cùng một ngành.
Các quan điểm về cạnh tranh :
Cạnh tranh không lành mạnh là bất cứ hành động nào trong hoạt động kinh tế
trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. Và cũng gần như
sẽ không có người thắng nếu việc kinh doanh được tiến hành giống như một cuộc chiến.
Cạnh tranh lành mạnh : các biện pháp thông thường (tìm cách đánh bại đối thủ
cạnh tranh thông qua việc tạo dựng một vị thế phòng thủ trật tự trong ngành) và lối tư
duy chiến lược kiểu truyền thống (chỉ tập trung vào các khía cạnh làm thế nào để khai
thác được ưu điểm và tính độc đáo của mình, hoặc tìm kiếm những lợi thế so sánh với
các đối thủ.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích

SV: Nguyễn Bích Diệp


1

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ
chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh
hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở
cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm
pháp luật hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi
trường sinh thái.
1.2.Các loại hình cạnh tranh :
Có nhiều cách phân loại loại hình cạnh tranh dựa trên các tiêu thức khác nhau :
-Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, có ba loại :
+Cạnh tranh giữa người bán và người mua .
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
-Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường, có 3 loại :
+Cạnh tranh hoàn hảo : Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều
người mua và người bán và không có người nào có ưu thế để có thể ảnh hưởng đến
giá cả trên thị trường.
+Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo : Tình trạng thị trường không đạt được
như trên, tức là có ít nhất một người bán hàng lớn đến mức có thể ảnh hưởng đến giá
cả trên thị trường.
+Cạnh tranh độc quyền : Đây là loại hình cạnh tranh mà trên thị trường chỉ có
một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản
phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay
hàng hoá bán ra trên thị trường. Thị trường cạnh tranh độc quyền không có cạnh tranh

về giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả.
+Độc quyền tập đoàn : Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành sản
xuất mà ở đó chỉ có một số ít người sản xuất. Do vậy mọi doanh nghiệp phải nhận
thức rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn
phụ thuộc vào hoạt động của những đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường.
-Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế, có :
+Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp
trong cùng một ngành sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm.
+Cạnh tranh giữa các ngành : Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng
minh giữa các nhà doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm giành giật lợi
nhuận cao nhất.

SV: Nguyễn Bích Diệp

2

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
2.Khái niệm khả năng cạnh tranh :
* Theo cách tiếp cận khả năng cạnh tranh ở tầm quốc gia
+ Cách tiếp cận này dựa trên quan điểm diễn đàn kinh tế thế giới (gọi tắt là
WEF). Theo định nghĩa của WEF thì khả năng cạnh tranh của một quốc gia là khả
năng đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững
vàng tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.(WEF-1997).
Như vậy khả năng cạnh tranh của một quốc gia được xác định trước hết bằng
mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân và sự có mặt ( hay thiếu vắng) các yếu
tố quy định khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong các chính sách kinh tế đã được
thực hiện.Cũng theo WEF thì các yếu tố xác định khả năng cạnh tranh được chia làm

8 nhóm chính bao gồm 200 chỉ số khác nhau.
Dựa vào các nhóm chỉ số này có thể đánh giá, xem xét để rút ra kết luận về việc
định liệu các chính sách, biện pháp đã được sử dụng ở một Quốc gia có thực sự nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế không.
+ Cách tiếp cận dựa trên quan điểm của M.Poter về chỉ số năng suất
Ông cho rằng chỉ có chỉ số năng suất là có ý nghĩa cho khái niệm về năng lực
cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là yếu tố cơ bản cho việc nâng cao sức sống của một
đất nước. Xét về dài hạn chỉ số năng suất này phụ thuộc vào trình độ phát triển và
tính năng động của các doanh nghiệp. Do đó khả năng cạnh tranh của một quốc gia
phụ thuộc vào việc các yếu tố nào trong nền kinh tế quốc dân, giữ vai trò quyết định
cơ bản cho phép các công ty sáng tạo và duy trì và lợi thế cạnh tranh trên mọi lĩnh
vực cụ thể. Với cách nhìn nhận vấn đề như vậy M.Poter đã đưa ra một khuôn khổ các
yếu tố tạo nên lợi thế canh tranh của một quốc gia và Ông gọi đó là “khối lượng kim
cương các lợi thế cạnh tranh” bao gồm các nhóm được phân chia một cách tương đối:
nhóm các điều kiện về nhân tố sản xuất,nhóm các điều kiện về cầu,nhóm các yếu tố
liên quan đến cơ cấu chiến lược của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh,nhóm các yếu tố
về các ngành phụ trợ và các ngành có liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế.
* Tiếp cận khả năng tranh ở cấp ngành, cấp công ty.
+ Quan điểm của M.Poter
Dựa theo quan điểm quản trị chiến lược khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay
sản phẩm thay thế) của công ty đó. Với cách tiếp cận này mỗi ngành dù là trong hay
ngoài nước khả năng cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau:

SV: Nguyễn Bích Diệp

3

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C



Đề án môn học QTKD Tổng hợp
Số lượng các doanh nghiệp mới tham gia,sự có mặt của các sản phẩm thay
thế,vị thế của khách hàng, uy tín của nhà cũng ứng,tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu những yếu tố cạnh tranh này sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng
và lựa chọn chiến lược kinh doanh cạnh tranh phù hợp với trong giai đoạn, thời kỳ
phát triển thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
+ Quan điểm tân cổ điển về khả năng cạnh tranh của một sản phẩm
Quan điểm này dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống, đã xem xét khả
năng cạnh tranh của một sản phẩm thông qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và
năng suất. Như vậy khả năng cạnh tranh của một ngành, công ty được đánh giá cao
hay thấp tuỳ thuộc vào chi phí sản xuất có giảm bớt hay không vì chi phí các yếu tố
sản xuất thấp vẫn được coi là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh
+ Quan điểm tổng hợp của VarDwer, E.Martin và R.Westgren
Lợi nhuận và thị phần, hai chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty.
Chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận, lợi nhuận và thị phần càng lớn thể hiện khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại lợi nhuận và thị phần giảm hoặc
nhỏ phán ánh năng lực cạnh tranh của công ty bị hạn chế hoặc chưa cao. Tuy nhiên
chúng chỉ là những chỉ số tổng hợp bao gồm chỉ số thành phần khác nhau như:chỉ số
về năng suất bao gồm năng suất lao động và tổng năng suất các yếu tố sản xuất,chỉ số
về công nghệ bao gồm các chỉ só về chi phí cho nghiên cứu và triển khai,sản phẩm
bao gồm các chỉ số về chất lương sự khác biệt,đầu vào và các chi phí khác như giá cả
đầu vào và hệ số chi phí các nguồn lực.
3.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể dựa vào một
số chỉ tiêu sau:
3.1. Thị phần
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ.
Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh
tranh..Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị phần là một chỉ
tiêu thường hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh
nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường.Được xác định :
Thị phần của doanh nghiệp =

Doanh thu của doanh nghiệp
Tổng doanh thu trong ngành

SV: Nguyễn Bích Diệp

4

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động hoạt động
của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể
đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ ta
dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những
điểm còn hạn chế so với đối thủ
3.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi thông qua năng suất lao động ta có thể
đánh giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và trình độ công nghệ của doanh
nghiệp.
3.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng

vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu tổng hợp đánh
giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận các doanh
nghiệp có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình so với đối thủ.
Nếu xét về tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận =

Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu

Ngoại trừ các chỉ tiêu có thể đo lường được, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp còn được biểu hiện qua một số các chỉ tiêu định tính như :
3.4 . Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có nhiều bạn
hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất lớn.Cơ sở, tiền đề
để tạo được uy tín của doanh nghiệp đó là doanh nghiệp phải có một nguồn vốn đảm
bảo để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, có một hệ thống máy móc, cơ sở
hạ tầng đáp ứng đầy đủ yêu cầu của hoạt động kinh doanh.Yếu tố quan trọng nhất để
tạo nên uy tín của doanh nghiệp đó là “ con người của doanh nghiệp”
Trong nền kinh tế thị trường yếu tố nổi bật nhất để đánh giá khả năng cạnh
tranh, uy tín của doanh nghiệp đó là nhãn hiệu sản phẩm

SV: Nguyễn Bích Diệp

5

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp

- Thiết kế nhãn hiệu sản phẩm: Khi xây dựng một sản phẩm, các nhà quản trị
sẽ lưu tâm đến rất nhiều đến nhãn hiệu sản phẩm, một nhãn hiệu sản phẩm hay và ấn
tượng góp phần không nhỏ vào sự thành công của sản phẩm, nó giúp phân biệt sản
phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh khác và là cộng cụ để doanh nghiệp
định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu
- Các giá trị tài sản nhãn hiệu: Tài sản nhãn hiệu là giá trị của một nhãn hiệu
của sản phẩm do uy tín của nhãn hiệu sản phẩm đó đem lại. Quản trị giá trị nhãn hiệu
là một trong các công việc mang tính chiến lược quan trọng nhất, nó được xem là một
trong những dạng tầm tiềm năng có giá trị cao.
3.5. Năng lực quản trị
Năng lực của nhà quản trị được thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược, hoạch
định hướng đi cho doanh nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi về trình độ, giỏi
về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn nhận và giải quyết các
công việc mộ cách linh hoạt và nhạy bén, có khả năng thuyết phục để người khác
phục tùng mệnh lệnh của mình một cách tự nguyện và nhiệt tình.Biết quan tâm, động
viên, khuyến khích cấp dưới làm việc có tinh thần trách nhiệm. Ngoài ra nhà
quản trị còn phải là người biết nhìn xa trông rộng, vạch ra những chiến lược
kinh doanh trong tương lai với cách nhìn vĩ mô,hợp với xu hướng phát triển
chung trong nền kinh tế thị trường.

SV: Nguyễn Bích Diệp

6

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY

VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
1) Giới thiệu khái quát các doanh nghiệp dệt may Việt Nam :
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngành :
Mốc lịch sử đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may vào thế kỉ 18
khi máy dệt ra đời ở nước Anh và từ đó sức lao động đã được thay bằng mày móc nên
năng suất dệt vải tăng chưa từng thấy trong lịch sử loài người.Ở Việt Nam,mặc dù là
một nước lạc hậu,kém phát triển nhưng so với ngành dệt may trên thế giới thì cũng có
nhiều điểm rất nổi bật.Trước đây,vào thời phong kiến,khi máy móc,khoa học kĩ thuật
chưa phát triển thì ở nước ta ngành dệt may đã hình thành từ ươm tơ,dệt vải với hình
thức đơn giản thô sơ nhưng mang đầy tính kĩ thuật tinh sảo và có giá trị rất cao.Sau
đó ươm tớ,dệt vải đã trở thành một nghề truyền thống,mang một phong cách rất riêng
của Việt Nam mà không một nước nào có được.
Ngành dệt may Việt Nam bắt đầu phát triển từ những năm 1985 ở miền Bắc và
đến năm 1970 ở miền Nam,nhưng mãi tới năm 1975 khi đất nước thống nhất,ngành
dệt may mới được ổn định.Nhà máy được hình thành ở cả 3 miền: miền Bắc,miền
Trung và miền Nam.Các nhà máy này đã thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho
hàng vạn lao động,đóng vai trò rất to lớn đối với đất nước.Lúc đầu,các nhà máy chỉ
sản xuất hàng hoá phục vụ nhu cầu trong nước,sản lượng sản xuất ra không nhiều .
Thời kì từ năm 1975 đến năm 1985 nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế
tập trung bap cấp,đầu vào đầu ra của sản xuất được cung ứng theo chỉ tiêu của Nhà
nước, việc sản xuất và quản lý theo ngành khép kín và hướng vào nhu cầu tiêu dùng
là chính còn xuất khẩu trong giai đoạn này chỉ thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định
và Nghị định thư của nước ta kí kết với khu vực Đông Âu –Liên Xô trước đây.Tuy
nhiên,hàng xuất khẩu chủ yếu là gia công hàng bảo hộ lao động cho hai thị trường
này với nguyên liệu,thiết bị do họ cung cấp.
Đến cuối năm 1990,khi hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa bị tan rã,nước ta rơi
vào thế hoàn toàn cô lập so với các nước lớn mạnh khác,thị trường xuất khẩu bị ảnh
hưởng mạnh mẽ.Nền kinh tế nước ta trở nên đình trệ, ngành dệt may cũng không
thoát khỏi tình trạng này.
Cùng thời gian đó Đảng và Nhà nước ta bắt đầu chính sách đổi mới nền kinh

tế,chuyển đổi từ kinh tế bao cấp sang cơ chế quản lí tự hạch toán kinh doanh xã hội
chủ nghĩa.Thời kì này,ngành dệt may gặp nhiều khó khăn phải đối mặt với việc thiếu
vốn,thiếu công nghệ,đặc biệt thiếu đối tác đầu mối tiêu thụ hàng hoá.
Giai đoạn 1990-1995 nhờ có chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành

SV: Nguyễn Bích Diệp

7

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
phần đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam.Mặc dù
phát triển chậm hơn so với các nước láng giềng châu Á ,nhưng ngành đã tự đứng dậy
vươn lên,phát triển một cách đầy ấn tượng.Bước đầu năm 1993 kim ngạch xuất khẩu
đạt 350 triệu USD và đến cuối năm 1997 xuất khẩu đạt 1,35 tỉ USD,trở thành một
trong 10 mặt hang xuất khẩu mũi nhọn.
Ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong những năm vừa
qua. Xuất khẩu hàng dệt may cũng đạt được những kết quả tăng trưởng khá ấn tượng.
Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may đã tăng liên tục từ mức 1,15 tỷ USD vào năm
1996 lên gần 2 tỷ USD vào năm 2001 và xấp xỉ 7,8 tỷ USD vào năm 2007 và khoảng
9,1 tỷ USD vào năm 2008.Tính đến hết năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may đạt 9,12 tỷ.
Tại thời điểm năm 2008 ngành dệt may Việt Nam có khoảng 2.500 doanh
nghiệp, thu hút trên 2 triệu lao động.Cho đến năm 2009 thì số doanh nghiệp đã lên tới
3791 doanh nghiệp.

Các mặt hàng dệt may xuất khẩu cũng tương đối phong phú,đa dạng,mẫu mã
dần dần được cải tíên đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài

nước.Bước đầu,ngành dệt may Việt Nam đã có tên tuổi trên một số thị trường lớn trên
thế giới : Mĩ,EU,Nhật….tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
1.2.Tình hình xuất khẩu hàng dệt may :

SV: Nguyễn Bích Diệp

8

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
Ngành dệt may là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn
định trong nhiều năm qua, đóng vai trò quan trong trong quá trình phát triển kinh tếxã hội của Việt Nam. Trong cạnh tranh quốc tế, đây cũng là ngành mà Việt Nam có
thế mạnh - Việt Nam là một trong số 10 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu hàng dêt
may lớn nhất thế giới.Tổng kim ngạch hàng dệt may năm 2008 đạt 9,12 tỷ USD, tăng
18% so với năm 2007. Tính đến hết năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
đạt 9,12 tỷ USD, dẫn đầu về mặt giá trị xuất khẩu trong số các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực, tuy nhiên so với năm 2008, kim ngạch xuất khẩu dệt may giảm 1,3%.Và
hướng tới mục tiêu sẽ đạt khoảng 10-10,5 tỷ USD vào năm 2010.Các thị trường nhập
khẩu dệt may chính của nước ta: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Đài Loan, Canada…

* Thị trường Hoa Kỳ có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất, kể từ năm 2002
trở lại đây khi Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực.
Chỉ riêng trong năm 2002, giá trị xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ đã
tăng hơn 21 lần lên hơn 950 triệu USD, so với mức 45 triệu USD của năm 2001. Kể
từ năm 2002 đến nay, xuất khẩu của hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ cũng luôn
tăng trưởng nhanh, đạt mức 3,8 tỷ USD vào năm 2007.
Tỷ trọng xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam cũng tăng tương ứng, từ 34,6% vào năm 2002 lên gần 50,7% vào năm


SV: Nguyễn Bích Diệp

9

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
2007. Theo số liệu của Hải quan Mỹ, thị phần hàng dệt may của Việt Nam tại thị
trường Mỹ đã tăng từ 3,4% của quý 1-2008 lên 4,74% trong quí 1 năm 2009.Hiện
Việt Nam là một trong 4 nước XK dệt may có tăng trưởng dương trong năm 2009.
Ngành dệt may Việt Nam đang có dấu hiệu khởi sắc khi mùa XK chính, những đơn
hàng có giá trị cao sẽ tập trung XK vào 2 quí cuối năm.
Tại thị trường Hoa Kỳ - thị trường lớn nhất với tỷ trọng trên 57% trong giá trị
xuất khẩu dệt may - các doanh nghiệp đã nỗ lực phối hợp với các nhà nhập khẩu
trong việc xác định lại cơ cấu giá cả hợp lý trên cơ sở vẫn giữ vững chất lượng sản
phẩm và dịch vụ. Nhờ đó trong năm 2008, hàng dệt may Việt Nam đạt kim ngạch vào
Hoa Kỳ trên 5,1 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2007. Trong 9 tháng đầu năm 2009,
nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ giảm đến 12,7% và hàng nhập từ hầu hết các
nước sản xuất chính đều giảm (từ Hồng Kông giảm 21%, từ Indonesia giảm 2,9%, từ
Thái Lan giảm 25,6% và từ Ấn Độ giảm 7,7%). Tuy nhiên, hàng dệt may Việt Nam
xuất vào thị trường này vẫn tăng 18% về lượng và chỉ giảm 4,5% về giá trị.

Các thị trường chủ yếu khác của hàng dệt may Việt Nam là EU và Nhật Bản.
* Thị trường EU có mức tăng khá ổn định, từ mức 225 triệu USD vào năm 1996
lên 1,5 tỷ USD vào năm 2007.Tại thị trường Châu Âu - chiếm khoảng 20% giá trị
xuất khẩu, các doanh nghiệp đã cải thiện chất lượng và mở rộng dịch vụ hỗ trợ cho
nhà nhập khẩu cũng như tuân thủ quy chế mới về an toàn cho người tiêu dùng. Nhờ
đó, giá trị xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009 đạt xấp xỉ 1,25 tỷ USD, chỉ giảm 3,5%

trong điều kiện nhập khẩu chung vào thị trường này giảm hơn 11% so với cùng kỳ

SV: Nguyễn Bích Diệp

10

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
năm trước.

Hàng dệt may Việt Nam vẫn chưa chiếm lĩnh một thị phần lớn tại thị trường EU.
Đây là một thị trường lớn cần khai thác hết tiềm năng.
*Trong khi đó, xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản có diễn biến phức tạp
hơn, mặc dù vẫn thể hiện xu hướng tăng: giá trị xuất khẩu năm 2000 là 620 triệu
USD, giảm xuống còn 514 triệu USD vào năm 2003 và tăng liên tục lên 800 triệu
USD vào năm 2007. Tại thị trường lớn thứ ba của ngành dệt may Việt Nam này, các
doanh nghiệp đã tăng cường hoạt động xúc tiến hợp tác đầu tư, thương mại với đối
tác Nhật Bản. Nhờ đó kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này không ngừng tăng
trưởng (năm 2008 tăng 12% và 9 tháng đầu năm 2009 tăng 15,3 %). Đây là kết quả
đáng ghi nhận trong điều kiện nền kinh tế Nhật Bản cũng bị suy giảm nghiêm trọng.

SV: Nguyễn Bích Diệp

11

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C



Đề án môn học QTKD Tổng hợp

Chỉ riêng ba thị trường này đã chiếm hơn 81% giá trị xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam, mặc dù đã giảm so với mức đỉnh điểm gần 85,9% vào năm 2004.Bên
cạnh đó, doanh nghiệp đã có nhiều nỗ lực để xúc tiến các thị trường mới. Trong 9
tháng đầu năm 2009, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Hàn Quốc đã tăng 50%,
Ảrập Xêut tăng 23%, Thụy Sĩ tăng 12,7% và các nước ASEAN tăng 7,8%.
Việc mở rộng tiếp cận thị trường xuất khẩu cũng góp phần tạo điều kiện cho
ngành dệt may không ngừng lớn mạnh. Trong giai đoạn 2000-2006, ngành đã tạo
thêm việc làm cho khoảng 600.000 lao động. Tính theo giá so sánh (năm 1994), trong
giai đoạn 2000-2008, giá trị sản xuất của ngành dệt đã tăng gần 2,7 lần, từ gần 10.040
tỷ đồng lên hơn 26.950 tỷ đồng. Ngành may mặc thậm chí còn đạt được tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn, từ mức 6.040 tỷ đồng lên gần 26.620 tỷ đồng.
Tuy nhiên, nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành may mặc chủ yếu là từ nguồn
nhập khẩu. Trong khi đó, ngành dệt hầu như chưa đáp ứng được đủ yêu cầu (cả về số
lượng và chất lượng) cho ngành may. Nói cách khác, mối liên kết giữa ngành dệt và
ngành may mặc còn chưa thật sự chặt chẽ. Ngành dệt còn mang hơi hướng thay thế
nhập khẩu, nhưng lại chưa đạt hiệu quả và quy mô sản xuất cần thiết. Trong khi đó,
ngành may mặc có tính định hướng xuất khẩu cao, nhưng lại phải dựa vào nguyên
phụ liệu nhập khẩu.

SV: Nguyễn Bích Diệp

12

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
Bảng: Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may, 2000-2008

Đơn vị tính: Triệu USD
2003

2004

2005

2006

2007

2008

Nhập khẩu
Bông
105.4 190.2 167.21 219.0
268
Sợi
317.5 338.8 339.59 544.6
744
Vải các loại
1.805,4 1.926,7 2.398,96 2.984,0 3.980
Nguyên phụ liệu máy
1.825,9 1.724,3 1.774,2 1.952,0 2.152
móc, phụ tùng
Cộng nhập (chưa kể
4.054,2 4.180,0 4.679,96 5.699,6 7.144
hóa chất thuốc nhuộm)
Kim ngạch xuất khẩu 3.609,1 4.385,6 4.838,4 5.834,0 7.794
Nguồn: Tài liệu xúc tiến kêu gọi đầu tư phát triển ngành dệt may


468
788
4.454
2.376
8.086
9.082

Bảng :1 số Thị trường và kim ngạch hàng xuất khẩu Việt Nam năm 2009:
Thị trường

2009

Mỹ
4,994,915,920
Nhật
954,075,543
CHLB Đức
394,143,966
Anh
270,821,297
Tây Ban
267,025,834
Nha
Hàn Quốc
242,485,949
Đài Loan
215,588,320

So với

So 2007
2008
(%)
(%)
-2.38 11.86
16.32 35.38
-0.25
7.97
-14.61 -0.54

T12/2009

So T11/09 So T12
(%)
2008 (%)

490,401,376
95,902,812
41,436,943
22,309,567

24.22
25.14
29.70
17.83

8.62
21.00
-4.11
-12.20


76.93 20,484,331

-36.59

-2.00

73.79 184.44 20,970,848
-26.53 32.74 16,345,146

-14.13
0.64

110.24
-48.13

19.73

2) Đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
trên thị trường quốc tế :
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Đối với hàng
dệt may thì khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào yếu tố: giá cả, chất lượng, mẫu mã, khả
năng cung cấp (thực hiện các đơn hàng lớn) và thương hiệu.
2.1. Giá cả:
Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh rất lợi hại để
chiếm lĩnh thị trường,là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình cạnh

SV: Nguyễn Bích Diệp

13


Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
tranh đặc biệt trên thị trường quốc tế.
Nhìn chung ,hàng dệt may của nước ta chưa có sự cạnh tranh cao về
giá. Do chúng ta gặp nhiều vấn đề khó khăn như : nguyên liệu đầu vào để sản
xuất hàng dệt may. Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ, nhiều loại
nguyên phụ liệu dùng cho hàng may mặc mới ra đời, trong khi đó công nghệ
để sản xuất nguyên phụ liệu mới này ta chưa có. Bên cạnh đó nguyên phụ
liệu của ngành may mặc được sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu
cầu về số lượng, chất lượng , mẫu mã đã dẫn tới việc ngành dệt may Việt
Nam phần lớn vẫn phải nhập nguyên phụ liệu từ nước ngoài dẫn tới chi phí
đầu vào cao. Do nguồn nguyên phụ liệu phải nhập khẩu nên nguồn nguyên
phụ liệu không chủ động được và chịu nhiều biến động của thị trường.Thêm
vào đó ,thị trường luôn luôn biến động không ngừng. Điều này ảnh hưởng rất
lớn tới chi phí nguyên phụ liệu đầu vào của doanh nghiệp sản xuất hàng dệt
may. Bên cạnh đó ,năng suất chất lượng chưa cao dẫn tới giá thành sản phẩm
tăng. Định mức tiêu hao nguyên phụ liệu lãng phí cùng với sự tổ chức lao
động sản xuất chưa hợp lí, bộ máy quản lí chưa gọn, chưa tinh dẫn tới lao
động gián tiếp tăng góp phần làm tăng giá thành sản phẩm. Một trong những
nguyên nhân khác góp phần làm tăng giá sản phẩm dệt may là các hàng rào
bảo hộ của các nước nhập khẩu. Nhiều nước trên thế giới hiện nay, đã không
ngần ngại bảo vệ ngành sản xuất hàng dệt may của mình thông qua các biện
pháp thuế quan và các biện pháp phi thuế quan .
Các biện pháp trên đã làm cho sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị
trường rất thấp. Do phải tăng chi phí bởi các biện pháp bảo hộ này dẫn tới giá cả hàng
dệt may cao khi bán tới tay người tiêu dùng.Trong khi đó hàng dệt may cùng chủng loại
của Trung Quốc,Thái Lan có sức cạnh tranh cao,đặc biệt là nguồn nguyên liệu ổn định,

giá nguyên vật liệu thấp dẫn tới giá hàng dệt may của Trung Quốc rất thấp, giúp cho
hàng may mặc của Trung Quốc có sức cạnh tranh cao về giá.
2.2. Mẫu mã :
Sản phẩm của ngành dệt may là sản phẩm tiêu dùng, phục vụ cho nhu
cầu tất cả mọi người. Người tiêu dùng có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Do đó
đòi hỏi sản phẩm dệt may phải phong phú đa dạng .
Sản phẩm may mặc là sản phẩm tiêu dùng nhưng mang tính thời trang
cao, thường xuyên phải thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp
ứng nhu cầu tâm lí , thích cái mới, độc đáo và gây ấn tượng cho người tiêu

SV: Nguyễn Bích Diệp

14

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
dùng. Do vậy vòng đời sản phẩm hàng dệt may thường ngắn. Trong các sản
phẩm dệt may nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tiêu thụ
sản phẩm. Người tiêu dùng thường căn cứ nhãn mác để phán xét chất lượng.Vì vậy
mẫu mã của hàng dệt may đóng vai trò rất quan trọng. Xu hướng thời trang
thế giới liên tục thay đổi đòi hỏi phải có nhiều mẫu mã mới để đáp ứng xu
hướng đó. Để có thể đưa ra những mẫu mã mới đòi hỏi phải có đội ngũ sáng
tạo mốt được đào tạo để có thể tạo ra mẫu mã độc đáo, phù hợp với xu thế.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chỉ nghĩ tới việc thay đổi mẫu mã sản phẩm khi
chu kì sống của sản phẩm đó đã bước sang giai đoạn thoái trào, hàng không bán
được nữa.Trong khi đó các doanh nghiệp nước ngoài luôn thay đổi mẫu mã khi sản
phẩm vẫn còn đang ăn khách.
Do đặc điểm của ngành dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

vẫn chủ yếu sản xuất các đơn hàng theo mẫu của đối tác nước ngoài. Các
doanh nghiệp Việt Nam chỉ căn cứ dựa vào các mẫu mốt này để sản xuất,dẫn
tới giá trị chất xám trong mỗi sản phẩm thấp.Việt Nam chưa có đội ngũ sáng
tạo mẫu mốt chuyên nghiệp được đào tạo bài bản,chưa nắm được các xu
hướng thời trang thế giới cũng như nhu cầu thị hiếu của thị trường
2.3. Chất lượng
Mặc dù hàng dệt may của Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt cả thị trường
trong nước và thị trường nước ngoài chủ yếu ở giá cả. Tuy nhiên ,chất lượng
sản phẩm vẫn là một lợi thế của hàng dệt may Việt Nam, tại thị trường trong
nước và thị trường thế giới,chất lượng hàng dệt may của Việt Nam được
đánh giá cao trên thị trường .Góp phần vào việc nâng cao chất lượng trước hết
là đội ngũ người lao động Việt Nam. Đội ngũ lao động trong ngành nói
chung có trình độ tay nghề tương đối cao, cần cù chịu khó ham học hỏi sáng tạo,
góp phần nâng cao chất lượng của hàng dệt may Việt nam . Bên cạnh đó thiết bị và công
nghệ may cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng hàng may mặc.
Thiết bị công nghệ may được đánh giá là hiện đại nhất trong ngành công nghiệp Dệt
may.

2.4. Khả năng cung cấp ( thực hiện và giao hàng đúng hạn các
hợp đồng có qui mô lớn ):
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực từ phía nhà nước và các doanh nghiệp trong ngành

SV: Nguyễn Bích Diệp

15

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp

song năng suất sản xuất chung của mặt hàng này còn thấp ,chưa đủ khả năng thực hiện
các đơn hàng lớn do :
+ So với các nước trong khu vực , công nghệ của ta vẫn còn lạc hậu . Trình độ
công nghệ của các doanh nghiệp lạc hậu và mất cân đối là các yếu tố quan trọng làm
giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tuy ở các doanh nghiệp may xuất
khẩu, máy móc hiện đại đã được trang bị để thay thế máy móc thế hệ cũ nhưng sản
phẩm của các doanh nghiệp dệt không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của các doanh
nghiệp may xuất khẩu.
+Trình độ chuyên môn kĩ thuật tuy có được đào tạo nhưng do thiếu phương tiện
thực hành nên lao động không khỏi bỡ ngỡ trước công nghệ mới . Do đó dẫn đến năng
suất chưa cao .
+Đến khoảng 80% nguyên vật liệu cho sản xuất phải nhập từ nước
ngoài nên khiến cho các doanh nghiệp thụ động trong việc tập trung nguồn
nguyên liệu sản xuất,,đặc biệt là các đơn hàng lớn có thời gian giao hàng
ngắn.
+Thiếu vốn ,tài chính cũng là một trở ngại cho các doanh nghiệp may mặc Việt
Nam không có khả năng đáp ứng các đơn hàng lớn có thời gian giao hàng ngắn .
2.5.Thương hiệu :
Có thể nói các doanh nghiệp dệt may hiện nay của Việt nam đã bắt đầu chú ý tới
các thương hiệu cuả mình .Một số doanh nghiệp đã bắt đầu tạo được lòng tin và sự
ưa chuộng với người tiêu dùng trong và ngoài nước,như hàng dệt có các thương hiệu
của công ty dệt Thái Tuấn ,Hanosimex.. .hàng may mặc có các thương hiệu của các
công ty may Việt Tiến ,May 10… Tuy nhiên các thương hiệu của các doanh nghiệp dệt
may Việt nam chưa thực sự mạnh,chưa tạo được nhiều ấn tượng trên thị trường thế
giới,làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam .
Do đặc điểm ngành dệt may nước ta hiện nay là phương thức kinh
doanh theo hình thức gia công vẫn là chủ yếu . Do đó các nhãn mác gắn trên
các sản phẩm phải mang nhãn mác của các hãng nổi tiếng trên thế giới.Vì
vậy các sản phẩm may mặc Việt nam khi được tiêu thụ trên thị trường thế giới
thường không được chú ý , điều này có ảnh hưởng rất lớn đối với việc thâm

nhập thị trường của các doanh nghiệp khi không còn các đơn hàng gia công.Trong
hàng bán trực tiếp,các sản phẩm hàng dệt may của ta vẫn phải
mang các nhãn hiệu nước ngoài do chúng ta chưa có các thương hiệu được
người tiêu dùng biết đến hơn nữa do các đơn hàng này các khách hàng đặt

SV: Nguyễn Bích Diệp

16

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
hàng phải tự đem mẫu mã tới để các doanh nghiệp sản xuất theo, do các
doanh nghiệp Việt nam thiếu thông tin về thị trường cũng như nhu cầu , thị
hiếu của người tiêu dùng .Điều này khiến cho các doanh nghiệp vẫn phải
phải theo các đơn đặt hàng với mẫu mã của nước ngoài vì vậy các doanh
nghiệp luôn luôn phải phụ thuộc vào nước ngoài . Do thiếu thông tin về thị trường
tiêu thụ trong khi đó quá trình xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp vẫn còn yếu
kém điều này đã khiến cho các doanh nghiệp của Việt nam khó khăn trong việc thâm
nhập thị trường nước ngoài bằng chính thương hiệu của mình.
3)Khả năng cạnh tranh của một số doanh nghiệp dệt may điển hình :
3.1.May Việt Tiến
Doanh nghiệp may Việt Tiến đang chú trọng vào việc xây dựng chuỗi cửa hàng,
đại lý độc quyền bán sản phẩm may mặc của mình, phối hợp với các cửa hàng dệt
may khác cùng nhau phân phối các sản phẩm hàng may mặc Việt Nam đến tay người
tiêu dùng bình dân một cách rộng rãi hơn .Thế mạnh của Việt Tiến chính là sự am
hiểu thị trường, hiểu nhu cầu, và hiểu hầu bao người tiêu dùng. Chính vì vậy, để tạo
con đường cho riêng mình, Việt Tiến đã “châm ngòi” tung ra nhiều sản phẩm bình
dân, đáp ứng cao nhu cầu mua sắm cho mọi lứa tuổi, mọi người dân.

Khai thác thị trường truyền thống với các sản phẩm phổ thông là điểm chiến
lược của công ty. Đi khác với dòng chảy “cửa hàng một giá mọc như nấm sau mưa”,
công ty phát triển “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Công ty bán áo sơ
mi, quần kaki, quần tây với các loại giá 195.000 đồng; 210.000 đồng; 350.000 đồng...
Mới đây, để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm, nhưng tung ra
dòng sản phẩm có giá trung bình.Chiến lược cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm
may mặc Việt Tiến được Tổng giám đốc Bùi Văn Tiến khẳng định là lấy chất lượng
sản phẩm hàng đầu. Việt Tiến chỉ cung cấp những mẫu quần áo có chất lượng vải
được kiểm nghiệm, cam đoan không có chất gây kích ứng da. Luôn luôn cải tiến mẫu
mã sản phẩm, đa dạng màu sắc quần áo. Nhờ đó, quần áo thời trang Việt Tiến đã vượt
qua được định kiến, chê hàng Việt Nam. Các chiến lược trên đã giúp cho Việt Tiến
từng bước “đánh bật” thương hiệu ngoại, giành được khách hàng nội địa. Liên tiếp
hai năm Thương hiệu Việt Tiến nằm trong top 10 doanh nghiệp đạt giải Sao vàng đất
Việt, là doanh nghiệp hàng đầu của tập đoàn dệt may Việt Nam. Việt Tiến được trao
tặng danh hiệu “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2009”, do người tiêu dùng cả nước
bình chọn. Đây là năm thứ 13 liên tiếp, Việt Tiến vinh dự được người tiêu dùng hài
lòng, tin cậy.

SV: Nguyễn Bích Diệp

17

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
3.2. May 10
May 10 đã là một thương hiệu mạnh, nổi tiếng gần xa. Sản phẩm May 10 được
xuất khẩu chủ yếu sang 3 thị trường lớn là Mỹ, EU và Nhật Bản.Từ năm 1992 đến
nay, Công ty đạt tốc độ tăng trưởng 20-30%/năm. Năm 2007, mạng lưới tiêu thụ sản

phẩm của May 10 đã mở rộng khắp 3 miền góp phần đưa tổng doanh thu nội địa đạt
97 tỉ đồng, tăng 50% so với năm 2006. Đặc biệt năm 2008, kinh tế trong nước và
nhiều thị trường xuất khẩu gặp khó khăn nhưng với 13 xí nghiệp thành viên, may 10
không chỉ đứng vững mà còn đạt kết quả sản xuất kinh doanh cao, trong đó tổng
doanh thu đạt 607 tỷ đồng (tăng 23% so với năm 2007); lợi nhuận đạt 16,7 tỷ đồng;
bảo đảm việc làm cho hơn 8000 cán bộ công nhân viên với mức thu nhập bình quân
gần 1,9 triệu đồng/người/tháng. Năm 2009 công ty đã nhận được nhiều phần thưởng
và danh hiệu của Đảng, Nhà nước trao tặng, lọt vào Top 7 doanh nghiệp dệt may tiêu
biểu năm 2009.
Có được kết quả này là do May 10 đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ thiết kế
thời trang. Ngay từ những năm 1997-1998, Công ty đã liên kết với các công ty nước
ngoài ở Đức, Pháp... để gửi người đi đào tạo về thiết kế thời trang. Trong nước, Công
ty liên doanh với Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Hà Nội tổ chức các khóa
đào tạo chuyên sâu về thiết kế thời trang cho Công ty và các đơn vị, cá nhân có nhu
cầu, tạo thành một mạng lưới thiết kế thời trang. Đội ngũ thiết kế sản phẩm của Công
ty hoạt động theo hai hướng. Một là sáng tác theo ý tưởng của mình (có tham khảo
các mẫu mốt đang thịnh hành trên thế giới). Hai là khai thác mẫu mốt qua các thông
tin trên mạng (có tham khảo các mẫu thời trang tại thị trường của khách hàng nước
đó). Quan điểm của May 10 đối với hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong nước:
không chỉ may gia công theo đơn đặt hàng với mẫu mốt sẵn có, mà phải thiết kế, tạo
ra các sản phẩm “độc” và khó, mà nơi khác không dễ gì làm được, thì doanh nghiệp
mới có thể tồn tại và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.Chính vì thế mà từ các
loại áo sơ mi nam nổi tiếng, May 10 đã cho ra đời các loại veston cao cấp (2 cúc, 3
cúc, vạt vuông, vạt tròn, xẻ tà giữa, xẻ hai bên...) với công nghệ đặc biệt. Chỉ riêng
sản phẩm áo sơ mi nam được may bằng những chất liệu đặc biệt, các đường may có
công nghệ đặc biệt là rất phẳng nên người sử dụng thấy thoải mái, vạt áo không bị
nhăn. Gần đây, Công ty đưa ra một loạt sản phẩm thời trang cho giới trẻ nam, nữ như
các loại áo boding, quần âu...Để tạo ra những sản phẩm “tinh”, cùng với chú trọng
khâu thiết kế mẫu mốt, May 10 tăng cường đầu tư các thiết bị công nghệ hiện đại như
máy ép thân vừa tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, vừa giảm


SV: Nguyễn Bích Diệp

18

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
chi phí điện năng. Công ty còn quan tâm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, có cơ
chế khuyến khích để CBCNV phát huy trí tuệ sáng tạo, nâng cao tay nghề, gắn bó lâu
dài với doanh nghiệp.Để thương hiệu May 10 bay xa, Công ty CP May 10 đã xây
dựng và được cấp 2 chứng chỉ IS0 9001:2000, IS0 14.000, tăng thêm niềm tin với
khách hàng ở các nước phát triển.
3.3 May Phong Phú
Tổng Công ty Phong Phú là một trong những công ty hàng đầu của ngành Dệt
may Việt Nam. Từ năm 2003 đến nay, tốc độ tăng trưởng của công ty từ 20% đến
25%.
Để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội nhập thị trường khu vực
và quốc tế, Dệt Phong phú đã sắp xếp lại bộ máy quản lý tinh gọn, tạo nên sự năng
động, sáng tạo trong điều hành sản xuất kinh doanh; đa dạng hoá sản phẩm và cải tiến
hệ thống quản lý, chỉ đạo sản xuất theo nhóm mặt hàng. Công ty luôn xác định công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực là một trong trong những nội
dung có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển của mình.Công ty đã quy hoạch tổng
thể và nâng cấp nhà xưởng khang trang hiện đại, ưu tiên cải thiện môi trường làm
việc thông thoáng, giảm thiểu các yếu tố độc hại làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người
lao động. Nhằm đảm bảo hài hoà “3 lợi ích: Nhà nước, doanh nghiệp, người lao
động”, Công ty lo đủ việc làm ổn định cho hơn 4.600 cán bộ, công nhân với mức thu
nhập bình quân từ 1,92 triệu đồng trở lên/tháng và trả thưởng theo đúng quy định của
Nhà nước.Đầu tư công nghệ mới hiện đại.Thời gian qua, Dệt Phong Phú đã tìm cách

khắc phục mọi khó khăn, triển khai thực hiện 25 dự án đầu tư lớn, nhỏ đem lại hiệu
quả rõ rệt, nhờ giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, một số dự án với thiết bị
hiện đại, công nghệ tiên tiến đã góp phần mở hướng phát triển chiến lược cho Công
ty hội nhập AFTA và WTO; một số dự án chi phí đầu tư thấp, nhưng đem lại hiệu quả
kinh tế cao đã góp phần tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường trong nước và nước
ngoài vì có khả năng cạnh tranh cao Dệt Phong Phú đã xây dựng và thực hiện nghiêm
chỉnh các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, ISO 14.000 và tiêu chuẩn
SA 8000, đáp ứng yêu cầu của các nhà nhập khẩu và phân phối hàng dệt may lớn trên
thế giới. Các sản phẩm dệt may của Phong Phú đa dạng, chất lượng cao, mẫu mã đẹp,
có khả năng đáp ứng, thoả mãn nhu cầu nhiều đối tượng khách hàng. Thế mạnh nổi
bật của Công ty là luôn đảm bảo giao hàng cho khách đúng hẹn, đủ số lượng, đúng
chủng loại với giá bán có sức cạnh tranh cao; đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu của

SV: Nguyễn Bích Diệp

19

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
khách hàng những mặt hàng mới hợp thời trang và sở thích, được các bạn hàng tin
cậy, ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ổn định với số lượng lớn.
Đi đối với giữ vững mối quan hệ bền chặt với các khách hàng cũ truyền thống
có nhu cầu lớn như Đức, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Nhật Bản, các nước và vùng lãnh thổ
châu Á, Công ty đã tìm hiểu nắm chắc nhu cầu, thị hiếu để tăng nhanh kim ngạch
xuất khẩu vào các nước thành viên mới của Liên minh châu Âu (EU), Mỹ, Canađa và
các thị trường khác có nhiều tiềm năng. Một tập đoàn lớn của Mỹ là Target đã bình
chọn Dệt May Phong Phú là một trong 20 nhà cung cấp xuất sắc nhất trên thế giới để

ký hợp đồng mua khăn bông các loại có năm đạt giá trị trên 4 triệu USD.

SV: Nguyễn Bích Diệp

20

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


Đề án môn học QTKD Tổng hợp
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
1. Các kiến nghị với nhà nước :
1.1 Kiến nghị về đầu tư phát triển cho ngành dệt may :
Hiện nay nhu cầu nguyên phụ liệu trong nuớc là rất lớn , trong khi đó ngành dệt
chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ về nhu cầu nguyên phụ liệu
của ngành may , phần còn lại phải nhập từ nước ngoài . Điều này góp phần giảm sức
cạnh tranh của ngành may do giá nhập khẩu nguyên phụ liệu cao ,thường bị động
trong sản xuất kinh doanh do vật tư phải nhập khẩu .Trong khi đó , ngành dệt là
ngành đòi hỏi nguồn vốn rất lớn , khả năng thu hồi vốn chậm nên các doanh nghiệp rất
ngại đầu tư vào lĩnh vực này,do đó nhà nước nên có chính sách khuyến khích đầu tư
nước ngoài vào ngành dệt dưới mọi hình thức. Hình thức được sử dụng trước đây vẫn
là liên doanh và 100% vốn nước ngoài. Thành lập một qũi đầu tư riêng cho ngành
dệt,quĩ này sẽ được dùng để hiện đại hoá và xây mới các nhà máy dệt,cũng như trang bị
đồng bộ các thiết bị máy móc hiện đại;để thực hiện các khoá huấn luyện đào tạo thêm
cho cán bộ công nhân ngành dệt ; để mua các dây chuyền sản xuất đã được sử dụng
và thành công ở các nước tiên tiến trên thế giới, có chính sách ưu đãi cho các doanh
nghiệp may có tỉ trọng nội địa hoá cao,sử dụng nguyên vật liệu trong nước. Thu hút sự
trợ giúp của các tổ chức phi chính phủ , các tổ chức môi trường thế giơí cho sản phẩm

xanh và sạch , với mục đích dần cải tiến công nghệ dệt nhuộm của Việt Nam phù hợp
với các qui định của ISO9000 và ISO 14000 .Bởi lẽ những điều kiện rất khắt khe về bảo
vệ môi trường sẽ được đặt ra khi hàng dệt của Việt nam xâm nhập vào thị trường khó
tính như Mĩ , EU . . .
Với ngành may, nên hạn chế đầu tư nưóc ngoài vào ngành này để giảm sức cạnh
tranh cho các doanh nghiệp may có vốn đầu tư nước ngoài thường có ưu thế hơn về
vốn,công nghệ cũng như khả năng tiếp cận thị trường so với các doanh nghiệp nội
địa.Các sản phẩm may của các doanh nghiệp này,với các ưu thế về công nghệ,nguyên
liệu mẫu mã sẽ mở đường cho sản phẩm với nhãn hiệu hàng hoá củaViệt Nam trên thị
trường thế giới . Tuy nhiên , nên tập trung vào các mặt hàng mới,phức tạp mà các doanh
nghiệp trong nước hiện chưa sản xuất được cũng như ưu tiên phân bổ hạn nghạch xuất
khẩu sang EU và Mĩ cho các doanh nghiệp trong nước , khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài tìm thị trường phi hạn ngạch .

SV: Nguyễn Bích Diệp

21

Lớp: QTKD Tổng hợp 49C


×